Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.22 KB, 104 trang )

1
Môc lôc
NguyÔn
¸
nh Ngäc Líp Ng©n Hµng –
K38
2
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
ACH
Trung tâm thanh toán bù trừ tự động
ATM
Máy rút tiền tự động
BIDV
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
CNTT
Công nghệ thông tin
E - Banking
Dịch vụ ngân hàng điện tử
L/C
Th tín dụng
NH
Ngân hàng
nhnn
Ngân hàng nhà nớc
NHTM
Ngân hàng thơng mại
nhtw
Ngân hàng trung ơng
TCKT
Tổ chức kinh tế
TCTD


Tổ chức tín dụng
TK
Tài khoản
TKTG
Tài khoản tiền gửi
TTĐTLNH
Thanh toán điện tử liên ngân hàng
ttkdtm
Thanh toán không dùng tiền mặt
TW
Trung ơng
UNC
Uỷ nhiệm chi
UNT
Uỷ nhiệm thu
Danh mục các bảng biểu
Bảng 2.1 Tỷ trọng của các phơng tiện TTKDTM của các NHTM Việt Nam
(2002-2006)
39
Biểu 2.1 Tỷ trọng giao dịch thanh toán qua các kênh năm 2007 45
Nguyễn
á
nh Ngọc Lớp Ngân Hàng
K38
3
Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu về tình hình huy động vốn của BIDV Đông Đô
(2006-2008)
52
Bảng 2.3 Tình hình hoạt động tín dụng của BIDV Đông Đô (2006-2008) 54
Bảng 2.4 Kết quả kinh doanh của BIDV Đông Đô (2006-2008) 57

Bảng 2.5 Tình hình thanh toán tại BIDV Đông Đô (2006-2008) 59
Bảng 2.6 Tình hình TTKDTM tại BIDV Đông Đô theo đối tợng thanh toán
(2006-2008)
61
Bảng 2.7 Tình hình TTKDTM tại BIDV Đông Đô (2006-2008) 62
Bảng 2.8 Tình hình thanh toán bằng Séc tại BIDV Đông Đô (2006-2008) 62
Biểu 2.2 Tốc độ tăng trởng dịch vụ thanh toán bằng UNC tại BIDV Đông
Đô (2006-2008)
67
Lời mở đầu
Dịch vụ thanh toán là loại dịch vụ mà ngân hàng thơng mại (NHTM) cung
cấp cho nền kinh tế để đáp ứng yêu cầu thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ của
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội. Khi nền kinh tế ngày
càng phát triển, dịch vụ thanh toán của ngân hàng (NH) ngày càng chiếm một vị
trí vô cùng quan trọng. Sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển đã kéo theo các
phơng tiện thanh toán phát triển, phơng tiện này là sự kế thừa và phát triển của
phơng tiện trớc đó. Khắc phục những nhợc điểm của thanh toán bằng tiền mặt,
Nguyễn
á
nh Ngọc Lớp Ngân Hàng
K38
4
thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) là phơng tiện thanh toán mới u việt
hơn, đáp ứng một cách tốt hơn cho yêu cầu của sự phát triển kinh tế.
Nhận rõ đợc tầm quan trọng của hoạt động thanh toán nhất là TTKDTM,
trong những năm qua, ngành NH nói chung và hệ thống NH Đầu t và Phát triển
(BIDV) nói riêng đã tập trung chỉ đạo, cải tiến về cơ chế nghiệp vụ và hiện đại
hoá công nghệ thanh toán nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng và nhanh
chóng hội nhập vào khu vực và thế giới.
Trong thời gian thực tập tại BIDV Đông Đô, em nhận thấy TTKDTM là

một trong những hoạt động quan trọng của chi nhánh. Trong những năm qua, do
có sự cải tiến công nghệ thanh toán cũng nh đợc sự quan tâm của Ban lãnh đạo và
sự nỗ lực hết mình của toàn bộ cán bộ công nhân viên tại chi nhánh, đặc biệt là
cán bộ kế toán đã giúp cho dịch vụ TTKDTM tại chi nhánh ngày càng phát triển,
thu hút đợc một khối lợng lớn khách hàng tham gia vào quá trình thanh toán, giúp
cho doanh số TTKDTM của chi nhánh đạt đợc ngày càng cao. Đồng thời, hoạt
động kinh doanh chung của chi nhánh đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả tốt đẹp đó, hoạt động TTKDTM tại BIDV Đông Đô cũng gặp phải
những khó khăn vớng mắc cần phải đợc giải quyết một cách kịp thời. Chính vì
vậy, trên cơ sở những lý luận chung đã đợc học và thực tiễn tại BIDV Đông Đô,
em chọn đề tài Phát triển t hanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng Đầu
t và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô làm đề tài khoá luận tốt nghiệp.
Em hy vọng rằng việc nghiên cứu đề tài này sẽ cho một cái nhìn tổng quan
về thực trạng của hoạt động TTKDTM ở các NHTM Việt Nam nói chung và ở
BIDV Đông Đô nói riêng trong thời gian qua. Qua đó có thể đa ra một số giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng dịch vụ này trong những năm tới.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm 3 chơng:
Chơng 1: Tổng quan về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
Chơng 2: Thực trạng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV
Đông Đô
Chơng 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
tại BIDV Đông Đô
Nguyễn
á
nh Ngọc Lớp Ngân Hàng
K38
5

Chơng 1
Tổng quan về dịch vụ thanh toán

không dùng tiền mặt
1.1.Tổng quan về dịch vụ thanh toán
1.1.1.Tiền và chức năng của tiền
a) Khái niệm tiền
Các nhà kinh tế học coi tiền là bất cứ phơng tiện nào đợc thừa nhận để
thanh toán chung cho việc mua bán, trao đổi hàng hoá - dịch vụ hoặc trong việc
thanh toán các khoản nợ.
b) Chức năng của tiền
Nguyễn
á
nh Ngọc Lớp Ngân Hàng
K38
6
Bản chất của tiền đợc hiểu một cách đầy đủ thông qua các chức năng của
nó. Theo quan điểm của Frederic S. Mishkin, tiền tệ thực hiện 3 chức năng cơ bản
sau: phơng tiện trao đổi, phơng tiện định giá và phơng tiện dự trữ giá trị.
- Phơng tiện trao đổi: tiền là phơng tiện mà thông qua đó, các hàng
hoá và dịch vụ đợc trao đổi cho nhau. Việc dùng tiền làm phơng
tiện trao đổi giúp khắc phục đợc những hạn chế của quá trình trao
đổi trực tiếp (hàng đổi hàng) nhờ đó tiết kiệm đợc chi phí giao dịch
liên quan đến việc tìm kiếm, chờ đợi tác nhân có nhu cầu trao đổi.
Điều này góp phần làm tăng tính hiệu quả của quá trình sản xuất xã
hội khi thúc đẩy chuyên môn hoá và phân công lao động xã hội.
- Phơng tiện định giá: tiền đợc dùng để đo giá trị các hàng hoá và
dịch vụ trong nền kinh tế, để biểu thị giá cả hàng hoá và dịch vụ.
Khi cha có tiền, việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ diễn ra rất phức
tạp vì không có đơn vị chung để đánh giá giá trị của chúng, do đó
cần phải có rất nhiều loại giá khác nhau. Việc dùng tiền làm đơn vị
đánh giá đã giảm đợc số giá cần xem xét, từ đó giảm đợc chi phí,
thời gian để giao dịch và lợi ích này lại càng tăng lên khi nền kinh

