Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

phát triển thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng SVTH Phạm Thị Ngọc Ngân Lớp TCNH 02-k3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.77 KB, 45 trang )

Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
Lời mở đầu
Hòa chung vào nhịp độ tăng trưởng và phát triển của đất nước, hệ thống ngân
hàng Việt Nam đã từng bước đổi mới và phát triển nhanh chóng. Chúng ta đã
từng bước tạo được hệ thống ngân hàng lớn mạnh cả về năng lực hoạch định
chính sách, năng lực quản lí, năng lực điều hành kinh doanh, mạnh cả về trình
độ công nghệ, kĩ thuật hiện đại để tạo điều kiện cho hoạt động của ngân hàng
bắt kịp với cơ chế thị trường. Trong sự hình thành của các hoạt động ngân hàng
nói chung, chúng ta không thể phủ nhận vai trò to lớn của các hoạt động thanh
toán qua ngân hàng đặc biệt là TTKDTM kết quả của hoạt động này không chỉ
thúc đẩy tăng trưởng cho hầu hết các lĩnh vực kinh tế mà còn góp phần đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước thì tổ chức TTKDTM
nhiều hình thức thanh toán thích hợp thuận tiện, đa dạng, an toàn, chính xác
đem lại hiệu quả cao không chỉ phục vụ tốt cho việc tăng tốc độ chu chuyển
vốn trong nền kinh tế quốc dân, đẩy mạnh tốc độ phát triển lưu thông hàng hóa
mà còn trực tiếp làm thay đổi khối lượng tiền tệ lưu thông. Đây là yếu tố cần
thiết căn bản để ổn định tiền tệ, chống và kiềm chế lạm phát. Vì vậy hệ thống
ngân hàng luôn tìm những biện pháp hữu hiệu nhất để mở rộng và phát triển
những hình thức TTKDTM trong nền kinh tế.
SVTH:Phạm Thị Ngọc Ngân- năm 2011
1
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay ngành ngân hàng được coi là ngành kinh tế huyết mạch, có tầm quan
trọng đặc biệt góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước, để thực hiện tốt
nhiệm vụ trọng tâm của đảng nhà nước giao phó, một trong những vấn đề cấp
bách đặt ra với ngành ngân hàng là phải xây dựng được hệ thống đủ mạnh trên
tất cả các lĩnh vực: năng lực hoạch định, thực thi chính sách, năng lực điều
hành,quản lí, kinh doanh, trình độ công nghệ, kĩ thuật hiện đại thích ứng với cơ


chế thị trường. Nền kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường đòi hỏi sự
luân chuyển vốn nhanh. Vì vậy, đi đôi với việc đổi mới về cơ chế tổ chức, về
nghiệp vụ ngành ngân hàng đã tập trung cải tiến chế độ TTKDTM.
Là một nghiệp vụ đa dạng và phức tạp nên phương thức TTKDTM vẫn còn
một số tồn tại cần quan tâm nghiên cứu để có những giải pháp tốt đảm bảo sự
an toàn và độ tin cậy cao mà vẫn không làm chậm tốc độ thanh toán tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng.
Nhận thức được những vấn đề nêu trên và xuất phát từ tình hình thực tế tại
NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình. Em lựa chọn đề tài: “Phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình”.
2. Giới hạn nghiên cứu
2.1.Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình hoạt động phát triển TTKDTM qua ngân hàng tại
NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Phạm vi nội dung
Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động phát triển TTKDTM qua ngân hàng
tại NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình
SVTH:Phạm Thị Ngọc Ngân- năm 2011
2
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
2.2.2. Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình.
2.2.3. Phạm vi thời gian
Nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đề tài qua 3 năm từ năm 2007 đến năm
2010.
Thời gian nghiên cứu đề tài là hơn 2 tháng thực tập: từ ngày 08/3/2011 đến
ngày 14/5/2011.
3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Đề tài thực hiện nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động TTKDTM tại
NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình thông qua đó giúp cho việc thanh toán của khách
hàng được dễ dàng, nhanh chóng và thuận tiện hơn.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích tình hình hoạt động chung của NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình. Đánh
giá thực trạng phát triển TTKDTM qua ngân hàng.
Đề suất giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển TTKDTM qua ngân hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân tích, tổng hợp, thống kê,
so sánh. Kết hợp với việc sử dụng phương pháp đánh giá số liệu thực tế của
NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình.
5. Tóm tắt nội dung, bố cục đề tài
Đề tài “Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT tỉnh Hòa
Bình” hi vọng sẽ cho một cái nhìn tổng quan về thực trạng của việc thanh toán
không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình nói riêng và ở các ngân
hàng thương mại nói chung hiện nay. Để từ đó phân tích nguyên nhân cũng
như đề ra giải pháp mở rộng dịch vụ này.
Đề tài gồm 5 chương:
SVTH:Phạm Thị Ngọc Ngân- năm 2011
3
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
Chương I: Đặt vấn đề
Chương II: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương III: Phương pháp nghiên cứu
Chương IV: Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình”.
Chương IV: Kết luận và kiến nghị
CHƯƠNG II:TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU
1. Cơ sở khoa học

