Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.68 KB, 50 trang )

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thơng mại thế giới WTO
là một cơ hội lớn để nền kinh tế nớc ta hội nhập sâu rộng, trong đó lĩnh vực tài
chính ngân hàng là một lĩnh vực đặc thù có vai trò quan trọng. Cùng với sự ổn định
về chính trị và tăng trởng kinh tế tăng liên tục với mức tăng bình quân 8% một năm
đã thúc đẩy các hoạt động đầu t, xây dựng, kinh doanh, dịch vụ phát triển tạo việc
làm tăng thu nhập,nâng cao chất lợng đời sống ngời dân..Tuy nhiên với mức thu
nhập nh hiện nay, phần lớn ngời tiêu dùng không thể có khả năng chi trả ngay lập
tức cho tất cả các khoản mua sắm đặc biệt là các vật dụng đắt tiền. Trớc thực tế đó,
các NHTM đã thực hiện cung cấp các khoản cho vay tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách hàng và đồng thời nhằm mở rộng hoạt động và tăng khả năng cạnh
tranh của mình. Chỉ trong một thời gian ngắn, cho vay tiêu dùng đã đợc tiếp cận
đến ngời dân, số lợng khách hàng tìm đến ngân hàng yêu cầu cung cấp dịch vụ này
đã tăng lên đáng kể, tạo nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Mặc dù vậy, với tiềm
năng lớn nhng khai thác cha hiệu quả nên cho vay tiêu dùng vẫn chiếm một tỉ lệ
nhỏ cả về doanh số lẫn d nợ tại các NHTM hiện nay.
Nhận thức đợc xu hớng mới của thời đại,yêu cầu khách quan của nền kinh
tế ,của ngân hàng và các tầng lớp dân c đối với hoạt động tín dụng tiêu dùng, sau
thời gian thực tế tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm, kết hợp với kiến
thức đã thu thập đợc trong quá trình hoạt động và nghiên cứu,em đã chọn đề tài:
Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng
Công Thơng Việt Nam Chi nhánh Hoàn kiếm làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là những vẫn vấn đề lí luận về tín dụng
tiêu dùng, đánh giá thực trạng tín dụng tiêu dùng và đề xuất những giảI pháp mở
1
rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thơng Việt
Nam Chi nhánh Hoàn Kiếm.
3. Đối tợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng tiêu dùng đối với các cá


nhân và hộ gia đình tại Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm từ năm 2005 đến năm
2007.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, các phơng pháp chủ yếu đợc sử dụng bao
gồm: phơng pháp duy vật biện chứng, phơng pháp duy vật lịch sử, phơng pháp so
sánh, phân tích, tổng hợp và thống kê.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài bao gồm
ba chơng:
Chơng 1: Lý luận cơ bản về tín dụng tiêu dùng, mở rộng và nâng cao
hiệu quả tín dụng tiêu dùng của ngân hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng
của Ngân hàng Công Thơng Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm.
Chơng 3: GiảI pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại
Ngân hàng Công Thơng Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm
2
CHƯƠNG I: Lý luận cơ bản về Tín dụng tiêu dùng, mở
rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng của
Ngân Hàng Thơng mại
1.1 Tín dụng tiêu dùng của ngân hàng thơng mại và vai trò của nó
đối với phát triển kinh tế xã hội
1.1.1 Khái niệm tín dụng tiêu dùng
Tín dụng tiêu dùng là một hình thức tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân
và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp ngời tiêu dùng có thể
sử dụng hàng hoá và dịch vụ mà họ mong muốn trớc khi họ có khả năng chi trả,
tạo điều kiện cho họ có thể hởng một cuộc sống tốt hơn. Các khoản cho vay nh thế
đợc sử dụng vào nhiều mục đích nh: mua nhà, sửa nhà, mua sắm vật dụng cần thiết
trong gia đình, mua xe hơi, du học, chi phí cho du lịch..
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng tiêu dùng
Khách hàng mục tiêu:

Khách hàng mục tiêu của các NHTM đối với các loại hình tín dụng tiêu dùng
là khách hàng cá nhân tức là chủ yếu là các cá nhân và hộ gia đình.
Mục đích :
Đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Các nhu cầu đó
là : mua nhà, sửa chữa nhà cửa, mua sắm đồ dùng vật dụng gia đình, mua xe hơI,
du hoc, du lịch..
Nguồn trả nợ :
Nguồn trả nợ của các khoản vay tiêu dùng không phảI từ kết quả sử dụng các
khoản tiền đó mà là từ thu nhập của ngời vay- nguồn trả nợ độc lập so với việc sử
dụng tiền vay: đó có thể là lơng, thu nhập từ hoạt động kinh doanh, tiền cho thuê
nhà..
Qui mô của các khoản vay:
Hầu hết các khoản vay tiêu dùng đều có giá trị không lớn, ngoại trừ các
khoản vay mua bất động sản. Tuy nhiên số lợng các khoản vay có thể không nhỏ.
3
Thời hạn vay :
Ngắn, trung và dài hạn nhng chủ yếu là trung và dài hạn.
Rủi ro :
Các khoản cho vay tiêu dùng có rủi ro cao nhất trong các loại cho vay của
ngân hàng vì tình hình tài chính của cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi theo
tình trạng công việc và sức khoẻ của họ. Các cá nhân thì dễ dàng giữ kín các thông
tin về triển vọng công việc hay sức khoẻ hơn là các doanh nghiệp vì các doanh
nghiệp phảI cung cấp các báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán. Hơn nữa cho vay
tiêu dùng thờng nhạy cảm theo chu kì, tăng lên khi nền kinh tế mở rộng và giảm
xuống khi nền kinh tế suy thoái. Mặt khác ngời tiêu dùng thờng ít nhạy cảm so với
lãI suất, họ quan tâm đến khoản tiền phảI trả hàng tháng hơn là mức lãI suất ghi
trong hợp đồng,. Về cơ bản có hai loại rủi ro, đó là rủi ro lãi suất và rủi ro tín dụng.
+ Về rủi ro lãi suất: Cũng nh đã nói ở trên do lãi suất cho vay tiêu dùng là cố
định và nó thờng đợc xác định giá dựa trên lãi suất cơ bản cộng với mức lãi suất
cận biên và phần bù rủi ro. Nhng khi lãi suất trên thị trờng vốn tăng mà lãi suất của