tế trở nên phức tạp (có nhiều hàng hoá cần trao đổi). Vì vậy, chức
năng này cũng góp phần vào việc tăng cờng tính hiệu quả của xã
hội.
- Phơng tiện dự trữ giá trị: mọi ngời thờng không sử dụng hết thu
nhập của mình ngay lập tức mà sẽ giữ lại cho nhu cầu chi tiêu trong
tơng lai. Trong thực tế, có nhiều tài sản không phải là tiền đợc sử
dụng làm phơng tiện dự trữ giá trị nh cổ phiếu, trái phiếu, nhà đất,
Việc sử dụng những tài sản này để dự trữ th ờng có mức sinh lời
cao hơn sử dụng tiền. Tuy nhiên, hầu hết mọi ngời đều tích luỹ tiền
với một tỷ lệ nhất định bởi sự an toàn và tính lỏng của tiền. Tiền
có tính lỏng nhất vì tiền không cần chuyển thành thứ khác khi đợc
sử dụng để trao đổi hàng hoá - dịch vụ. Trong khi đó, các tài sản
Nguyễn
á
nh Ngọc Lớp Ngân Hàng
K38
7
khác phải mất chi phí giao dịch để chuyển đổi thành tiền rồi mới đ-
ợc sử dụng vào trong quá trình trao đổi hàng hoá - dịch vụ.
Trong 3 chức năng trên, chức năng là một phơng tiện trao đổi chính là cái
phân biệt tiền với những tài sản khác nh cổ phiếu, trái phiếu hoặc nhà cửa.
1.1.2.Sự phát triển của các phơng tiện thanh toán
Vào cuối thời kỳ La Mã cổ đại, hàng hoá đợc lựa chọn làm phơng tiện trao
đổi tuy nhiên có hạn chế là khó chia nhỏ để trả lại tiền lẻ, chịu tác động bởi yếu tố
tự nhiên, không thuân tiện trong việc di chuyển giữa các vùng khác nhau,
Sang thế kỷ XIX, vàng đợc chấp nhận trong lu thông bởi những thuộc tính
tự nhiên phù hợp với vai trò phơng tiện trao đổi: dễ chia nhỏ, hợp nhất, bền, ít chịu
tác động bởi yếu tố tự nhiên, có giá trị lớn trong một khối lợng nhỏ, dễ di chuyển
hơn hàng hoá. Tuy nhiên, sự bất lợi của lu thông vàng cũng dần bộc lộ: vàng nặng
nên việc di chuyển vàng bất tiện và khi nhu cầu trao đổi hàng hoá tăng thì vàng

trở nên khan hiếm, nhu cầu dự trữ vàng tăng.
Sau đó, tiền giấy và tiền xu (gọi chung là tiền mặt) đợc sử dụng trong lu
thông. Thực chất của loại tiền này là một chứng chỉ cam kết có thể đợc chuyển
đổi ngang giá thành tiền kim loại hoặc một lợng kim loại quý. Tuy nhiên, loại tiền
này nhanh chóng đợc chuyển thành tiền giấy không có bảo đảm - tiền pháp định,
nghĩa là mọi ngời buộc phải chấp nhận nó theo quy định của Nhà nớc, không có
khả năng chuyển đổi thành kim loại quý. Tiền giấy có u thế là nhẹ hơn tiền thực
rất nhiều, chi phí bảo quản và vận chuyển thấp, chi phí in ấn và đảm bảo an toàn
rẻ, thuận tiện khi sử dụng. Tuy nhiên, tiền giấy chỉ có thể đợc chấp nhận làm
trung gian trao đổi nếu lòng tin vào ngời có thẩm quyền phát hành nó đủ lớn và
việc làm giả đồng tiền đó là khó khăn. Tiền giấy và tiền xu có nhợc điểm là dễ
dàng bị đánh cắp và đặc biệt khá tốn kém khi vận chuyển số lợng lớn. Để khắc
phục nhợc điểm này, những tiến bộ khác của hệ thống thanh toán đã diễn ra với sự
phát triển của ngân hàng hiện đại, sự ra đời của Séc.
Séc là một loại hối phiếu nhận nợ chi trả ngay khi xuất trình, cho phép thực
hiện giao dịch mà không cần mang theo một khoản tiền mặt lớn. Với sự ra đời của
Séc, các khoản thanh toán có thể bù trừ cho nhau và cũng không cần luân chuyển
Nguyễn
á
nh Ngọc Lớp Ngân Hàng
K38
8
tiền mặt. Việc sử dụng Séc đã làm giảm chi phí giao dịch và cải thiện hiệu quả
kinh tế. Một u điểm khác của Séc là nó có thể đợc viết ra với bất kỳ số tiền nào
cho tới hết số d trên tài khoản, để thực hiện giao dịch dễ dàng hơn nhiều với số
tiền lớn. Séc còn có u thế so với tiền mặt trong việc chống lại khả năng mất trộm
và rất thuận tiện trong việc thực hiện vận chuyển, chi trả. Tuy nhiên, hệ thống
thanh toán Séc cũng có một số nhợc điểm. Thứ nhất, phải mất một thời gian để
mang Séc từ nơi này đến nơi khác, đặc biệt khi ngời nhận thanh toán Séc ở khác
địa bàn ngời chi trả Séc mà ngời đó cần đợc chi trả nhanh chóng. Với những yêu

cầu cần tiền mặt ngay thì đặc điểm này của Séc không thể đáp ứng đợc. Thứ hai,
việc xử lý chứng từ Séc tiêu tốn một khoản chi phí không nhỏ.
Với sự phát triển của công nghệ tin học cũng nh máy tính và những ứng
dụng của nó trong các hệ thống thanh toán, tất cả các công việc giấy tờ có thể đợc
loại bỏ bằng các chuyển đổi hoàn toàn sang các dữ liệu điễn tử, trong đó toàn bộ
các khoản thanh toán đợc thực hiện thông qua các thiết bị điện tử. Các phơng tiện
thanh toán điện tử đã đợc thừa nhận rộng rãi trên thế giới trong nhiều năm gần
đây. Hệ thống thanh toán của nhiều ngân hàng trung ơng (NHTW) hiện nay cho
phép các NH, định chế tài chính mở tài khoản tại NHTW và chuyển tiền cho
nhau. Các khoản thanh toán có thể đợc thực hiện thông qua các trung tâm thanh
toán bù trừ tự động (ACH). Hệ thống thanh toán bán lẻ này ngày càng trở nên
thông dụng đối với các doanh nghiệp khi họ chi trả tiền công, tiền lơng cho nhân
viên. Các hộ gia đình có thể chi trả hoá đơn điện thoại, các dịch vụ công cộng,
đóng bảo hiểm, thông qua ACH. Sự phát triển của hệ thống thanh toán cùng vai
trò của các NH cho phép sử dụng các phơng tiện thanh toán không phải là tiền
mặt để phục vụ cho nhu cầu trao đổi, luân chuyển hàng hoá. Các phơng tiện đó là
Séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thẻ, Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ
điện tử và tin học cùng sự ứng dụng ngày càng rộng rãi của chúng trong ngành
NH đang hứa hẹn một hệ thống thanh toán hiệu quả, ít tốn kém, trong đó việc sử
dụng các phơng tiện thanh toán có ứng dụng tin học, điện tử trở nên phổ biến.
1.2.Thanh toán tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt
1.2.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò
Nguyễn
á
nh Ngọc Lớp Ngân Hàng
K38
9
a) Khái niệm
Trong nền kinh tế hàng hoá, sự tồn tại của tiền tệ và lu thông tiền tệ là nhân
tố đặc biệt quan trọng để quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá đợc tiến hành,