1.1. Cơ sở lý luận của thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng
1.1.1. khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt ( TTKDTM)
TTKDTM là phương thức chi trả thực hiện bằng cách trích một số tiền từ tài
khoản người chi chuyển sang tài khoản người thụ hưởng. TTKDTM trong nền
kinh tế quốc dân là tổng hợp các khoản thanh toán được thực hiện bằng cách
trích tài khoản hoặc bù trừ giữa các đơn vị thông qua cơ quan trung gian là
ngân hàng hoặc các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt
Một trong những chức năng quan trọng của tiền tệ là làm phương tiện thanh
toán, trong thanh toán bao gồm thanh toán bằng tiền mặt và TTKDTM. Các tổ
chức kinh tế và cá nhân luôn có nhu cầu thanh toán với nhau các khoản cung
ứng dịch vụ và hàng hóa, phục vụ sản xuất và tiêu dùng cho con người.
Ngày nay TTKDTM đã trở thành một bộ phận không thể thiếu được trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cũng như các tổ chức kinh tế
và nhân dân. Khi các quan hệ giao dịch mua bán, trao đổi, chi trả của các thành
phần kinh tế ngày càng nhiều với giá trị tiền lớn thì hoạt động TTKDTM cần
SVTH:Phạm Thị Ngọc Ngân- năm 2011
4
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
phải được cải tiến hiện đại hóa hơn để phù hợp với trình độ phát triển sản xuất
và lưu thông hàng hóa.
Tổ chức tốt công tác TTKDTM là tiết kiệm được chi phí, tăng nhanh vòng
quay vốn, thúc đẩy phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa và điều hòa lưu
thông tiền tệ.
1.1.3. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt.
1.1.3.1.Đối với ngân hàng.
Cung cấp dịch vụ TTKDTM cho khách hàng và nền kinh tế tạo điều kiện cho
các ngân hàng tăng thu nhập từ thu phí dịch vụ, nâng cao khả năng cạnh tranh
và tạo sự phát triển bền vững.
Kích thích các hoạt động dịch vụ ngân hàng liên quan phát triển như: dịch vụ

thẻ, dịch vụ chuyển tiền điện tử, thanh toán trực tuyến…
Tạo điều kiện cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng tập trung được nguồn vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế.
1.1.3.2.Đối với khách hàng.
TTKDTM tiện lợi, nhanh chóng, chính xác, an toàn và bảo mật.
Tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, tiết kiệm được các chi phí phát sinh từ đó
giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh và
tránh được rủi ro.
1.1.3.3.Đối với nền kinh tế.
Phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội, bởi tiền tệ vừa là khởi đầu vừa là kết
thúc của một chu kì sản xuất.
TTKDTM đẩy mạnh sẽ tiết kiệm được chi phí lưu thông.
1.1.4. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.4.1.Thanh toán bằng séc
SVTH:Phạm Thị Ngọc Ngân- năm 2011
5
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu do NHNN quy định
yêu cầu đơn vị thanh toán trích ra một số tiền từ TK tiền gửi thanh toán của
mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc người cầm séc.
Có 2 loại séc là séc chuyển khoản và séc bảo chi.
1.1.4.2.Thanh toán bằng ủy nhiệm chi chuyển tiền
Ủy nhiệm chi chuyển tiền là lệnh chi chuyển tiền của chủ tài khoản yêu cầu
ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để
trả cho người thụ hưởng có tên trên ủy nhiệm chi chuyển tiển.
1.1.4.3. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
Ủy nhiệm thu là giấy ủy nhiệm do người thụ hưởng lập nhờ ngân hàng thu hộ
tiền trên cơ sở khối lượng hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng.
1.1.4.4. Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C)
Thư tín dụng là một văn bản cam kết có điều kiện được ngân hàng mở theo yêu

cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán, theo đó ngân hàng sẽ trả tiền hoặc
ủy quyền cho ngân hàng khác trả tiền ngay cho người thụ hưởng khi nhận được
bộ chứng từ xuất trình phù hợp với điều kiện thanh toán của thư tín dụng.
1.1.4.5 Thanh toán bằng thẻ thanh toán
Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành và bán cho khách
hàng sử dụng để trả tiền hàng hóa, dịch vụ, các khoản thanh toán khác hoặc rút
tiền mặt tại các máy rút tiền tự động.
1.2. Điều kiện thực hiện và nguyên tắc thanh toán
1.2.1. Điều kiện thực hiện
Các cá nhân và tổ chức muốn thực hiện thanh toán qua ngân hàng cần phải có
tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và phải có đủ số dư tài khoản để chi trả.
1.2.2. Nguyên tắc thanh toán
SVTH:Phạm Thị Ngọc Ngân- năm 2011
6
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
Các doanh nghiệp cơ quan, đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân Việt Nam và
người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam được quyền lựa chọn ngân
hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Để đảm bảo thực hiện thanh toán đầy đủ kịp thời, các chủ tài khoản (bên trả
tiền) phải có đủ tiền trong tài khoản. mọi trường hợp thanh toán vượt quá số dư
tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, kho bạc nhà nước là phạm pháp và phải bị sử
lí theo pháp luật.
Việc thanh toán giữa các đơn vị phải dựa trên hợp đồng kinh tế. Ngân hàng
được quyền từ chối thanh toán khi hai bên mua và bán không có hợp đồng hoặc
không đủ các giấy tờ hợp lệ.
Tất cả các chứng từ thanh toán qua ngân hàng do khách hàng nộp vào ngân
hàng phải được lập trên mẫu do ngân hàng ấn hành, nhượng bán. Phải lập đủ
liên, viết rõ ràng, đầy đủ, chính xác các yếu tố theo quy định. Mọi giấy tờ phải
có dấu, chữ kí của chủ tài khoản, của kế toán trưởng đúng với mẫu dấu, chữ kí
đã đăng kí tại ngân hàng.

Khách hàng phải thực hiện đầy đủ đúng đắn những quy định trong thể lệ thanh
toán của ngân hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh toán không dùng tiền mặt
1.3.1. Môi trường kinh tế
Ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế rất nhạy cảm với các yếu tố của môi
trường kinh tế. Những biến động lớn của nền kinh tế có thể dẫn tới sự sụp đổ
của nhiều ngân hàng và ảnh hưởng thường mang tính hệ thống. Khi môi trường
kinh tế vĩ mô không ổn định, một mặt tác động trực tiếp tới TTKDTM, mặt
khác ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng từ đó lại tác
động gián tiếp tới TTKDTM.
Một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ là môi trường thuận lợi cho sự phát triển
của TTKDTM. Nền kinh tế phát triển mạnh, hàng hóa được sản xuất ra với
SVTH:Phạm Thị Ngọc Ngân- năm 2011
7
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
khối lượng lớn mọi người sẽ có khuynh hướng ưa chuộng việc sử dụng ngân
hàng như một người trung gian thanh toán bởi vì ngân hàng cung cấp các tiện
ích cho phép các khách hàng tham gia thanh toán có thể giảm được các chi phí
vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm khi sử dụng hình thức thanh toán bằng tiền
mặt, đồng thời làm cho quá trình thanh toán được nhanh chóng, chính xác và an
toàn hơn.
1.3.2. Môi trường văn hóa xã hội
Môi trường văn hóa – xã hội được hình thành từ những tổ chức và những
nguồn lực khác nhau có ảnh hưởng cơ bản đến giá trị của xã hội như cách nhận
thức, trình độ dân trí, trình độ văn hóa, lối sống, thói quen sử dụng, cất trữ tiền
tệ và sự hiểu biết của dân chúng về hoạt động của thanh toán qua ngân hàng.
Trình độ văn hóa xã hội cao sẽ giúp hoạt động thanh toán qua ngân hàng phát
triển mạnh và ngược lại.
1.3.3.Phát triển khoa học kĩ thuật và công nghệ thanh toán
Công nghệ ngân hàng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động kinh