các khoản cho vay tiêu dùng là cố định và cứng nhắc nh thế sẽ khiến cho ngân
hàng phải bù đắp mức lãi suất huy động vốn mà không đợc thay đổi lãi suất cho
vay tiêu dùng.
+ Về rủi ro tín dụng: Nguồn tài chính để chi trả cho khoản vay tiêu dùng
không phải là dựa vào lợi nhuận hay bắt nguồn từ chính những khoản tiền vay đó
đem lại mà nó lai phụ thuộc vào một nguồn khác độc lập hoàn toàn với nguồn vay
đó chính là khoản thu nhập của ngời đó trong tơng lai. Do đó nó sẽ bao gồm cả rủi
ro khách quan và chủ quan. Ví dụ nh tình trạng kinh tế tăng trởng hay la suy thoái,
bệnh tật, thiên tai, địch hoạ nó đều làm ảnh hởng đến khả năng trả nợ ngời vay,
hoặc cac rủi ro mang tính cá nhân về sức khoẻ, tai nạn, công việc nó sẽ ảnh hởng
gian tiếp đến nguồn thu nhập của ngời đó và đơng nhiên sẽ đe doạ đến nguồn trả
nợ của ngân hàng.
Chi phí :
4
Các ngân hàng sẽ tốn nhiều thời gian và công sức để điều tra về mức thu nhập
hàng tháng, tình trạng sức khỏe, đạo đức của các chủ thể vay tiền.. đồng thời việc
quản lý các khoản vay có giá trị nhỏ nhng số lợng các khoản vay lớn cũng làm cho
chi phí cao của khoản mục vay tiêu dùng cao hơn so với các loại hình cho vay
khác.
Lãi suất của các khoản vay tiều dùng cao hơn các khoản cho vay khác:
Chính xuất phát từ đặc điểm các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí và rủi ro
cao nên lãi suất mà các ngân hàng mong muốn có đợc từ các khoản vay này phảI
cao hơn các khoản vay khác để bù đắp đợc các chi phí và tổn thất dự kiến. Lãi suất
cho vay tiêu dùng thờng khá cứng nhắc, nghĩa là nó đợc định giá trên cơ sở chi phí
huy động vốn của ngân hàng, lợi nhuận kì vọng và phần bù rủi ro lãI suất. Nó
không nh hầu hết các khoản vay kinh doanh là lãI suất thay đổi theo điều kiện của
thị trờng.
Mặt khác cho vay tiêu dùng lại có tính nhạy cảm theo chu kì. Nó tăng lên khi
nền kinh tế mở rộng, mọi ngời lạc quan về tơng lai. Ngợc lại khi nền kinh tế rơI
vào suy thoáI, các cá nhân và hộ gia đình sẽ hạn chế vay mợn từ ngân hàng.

Hơn nữa khi vay tiền ngời tiêu dùng thờng kém nhạy cảm với lãi suất, họ th-
ờng quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi trong hợp
đồng mặc dù lãi suất ảnh hởng đến khoản tiền phải trả của họ.
Tài sản đảm bảo :
Cho vay tiêu dùng thờng yêu cầu có tài sản đảm bảo để hạn chế bớt rủi ro cho
ngân hàng vì nguồn trả nợ độc lập với việc sủ dụng tiền vay nên việc kiểm soát các
nguồn thu nhập khác của khách hàng là khó khăn đối với ngân hàng.
Lợi nhuận mang lại cho ngân hàng:
Tín dụng tiêu dùng là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất
cho ngân hàng bởi mức lãI suất cố định đã phân tích ở trên. Mặc dù chịu rủi ro lãI
suất khi chi phí huy động vốn tăng lên, tuy nhiên các khoản vay này đã đợc định
giá khá cao đế mức mà bản thân lãI suất vay vốn trên thị trờng lẫn tỷ lệ tổn thất tín
5
dụng phảI tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản tín dụng tiêu dùng mới không
mang lại lợi nhuận.
Nh vậy qua phân tích trên có thể rút ra tín dụng tiêu dùng có những đặc điểm
nh sau:
- Quy mô của từng hợp đồng vay thờng nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay
cao, vì vậy lãi suất của tín dụng tiêu dùng thờng cao hơn so với lãi suất của các loại
cho vay trong lĩnh vực thơng mại và công nghiệp.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu nh ít co dãn với lãi suất. Thông
thờng, ngời đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là mức lãi suất mà họ
phải gánh chịu.
- Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới
nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng.
- Chất lợng các thông tin tài chính của khách hàng vay thờng không cao.
- Nguồn trả nợ chủ yếu của ngời đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào
quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những ngời này.
- T cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết

định sự hoàn thành của khoản vay.
1.1.3 Các hình thức tín dụng tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có thể đợc phân chia thành nhiều hình thức căn cứ vào mục
đích vay, cách thức hoàn trả..
1.1.3.1 Căn cứ vào mục đích vay
Căn cứ vào mục đích vay thì có 2loại là tín dụng tiêu dùng c trú và tín dụng
tiêu dùng phi c trú.
Tín dụng tiêu dùng c trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm, xây dựng hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hộ gia đình.Đây là
khoản cho vay có giá trị lớn, thời gian cho vay dài và tài sản hình thành từ vốn vay
thờng là tài sản đảm bảo.
6
Tín dụng tiêu dùng phi c trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
trang trảI các khoản chi phí nh mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, du học, du lịch, y
tế.. Đây là khoản tín dụng nhỏ và thời hạn ngắn.
1.1.3.2 Căn cứ vào phơng thức hoàn trả
Căn cứ vào phơng thức hoàn trả thì có 2loại là tín dụng tiêu dùng trả góp và
tín dụng tiêu dùng trả một lần. Trong đó tín dụng tiêu dùng trả góp chiếm tỷ lệ lớn
do ngời ta nhận thấy định kì trả một khoản gốc và lãi sẽ có lợi hơn là trả một lần.
- Tín dụng tiêu dùng trả góp:
Đây là hình thức tín dụng tiêu dùng mà ngời đi vay trả nợ cho ngân hàng gồm
số tiền gốc và lãi làm hai hoặc nhiều lần theo những kì hạn nhất định trong thời
hạn cho vay. Phơng thức này áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn và thu
nhập định kì của ngời vay không đủ trả hết một lần số nợ vay.
Thông thờng, Ngân hàng yêu cầu ngời đi vay phải thanh toán trớc một phần
giá trị cần mua sắm, số tiền này đợc gọi là số tiền trả trớc, phần còn lại ngân hàng
sẽ cho vay. Số tiền trả trớc (khoảng 20-30% giá trị tài sản cần mua sắm) để một
mặt làm cho ngời đi vay nghĩ rằng họ chính là chủ sở hữu của tài sản, mặt khác lại
có tác dụng hạn chế rủi ro cho Ngân hàng. Khi không cảm nhận đợc rằng mình là
chủ sở hữu của tài sản hình thành từ tiền vay thì ngời đi vay có thể sẽ có thái độ

miễn cỡng trong việc trả nợ. Ngoài ra, khi khách hàng không trả nợ, trong nhiều tr-
ờng hợp, Ngân hàng đành phải tiếp nhận và phát mại tài sản để thu hồi nợ. Hầu
hết các tài sản đã qua sử dụng đều bị giảm giá trị, tức là giá trị thị trờng nhỏ hơn
giá trị hạch toán của tài sản, cho nên số tiền trả trớc có một vai trò rất quan trọng
giúp cho Ngân hàng hạn chế rủi ro.
- Tín dụng tiêu dùng trả một lần:
Đây là các khoản tài trợ ngắn hạn cho cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu
cầu tiền mặt tức thời và đợc thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Qui mô của
những khoản vay này tơng đối là nhỏ, bao gồm cả phí tài khoản với yêu cầu thanh
toán trong một khoảng thời gian tơng đối ngắn. Phần lớn các khoản vay loại này đ-
7
ợc dùng để chi trả cho các chuyến đi nghỉ, tiền nằm viện, mua các vật dụng gia
đình hoặc sửa chữa ôtô, nhà ở.
- Tín dụng tiêu dùng tuần hoàn:
Đây là các khoản tín dụng tiêu dùng trong đó Ngân hàng cho phép khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc đợc phép thấu chi dựa trên tài khoản
vãng lai. Theo phơng thức này, trong thời hạn tín dụng đợc thoả thuận trớc, căn cứ
vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm đợc từng thời kỳ, khách hàng đợc Ngân
hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một
hạn mức tín dụng.
Lãi phải trả mỗi kỳ có thể tính dựa trên một trong ba cách sau:
Một là: Lãi đợc tính dựa trên số d nợ đã đợc điều chỉnh. Theo phơng pháp này
số d nợ đợc dùng để tính lãi là số d nợ cuối cùng của một kỳ sau khi khách hàng đã
thanh toán nợ cho Ngân hàng.
Hai là: Lãi đợc tính dựa trên số d trớc khi đợc điều chỉnh: Theo cách này số
d nợ dùng để tính lãi là số d nợ mỗi kỳ có trớc khi khoản nợ đợc thanh toán.
Ba là: Lãi đợc tính trên cơ sở d nợ bình quân.
1.1.3.3 Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay
- Cho vay cầm đồ: là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền và giữ tài
sản của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong hợp

