Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Việc quản lý tài chính không có hiệu quả là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến sự thất bại của các công ty, không kể công ty vừa và nhỏ hay các tập đoàn công ty lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.56 KB, 68 trang )

TRNG I HC KINH T QUC DN
khoa NGÂN hàng tàI chính
. . . . . . . .
CHUYấN TT NGHIP
đề tài:
Phân tích tình hình tài chính của
công ty cp sxvlxd- đồ gỗ nội thất
sinh viên thực hiện : PHM PHNG THY
ngành học : TI CHNH DOANH NGHIP
giáo viên hớng dẫn : PGS.TS. Lấ C L
LP : 18A 08
M SV : BH 182329
Hà néi 2009


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất nước ta đang bước vào thế kỷ mới, thế kỷ của công nghiệp hoá, hiện
đại hoá trên mọi lĩnh vực. Nhìn lại chặng đường đổi mới sau 20 năm qua, hầu
hết các thành phần kinh tế đều có những bước chuyển biến rõ rệt và mang lại
hiệu quả cao. Trong xu thế toàn cầu hoá như hiện nay, kinh tế Việt Nam đã có
bước tiến xa trong quá trình hội nhập khu vực và thế giới mà cụ thể là đã gia
nhập Asean và gia nhập WTO. Hội nhập để đưa kinh tế phát triển lên tầm cao
mới nhưng nó cũng đặt ra cho chúng ta nhiều thách thức rất lớn, áp lực cạnh
tranh không nhỏ đối với hầu hết các thành phần kinh tế trong đó ngành xây dựng
là một trong lĩnh vực gặp nhiều khó khăn. Từ đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải
biết tìm kiếm cơ hội để phát triển và đối đầu với thách thức để vươn lên.
Trong thời gian qua thành công bước đầu của doanh nghiệp xây dựng là

rất quan trọng. Cùng với những tiến bộ cả về số lượng lẫn chất lượng xây dựng
đã và đang trở thành bộ phận chủ lực trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
của đất nước.

Để thực hiện được mục tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua việc phát huy nhân tố con người, thì cần phải bảo đảm cho
người lao động một khoản thu nhập hợp lý để nuôi sống bản thân và gia đình,
khoản thu nhập đó gọi là lương. Có thể thấy tiền lương là một trong những động
lực kích thích vật chất và động viên tinh thần rất lớn đối với người lao động. Do
đó, việc sử dụng tiền lương như một đòn bẩy nhằm đảm bảo sản xuất phát triển,
duy trì đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cao, có tổ chức, kỹ thuật
vững vàng thì đòi hỏi công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp phải đặc

biệt coi trọng. Rõ ràng tiền lương và lao động có mối quan hệ chặt chẽ và là yếu
tố tác động mạnh đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2
Lời cảm ơn!
Những gì mà tôi có được như ngày hôm nay là nhờ sự dạy dỗ tận
tình của tất cả quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội
Nhân dịp này cho tôi được phép nói lời cảm ơn chân thành và sâu
sắc nhất đến tất cả các thầy cô của Trường đã đem hết lòng nhiệt tình
cũng như kiến thức của mình để truyền đạt cho chúng tôi. Đặc biệt là thầy
giáo Lê Đức Lữ là người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Cho tôi gửi lời cảm ơn đến tất cả các anh chị em trong Công ty Cổ

phần SXVLXD- Đồ gỗ nội thất đã tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt quá
trình thực tập tại công ty. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn chân thành đến các anh
chị phòng Kế Toán đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên
đề này.
Sau cùng, tôi xin kính chúc thầy cô, các anh chị được dồi dào sức
khỏe, thành công trong sự nghiệp và luôn hạnh phúc.
Xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI

CHÍNH DOANH NGHIỆP 3
1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tình hình tài chính 3
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính 3
1.1.2. Đối tượng phân tích tài chính 3
1.1.3. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp 5
1.1.4. Ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp 5
1.1.5. Phưong pháp phân tích 7
1.1.5.1. Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính 7
1.1.5.2. Phương pháp phân tích tài chính 8
1.2. Nội dung phân tích tình hình tài chính 10
1.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán 11
1.2.1.1. Phân tích sự biến động và cơ cấu phân bổ vốn 11