doanh nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng của các ngân
hàng hiện nay. Công nghệ ngân hàng tiên tiến sẽ góp phần thúc đẩy nhanh quá
trình chu chuyển xã hội, thu hút được nhiều hơn vốn nhàn rỗi trong dân cư
phục vụ cho việc đầu tư phát triển kinh tế, để đất nước tiến nhanh con đường
công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Việc ứng dụng các công nghệ tin học và tự động hóa vào thanh toán sẽ đáp ứng
được yêu cầu nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiết kiệm được chi phí trong
thanh toán. Các hoạt động huy động, chi trả tiền gửi cho khách hàng và thanh
toán được thực hiện trên các máy vi tính. Các ngân hàng cũng có thể mở rộng
các dịch vụ của mình qua các mạng máy vi tính, đây là một cách tiếp cận quảng
bá và cung cấp các dịch vụ ngân hàng tới hàng triệu người với chi phí thấp
SVTH:Phạm Thị Ngọc Ngân- năm 2011
8
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
nhất. Để mở rộng TTKDTM, các ngân hàng có thể đưa vào sử dụng hệ thống
máy rút tiền tự động, tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng….
Công nghệ ngân hàng được xem là vũ khí cực mạnh trong cạnh tranh, chính vì
vậy ngân hàng cần phải luôn luôn coi trọng và đổi mới công nghệ để hoàn thiện
hệ thống thanh toán của mình.
1.3.4. Tổ chức mạng lưới cung cấp dịch vụ thanh toán
Mạng lưới thanh toán rộng khắp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp tổ chức và cá nhân đến giao dịch thanh toán. Đồng thời chính sách đa
dạng hóa sản phẩm sẽ giúp ngân hàng đạt được mục tiêu an toàn, sinh lợi.
Khách hàng được cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích sẽ tích cực tham
gia sử dụng TTKDTM.
1.3.5. Cơ sở pháp lí đảm bảo cho hoạt động thanh toán
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, có vai trò cực kì
quan trọng trong nền kinh tế được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao từ chính phủ
nên ảnh hưởng trực tiếp của pháp luật. Trong điều kiện hiện nay ngành ngân
hàng đã có những luật riêng như luật ngân hàng nhà nước, luật tổ chức tín

dụng.….do đó tạo hành lang pháp lí cơ bản cho hệ thống ngân hàng hoạt động
và phát triển.
Ngày nay những quy định về thủ tục thanh toán đơn giản, dễ hiểu, dễ sử dụng
hơn, theo thông lệ quốc tế sẽ đẩy nhanh tốc độ thanh toán và thu hút được
nhiều khách hàng tham gia.
2. Sự thay đổi của hoạt động TTKDTM qua ngân hàng trong thời buổi
kinh tế thị trường.
Trong giai đoạn 2001 - 2005 hoạt động thanh toán ngân hàng có sự chuyển
biến mạnh mẽ. Nhiều phương tiện thanh toán và dịch vụ thanh toán mới, hiện
đại, tiện ích ra đời, đáp ứng được nhiều loại nhu cầu của người sử dụng dịch vụ
thanh toán, với phạm vi tiếp cận mở rộng tới các đối tượng cá nhân và dân cư.
SVTH:Phạm Thị Ngọc Ngân- năm 2011
9
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
Những bước phát triển gần đây trong lĩnh vực thanh toán ngân hàng thể hiện,
như sau:
Tỷ trọng tiền mặt so với tổng phương tiện thanh toán có xu hướng giảm dần:
Năm 1997 là 32,2%; năm 2001 là 23,7%; năm 2004 là 20,3%, năm 2005 là
19% và đến tháng 3 năm 2006 là 18,5% .
Từ nền tảng thanh toán hoàn toàn thủ công đến nay các giao dịch thanh toán
được xử lý điện tử chiếm tỷ trọng khá lớn. Thời gian xử lý hoàn tất một giao
dịch được rút ngắn từ hàng tuần trước đây, nay chỉ còn vài phút (đối với các
khoản thanh toán khác hệ thống, khác địa bàn), chỉ trong vòng vài giây hoặc
tức thời (đối với các khoản thanh toán trong cùng hệ thống, hoặc cùng địa bàn).
Dịch vụ tài khoản cá nhân của hệ thống ngân hàng thương mại phát triển khá
nhanh. Tốc độ tăng trung bình mỗi năm khoảng 150% về số tài khoản và 120%
về số dư. Có được kết quả như trên là do nhiều yếu tố tác động nhưng có một
số lý do chính trực tiếp thúc đẩy sự gia tăng tài khoản cá nhân trong thời gian
qua, đó là: các ngân hàng thương mại đã có nhiều nỗ lực trong quá trình phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán

của khách hàng; chú trọng phát triển đa dạng và phong phú các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng hiện đại, đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng bán lẻ với những ứng
dụng công nghệ tin học tiên tiến; bắt đầu quan tâm đến công tác tiếp thị, tuyên
truyền quảng cáo, khuyến mãi cho các sản phẩm dịch vụ của mình khi đưa ra
thị trường. Đối tượng tham gia cung ứng dịch vụ thanh toán không còn giới hạn
ở các ngân hàng, Kho bạc Nhà nước mà còn có cả các tổ chức khác không phải
ngân hàng như Công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện.Xu hướng liên doanh liên
kết giữa các ngân hàng đã hình thành, giúp cho nhiều ngân hàng thương mại
nhỏ vượt qua những hạn chế về vốn đầu tư vào công nghệ và trang thiết bị phục
vụ cho hệ thống thanh toán. Việc liên doanh liên kết trong phát hành và thanh
SVTH:Phạm Thị Ngọc Ngân- năm 2011
10
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
toán thẻ trở thành một yếu tố không nhỏ góp phần vào sự tăng trưởng lượng thẻ
phát hành ra lưu thông gần đây.
3. Những nhận định về vấn đề nghiên cứu
3.1.Tác phẩm thứ nhất: “Quẹt thẻ ATM qua máy POS: Thanh toán không
dùng tiền mặt” theo tintuc.xalo.vn (cập nhật ngày 30/3/2011)
3.1.1. Tóm tắt tác phẩm
Trên thế giới từ lâu việc thanh toán bằng thẻ đã trở nên phổ biến và được người
dân dùng rất linh hoạt trong cuộc sống hằng ngày. Thẻ ATM không chỉ có tính
năng giao dịch trên các máy ATM thuần túy, mà nó còn được giao dịch tại rất
nhiều thiết bị POS mà các ngân hàng triển khai tại các điểm chấp nhận thanh
toán nó như: cửa hàng, siêu thị, khách sạn…
3.1.2. Đối tượng và phạm vi
3.1.2.1. Đối tượng
Nghiên cứu các hình thức thanh toán bằng thẻ qua máy POS
3.1.2.2. Phạm vi
Nghiên cứu việc thực hiện thanh toán bằng thẻ qua máy POS tại các khách sạn,
siêu thị, cửa hàng xăng dầu.

3.1.3.kết luận và những đóng góp của tác phẩm
3.1.3.1. Kết luận
ATM được xem như là một đơn vị tiền điện tử nhưng chưa phát huy được hết
công dụng, vì muốn chi tiêu gì thì người dân vẫn phải ra máy ATM để rút tiền
chứ khó có thể thanh toán bằng thẻ, đó là do các ngân hàng thiếu đầu tư cũng
như chưa có sự liên doanh liên kết mạnh mẽ cho hệ thống POS gắn liền với
ngành công nghiệp bán lẻ và dịch vụ. Vòng quanh rất nhiều trung tâm, siêu thị
lớn có thể dễ dàng nhận thấy lượng khách dùng thẻ thanh toán vô cùng ít ỏi.
Song hành với lượng người dùng tăng thêm, đặc biệt sau khi có Chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng
SVTH:Phạm Thị Ngọc Ngân- năm 2011
11
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
lương từ ngân sách nhà nước, là việc các ngân hàng cố gắng lắp đặt thêm nhiều
máy ATM phục vụ khách hàng. Nhưng thật đáng tiếc, điều này đồng nghĩa với
việc các ngân hàng đang đi ngược lại với mục tiêu điện tử hoá các giao dịch
thanh toán. Bởi càng nhiều máy ATM đặt tại các trung tâm thương mại, người
dùng càng dễ rút tiền mặt để thanh toán khi mua hàng. Cả người mua và người
bán đều có thể giao dịch bằng tiền mặt qua máy ATM được đặt khắp mọi nơi.
Trong khi để đầu tư vận hành một máy ATM tốn chi phí gấp nhiều lần so với
máy POS.
3.1.3.2. Những đóng góp của tác phẩm
Tác phẩm đã cho chúng ta thấy được thực trạng tình hình thanh toán qua thẻ
bằng máy POS là vẫn còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của
khách hàng. Hơn nữa tác phẩm còn nêu lên được những yếu kém của ngân
hàng thông qua việc đầu tư phát triển quá nhiều hệ thống ATM trong khi đó lại
lãng quên việc mở rộng hệ thống POS là các máy chấp nhận thanh toán bằng
thẻ, cả thẻ ATM và thẻ tín dụng.
Ngoài ra tác giả còn nhận định rằng: Phát triển hệ thống POS không phải là
việc quá khó, các ngân hàng có thể hợp tác với các công ty để tận dụng POS