đồng cầm đồ.
- Cho vay đảm bảo bằng lơng hay thu nhập: ngân hàng cho khách hàng vay
tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở thế chấp bằng lơng hay thu nhập. Nó
chủ yếu áp dụng cho các khách hàng có việc làm ổn định thu nhập ngoài việc đủ
trang trảI cho các chi tiêu thờng xuyên còn có đủ tích luỹ để trả nợ vay.
- Cho vay có đảm bảo hình thành từ tiền vay: Hình thức này chủ yếu áp dụng
với những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài nh: cho vay sửa chữa, mua
nhà, mua quyền sử dụng đất. Mức cho vay của ngân hàng trong hình thức này phụ
thuộc vào tình hình tài chínhm khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản mua
sắm, mức tối đa thờng là 50-60% giá trị tài sản mua sắm.
8
1.1.3.4 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản tín dụng tiêu dùng
* Tín dụng tiêu dùng gián tiếp.
Tín dụng tiêu dùng gián tiếp là hình thức tín dụng trong đó Ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh do những Công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ
cho ngời tiêu dùng.
(6) (2) (3)
(1): Ngân hàng và Công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ.
Trong hợp đồng, Ngân hàng thờng đa ra các điều kiện về đối tợng khách
hàng đợc bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu...
(2): Công ty bán lẻ và ngời tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu
hàng hoá. Thông thờng, ngời tiêu dùng phải trả trớc một phần giá trị của
tài sản.
(3): Công ty bán lẻ giao tài sản cho ngời tiêu dùng.
(4): Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho Ngân hàng.
(5): Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(6): Ngời tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho Ngân hàng.
Tín dụng tiêu dùng gián tiếp có một số u điểm sau:
- Tín dụng tiêu dùng gián tiếp tạo điều kiện để ngân hàng dễ dàng tăng doanh
số cho vay tiêu dùng .

- Tín dụng tiêu dùng gián tiếp cũng cho phép Ngân hàng tiết kiệm và giảm
bớt chi phí trong hoạt động cho vay.
- Đây cũng là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các
hoạt động Ngân hàng khác.
- Nếu áp dụng phơng thức có truy đòi thì việc cho vay tiêu dùng gián tiếp có
độ an toàn cao.
9
Ngân hàng Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
(1)
(4)
(5)
Bên cạnh những điểm nh trên, tín dụng tiêu dùng gián tiếp còn có một số nh-
ợc điểm nh sau:
- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với ngời tiêu dùng, mà chỉ đợc biết
thông qua Công ty bán lẻ. Bên cạnh đó ta nhận thấy rằng, các công ty bán lẻ không
còn chuyên môn sâu để thẩm định khách hàng một cách chi tiết và chính xác.
- Thiếu sự kiểm soát của Ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán
chịu hàng hoá cho ngời tiêu dùng.
- Các Công ty bán lẻ thực hiện phơng thức này không nhằm cấp tín dụng cho
khách hàng mà chỉ nhằm tăng doanh số bán hàng.
- Kỹ thuật nghiệp vụ trong tín dụng tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.
Do những nhợc điểm kể trên nên có rất nhiều Ngân hàng không mặn mà với
tín dụng tiêu dùng gián tiếp. Còn những Ngân hàng nào tham gia vào hoạt động
này thì đều có các cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ.
Tín dụng tiêu dùng gián tiếp thờng đợc thực hiện thông qua các phơng thức sau:
- Tài trợ truy đòi toàn bộ: Theo phơng thức này khi bán cho Ngân hàng các
khoản nợ mà ngời tiêu dùng đã mua chịu, Công ty bán lẻ cam kết thanh toán cho
Ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn, ngời tiêu dùng không thanh toán
cho Ngân hàng.

- Tài trợ đòi hạn chế: Theo phơng thức này, trách nhệm của Công ty bán lẻ
với các khoản mà ngời tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong
một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã đợc thoả thuận giữa
ngân hàng với công ty bán lẻ . dới đây là các thoả thuận thờng gặp trong trờng hợp
truy đòi hạn chế:
-> Công ty bán lẻ phải chịu trách nhiệm thanh toán một phần nợ trong trờng
hợp nếu ngời mua không đủ tiền để trả trớc một số tiền nhất định khi mua hoặc
khách hàng không đủ các tiêu chuẩn tín dụng do Ngân hàng đề ra.
-> Công ty bán lẻ cam kết chịu trách nhiệm cho toàn bộ số nợ đã bán chịu
cho đến khi ngân hàng thu hồi đợc một số lợng các khoản nợ nhất định đúng hạn.
-> Toàn bộ trách nhiệm thanh toán nợ của Công ty bán lẻ đợc giới hạn trong
10
phạm vi số tiền dự phòng ký gửi tại Ngân hàng. Thờng số tiền dự phòng đợc trích
từ chênh lệch giữa chi phí tài trợ mà Công ty bán lẻ cho ngời mua chịu và chi phí
tài trợ mà Ngân hàng tính cho Công ty bán lẻ. Đây là trờng hợp đợc các Ngân hàng
áp dụng phổ biến nhất.
Số tiền dự phòng ký gửi tại Ngân hàng có tác dụng hạn chế rủi ro cho Ngân
hàng khi ngời mua chịu không trả nợ hoặc trả nợ không đúng hạn .
Tài trợ miễn tuy đòi: Theo phơng thức này sau khi bán các khoản nợ cho
ngân hàng, Công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng có đợc hoàn
trả hay không. Phơng thức này chứa đựng rủi ro so với các phơng thức nói trên và
các khoản nợ đợc mua cũng đợc lựa chọn rất kỹ. Ngoài ra, chỉ có những Công ty
rất đợc Ngân hàng tin cậy mới đợc áp dụng phơng thức này.
- Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện tín dụng tiêu dùng gián tiếp theo phơng
thức miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, ngời tiêu dùng không
trả nợ thì Ngân hàng thờng phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trờng hợp
này, nếu có thoả thuận trớc thì Ngân hàng có thể bán trở lại cho Công ty bán lẻ nợ
mình cha thanh toán, kèm với tài sản đợc đắc thụ trong một thời hạn nhất định.
* Tín dụng tiêu dùng trực tiếp.
Tín dụng tiêu dùng trực tiếp là các khoản tín dụng tiêu dùng trong đó Ngân

hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng nh trực tiếp thu nợ từ ngời này.
(1): Ngân hàng ký kết hợp đồng tín dụng cho ngời tiêu dùng và
cung cấp thẻ tín dụng cho họ.
(2): Khách hàng dùng thẻ tín dụng để mua hàng hoá.
(3): Ngân hàng trả tiền cho Công ty bán lẻ.
(4): Công ty bán lẻ giao hàng hoá cho khách hàng.
11
Ngân hàng Người tiêu dùng
Công ty bán lẻ
(1)
(5)