1.2.1.2. Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư 11
1.2.1.3. Phân tích khả năng thanh toán 12
1.2.1.4. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn 14
1.2.2. Phân tích tình hình tài chính qua bảng báo cáo hoạt động kinh doanh16
1.2.2.1. Khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua Báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh 16
1
1.2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp 18
1.2.3. Đánh giá tình hình tài chính qua các chỉ số tài chính 18
1.2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 19
1.2.3.2. Phân tích chỉ tiêu ROE và ROA 22

1.2.3.3. Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn 23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CP SXVLXD – ĐỒ GỖ NỘI THẤT 24
2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng- Đồ gỗ nội
thất 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 24
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp 25
2.1.2.1. Chức năng và lĩnh vực hoạt động 25
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty 26
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức 26
2.1.3.1. Ban lãnh đạo 27
2.1.3.2. Các phòng ban chuyên môn 27

2.1.4. Sơ đồ bộ máy tổ chức 29
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý 29
2.1.4.2. Mối quan hệ công tác giữa các bộ phận trong Công ty 30
2.2. Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty CPSXVLXD- Đồ gỗ
nội thất 31
2
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính của Công ty CPSXVLXD- Đồ gỗ nội thất
31
2.2.1.1 Đánh giá chung về biến động vốn và nguồn vốn 31
2.2.1.2. Đánh giá chung về diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn 38
2.2.1.3. Đánh giá chung về tình hình huy động vốn và sử dụng vốn 41
2.2.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh 42

2.2.2.1. Đánh giá chung về tình hình doanh thu 42
2.2.2.2. Đánh giá chung về tình hình lợi nhuận 45
2.2.3. Đánh giá tình hình tài chính qua các chỉ tiêu tài chính 46
2.2.3.1. Chỉ tiêu khả năng thanh toán 46
2.2.3.2. Chỉ tiêu tỷ số nợ 47
2.2.3.3 Chỉ số năng lực quản lý 49
2.2.3.4. Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận 51
2.3. Kết luận về tình hình tài chính của Công ty CPSXVLXD- Đồ gỗ nội thất51
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN CHỈ SỐ TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CPSXVLXD – ĐỒ GỖ NỘI THẤT 54
3.1. Phương hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
thời gian tới 54

3.1.1 Củng cố thị trường hiện hữu và kế hoạch phát triển thị trường mới 54
3.1.2 Sắp xếp lại bộ máy tổ chức 55
3.1.3 Phát triển nguồn nhân lực 55
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện chỉ số tài chính của Công ty 56
3
3.2.1.Đẩy nhanh công tác thu tiền của khách hàng 56
3.2.2. Giảm chi phí sản xuất dở dang 56
3.2.3. Tăng vốn chủ sở hữu 57
3.2.4. Giảm chi phi phí sản xuất 57
3.2.5. Kiến nghị đối với hoạt động tài chính của Công ty 59
KẾT LUẬN 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63

4
PHẦN MỞ ĐẦU
Công tác quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính
xác tình trạng tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu
của nó và lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài
sản cố định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm tăng lãi cổ tức của cổ
đông.
Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn và
ngắn hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty. Đây là
công việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng
đến cách thức và phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để thành lập,
duy trì và mở rộng công việc kinh doanh. Lập kế hoạch tài chính sẽ cho phép

qụyết định lượng nguyên liệu thô doanh nghiệp có thể mua, sản phẩm công ty có
thể sản xuất và khả năng công ty có thể tiếp thị, quảng cáo để bán sản phẩm ra
thị trường. Khi có kế hoạch tài chính, bạn cũng có thể xác định được nguồn
nhân lực doanh nghiệp cần. “Việc quản lý tài chính không có hiệu quả là
nguyên nhân lớn nhất dẫn đến sự thất bại của các công ty, không kể công ty
vừa và nhỏ hay các tập đoàn công ty lớn.”
Chính vì sự quan trọng của các vấn đề tài chính và chính sách cổ phần hoá
các doanh nghiệp nhà nước nên tôi đã chọn đề tài: Phân tích tình hình tài
chính của Công ty Cổ phần SXVLXD- Đồ gỗ nội thất
Mục đích đề tài là phân tích tình hình tài chính thực tế ở Công ty Cổ phần
SXVLXD- Đồ gỗ nội thất. Nhằm rút ra các bài học kinh nghiệm trong quản lý
tài chính và đề xuất một số giải pháp để quản lý tốt hơn tài chính của Công ty.

Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
- Phân tích đánh giá chung về biến động vốn và sử dụng nguồn vốn.
- Phân tích đánh giá tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh.
1
- Phân tích đánh giá tình hình tài chính qua các chỉ tiêu tài chính.
- Đề xuất một số giải pháp để quản lý tài chính của Công ty ngày một tốt
hơn.
Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Sản xuất
Vật liệu Xây dựng – Đồ gỗ nội thất.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện chỉ số tài chính của Công ty

CPSXVLXD – Đồ gỗ nội thất.
2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tình hình tài chính
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ
theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử các thong tin kế toán cũng
như các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra những đánh giá
chính xác, đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp, giúp nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra

trong tương lai để đưa ra các quyết định xử lý phù hợp theo mục tiêu theo
đuổi…
Hay nói cách khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các
con số trên báo cáo tài chính “biết nói” để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ
tình hình tài chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành
động của những người quản lý doanh nghiệp đó.
1.1.2. Đối tượng phân tích tài chính
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các
hoạt động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài
chính và vật chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào
các mối quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể
chia thành các nhóm chủ yếu sau:

Thứ nhất: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Quan hệ
này biểu hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân giữa ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp thông qua các hình
thức:
3
- Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định
- Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp (DNNN) hoặc tham
gia với tư cách người góp vốn( Trong các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp).
Thứ hai : Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và
các tổ chức tài chính. Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài
hạn và ngắn hạn cho nhu cầu kinh doanh :
- Trên thị trường tiền tệ đề cập đến việc doanh nghiệp quan hệ với các

ngân hàng, vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc khi đến hạn.
- Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn
bằng cách phát hành các loại chứng khoán( Cổ phiếu, trái phiếu) cũng như việc
trả các khoản lãi hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng
hay mua chứng khoán của các doanh nghiệp khác.
Thứ ba : Quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp với các thị trường khác
huy động các yếu tố đầu vào (Thị trường hàng hóa, dịch vụ lao đông…) và các
quan hệ để thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra ( Với các đại lý, các
cơ quan xuất nhập khẩu, thương mại…)
Thứ tư : Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là các
khía cạnh tài chính liên quan đế vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài
chính của doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính

sách lợi tức cổ phần, sử dụng ngân quỹ của doanh nghiệp. Trong mối quan hệ
quản lý hiện nay, hoạt động tài chính của các DNNN có quan hệ chặt chẽ với
hoạt động tài chính của cơ quan chủ quản là Tổng Công Ty, mối quan hệ đó
được thể hiện trong các quy định về tài chính như :
- Doanh nghiệp nhận và có trách nhiệm bảo toàn vốn của Nhà nước do
Tổng Công Ty giao.
4
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp một phần quỹ khấu hao cơ bản và
trích một phần lợi nhuận sau thuế vào quỹ tập trung của Tổng Công ty theo quy
chế tài chính của Tổng Công ty và với những điều kiện nhất định.
- Doanh nghiệp cho Tổng Công ty vay quỹ khấu hao cơ bản và chịu sự
điều hòa vốn trong Tổng Công ty theo những điều kiện ghi trong điều lệ của

Tổng Công ty.
Như vậy, đối tượng của phân tích tài chính về thực chất là các mối quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dưới các
hình thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1.1.3. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục đích của phân tích báo cáo tài chính là giúp người sử dụng thông tin
đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của
doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài chính của một doanh nghiệp là mối
quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như Hội đồng quản trị, Ban giám
đốc, các nhà đầu tư, các chủ nợ, các khách hàng chính, những người cho vay,
các nhân viên ngân hàng, các nhà quản lý, các nhà bảo hiểm, các đại lý… kể cả