nhằm giảm chi phí đầu tư, ngoài ra để kích thích xã hội hoá việc này cần giảm
chi phí giao dịch. Ngân hàng cần liên kết sử dụng chung một máy chấp nhận
nhiều loại thẻ, tránh tình trạng tại các điểm chấp nhận thẻ tồn tại nhiều loại máy
của các ngân hàng khác nhau, gây ra sự lãng phí không cần thiết. Như vậy chỉ
cần 1 đến 2 năm nữa thói quen sử dụng tiền mặt sẽ thay đổi và tiết kiệm cho xã
hội rất nhiều.
3.1.4. Những nhận định về bản thân của tác phẩm
3.1.4.1. Mặt tích cực
Tác phẩm đã nhận thấy được rằng máy cà thẻ POS và máy rút tiền tự động
ATM đều có một điểm chung là giao dịch được qua thẻ ATM. Máy POS có
SVTH:Phạm Thị Ngọc Ngân- năm 2011
12
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
những tính năng như có thể thanh toán tại các cửa hàng trung tâm thương mại,
siêu thị, thanh toán các khoản dịch vụ như điện nước, điện thoại, bảo hiểm,
thực hiện giao dịch như kiểm tra số dư... Máy có ưu điểm gọn nhẹ chỉ chiếm
một diện tích rất nhỏ, có thể dễ dàng lắp đặt nhiều nơi.
3.1.4.2. Mặt hạn chế
Tác phẩm chưa đi sâu vào phân tích những chính sách phát triển của NHNN về
phát triển thanh toán bằng thẻ qua máy POS, cũng như chưa đi vào tìm hiểu
một ngân hàng cụ thể nào đó để nhận ra được lí do tại sao các ngân hàng lại
không thấy được lợi ích từ việc phát triển hình thức thanh toán qua máy POS
làm cho việc thanh toán của khách hàng gặp nhiều khó khăn hơn.
3.1.4.3. Những kiến nghị khác
Các ngân hàng cần phải quan tâm chú trọng hơn trong việc phát triển hình thức
thanh toán qua máy POS không chỉ thông qua việc liên kết với các địa điểm đặt
máy POS mà còn phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngân hàng với nhau.
Đầu tư phát triển các máy POS có thể thanh toán thẻ của nhiều ngân hàng khác
nhau thay vì máy của ngân hàng nào thì chỉ có thể dùng máy của ngân hàng ấy.
3.2.Tác phẩm thứ hai: “Ngân hàng: Thanh toán không dùng tiền mặt

chiếm 85%” theo cafef.vn (cập nhật ngày 7/4/2011)
3.2.1. Tóm tắt tác phẩm
Theo ngân hàng Nhà nước, tính đến quý 1/2010, thanh toán không dùng tiền
mặt đã chiếm 85% tổng doanh số thanh toán qua ngân hàng, trong đó, lượng
thanh toán bằng điện tử chiếm trên 60%.
3.2.2. Đối tượng và phạm vi
3.2.2.1. Đối tượng
Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng
3.2.2.2. Phạm vi
SVTH:Phạm Thị Ngọc Ngân- năm 2011
13
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
Hình thức thanh toán bằng thẻ ngân hàng như: thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và thẻ
trả trước.
3.2.3.kết luận và những đóng góp của tác phẩm
3.2.3.1. Kết luận
Thẻ ngân hàng ngày càng trở thành phương tiện thanh toán phổ biến với trên
22 triệu thẻ phát hành của 48 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trong đó thẻ
ghi nợ chiếm 96,76%, thẻ tín dụng chiếm 1,59%, thẻ trả trước chiếm 1,65%.
Cơ sở vật chất phục vụ thanh toán thẻ tiếp tục được đầu tư nâng cấp với trên
9.000 máy ATM và hơn 35.000 thiết bị chấp nhận thẻ (POS).
3.2.3.2. Những đóng góp của tác phẩm
Tác phẩm cho ta cái nhìn sâu hơn về mức độ sử dụng hình thức TTKDTM
thông qua các số liệu thực tế mà tác giả thu thập được. Thông qua tác phẩm ta
còn thấy được rằng số lượng khách hàng sử dụng hình thức TTKDTM đã tăng
cao nhưng hình thức thanh toán bằng điện tử vẫn còn thấp. Do đó, các ngân
hàng cần phải có những biện pháp thúc đẩy hoạt động thanh toán bằng điện tử
để giảm chi phí, nhanh gọn và thuận tiện hơn cho khách hàng.
3.2.4. Những nhận định về bản thân của tác phẩm
3.2.4.1. Mặt tích cực