(3) (4)
(2)
(5): Khách hàng trả nợ cho Ngân hàng.
So với tín dụng tiêu dùng gián tiếp, tín dụng tiêu dùng trực tiếp có một số u
điểm nh sau:
- Trong tín dụng tiêu dùng trực tiếp Ngân hàng có thể tận dụng đợc sở trờng
của cán bộ tín dụng. Những ngời này thờng đợc đào tạo chuyên môn và có nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên các quyết định tín dụng trực tiếp của
Ngân hàng thờng có chất lợng cao hơn so với trờng hợp chúng đợc quyết định bởi
những công ty bán lẻ hoặc những cán bộ tín dụng của các công ty bán lẻ. Ngoài ra,
trong hoạt động của mình, cán bộ tín dụng Ngân hàng thờng xuyên có xu hớng chú
trọng đến việc tạo ra khoản tín dụng có chất lợng tốt trong khi cán bộ của Công ty
bán lẻ thờng trú trọng đến việc bán nhiều hàng hoá. Bên cạnh đó, tại các điểm bán
hàng, các quyết định tín dụng thờng đợc đa ra vội vàng và nh vậy có thể có nhiều
khoản tín dụng đợc cấp ra một cách không chính đáng. Hơn nữa, trong một số tr-
ờng hợp, do quyết định nhanh, Công ty bán lẻ có thể từ chối cấp tín dụng đối với
khách hàng của mình. Nếu nh ngời cấp tín dụng là Ngân hàng, những điều này có
thể đợc hạn chế.

- Tín dụng tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn tín dụng tiêu dùng gián tiếp vì dễ
có sự đàm phán giữa Ngân hàng và khách hàng để có quyết định một khoản tín
dụng với lãi suất, thời hạn phù hợp với cả hai bên.
- Tín dụng tiêu dùng trực tiếp có độ an toàn cao vì Ngân hàng trực tiếp thẩm
định và giám sát tín dụng.
Ngoài những u điểm nh trên, tín dụng tiêu dùng trực tiếp còn tồn tại một số
nhợc điểm:
- Đối với phơng thức tín dụng này, Ngân hàng thờng khó tăng doanh số cho
vay.
- Ngân hàng khó mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng vì Ngân hàng phải
trực tiếp tiếp xúc với khách hàng mà cán bộ tín dụng của Ngân hàng không đủ số l-
ợng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Với những lý do trên nên tín dụng tiêu dùng trực tiếp có chi phí cao.
12
1.1.4 Vai trò của tín dụng tiêu dùng đối với phát triển kinh tế- xã hội
1.1.4.1 Vai trò của tín dụng tiêu dùng đối với ngời tiêu dùng
Đối với ngời tiêu dùng, đặc biệt là những ngời có thu nhập trung bình, thông
qua nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng sẽ giúp cho họ có khả năng mua sắm những hàng
hoá cần thiết có giá trị cao, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện đời sống.
Trên thực tế có nhiều nhu cầu thiết yếu, có ý nghĩa quan trọng trong cuộc
sống đối với các cá nhân và hộ gia đình, những nhu cầu này không sớm thì muộn
cũng cần phải đợc thoả mãn. Ví dụ nh nhu cầu về mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua
các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt, mua sắm các phơng tiện nh xe máy, ô tô, chuẩn bị
hôn lễ, ma chay, du lịch, học hành...Nhng những nhu cầu thiết yếu thì nhiều mà để
đáp ứng đợc thì cần thời gian dài do khả năng tài chính thờng bị giới hạn. Vì vậy
mà ngời ta thờng mua sắm nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt,... khi lớn tuổi. Khi đó lợi
ích thu đợc từ sự hởng thụ đều có xu hớng giảm xuống. Do đó ngời tiêu dùng sẽ
tìm cách để phối hợp khéo léo giữa việc thoả mãn các nhu cầu với yếu tố thời gian
và khả năng thanh toán của hiện tại và tơng lai. Điều này có nghĩa là ngời tiêu
dùng sẽ tìm cách để hởng thụ trớc số tiền sẽ có trong tơng lai. Nếu phân tích theo