đồng thời có tác động lớn đến hiệu quả của các quá trình này. Cùng với sự phát
triển của xã hội là sự xuất hiện và phát triển của các phơng tiện thanh toán cùng
với sự ra đời của ngành NH và các dịch vụ NH trong đó dịch vụ thanh toán chiếm
vai trò hết sức quan trọng. Trong nền kinh tế nói chung và trong hệ thống NHTM
nói riêng, dịch vụ thanh toán đợc thực hiện dới 2 hình thức là thanh toán bằng tiền
mặt và TTKDTM.
Thanh toán bằng tiền mặt là quá trình thanh toán tiền hàng hoá trực tiếp
trong đó có một lợng tiền mặt tơng ứng với giá trị vật t hàng hoá đợc trao đổi, vận
động ngợc chiều với sự vận động của vật t hàng hoá đó. Cách thức tiền tệ này chỉ
phù hợp với nền kinh tế khi sản xuất hàng hoá còn ở trình độ thấp, sản phẩm hàng
hoá dịch vụ không nhiều và hoạt động mua bán chỉ diễn ra trong phạm vi hẹp.
Trong điều kiện nền kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển, với khối lợng hàng hoá
đợc trao đổi lớn phạm vi mua bán rộng thì cách thức thanh toán bằng tiền mặt đã
bộc lộ các nhợc điểm nh: chi phí in ấn, vận chuyển bảo quản và kiểm đếm lớn, tốc
độ thanh toán chậm, khả năng đảm bảo an toàn không cao,... Thực tế khách quan
đó đòi hỏi phải có một cách thức thanh toán mới và tiên tiến hơn. Chính vì vậy,
TTKDTM đã ra đời và nhanh chóng chiếm u thế trong nền kinh tế.
TTKDTM là cách thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt mà đợc
tiến hành bằng cách trích từ tài khoản (TK) của ngời chi trả để chuyển vào TK của
ngời thụ hởng mở tại NH, hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung
gian của NH. Giá trị chuyển nhợng qua các bút toán trên sổ sách tại tổ chức làm
dịch vụ thanh toán đợc gọi là tiền ghi sổ. Dịch vụ TTKDTM đợc thực hiện theo uỷ
nhiệm của khách hàng bằng hợp đồng thoả thuận với NH - uỷ nhiệm dịch vụ
thanh toán dài hạn, định kỳ hoặc từng lần bằng pháp luật, giấy tờ chuyên dùng có
tính chuyên nghiệp và phổ cập.
b) Đặc điểm của TTKDTM
Nguyễn
á
nh Ngọc Lớp Ngân Hàng
K38

10
- Thứ nhất, dịch vụ TTKDTM độc lập so với sự vận động của vật t
hàng hoá cả về thời gian và không gian. Khác với thanh toán bằng
tiền mặt do khách hàng tự thực hiện một cách trực tiếp theo kiểu
giao hàng, nhận tiền, dịch vụ TTKDTM qua NH cho phép việc
giao hàng đợc tiến hành ở nơi này, trong thời gian này nhng việc
thanh toán có thể thực hiện ở nơi khác, trong thời gian khác. Đặc
điểm này cho phép dịch vụ TTKDTM có thể thực hiện với khối l-
ợng giá trị không hạn chế. TK NH chính là cơ sở để thực hiện dịch
vụ TTKDTM.
- Thứ hai, trong dịch vụ TTKDTM, vật môi giới (tiền mặt) không
xuất hiện nh trong thanh toán bằng tiền mặt (H-T-T) mà chỉ xuất
hiện dới hình thức tiền tệ kế toán (tiền ghi sổ) và đợc ghi chép trên
các chứng từ, sổ sách kế toán. Với đặc điểm này, mỗi bên tham gia
thanh toán (mà chủ yếu là ngời mua) bắt buộc phải mở TK tại NH
và phải có tiền trên TK đó. Nếu không thì việc thanh toán sẽ không
thể tiến hành đợc. Ngoài ra, do khách hàng phải mở TK tại NH nên
vấn đề kiểm soát của NH trong việc tổ chức thanh toán là cần thiết
để đảm bảo đặc điểm kỹ thuật và tính chuyên nghiệp của dịch vụ
này.
- Thứ ba, trong tổ chức dịch vụ TTKDTM, NH đóng vai trò rất quan
trọng, là ngời tổ chức và hoàn thành thực hiện các khoản thanh
toán mà khách hàng uỷ nhiệm. Ngoài hai hoặc nhiều đơn vị mua
bán tham gia trong thanh toán thì NH là ngời thứ ba môi giới
kinh doanh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện kết thúc quá trình
mua bán và trả tiền các đối tác. Bởi vì chỉ có NH - ngời quản lý tài
khoản tiền gửi (TKTG) của các đơn vị mới đợc phép trích chuyển
tài khoản giữa các đơn vị. Với nghiệp vụ đặc biệt này, NH trở
thành một trung tâm môi giới thanh toán cho xã hội.
Nguyễn

á
nh Ngọc Lớp Ngân Hàng
K38
11
- Thứ t, dịch vụ TTKDTM có đặc điểm phổ biến nh các dịch vụ khác
của nền kinh tế: trừu tợng, không thể dự trữ, chỉ xuất hiện khi có uỷ
nhiệm của khách hàng đa tới NH.
c) Vai trò của TTKDTM
- Giảm lợng tiền mặt trong lu thông, tiết kiệm chi phí cần thiết cho l-
u thông tiền mặt (in ấn, kiểm đếm, vận chuyển, bảo quản tiền).
- An toàn trong giao dịch thanh toán, tránh rủi ro trong việc lu hành
và cất trữ tiền mặt: việc cất trữ quá nhiều tiền mặt đôi khi có thể
gây ra những tổn thất không lờng trớc đợc nh hoả hoạn, thiên tai,
có thể làm cho tiền giấy bị huỷ hoại hoàn toàn. Nạn làm tiền giả
đang ngày càng phổ biến về quy mô và tinh vi về chất lợng đã và
đang gây thiệt hại lớn về an ninh kinh tế - xã hội cho các nớc trên
thế giới. Với các phơng tiện thanh toán điện tử, ngời sử dụng không
còn phải quá lo lắng về những rủi ro trên. Điều quan trọng nhất mà
họ phải quan tâm là ghi nhớ những thông tin mật của mình và
không đợc làm lộ thông tin cho những ngời không đáng tin cậy.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn trong nền kinh tế, giúp các
NHTM thực hiện chức năng tạo tiền và góp phần tăng doanh thu
của các NHTM: việc sử dụng các phơng tiện TTKDTM hỗ trợ cho
khả năng huy động vốn chi phí thấp từ nguồn tiền gửi không kỳ
hạn của các NHTM, giúp hệ thống NH đa dạng hoá nguồn doanh
thu từ phí dịch vụ thanh toán, tạo điều kiện thúc đẩy mạnh mẽ các
luồng vốn chu chuyển giữa các khu vực kinh tế. Đồng thời, thông
qua TTKDTM, các NH nắm bắt đợc một cách chính xác, hợp lý
tình hình thiếu vốn của các bên tham gia thanh toán để kịp thời cho
vay, phát tiền vay đúng mục đích và có vật t hàng hoá đảm bảo.