các cơ quan chính phủ và bản thân người lao động. Mỗi một nhóm người có nhu
cầu thông tin khác nhau và do vậy, mỗi nhóm người có xu hướng tập trung vào
những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của một doanh nghiệp.
1.1.4. Ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là giúp những người ra quyết định lựa chọn phương án
kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của
doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tài chính có ý nghiã quan trọng đối với
nhiều phía (cả chủ doanh nghiệp lẫn các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp).
5
- Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: mối quan
tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ để đảm bảo sự tồn
tại và phát triển doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan

tâm đến các mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm nâng cao chất lượng sản
phẩm, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường Điều đó chỉ thực hiện
được khi kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ nần.
- Đối với các chủ ngân hàng, những người cho vay, mối quan tâm hàng đầu
của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, quan tâm
đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền tạo
ra và các tài sản có thể chuyển đối nhanh thành tiền. Bên cạnh đó, các chủ ngân
hàng, những người cho vay cũng rất quan tâm tới số lượng vốn chủ sở hữu, bởi
vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro.
- Đối với các nhà đầu tư, sự quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như rủi
ro, thời gian hoàn vốn, mức tăng trưởng, khả năng thanh toán vốn Vì vậy họ
để ý đến báo cáo tài chính là để tìm hiểu những thông tin về điều kiện tài chính,

tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, khả năng sinh lời hiện tại và tương lai
- Đối với nhà cung cấp họ phải quyết định xem có cho phép doanh nghiệp
sắp tới có được mua hàng chịu hay không. Vì vậy họ phải biết được khả năng
thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và thời gian sắp tới.
- Đối với các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước, các cổ đông, người
lao động mối quan tâm cũng giống như các đối tượng kể trên ở góc độ này hay
góc độ khác.
Như vậy, có thể nói: Mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích báo
cáo tài chính là giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá đúng sức mạnh tài
chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết
định đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm.
6

1.1.5. Phưong pháp phân tích
1.1.5.1. Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính
 Thu nhập thông tin
Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý
giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trinhd dự toán, đánh giá, lập kế
hoạch. Nó bao gồm với những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài,
những thông tin kế toán và thông tiin quản lý khác, những thông tin về số lượng
và giá trị…Trong đó, các thông tin kế toán là quan trọng nhất, được phản ánh
tập trung trong báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là những nguồn thông tin
đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích hoạt động tài chính trên thực tế là phân
tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.

 Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính hoạt động tài chính là quá trình
xử lý thông tin đã thu nhập. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các
góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra.
Xử lý thôngtin là quá trình sắp xếp các thôngtin theo những mục tiêu nhất định
nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân cảu các kết
quả đã đạt được nhằm phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
 Dự đoán và ra quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần
thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt
động kinh doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm
đưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng

trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu. Đối với cho vay và
7
đầu tư vào doanh nghiệp thì dưa ra các quyết định về tài trợ đầu tư, đối với cấp
trên của doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp.
 Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính
Các thông tin cơ sở được dung để phân tích hoạt động tài chính trong các
doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm:
Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính, mô tả tình trạng tài chính
của doanh nghiệp tại mật thời điểm nhất định nào đó. Nó được thành lập từ 2
phần: Tài sản và nguồn vốn.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là một báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ

kế toán dưới hình thái tiền tệ. Nội dung của báo kết quả hoạt động kinh doanh
có thể thay đổi nhưng phải phản ánh được 4 nội dung cơ bản là: Doanh thu, giá
vốn hàng bán, chi phi bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi, lỗ. Số liệu
trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh
doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và chỉ ra rằng các hoạt động kinh doanh
đó đem lại lợi nhuận hay lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng
các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.5.2. Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ
bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu

tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp,
nhưng thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau.
8
 Phương pháp so sánh
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính
được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong thời gian
tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy

tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay
chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản
báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc so sánh.
- So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và
số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau :
- Điều kiện một: Phải xác định rõ “ gốc so sánh” và “ kỳ phân tích”
- Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh ( hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh)
phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng ta phải
thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian

tính toán.
 Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng
tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu
9
phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ
tham chiếu
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Vì:
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ
hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ

của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
- Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá
trình tính toán hang loạt các tỷ lệ
- Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian lien tục
hoặc theo từng giai đoạn
 Phương pháp Dupont
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh
doanh ở Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt
động trên phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn.
ROE=
LN rßng sau

thuế
=
DT rßng
x
Tæng TS
DT rßng Tæng TS Vèn CSH

ROE =
Tỷ suất
x
Hệ số hoạt động
x

Hệ số nhân
Doanh lợi DT của tài sản Vốn CSH
1.2. Nội dung phân tích tình hình tài chính
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp tuỳ thuộc vào dữ kiện mà ban
10
giám đốc đòi hỏi và thông tin người phân tích muốn có. Tuy nhiên phân tích tài
chính doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau:
1.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
1.2.1.1. Phân tích sự biến động và cơ cấu phân bổ vốn
Phân tích biến động nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và đánh giá sự
thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ hoặc năm sau so với năm trước trên
bảng cân đối kế toán về nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Để tiến hành phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta căn
cứ các số liệu trên bảng cân đối kế toán, sau đó so sánh tuyệt đối hoặc tương đối
các chỉ số đó, như tăng giảm nguồn vốn hợac tăng giảm tài sản.
1.2.1.2. Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư
Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư trong doanh nghiệp cho
phép trả lời các câu hỏi sau:
- Cấu thành vốn ở doanh nghiệp như thế nào? Có lợi về mặt tài chính của
doanh nghiệp hay không?
- Trong điều kiện nào doanh nghiệp có thể sử dụng vốn vay mượn vào kinh
doanh để đem lại lợi ích cho chủ sở hữu?
- Vị trí của Tài sản cố định quan trọng đến mức nào?
- Việc đầu tư ở doanh nghiệp ra sao? Có đảm bảo hiệu quả kinh doanh

trong tương lai hay không?
11
Các chỉ tiêu cần phân tích:
Chỉ tiêu Công thức tính Ý nghĩa kinh tế
1. Hệ số tự tài trợ
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Phản ánh sự đóng góp
của CSH đối với tài
sản đang sử dụng
2. Hệ số nợ
Nợ phải trả

Tổng tài sản
Phản ánh mức độ phụ
thuộc về mặt tài chính
3. Tỷ suất tự tài trợ
Tài sản dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu
x 100
Giá trị Tài sản dài hạn
Mực độ đống góp của
CSH đối với các tài
sản sử dụng dài hạn
Ngoài ra, đối với doanh nghiệp cổ phần cần phân tích thêm chỉ tiêu:

Tỷ suất vốn cổ phần
Vốn cổ phần của các CSH
x 100
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho thấy sự đảm bảo đối với các chủ nợ của doanh nghiệp.
Một tỷ suất vốn cổ phần thấp cho thấy phần lớn nguồn tài chính trong doanh
nghiệp là do các chủ nợ cung cấp. Đối với các chủ sở hữu thường, một tỷ suất
vốn cổ phần thấp sẽ đem lại lợi nhuận tối đa nếu như nhà quản lý có thể thu
được một tỷ suất lợi nhuận trên tài sản lớn hơn mức lãi suất trả cho các chủ nợ.
Tuy nhiên, điều ngược lại có thể xảy ra.
1.2.1.3. Phân tích khả năng thanh toán
Sức mạnh tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng chi trả các khoản

cần phải thanh toán, các đối tượng có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp luôn đặt
ra câu hỏi: liệu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các món nợ tới hạn hay
không? Và tình hình thanh toán của doanh nghiệp như thế nào? Các nhà quản trị
luôn để ý đến các khoản nợ đến hạn, sắp đến hạn phaitrar để chuẩn bị sẵn sàng
các nguồn thanh toán chúng. Nếu không các chủ nợ căn cứ vào luật phá sản có
thể yêu cầu doanh nghiệp tuyên bố phá sản khi không có khả năng thanh toán
các khoản nợ tới hạn.
12
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán gồm:
Chỉ tiêu Công thức tính Ý nghĩa kinh tế
1. Hệ số khả năng
thanh toán nợ ngắn

hạn (H
N.nh
)
Tổng giá trị tài sản ngắn
hạn
Nợ ngắn hạn
Đo lường khả năng
thanh toán tạm thời nợ
ngắn hạn
2. Hệ số khả năng
thanh toán hiện
hành (H

tthh
)
Tổng số tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn
Đo lường khả năng
thanh toán tổng quát
3. Hệ số khả năng
thanh toán tức thời
(H
tttthời
)
Tiền