Tác phẩm giúp các ngân hàng nhận ra được thực trạng thanh toán qua thẻ của
khách hàng.
3.2.4.2. Mặt hạn chế
Tác phẩm mới chỉ nêu lên được một hình thức thanh toán là thanh toán qua thẻ
trong khi đó có rất nhiều hình thức TTKDTM khác như: thanh toán bằng séc,
ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thư tín dụng…
3.2.4.3. Những kiến nghị khác
Trong khi thu thập thông tin, tác giả nên tìm hiểu vì sao khách hàng vẫn chưa
sử dụng nhiều dịch vụ thanh toán bằng điện tử.
SVTH:Phạm Thị Ngọc Ngân- năm 2011
14
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
Ngoài ra, tác giả nên lấy ý kiến đóng góp của khách hàng nhằm giúp cho việc
phát triển TTKDTM được hiệu quả hơn
3.3.Tác phẩm thứ ba: “Thanh toán không dùng tiền mặt” theo
kiemtoan.com.vn (cập nhật ngày 10/3/2008)
3.3.1. Tóm tắt tác phẩm
Theo báo cáo thường niên của NHNN, ở Việt Nam, lượng tiền mặt sử dụng
trong thanh toán rất lớn. Tiền mặt chiếm 20-23% trên tổng phương tiện thanh
toán. Trong khu vực Chính phủ, trên 90% lương của cán bộ công chức và
người lao động được trả bằng tiền mặt. Thêm vào đó, nhiều khoản chi tiêu của
Chính phủ được thực hiện bằng tiền mặt, việc kiểm soát chi tiêu rất khó khăn.
Ông Dennis Ng. Giám đốc dịch vụ Chính phủ khu vực châu Á-Thái Bình
Dương, Visa International nói: “Xét về phương diện kiểm toán, các kế toán
viên và đội ngũ nhân viên rất hoan nghênh việc chuyển từ thanh toán bằng tiền
mặt sang thanh toán phi tiền mặt. Việc TTKDTM sẽ giúp quá trình báo cáo
chính xác và đầy đủ nhất”.
3.3.2. Đối tượng và phạm vi
3.3.2.1. Đối tượng
Hình thức TTKDTM: thanh toán lương cho nhân viên bằng thẻ thương mại.

3.3.2.2. Phạm vi
Tác phẩm nghiên cứu hoạt động TTKDTM trong khu vực chính phủ: “Giải
pháp thẻ thương mại”.
3.3.3.kết luận và những đóng góp của tác phẩm
3.3.3.1. Kết luận
Hiện nay Việt Nam đang đứng cuối trong biểu đồ “Tỷ trọng thanh toán thẻ
Visa trên tổng chi tiêu cá nhân” của khu vực châu Á-Thái Bình Dương với số
lượng tài khoản cá nhân là 5 triệu. Mục tiêu của Ngân hàng Nhà nước là đến
năm 2010 sẽ đạt 20 triệu thẻ phát hành và lưu thông ra thị trường. Tuy nhiên,
SVTH:Phạm Thị Ngọc Ngân- năm 2011
15
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
vấn đề là cần phải có môi trường pháp lý thống nhất và đồng bộ cho hoạt động
TTKDTM. Liên quan đến môi trường pháp lý cho việc thanh toán phi tiền mặt
hiện đang có Luật giao dịch điện tử, Nghị định sử dụng tiền mặt, các quy định
về thanh toán thẻ được xây dựng nhằm tạo một hành lang pháp lí đầy đủ và
đồng bộ. Tuy nhiên, ước lượng về những vấn đề cụ thể sẽ phát sinh trong việc
TTKDTM đó là những việc như tính pháp lý của chữ ký, chứng từ điện tử vì
khi thực hiện đây sẽ là những giao dịch điện tử. Hoặc ví dụ trong quy trình đấu
thầu, từ giai đoạn xây dựng hồ sơ mời thầu đến quyết định chọn thầu là một
quy trình dài đòi hỏi nhiều chữ ký, nhiều lần giao dịch nếu chúng ta lựa chọn
hình thức thanh toán phi tiền mặt.
3.3.3.2. Những đóng góp của tác phẩm
Tác phẩm giúp chúng ta biết cơ quan Chính phủ và đơn vị kinh doanh đã chi
tiêu như thế nào và đưa ra gợi ý để giảm thiểu chi phí, một điều khó có thể thực
hiện được với thanh toán bằng tiền mặt. Đơn cử như việc mua sắm những vật
dụng văn phòng phẩm và những mua sắm nhỏ khác trong khối cơ quan này đã
chiếm 80% giá trị tiền thanh toán hàng tháng. Thực tế này rất phổ biến đối với
nhiều cơ quan Chính phủ. Thay vì xin dấu, đóng dấu trong những hoá đơn nho
nhỏ mua giấy bút, băng keo... thì thanh toán bằng thẻ sẽ giúp việc quản lý chi