- Góp phần mở rộng đối tợng thanh toán, tăng doanh số thanh toán của các
NHTM: tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn có hiệu
quả, chính xác, tin cậy và tiết kiệm thời gian, qua đó tạo lập niềm tin của công
chúng vào hoạt động của hệ thống NH. Từ đó, mọi ngời dân, mọi doanh nghiệp
đều tham gia vào hệ thống thanh toán của NH. Nh vậy, TTKDTM giúp NH thực
Nguyễn
á
nh Ngọc Lớp Ngân Hàng
K38
12
hiện đợc việc mở rộng đối tợng thanh toán, tăng doanh số thanh toán, mở rộng
phạm vi thanh toán trong và ngoài nớc, qua đó làm tăng lợi nhuận của NH giúp
NH giành thắng lợi trong cạnh tranh.
- Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các hoạt động giao dịch thơng mại,
đặc biệt là thơng mại điện tử: với những đối tác mua bán từ xa, rất
thuận tiện cho bên bán hàng có thể kiểm tra xem liệu thật sự bên
mua hàng có đáp ứng đợc điều kiện thanh toán hay không thông
qua kiểm tra TK của khách hàng đó. Ngợc lại, bên mua hàng có thể
thanh toán một cách nhanh chóng và qua đó gián tiếp có thể nhận
hàng nhanh hơn, phục vụ tốt hơn hoạt động kinh doanh của mình.
- Giúp NHNN quản lý đợc lợng cung tiền trong nền kinh tế qua việc
quản lý thu nhập của các cá nhân, tổ chức do họ mở tài khoản và
thực hiện các dịch vụ TTKDTM qua NH. Từ đó, NHNN có thể đa
ra chính sách tiền tệ hợp lý và phù hợp hơn với tình hình thực tế,
nâng cao hiệu quả của chính sách tiền tệ với việc ổn định và phát
triển nền kinh tế.
- Góp phần hạn chế các giao dịch bất hợp pháp: TTKDTM giúp tăng
doanh thu cho ngân sách Nhà nớc nhờ tăng doanh thu thuế, làm
giảm các hoạt động ngầm trong nền kinh tế. Thông qua việc cung
ứng dịch vụ TTKDTM, NHTM có thể đóng góp vào việc phát hiện

những hiện tợng rửa tiền hay những nguồn tiền phi pháp khác.
Với những vai trò hết sức quan trọng nêu trên, dịch vụ TTKDTM đã trở
thành một hình thức thanh toán không thể thiếu trong nền kinh tế thị trờng và đem
lại nhiều lợi ích cho xã hội. Mặt khác, trớc xu thế toàn cầu hoá và sự bùng nổ của
công nghệ thông tin (CNTT), dịch vụ TTKDTM không chỉ giới hạn trong phạm vi
một quốc gia mà đã vơn ra toàn cầu. Vì vậy, các phơng tiện TTKDTM thờng
xuyên đợc cải tiến và hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu hội nhập.
d) Nhợc điểm của TTKDTM so với thanh toán bằng tiền mặt
Nguyễn
á
nh Ngọc Lớp Ngân Hàng
K38
13
- Thứ nhất, dịch vụ TTKDTM phụ thuộc vào đơn vị trung gian là các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (thờng là các NHTM). Do đó,
nhiều khi ngời có tiền không thể chủ động hoàn toàn trong hoạt
động thanh toán của mình. Ngời sử dụng dịch vụ TTKDTM phụ
thuộc vào thời gian, địa điểm làm việc cũng nh quy chế hoạt động
thanh toán của NHTM. Trong nhiều trờng hợp, điều này trở nên rất
bất tiện.
- Thứ hai, đối với các khoản thanh toán nhỏ lẻ, với khoảng cách địa
lý gần thì thanh toán bằng tiền mặt chiếm u thế về sự nhanh chóng,
thuận tiện hơn hẳn so với TTKDTM. Nếu thanh toán bằng tiền mặt,
ngời mua và ngời bán có thể thanh toán với nhau nhanh chóng với
chi phí giao dịch thấp hơn so với TTKDTM.
- Thứ ba, để sử dụng dịch vụ TTKDTM, khách hàng phải mở TK và
để một số d nhất định trong TK tại NHTM. Tuy nhiên, hoạt động
kinh doanh của NHTM không phải luôn luôn tuyệt đối an toàn.
Điều này chứng tỏ TTKDTM đôi khi cũng thiếu an toàn hơn giữ
tiền mặt. Trong quá trình thực hiện TTKDTM, các NHTM cũng có

thể gặp phải những sai sót, sự cố làm ảnh hởng đến tốc độ thanh
toán. Ngoài ra, các hoạt động tội phạm trong lĩnh vực NH đang có
xu hớng ngày càng gia tăng cũng là nguyên nhân tạo sự bất an cho
khách hàng khi sử dụng dịch vụ TTKDTM.
1.2.2.Mối quan hệ giữa thanh toán tiền mặt và TTKDTM
Giữa thanh toán bằng tiền mặt và TTKDTM có mối liên hệ chặt chẽ và th-
ờng xuyên chuyển hoá lẫn nhau. Việc khách hàng nộp tiền mặt hàng ngày vào TK
ở NH làm cơ sở tạo ra số d tiền ghi sổ trên TK thanh toán. Từ cơ sở này, chủ TK
uỷ nhiệm cho NH thực hiện các nhiệm vụ TTKDTM nh chuyển tiền liên NH, phát
hành Séc, thanh toán bù trừ, trả nợ NH, Đồng thời, số d tiền gửi trên TK là cơ
sở để NH cung ứng dịch vụ tiền mặt cho khách hàng.
Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, nhu cầu trao đổi ngày càng
tăng và phạm vi trao đổi hàng hoá đã không còn giới hạn trong một khu vực địa
Nguyễn
á
nh Ngọc Lớp Ngân Hàng
K38
14
lý, một vùng lãnh thổ hay một quốc gia. Sự nảy sinh nhu cầu trao đổi vợt ra khỏi
giới hạn về mặt địa lý này làm cho TTKDTM đã phát huy đợc những lợi thế u việt
hơn hẳn so với thanh toán bằng tiền mặt. TTKDTM đang có xu hớng ngày càng
tăng cả về khối lợng lẫn tỷ trọng. Tuy nhiên, TTKDTM cũng có những hạn chế
nhất định so với thanh toán bằng tiền mặt nên thanh toán bằng tiền mặt vẫn là cần
thiết và tất yếu để khắc phục những hạn chế của TTKDTM.
Nh vậy, có thể thấy rằng, hoạt động thoanh toán của một nền kinh tế muốn
vận hành thông suốt thì phải có cả thanh toán bằng tiền mặt và TTKDTM. NHTM
với t cách là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bắt buộc phải tổ chức tốt cả hai
loại hình dịch vụ này. Một mặt vì lợi ích của nền kinh tế và dân c. Mặt khác, đó là
giải pháp chiến lợc giúp NHTM mở rộng thị trờng khai thác vốn, cung cấp tín
dụng và các dịch vụ khác của NHTM. TTKDTM là một phơng pháp sử dụng tiền