Nợ ngắn hạn
Đo lường khả năng
thanh toán tức thời
bằng tiền
4. Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
(S
ttnhanh
)
Tài sản ngắn hạn-Tồn kho
Nợ ngắn hạn
Đo lường khả năng

thanh toán nhanh bằng
những tài sản có thể
nhanh chóng chuyển
đổi thành tiền
Cụ thể ý nghĩa của các chỉ tiêu như sau:
- Chỉ tiêu 1: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho biết khả năng
thanh toán tạm thời nợ ngắn hạn. Cứ một đồng Tài sản ngắn hạn thì đảm bảo
được cho bao nhiêu đồng nợ ngắn hạn. Nếu hệ số này quá thấp sẽ trở thành
nguyên nhân lo âu, bởi vì các vấn đề rắc rối về đồng tiền mặt chắc chắn sẽ xuất
hiện. Nhưng khi hệ số này quá cao thì chứng tỏ doanh nghiệp này không quản lý
được tài sản của mình và đã đầu tư quá mức vào TSLĐ so với nhu cầu. Do vậy,
số vốn sử dụng trong doanh nghiệp sẽ không hiệu quả.

- Chỉ tiêu 2: Hệ số khả năng thanh toán hiện hành cho thấy khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp
xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có tình hình tài chính nằm trong trạng thái bình
thường.
13
- Chỉ tiêu 3: Hệ số khả năng thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ so
sánh giữa tiền và nợ ngắn hạn. Hệ số này ít nhất phải bằng 1 mới được coi là khả
quan.
- Chỉ tiêu 4: Hệ số thanh toán nhanh thể hiện mối quan hệ so sánh giữa
những tài sản có khả năng quay vòng nhanh có thể chuyển đổi thành tiền mặt
gồm tiền mặt, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và các khoản phải thu so với
nợ ngắn hạn.

+ Nếu H
ttnhanh
> 0.5thì tình hình thanh toán tương đối khả quan
+ Nếu H
ttnhanh
< 0.5 thì doanh nghiệp có gặp khó khăn trong việc thanh toán
công nợ và do đó có thể bán gấp hàng hóa sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền
thanh toán.
Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao thì lại phản ánh một tình hình không tốt
vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn.
1.2.1.4. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn

Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có Tài sản
bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Để hình thành 2 loại tài sản này cần
phải có các nguồn tài trợ tương ứng là: Nguồn vốn ngắn hạn và Nguồn vốn dài
hạn.
Sử dụng chỉ tiêu VLĐ thường xuyên và Nhu cầu VLĐ thường xuyên để
đánh giá tình hình đảm bảo nguồn vốn của doanh nghiệp.
a. VLĐ thường xuyên
VLĐ thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn - TSCĐ
Hay: VLĐ thường xuyên = TSLĐ - Nguồn vốn ngắn hạn
14
Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng dưới một
năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm vay ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ

các nhà cung cấp và các khoản nợ ngắn hạn phải trả khác.
Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm nguồn vốn CSH, nguồn vay nợ trung
và dài hạn, Nguồn vốn dài hạn trước hết được dùng đầu tư để hình thành
TSCĐ, phần dư của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được dùng để
đầu tư hình thành TSCĐ.
Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của VLĐ
thường xuyên. Khi phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, ta cần tính toán và so sánh giữa tài sản và nguồn vốn.
* Trường hợp 1: Nguồn vốn dài hạn < TSCĐ hay TSLĐ < Nguồn vốn
ngắn hạn.
Hay VLĐ thường xuyên < 0 thì nguồn vốn dài hạn không đủ đầu tư cho