tiêu nhanh chóng và thuận tiện hơn rất nhiều.
3.3.4. Những nhận định về bản thân của tác phẩm
3.3.4.1. Mặt tích cực
Tác phẩm đã nhân ra được thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán của
người dân vẫn phổ biến vì xét cho cùng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của hệ thống
chấp nhận và thanh toán thẻ vẫn chưa làm cho khách hàng hoàn toàn yên tâm
khi sử dụng loại hình dịch vụ này. Ngay cả việc chuyển tiền vào tài khoản của
khách hàng các ngân hàng cũng gặp những vấn đề về đường truyền. Nếu có
nhiều khách hàng đến giao dịch chuyển tiền vào cuối ngày sẽ dẫn đến nghẽn
SVTH:Phạm Thị Ngọc Ngân- năm 2011
16
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
đường truyền. Đây thực sự là những vấn đề cụ thể mà chúng ta cần bàn trước
khi quyết định xây dựng một kế hoạch sử dụng các hình thức thanh toán phi
tiền mặt trong khối các cơ quan Chính phủ.
3.3.4.2. Mặt hạn chế
Tác phẩm chưa phân tích rõ ưu nhược điểm của hình thức TTKDTM cụ thể là
hình thức thanh toán bằng thẻ thương mại. Nhằm giúp cho người đọc có thể
nhận ra được những lợi ích thiết thực từ dịch vụ này. Từ đó, nâng cao số lượng
khách hàng tham gia sử dụng dịch vụ.
3.3.4.3. Những kiến nghị khác
Tác phẩm nên nêu ra một số kiến nghị với các cơ quan ban ngành như:
Thông tin, tuyên truyền và phổ biến kiến thức về TTKDTM nhằm làm thay đổi
thói quen của người tiêu dùng.
Cần có một chính sách đồng bộ của cơ quan quản lí
Thúc đẩy sự phát triển của TTKDTM bằng các chính sách ưu đãi về thuế, phí
trong lĩnh vực thanh toán.
Tăng cường cán bộ có trình độ, kiến thức, năng lực vào các bộ phận chịu trách
nhiệm lập chính sách và đề xuất chiến lược, định hướng phát triển hoạt động
thanh toán của nền kinh tế, về số lượng và chất lượng.

Huy động nguồn vốn trong nước, kết hợp với nguồn vốn ODA và vay thương
mại trên thị trường vốn quốc tế để đầu tư, nâng cấp, phát triển các hệ thống
thanh toán cũng như phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong
nền kinh tế;
Nguồn vay ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển nhà nước để đầu tư máy móc kỹ
thuật, trang thiết bị phục vụ hệ thống TTKDTM của các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán.
SVTH:Phạm Thị Ngọc Ngân- năm 2011
17
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ Công nghệ Việt Nhật
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Sơ lược về phương pháp nghiên cứu.
1.1.Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình hoạt động phát triển TTKDTM tỉnh Hòa Bình.
1.2. Phạm vi nghiên cứu
1.2.1. Phạm vi nội dung
Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động phát triển TTKDTM qua ngân hàng
tại NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình
1.2.2. Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình.
1.2.3. Phạm vi thời gian
nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đề tài qua 3 năm từ năm 2007 đến năm
2010.
Thời gian nghiên cứu đề tài là hơn 2 tháng thực tập: từ ngày 08/3/2011 đến
ngày 14/5/2011.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp trực quan
Quan sát nghiệp vụ TTKDTM tại chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình.
1.3.2. Phương pháp phân tích thống kê số liệu
Phân tích báo cáo tài chính của NHNo & PTNT tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2008-

2010 nhằm phân tích và đánh giá tình hình hoạt động phát triển TTKDTM.
1.3.3. Phương pháp thu thập số liệu thực tế
Thống kê, phân tích số liệu, tổng hợp kinh tế của NHNo & PTNT tỉnh Hòa
Bình
1.4. Kế hoạch nghiên cứu
Thời gian: từ 08/3/2011 đến 14/5/2011
SVTH:Phạm Thị Ngọc Ngân- năm 2011
18

×