tệ hợp lý và là công cụ quan trọng để thực hiện công tác quản lý kinh tế của Nhà
nớc. Việc làm đó có phát huy đợc tác dụng tốt hay không cũng phải dựa trên cơ sở
tổ chức tốt lu thông tiền tệ trong nền kinh tế. Mối quan hệ giữa hai hình thức chu
chuyển tiền tệ này trong việc tổ chức hoạt động thanh toán có ý nghĩa vô cùng to
lớn.
1.3.Các phơng tiện TTKDTM chủ yếu của ngân hàng thơng mại
Hiện nay, các phơng tiện TTKDTM chủ yếu của các NHTM là : Séc, Uỷ
nhiệm chi (UNC), Uỷ nhiệm thu (UNT), Th tín dụng (L/C), Thẻ ngân hàng và các
dịch vụ Ngân hàng điện tử (E- Banking). Mỗi một phơng tiện thanh toán đều có
những u, nhợc điểm riêng. Do vậy, mỗi tổ chức, cá nhân, tuỳ theo yêu cầu của
mình mà lựa chọn phơng tiện thanh toán phù hợp.
1.3.1.Séc
a) Khái niệm
Séc là lệnh chi trả tiền của chủ TK, đợc lập theo quy định của pháp luật,
yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trích một số tiền từ TKTG thanh
toán của mình để trả cho ngời thụ hởng có tên ghi trên Séc hoặc trả cho ngời cầm
Séc.
Nguyễn
á
nh Ngọc Lớp Ngân Hàng
K38
15
Séc đợc lập trên mẫu in sẵn do chủ TK phát hành giao trực tiếp cho ngời
bán để thanh toán tiền vật t, hàng hoá, chi phí, dịch vụ,
b) Đặc điểm
- Khách hàng là ngời mua tự phát hành Séc và tự trao đổi trực tiếp để
trả tiền cho ngời bán. Công đoạn này không có sự tham gia của
NH.
- NH chỉ làm các dịch vụ theo uỷ quyền của khách hàng về mở TK
phát hành Séc cho khách hàng, bán Séc cho khách hàng, quản lý số

d TK và thanh toán Séc khi khách hàng (ngời bán hàng hoá, dịch
vụ) nộp vào. Nhờ có dịch vụ này, khách hàng mua không phải
dùng tiền mặt mà dùng Séc thay thế trực tiếp và ngời bán nộp Séc
vào NH thay vì nộp tiền mặt vào TK ở NH để tăng tiền gửi NH của
mình.
- Séc có tính thời hạn. Séc chỉ có giá trị thanh toán trong thời hạn có
hiệu lực. Thời hạn này đợc quy định tuỳ thuộc vào mỗi nớc và cho
từng loại Séc riêng biệt.
c) Ưu, nhợc điểm
- Ưu điểm
+ Thông qua việc bù trừ các khoản thanh toán, Séc góp phần làm
giảm chi phí giao dịch và cải thiện hiệu quả kinh tế.
+ Ngời mua có thể sử dụng Séc để thanh toán mà cha cần ngay lập
tức đến sự can thiệp của NH. Vì vậy, Séc có thể đợc thanh toán mọi nơi, mọi lúc,
rất thuận tiện cho ngời phát hành.
- Nhợc điểm
+ Thời gian thanh toán Séc thờng chậm hơn do phải mất thời gian để
mang Séc từ nơi này đến nơi khác, phải nộp Séc vào NH.
+ Tính thời hạn của Séc cũng là một hạn chế do ngời thụ hởng bắt
buộc phải mang Séc đến NH để thanh toán trong thời hạn. Qua thời hạn đó, tờ Séc
sẽ không có giá trị.
+ Séc cũng có nguy cơ rủi ro do mất mát hoặc h hỏng,
Nguyễn
á
nh Ngọc Lớp Ngân Hàng
K38
16
+ Do tại thời điểm viết Séc, ngời trả không biết chính xác số d TK
của mình nên có thể xảy ra trờng hợp số tiền ghi trên Séc vợt quá số tiền trên TK
hoặc hạn mức thấu chi của ngời viết Séc. Điều này làm cho Séc không thanh toán

đợc ngay. Nếu trong thời hạn, số d trên TK của ngời phát hành Séc vẫn không đủ,
Séc sẽ bị trả lại và lúc đó, thủ tục thanh toán phải tiến hành lại từ đầu. Rủi ro này
đôi khi liên quan đến đạo đức của ngời phát hành Séc.
d) Phân loại
- Căn cứ vào tính chất chuyển nhợng có các loại Séc
+ Séc vô danh: không ghi rõ tên ngời thụ hởng trên tờ Séc, bất kỳ ai
cầm tờ Séc cũng có thể nhận đủ số tiền ghi trên tờ Séc tại NH và Séc này có thể đ-
ợc chuyển nhợng tự do.
+ Séc ký danh: ghi rõ tên ngời thụ hởng trên tờ Séc và Séc này đợc
phép chuyển nhợng thông qua thủ tục ký hậu.
- Căn cứ vào hình thức thanh toán có các loại Séc
+ Séc lĩnh tiền mặt: chỉ dùng để nhận tiền mặt tại NH. Đây là séc ký
danh, có ghi cụm từ tiền mặt sau chữ Séc, mặt sau tờ Séc ghi rõ họ tên, số chứng
minh th của ngời trực tiếp lĩnh tiền mặt.
+ Séc chuyển khoản: do ngời chi trả phát hành để trao trực tiếp cho
ngời thụ hởng khi nhận hàng hoá, dịch vụ cung ứng. Séc chuyển khoản không đợc
phép lĩnh tiền mặt. Đây là Séc ký danh có gạch 2 đờng chéo song song chéo góc
bên trái tờ Séc và có cụm từ chuyển khoản mặt trớc tờ Séc. Séc chuyển khoản
dùng để thanh toán giữa các chủ thể mở TK tại cùng một chi nhánh NH hoặc khác
chi nhánh nhng các chi nhánh đó có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh,
thành phố.
+ Séc bảo chi: Séc bảo chi là loại séc thanh toán đợc NH đảm bảo khả
năng chi trả bằng cách trích trớc số tiền trên séc từ TKTG của ngời trả tiền sang
TK riêng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ séc đó. Đây là Séc ký danh,
mặt trớc tờ Séc có ghi cụm từ Bảo chi. Hình thức này đợc sử dụng trong trờng
hợp ngời bán không tín nhiệm ngời mua về mặt thanh toán. Phạm vi thanh toán
của tờ séc bảo chi rộng hơn séc chuyển khoản: ngoài việc đợc sử dụng để thanh
Nguyễn
á
nh Ngọc Lớp Ngân Hàng