TSCĐ, doanh nghiệp phải đầu tư vào TSCĐ một phần nguồn vốn ngắn hạn, cán
cân của doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần TSCĐ
để thanh toán các khoản nợ đến hạn trả.
* Trường hợp 2: Nguồn vốn dài hạn > TSCĐ hay TSLĐ > Nguồn vốn
ngắn hạn TSCĐ, phần dư thừa đó sẽ đầu tư vào TSLĐ. Đồng thời, TSLĐ, phần
dư thừa đó sẽ đầu tư vào TSLĐ. Đồng thời, TSLĐ > nguồn vốn ngắn hạn do vậy
khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt.
* Trường hợp 3: VLĐ thường xuyên = 0
Nguồn vốn dài hạn đủ tài trợ cho TSCĐ và TSLĐ đủ để doanh nghiệp trả
các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính lành mạnh.
VLĐ thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình
15

hình tài chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu này có hai điều cốt yếu.
- Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay
không?
- TSCĐ của doanh nghiệp có được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn dài
hạn hay không?
b. Nhu cầu VLĐ thường xuyên
Nhu cầu VLĐ thường xuyên = Tồn kho và các khoản phải thu - Nợ ngắn
hạn.
* Trường hợp 1: Nhu cầu VLĐ thường xuyên > 0
Tồn kho và các khoản phải thu > Nợ ngắn hạn, khi đó các tài sản sử dụng
ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp phải
sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào khoản chênh lệch.

Giải pháp trong trường hợp này là nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho và
giảm các khoản phải thu ở khách hàng.
* Trường hợp 2: Nhu cầu VLĐ thường xuyên < 0
Tồn kho và các khoản phải thu > Nợ ngắn hạn, khi đó nguồn vốn ngắn hạn
ở bên ngoài đã dư thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ doanh nghiệp.
1.2.2. Phân tích tình hình tài chính qua bảng báo cáo hoạt động kinh doanh
1.2.2.1. Khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua Báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh
Thông qua các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể
16
kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự đoán chi phí sản

xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí,
thu nhập của các hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán.
Đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp
đối với Nhà nước, đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ
khác nhau.
Để đánh giá ta xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh giữa kỳ này với kỳ trước thông qua việc so sánh cả về số
tuyệt đối lẫn số tương đối trên từng chỉ tiêu. Đặc biệt chú ý đến sự biến động
của doanh thu thuần, tổng lợi nhuận kế toán, lợi nhuận chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp và lợi nhuận sau thuế, đồng thời giải trình tổng lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh tăng hay giảm là do nhân tố nào ảnh hưởng đến (Bởi đây là bộ phận
lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn và quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh

nghiệp) dựa vào công thức:
LN = DT - GV - CT - CB - CQ
LN: Lợi nhuận kinh doanh
DT: Tổng doanh thu (gồm doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh
thu tài chính);
GV: Giá vốn hàng bán
CT: Chi phí tài chính
CQ: Chi phí quản lý doanh nghiệp
CB: Chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ các nhân tố ảnh hưởng
DT = DT1 - DTo + GV = GV1 - GVo + CT = CT1 - CTo
CB = CB1 - CBo + CQ = CQ1 - CQo
17

1.2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp
1. Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt

động kinh doanh trên tổng
= Lợi nhuận từ hoạt động KD
Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó cho
biết: cứ 100 đồng tổng doanh thu sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh.
2. Tỷ suất lợi nhuận trước


thuế trên tổng doanh thu
= Lợi nhuận trước thuế
Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả của các hoạt động mà doanh nghiệp tiến
hành. Nó cho biết: cứ 100 đồng tổng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận kế
toán trước thuế.
3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
TNDN trên tổng doanh thu
= Lợi nhuận sau thuế TNDN
Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Nó
biểu hiện: cứ 100 đồng tổng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế

TNDN.
Thực chất của việc tính toán nhóm các chỉ tiêu trên là việc xác định tỷ lệ
từng chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh so với tổng thể là doanh
thu hoạt động kinh doanh (gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và
doanh thu hoạt động tài chính). Có nghĩa là lấy tổng doanh thu làm tổng thể quy
mô chung, những chỉ tiêu khác trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tỷ
trọng từng phần trong quy mô chung đó.
1.2.3. Đánh giá tình hình tài chính qua các chỉ số tài chính
Mỗi báo cáo tài chính phản ánh một số chỉ tiêu về tình hình tài chính. Do
18

×