khía cạnh tài chính, việc mợn tiền trớc của Ngân hàng để tiêu dùng phải trả lãi thực
chất cũng chỉ là cách quy đổi luồng tiền mà ta sẽ có tại một thời điểm nào đó trong
tơng lai về thời điểm hiện tại.
1.1.4.2. Vai trò của tín dụng tiêu dùng đối với ngân hàng thơng mại.
Với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi và sử dụng tiền đó để cho vay kiếm
lời, các NHTM cần nỗ lực huy động vốn, bên cạnh đó phải khai thác thị trờng tín
dụng một cách triệt để, nghĩa là tìm cách để đảm bảo khả năng đáp ứng thoả mãn
tốt nhất, nhiều nhất các nhu cầu về tín dụng của nền kinh tế. Vì vậy, sẽ là sai lầm
nếu bỏ qua thị trờng tín dụng tiêu dùng mà tại đó quy mô của một số nhu cầu nhỏ
nhng số lợng nhu cầu về tín dụng xét theo lợng khách hàng tiềm năng và theo sự đa
dạng của nhu cầu tiêu dùng lại vô cùng lớn.
Bên cạnh đó, nguồn thu của Ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng tiêu
13
dùng này là đáng kể do lãi suất tín dụng tiêu dùng là cứng nhắc, không giống với
các khoản cho vay kinh doanh khi mà lãI suất là thả nổi theo điều kiện của thị tr-
ờng, đặc biệt là lãi suất thực cho vay trả góp rất cao, điều này khiến cho thu nhập
từ hoạt động tín dụng tiêu dùng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu lợi nhuận
của Ngân hàng. Do vậy việc mở rộng hoạt động tín dụng tiêu dùng cho các cá nhân
và hộ gia đình là một hớng kinh tế có triển vọng và an toàn cho Ngân hàng.
Hơn nữa, xu hớng hoạt động của các NHTM là phát triển đa năng tổng hợp,
luôn tìm cách mở rộng các nghiệp vụ cũng nh đa ra các sản phẩm mới. Việc thực
hiện và phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng vừa mở rộng đợc khách hàng cho
vay, tận dụng đợc nguồn vốn huy động một cách hiệu quả, vừa đa dạng hoá các
sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng. Từ đó Ngân hàng tăng đợc cạnh tranh trong một thị
trờng càng ngày càng khó khăn.
14
1.1.3.3. Vai trò của tín dụng tiêu dùng đối với nền kinh tế.
Sự tăng trởng của một nền kinh tế đợc thể hiện rất rõ qua mức cầu về hàng
hoá tiêu dùng của dân c, chính là số lợng và mức độ của các nhu cầu có khả năng
thanh toán về các mặt hàng tiêu dùng khác nhau. Cho nên làm tăng số lợng nhu

cầu có khả năng thanh toán sẽ là đòn bảy hữu hiệu để kích cầu, từ đó tác động tích
cực đến nhiều phát triển kinh tế xã hội.
Việc mở rộng hoạt động tín dụng tiêu dùng có thể góp phần đáng kể trong
chính sách kích cầu của Nhà nớc, nó cũng giúp Nhà nớc đạt đợc những mục tiêu
kinh tế - xã hội nhất định, chẳng hạn nh tăng mức sống cho dân c, thúc đẩy quá
trình sản xuất kinh doanh, tăng GDP hay tăng thu nhập bình quân đầu ngời...
Đối với sản xuất kinh doanh, sự phát triển của tín dụng tiêu dùng đồng nghĩa
với việc tăng trởng của cầu, tức là sức mua của ngời dân tăng lên, từ đó tạo nên sự
sôi động cho thị trờng hàng hoá tiêu dùng, tạo nguồn sống cho khu vực sản xuất
trong nớc, năng lực sản xuất của quốc gia sẽ đợc cải thiện rõ rệt, đồng thời tạo sức
hút cho đầu t nớc ngoài. Cũng qua đó, Nhà nớc đạt đợc mục tiêu kinh tế - xã hội là
giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động, giảm thất nghiệp,
giảm tệ nạn xã hội.
1.2 Nội dung cơ bản của mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu
dùng của NHTM
1.2.1 Các khái niệm:
1.2.1.1 Mở rộng tín dụng tiêu dùng
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh là qui luật tất yếu, bất cứ một doanh
nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển trong hoạt động sản xuất, kinh doanh,
đòi hỏi phải không ngừng mở rộng và cải thiện chất lợng các sản phẩm dịch vụ của
mình nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu đặt ra của nền kinh tế. Ta có thể hiểu, mở
rộng tín dụng tiêu dùng là sự đáp ứng các yêu cầu ngày càng tăng của khách hàng
về quy mô tín dụng tiêu dùng hay nói cách khác đó là việc làm tăng tỷ trọng tín
dụng tiêu dùng trong tài sản có của các NHTM.
Mở rộng tín dụng tiêu dùng đợc thể hiện:
15
-Đối với khách hàng: Tín dụng tiêu dùng phải thoả mãn đợc tối đa yêu cầu
hợp lý của khách hàng về khối lợng tín dụng tiêu dùng cung cấp, đa dạng hoá các
hình thức và loại hình tín dụng tiêu dùng cũng nh các loại dịch vụ bảo lãnh.
-Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng tiêu dùng phải đáp ứng đợc