K38
17
toán giữa các chủ thể mở TK tại cùng 1 chi nhánh NH hoặc hai chi nhánh NH có
tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố còn đợc sử dụng để thanh
toán giữa các khách hàng mở TK tại các chi nhánh NH cùng hệ thống trong phạm
vi cả nớc.
1.3.2.Uỷ nhiệm chi
a) Khái niệm
UNC là lệnh chi tiền của chủ TK lập theo mẫu in sẵn của NH, yêu cầu NH
phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ TK để trả cho ngời thụ hởng.
b) Phạm vi áp dụng
UNC đợc dùng để thanh toán các khoản tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển
tiền một cách rộng rãi và phổ biến trong cả nớc, không phân biệt trong cùng hệ
thống hay khác hệ thống NH.
c) Ưu, nhợc điểm
- Ưu điểm: an toàn, hiệu quả, thủ tục đơn giản đặc biệt là khi có hỗ
trợ của CNTT, không gây phiền hà cho ngời trả tiền và chỉ sau một
thời gian ngắn bên bán hàng sẽ nhận đợc tiền mà không phải đến
NH làm thủ tục (khoảng 1 ngày làm việc).
- Nhợc điểm
+ Việc thu hồi vốn của bên bán bị phụ thuộc vào bên mua, nếu bên
mua gặp khó khăn về tài chính thì quyền lợi của bên bán cũng bị ảnh hởng. Nếu
bên mua thiếu trách nhiệm, không sòng phẳng thì bên bán sẽ bị bên mua chiếm
dụng vốn.
+ Khả năng kiểm soát của NH bị hạn chế, vì quyền chủ động chi trả
phụ thuộc vào chủ TK, nếu đến hạn trả tiền mà ngời mua cha trả thì NH cũng
không kiểm soát đợc. Do vậy, hình thức thanh toán bằng UNC thờng đợc áp dụng
đối với các tổ chức kinh tế có sự tín nhiệm lẫn nhau trong quan hệ mua bán và có
khả năng tài chính tơng đối ổn định.
1.3.3.Uỷ nhiệm thu

a) Khái niệm
Nguyễn
á
nh Ngọc Lớp Ngân Hàng
K38
18
UNT (hay nhờ thu) là giấy đòi tiền do ngời thụ hởng lập theo mẫu in sẵn của
NH, gửi vào NH phục vụ mình để nhờ thu hộ số tiền theo lợng hàng hóa đã giao,
dịch vụ đã cung ứng cho ngời mua.
b) Phạm vi áp dụng
UNT đợc áp dụng phổ biến trong mọi trờng hợp với điều kiện 2 bên mua và
bán phải thống nhất với nhau và phải thông báo bằng văn bản cho NH về việc áp
dụng thể thức UNT để NH làm căn cứ tổ chức thực hiện thanh toán. Trong trờng
hợp TK của bên mua không đủ tiền để thanh toán thì phải chờ khi TK có đủ tiền
mới thực hiện thanh toán, đồng thời tính số tiền phạt để chuyển đến cho bên bán
hởng.
c) Ưu, nhợc điểm
- Ưu điểm: an toàn, hiệu quả, thuận tiện cho bên mua hàng vì không
phải đến NH để làm thủ tục chi trả tiền. Sau khi giao - nhận hàng,
căn cứ vào hồ sơ nhờ thu của bên bán, NH sẽ làm thủ tục để trích
TK của ngời mua hàng chuyển cho ngời bán hàng.
- Nhợc điểm: thủ tục để chi trả phức tạp, tốc độ thanh toán chậm và
phụ thuộc vào số d TKTG của ngời mua. Nếu ngời mua không đủ
tiền trong TK, việc thanh toán sẽ không đợc thực hiện.
1.3.4.Thẻ ngân hàng
a) Khái niệm
Thẻ NH là một phơng tiện thanh toán hiện đại, nó gắn liền với kỹ thuật tin
học ứng dụng trong NH. Thẻ NH do NH phát hành và bán cho khách hàng sử
dụng để trả tiền hàng, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền mặt tại các
NH đại lý thanh toán hay các máy rút tiền mặt tự động (ATM).

b) Phạm vi áp dụng
Thẻ NH đợc áp dụng rất rộng rãi và không bị giới hạn về mặt không gian,
thời gian. Khách hàng có thẻ NH có thể sử dụng ở bất cứ nơi nào có máy rút tiền
tự động ATM hoặc tại cơ sở chấp nhận thẻ. Hình thức thẻ NH hiện nay rất đợc a
chuộng trên thế giới.
c) Ưu, nhợc điểm
Nguyễn
á
nh Ngọc Lớp Ngân Hàng
K38
19
- Ưu điểm
+ Thuận tiện cho việc thanh toán, đặc biệt là các khoản thanh toán
nhỏ lẻ. Ngời sử dụng không cần thiết phải đến NH khi sử dụng dịch vụ thanh toán
thẻ. Thẻ có thể đợc sử dụng thanh toán ngay cả khi NH không làm việc hoặc
những nơi không có trụ sở NH.
+ Đối với thẻ đợc cấp hạn mức tín dụng, ngời sử dụng thẻ còn đợc
thanh toán số tiền nhiều hơn số d TK của mình đang có.
- Nhợc điểm: thẻ chỉ có thể thanh toán tại những nơi có điểm chấp
nhận thẻ và số tiền giao dịch thanh toán bị giới hạn.
d) Phân loại
- Phân loại theo chủ thể phát hành
+ Thẻ do NH phát hành : Visa, Master card,
+ Thẻ do các tổ chức phi NH phát hành : American Express, Diners
Club,...
- Phân loại theo nội dung kinh tế
+ Thẻ ghi nợ (Thẻ loại A): ngời sử dụng thẻ này không phải lu ký
tiền vào TK đảm bảo thanh toán thẻ. Căn cứ để thanh toán thẻ là số d TKTG của
chủ sở hữu thẻ tại NH và hạn mức thanh toán tối đa do NH phát hành thẻ quy
định. Thẻ này đợc áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng thanh

toán thờng xuyên, có tín nhiệm với NH, do Giám đốc NH phát hành thẻ xem xét
và quyết định.
+ Thẻ ký quỹ thanh toán (Thẻ loại B): để đợc sử dụng thẻ, khách
hàng phải lu ký một số tiền nhất định vào TK đảm bảo thanh toán thẻ thông qua
việc trích TKTG hoặc nộp tiền mặt, số tiền ký quỹ là hạn mức của thẻ và đợc ghi
vào bộ nhớ của thẻ. Loại thẻ này áp dụng rộng rãi cho mọi khách hàng.
+ Thẻ tín dụng (Thẻ loại C): áp dụng đối với khách hàng đủ điều
kiện đợc NH đồng ý cho vay. Mức tiền vay đợc coi nh hạn mức tín dụng và đợc
ghi vào bộ nhớ của thẻ, khách hàng chỉ đợc thanh toán số tiền trong phạm vi hạn
mức tín dụng đã đợc NH chấp thuận. NH phát hành thẻ có trách nhiệm thanh toán
ngay số tiền trên biên lai do NH đại lý chuyển đến.
Nguyễn
á
nh Ngọc Lớp Ngân Hàng
K38
20
- Phân loại theo công nghệ sản xuất :
+ Thẻ từ: đợc sản xuất dựa trên kỹ thuật th tín, với hai băng từ chứa
thông tin ở mặt sau của thẻ.
+ Thẻ thông minh: dựa trên kỹ thuật vi tính xử lý tin học, nhờ thẻ
đợc gắn thêm một chíp điện tử, có cấu trúc nh một máy vi tính hoàn hảo.
1.3.5.Th tín dụng (L/C)
a) Khái niệm
Th tín dụng là một văn bản cam kết có điều kiện đơc NH mở theo yêu cầu
của ngời sử dụng dịch vụ thanh toán (ngời xin mở L/C), theo đó NH thực hiện các
yêu cầu của ngời sử dụng dịch vụ thanh toán (ngời xin mở L/C).
- Trả tiền hoặc uỷ quyền cho NH khác trả tiền ngay theo lệnh của
ngời thụ hởng khi nhận đợc bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các
điều kiện của L/C.
- Chấp nhận sẽ trả tiền hoặc uỷ quyền cho NH khác trả tiền theo lệnh