các yêu cầu bức xúc về vốn kinh tế, là kênh dẫn vốn gián tiếp đóng vai trò hết sức
quan trọng trong việc chuyển dịch một khối lợng lớn các nguồn lực tài chính, trợ
giúp Ngân sách Nhà nớc thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nớc.
-Đối với ngân hàng thơng mại: Tín dụng tiêu dùng phảI đợc coi là loại hình
tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động tín dụng của các NHTM.
Qua đó có thể rút ra:
- Mở rộng tín dụng tiêu dùng phản ánh khả năng đáp ứng yêu cầu ngày càng
tăng về vốn cho nền kinh tế, theo một cơ cấu hợp lý, phù hợp với tốc độ phát triển
của xã hội trong từng thời kỳ, qua đó nó cho thấy sự tăng trởng và phát triển của
tín dụng tiêu dùng nói riêng và của Ngân hàng thơng mại nói chung trong quá
trình cạnh tranh.
- Mở rộng tín dụng tiêu dùng chịu ảnh hởng bởi các nhân tố chủ quan nh:
khả năng quản lý, trình độ cán bộ, nguồn vốn Ngân hàng... và khách quan nh: sự
phát triển kinh tế - xã hội, cơ chế chính sách của Nhà nớc..., tốc độ phát triển của
nền kinh tế, sự thay đổi cơ cấu đầu t cũng nh môi trờng pháp lý đều tác động đến
việc mở rộng tín dụng tiêu dùng.
- Mở rộng tín dụng tiêu dùng đợc xác định trên cơ sở việc thực hiện đa dạng
hoá khách hàng, các loại hình dịch vụ Ngân hàng, cũng nh các đối tợng cho vay.
Việc xây dựng đợc các mức lãi suất hợp lý cũng nh xác định các kỳ hạn nợ phù
hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng đi đôi với việc cung cấp các
loại hình bảo lãnh thích hợp cũng góp phần mở rộng tín dụng tiêu dùng.
- Mở rộng tín dụng tiêu dùng là một khái niệm cụ thể, song để thực hiện
đợc đòi hỏi chúng ta phải đánh giá một cách đầy đủ và chính xác về nó, đặt nó
trong mối quan hệ tổng hợp với các chỉ tiêu tài chính khác. quá trình phân tích
16
đánh giá mở rộng tín dụng tiêu dùng hiện tại, sẽ tạo điều kiện tìm hiểu chính xác
các nguyên nhân tồn tại, vớng mắc về mở rộng tín dụng tiêu dùng, từ đó giúp Ngân
hàng lựa chọn đợc các giải pháp thích hợp, để có thể thực hiện mở rộng tín dụng
tiêu dùng trong từng thời kỳ, phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế.

1.2.1.2 Hiệu quả tín dụng tiêu dùng
Hiệu quả là một kháI niệm dùng để đánh giá tổng hợp kết quả với chi phí lao
động trong một quá trình hoạt động hoặc so sánh kết quả với chi phí của các hoạt
động khác nhau hoặc một hoạt động nhng trong các giai đoạn khác nhau mà thực
chất là thực hiện qui luật tiết kiệm thời gian huy động và sử dụng tiết kiệm các
nguồn lực xã hội nh tài nguyên, khoa học và công nghệ.
Nh vậy để đánh giá hiệu quả tín dụng nói chung và hiệu quả tín dụng tiêu
dùng nói riêng ta phảI xem xét mối quan hệ giữa thu nhập từ hoạt động tín dụng
với chi phí bỏ ra từ hoạt động đó, so sánh và đa ra kết luận.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng và hiệu quả tín dụng tiêu dùng
1.2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng tín dụng tiêu dùng
* Chỉ tiêu phản ánh về số lợng khách hàng: Nhu cầu đời sống con ngời càng
cao, vì thế hoạt động tín dụng tiêu dùng ngày càng phát triển, ngời dân đến với
ngân hàng nhằm phục vụ cho mục đích của mình nh cải thiện cuộc sống về mặt vật
chất, tinh thần, mua sắm sửa chữa nhà cửa... Càng nhiều khách hàng đến với Ngân
hàng đồng nghĩa với việc uy tín, quy mô của Ngân hàng ngày càng đợc tăng lên.
Chính điều này đã thúc đẩy Ngân hàng cần mở rộng về quy mô, cơ cấu tổ chức,
chất lợng phục vụ. Một Ngân hàng không thể thực hiện mở rộng tín dụng tiêu dùng
nếu số lợng khách hàng đến với Ngân hàng luôn là một số cố định. Vì vậy có thể
nói trong tín dụng tiêu dùng, số lợng khách hàng tăng lên đồng nghĩa với việc tín
dụng tiêu dùng của Ngân hàng đợc mở rộng.
Có thể phản ánh sự tăng lên của số lợng khách hàng qua công thức:
- Về sự tăng trởng tuyệt đối (1)
Giá trị tăng trởng = Số lợng khách - Số lợng khách
17
tuyệt đối hàng năm (n) hàng năm (n - 1).
- Về giá trị tăng trởng tơng đối:
Giá trị tăng trởng tơng
đối
=

Giá trị tăng trởng tuyệt đối (1)
Số lợng khách hàng năm (n 1)
* Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trởng về doanh số cho vay tiêu dùng:
Khi nói đến hoạt động tín dụng nói chung cũng nh hoạt động tín dụng tiêu
dùng nói riêng, khi nói đến tăng trởng và mở rộng, vấn đề là tổng mức cho vay
trong năm là bao nhiêu. Hoạt động tín dụng tiêu dùng của một Ngân hàng sẽ
không thể nói là đã đợc mở rộng nếu số lợng khách hàng đã tăng nhng doanh số
cho khách hàng vay lại giảm. Nh vậy, Ngân hàng đã cha thực sự phát triển và
mở rộng tín dụng tiêu dùng một cách toàn diện cả về số lợng và chất lợng.
- Đo lờng giá trị tăng trởng doanh số về giá trị tuyệt đối (2):
Giá trị tăng trởng
tuyệt đối
=
Doanh số cho
vay năm (n)
-
Doanh số cho vay
năm (n - 1)
- Về giá trị tăng trởng tơng đối:
Giá trị tăng trởng tơng
đối
=
Giá trị tăng trởng tuyệt đối (2)
Doanh số cho vay năm (n - 1)
- Về tỷ trọng:
Tỷ trọng =
Doanh số từ hoạt động TDTD năm (n)
Doanh số từ hoạt động tín dụng năm
(n)
* Chỉ tiêu phản ánh về d nợ cho vay tiêu dùng:

Chỉ tiêu d nợ cho vay đợc đánh giá trên ba khía cạnh sau:
- Đo lờng giá trị tăng trởng d nợ về giá trị tuyệt đối (3):
Giá trị tăng tr-
ởng tuyệt đối
=
Tổng d nợ TDTD
Năm (n)
-
Tổng d nợ TDTD
năm (n - 1)
- Về giá trị tăng trởng tơng đối:
=
Giá trị tăng trởng tuyệt đối (3)
18
Giá trị tăng trởng tơng
đối
Tổng d nợ TDTD năm (n - 1)
- Về tỷ trọng:
Tỷ trọng =
D nợ từ hoạt động TDTD năm (n)
D nợ từ hoạt động tín dụng năm (n)
1.2.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng tiêu dùng
* Chỉ tiêu về lợi nhuận:
Các chỉ tiêu lợi nhuận phản ánh kết quả thu đợc từ hoạt động tín dụng tiêu
dùng
Lợi nhuận tuyệt đối = Hiệu số giữa tổng doanh thu từ hoạt động tín dụng tiêu
dùng- Tổng chi phí từ hoạt động đó
Lợi nhuận tơng đối = Tỉ lệ phần trăm giữa tổng lợi nhuận thu đợc từ hoạt
động tín dụng tiêu dùng với tổng vốn đầu t vào hoạt động này
Các chỉ tiêu về lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tiêu dùng cho ta biết, hoạt

động tín dụng tiêu dùng mang lại kết quả bao nhiêu và đóng góp trong kết quả
kinh doanh của ngân hàng bao nhiêu. Hơn nữa, lợi nhuận tơng đối còn cho ta biết
1đồng vốn đầu t vào hoạt động này mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho ngân
hàng. Chỉ tiêu về lợi nhuận cho ta cáI nhìn sơ bộ về lợng để đánh giá hiệu quả tín
dụng tiêu dùng của ngân hàng.
* Hệ thống chỉ tiêu tăng trởng tín dụng:
Thể hiện ở 3nhóm chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Huy động vốn: Xuất phát từ quan điểm hiệu quả về chi phí: khi huy động đ-
ợc nguồn vốn lớn, lãI suất huy động thấp sẽ tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho ngân
hàng vì với một lợng thu nhập nh nhau, chi phí càng thấp thì hiệu số giữa thu nhập
và chi phí sẽ càng lớn. Mặt khác tốc độ tăng trởng nguồn vốn còn thể hiện uy tín
và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trờng. Nhóm chỉ tiêu thể hiện hiệu
quả nguồn vốn gồm:
+ Mức tăng trởng nguồn vốn huy động: số liệu tăng tuyệt đối và tơng đối qua
số liệu báo cáo hàng năm.
19
+ Mức lãI suất huy động vốn bình quân
+ Tỷ lệ huy động vốn trên vốn tự có
- Tăng trởng d nợ : Phản ánh tốc độ tăng trởng tín dụng và khả năng mở rộng
tín dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng. Để đánh gía đợc hiệu quả tín
dụng ta phảI xem xét đến cơ cấu d nợ tín dụng tiêu dùng trên tổng d nợ qua chỉ
tiêu tỉ lệ d nợ tín dụng tiêu dùng trên tổng d nợ.
- Doanh số cho vay tiêu dùng và doanh số thu nợ qua các năm và tỉ lệ tăng tr-
ởng của doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Chỉ tiêu phân tích hiệu quả tín dụng tiêu dùng là Tỉ lệ doanh số cho vay và
thu nợ tín dụng tiêu dùng trên tổng doanh số cho vay và thu nợ của ngân hàng
trong kì.
* Chỉ tiêu chất lợng tín dụng:
Thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng: đợc đánh giá chủ yếu thông
qua chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng d nợ. Nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng nhất thể

hiện chất lợng tín dụng của ngân hàng. và chỉ tiêu tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ
tín dụng tiêu dùng thể hiện về mặt chất đánh giá hiệu quả tín dụng tiêu dùng của
ngân hàng.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hởng đến việc mở rộng và nâng cao hiệu quả tín
dụng tiêu dùng của Ngân hàng.
1.2.3.1. Những nhân tố vĩ mô.
Một số nhân tố vĩ mô ảnh hởng đến tín dụng tiêu dùng là môi trờng kinh tế -
xã hội, yếu tố văn hóa, môi trờng pháp lý, các chính sách kinh tế của Nhà nớc và
sự liên hệ giữa các phần tử của hệ thống kinh tế.
* Môi trờng kinh tế - xã hội mà đặc trng của nó là trình độ phát triển kinh tế,
thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu ngời và mức sống của dân c cùng với
yếu tố kinh tế - xã hội khác. Môi trờng kinh tế thể hiện thông qua những biến số
kinh tế nh thu nhập quốc dân(GDP), tốc độ tăng trởng thu nhập quốc dân, mức thu
nhập bình quân đầu ngời và tốc độ tăng, tỷ lệ thất nghiệp. Chính môi trờng kinh tế
- xã hội này có những tác động đáng kể đến tín dụng tiêu dùng.
20

×