của ngời thụ hởng vào một thời điểm nhất định trong tơng lai khi
nhận đợc bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh
toán của L/C.
b) Phạm vi áp dụng
L/C đợc dùng để thanh toán tiền hàng dịch vụ giữa hai bên mua bán mở TK
ở hai NH cùng hệ thống trong trờng hợp thiếu tín nhiệm lẫn nhau về mặt tài chính,
hoặc việc mua bán không xảy ra một cách thờng xuyên. Bên bán đòi hỏi bên mua
phải đảm bảo vốn để chi trả ngay sau khi giao hàng hoá, dịch vụ.
L/C chỉ thanh toán một lần cho ngời bán. Sau khi thực hiện thanh toán, nếu
trên TK tiền ký gửi để mở L/C vẫn còn tiền, NH sẽ lập phiếu chuyển khoản tất
toán TK này vào TKTG của khách hàng. Mức tối thiểu để mở một L/C là 10 triệu
đồng. Thời hạn hiệu lực của L/C là 3 tháng kể từ ngày mở L/C đến ngày ngời bán
nộp chứng từ xin thanh toán vào NH.
Phơng tiện này chủ yếu đợc sử dụng trong thanh toán quốc tế, nơi mà ngời
mua và ngời bán thờng không quen biết nhau nên họ phải thận trọng trong quá
trình thanh toán.
Nguyễn
á
nh Ngọc Lớp Ngân Hàng
K38
21
c) Ưu, nhợc điểm
- Ưu điểm: an toàn, hiệu quả, thuận tiện cho cả bên mua hàng lẫn
bên bán hàng, đặc biệt là khi ngời mua - ngời bán có khoảng cách
địa lý xa. Nhờ có NH làm trung gian nên việc thoả thuận thanh
toán rất thuận tiện, ngời bán dễ dàng mua đợc hàng khi khả năng
chi trả bị hạn chế và ngời mua yên tâm về khả năng chi trả của bên
bán.
- Nhợc điểm: thủ tục để chi trả phức tạp và chi phí cho dịch vụ thanh
toán này là khá lớn.

1.3.6.Các dịch vụ Ngân hàng điện tử
a) Khái niệm
Mạng Internet, mạng viễn thông và các mạng thông tin khác giúp con ngời
thực hiện toàn bộ hoặc một phần các giao dịch qua mạng một cách thuận tiện và
nhanh chóng vì nó khắc phục đợc trở ngại về khoảng cách địa lý giữa các bên
tham gia giao dịch. Các giao dịch trên gọi chung là giao dịch điện tử. Giao dịch
điện tử đợc thực hiện bằng các phơng tiện điện tử hoạt động dựa trên công nghệ
điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc
công nghệ tơng tự.
Giao dịch điện tử trong lĩnh vực NH đợc gọi tắt là dịch vụ NH điện tử. Các
dịch vụ NH điện tử đợc hiểu là các nghiệp vụ, các sản phẩm dịch vụ NH truyền
thống trớc đây đợc phân phối trên các kênh mới nh internet, điện thoại, mạng
không dây, Hiện nay, dịch vụ NH điện tử tồn tại d ới hai hình thức: hình thức
NH trực tuyến, chỉ tồn tại trên môi trờng mạng internet, cung cấp dịch vụ 100%
thông qua môi trờng mạng; và mô hình kết hợp giữa hệ thống NHTM truyền
thống và điện tử hoá các dịch vụ truyền thống, phân phối những sản phẩm dịch vụ
cũ trên những kênh phân phối mới.
b) Phạm vi áp dụng
Chức năng thanh toán trên kênh dịch vụ này cho phép lập các lệnh chi
chuyển tiền trong nớc, chuyển tiền nớc ngoài, yêu cầu mua ngoại tệ, trực tuyến
qua mạng, qua điện thoại hoặc chỉ bằng một lệnh nhắn từ điện thoại cầm tay một
Nguyễn
á
nh Ngọc Lớp Ngân Hàng
K38
22
cách nhanh chóng mà không cần khách hàng phải đến các địa điểm giao dịch của
NHTM.
c) Ưu, nhợc điểm
- Ưu điểm

+ Về phía khách hàng: tạo cho khách hàng sự tiện nghi và luôn sẵn
sàng của dịch vụ NH. Khách hàng có thể tiếp cận dịch vụ NH điện tử mọi lúc,
mọi nơi. Bên cạnh đó, dịch vụ NH điện tử với công nghệ hiện đại đã tiết kiệm đợc
thời gian và giảm chi phí dịch vụ cho khách hàng. Ngoài ra, khách hàng đợc NH
phục vụ tân nơi với những thông tin nóng hổi nhất nh biến động lãi suất, tỷ giá, tra
cứu thông tin tài chính của đối tác, Hơn nữa, với những tiêu chuẩn đã đ ợc chuẩn
hoá, khách hàng đợc phục vụ tận tình và chính xác thay vì phải tuỳ thuộc vào thái
độ phục vụ khác nhau của nhân viên NH.
+ Về phía NH: thông qua những dịch vụ mới, những kênh phân phối
mới, NH có thể mở rộng đối tợng khách hàng, phát triển thị phần, giảm chi phí,
thu hút nguồn vốn huy động từ tiền gửi thanh toán của khách hàng, tăng thêm lợi
nhuận, Bên cạnh đó, ứng dụng và phát triển những công nghệ NH hiện đại cũng
giúp cho các NH luôn tự đổi mới, hoà nhập và phát triển không chỉ ở thị trờng
trong nớc mà còn hớng tới thị trờng nớc ngoài.
- Nhợc điểm: đòi hỏi phải có nền tảng công nghệ tốt để triển khai
các loại hình dịch vụ. Những rủi ro nh hacker, virus máy tính có
thể có những tác hại rất lớn không chỉ đối với NH mà còn đối với
khách hàng, có thể gây mất lòng tin của khách hàng đối với dịch vụ
NH.
d) Phân loại
Hiện nay, các dịch vụ NH điện tử đợc các NH triển khai chủ yếu là Internet
- banking, Phone - banking, Mobile - banking và Home - banking.
- Internet banking là một trong những kênh phân phối các sản
phẩm dịch vụ của NH đến nhà, văn phòng, trờng học, đến bất kỳ
nơi đâu và bất cứ lúc nào. Với máy tính kết nối internet, bạn sẽ đợc
cung cấp và đợc hớng dẫn về các sản phẩm, dịch vụ NH. Qua
Nguyễn
á
nh Ngọc Lớp Ngân Hàng
K38

23
Internet - banking, bạn có thể gửi đến NH những thắc mắc, góp ý
với NH và đợc trả lời sau một thời gian nhất định. Tuy nhiên, với
tính chất bảo mật không cao, dịch vụ này vẫn còn đợc cung cấp hạn
chế và đòi hỏi quá trình xác nhận giao dịch phức tạp.
- Phone - banking là hệ thống tự động trả lời hoạt động 24/24.
Khách hàng nhấn vào các phím trên bàn phím điện thoại theo mã
do NH quy định trớc để yêu cầu hệ thống trả lời thông tin khi cần
thiết. Dịch vụ này đợc cung cấp qua một hệ thống máy chủ và phần
mềm quản lý đặt tại NH, liên kết với khách hàng thông qua tổng
đài dịch vụ. Khi đăng ký sử dụng dịch vụ Phone - banking, khách
hàng sẽ đợc cung cấp một mã khách hàng hoặc mã TK và tuỳ theo
dịch vụ đăng ký, khách hàng có thể sử dụng dịch vụ khác nhau nh
cung cấp thông tin TK và bảng kê các giao dịch, báo nợ, báo có,
cung cấp thông tin NH nh lãi suất, tỷ giá hối đoái, chuyển tiền,
thanh toán hoá đơn và dịch vụ hỗ trợ khách hàng,
- Mobile - banking là kênh phân phối sản phẩm dịch vụ NH qua hệ
thống mạng điện thoại di động. Về nguyên tắc, đây chính là quy
trình thông tin đợc mã hoá, bảo mật và trao đổi giữa trung tâm xử
lý của NH và thiết bị di động của khách hàng. Khách hàng có thể
sử dụng dịch vụ này để thanh toán tiền mua sắm hàng hoá dịch vụ
tại các siêu thị, nhà hàng, trang web bán hàng trên mạng Khi
khách hàng gửi tin nhắn yêu cầu thanh toán theo mẫu có sẵn, NH
sẽ gửi tin nhắn để xác nhận giao dịch và thực hiện trả tiền cho các
đại lý. Bên cạnh đó, khách hàng còn có thể sử dụng dịch vụ này để
thanh toán hoá đơn (điện, nớc, điện thoại, ) hay thậm chí có thể
giao dịch chứng khoán qua điện thoại di động chỉ bằng vài tin nhắn
đơn giản.
- Home - banking là kênh phân phối dịch vụ cho phép khách hàng
thực hiện hầu hết các giao dịch với NH (nơi khách hàng mở TK) tại

nhà, tại văn phòng công ty mà không cần đến NH. Dịch vụ này đợc
Nguyễn
á
nh Ngọc Lớp Ngân Hàng
K38
24
xây dựng trên một trong hai nền tảng: hệ thống các phần mềm ứng
dụng và nền tảng công nghệ Web thông qua hệ thống máy chủ,
mạng Internet và máy tính con của khách hàng. Khách hàng có thể
thực hiện các giao dịch thanh toán nh chuyển khoản, thanh toán
hoá đơn, chuyển tiền, tra cứu thông tin TK, thông tin về lãi suất, tỉ
giá hối đoái, một cách an toàn, bảo mật, chính xác và tiện lợi. Để
sử dụng dịch vụ này, khách hàng chỉ cần một máy tính và modem
để kết nối vào mạng của NH qua số điện thoại và mã số truy cập do
NH cấp. Đồng thời, khách hàng phải đăng ký một chữ ký số với
NH. So với Internet - banking, Home - banking có tính bảo mật cao
hơn bởi 2 yếu tố: thứ nhất là mô hình kết nối trực tiếp vào mạng
của NH qua số điện thoại và mã số truy cập; thứ hai là việc áp dụng
chữ ký số trong các giao dịch.
1.4.Một số yêu cầu về TTKDTM
1.4.1.Thời gian thanh toán nhanh và ổn định
Thời gian thực hiện một món thanh toán, chuyển tiền là khoảng thời gian
kể từ khi chỉ định thanh toán đợc chủ thể trả tiền đa ra cho đến khi chủ thể đợc h-
ởng nhận đủ tiền trên TK. Thời gian thanh toán đợc các chủ thể tham gia thanh
toán đặc biệt quan tâm, vì nó tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh, đến khả năng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp, tổ
chức, dân c và bản thân các NH, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán với chức
năng là những trung gian thanh toán. Thời gian thanh toán càng có ý nghĩa quan
trọng hơn đối với hoạt động của thị trờng tài chính tiền tệ, nhất là hoạt động của
thị trờng ngoại hối, thị trờng chứng khoán với tỷ giá, giá cả của các chứng khoán

dao động từng giờ trên thị trờng. Nếu một khoản thanh toán chậm trễ sẽ dẫn đến
những thiệt hại lớn cho ngời giao dịch bởi sự biến động của tỷ giá, giá cả chứng
khoán trên thị trờng gây ra.
Vì vậy, tổ chức thanh toán qua NH trớc hết phải đảm bảo thực hiện đợc yêu
cầu thanh toán nhanh, ổn định để các chủ thể tham gia thanh toán có thể quản lý
và sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình.
Nguyễn
á
nh Ngọc Lớp Ngân Hàng
K38
25
1.4.2.Giảm chi phí thanh toán
Chi phí cho một giao dịch thanh toán là các chi phí bằng tiền và chi phí cơ
hội có liên quan bao gồm: phí dịch vụ thanh toán, chi phí về thời gian giao dịch,
những thủ tục giao dịch phải thực hiện,...mà ngời sử dụng dịch vụ TTKDTM phải
chịu. Trong các giao dịch về tài chính, các chủ thể phải tính toán chi phí và lợi ích
thu đợc khi tham gia thanh toán để lựa chọn hình thức thanh toán có lợi nhất với
chi phí thấp nhất. Để phát triển dịch vụ TTKDTM thì vấn đề mà các NH, tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán cần đặc biệt quan tâm là giảm chi phí thanh toán.
Giảm chi phí thanh toán sẽ kích thích nhu cầu thanh toán qua NH của tất cả các
doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. Bằng cách đó, các NH, các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán mới có thể từng bớc mở rộng kinh doanh dịch vụ và phát triển
TTKDTM trong nền kinh tế.
1.4.3.Quá trình thanh toán chính xác, an toàn và ổn định
Hệ thống thanh toán qua NH phải luôn khẳng định đợc quá trình thanh toán
chính xác, an toàn và ổn định vì đây là yêu cầu cơ bản đảm bảo cho khách hàng
luôn tin tởng khi sử dụng các phơng tiện TTKDTM qua NH. Đồng thời, đây cũng
là yêu cầu bắt buộc mà các giao dịch thơng mại, dịch vụ trong nền kinh tế yêu
cầu. Mặt khác, tổ chức thanh toán chính xác, an toàn và ổn định giúp các NH và
khách hàng quản lý đợc nguồn vốn trong thanh toán, tránh đợc các rủi ro có thể

xảy ra.
1.4.4.Giảm thiểu rủi ro trong thanh toán
Trong khi các chủ thể tham gia thanh toán quan tâm đến hiệu quả của hoạt
động thanh toán, thì NHTW phải quan tâm đến các rủi ro trong hoạt động thanh
toán vì nó liên quan và tác động trực tiếp đến chức năng của NHTW là đảm bảo
ổn định tiền tệ và hoạt động của thị trờng tài chính. Các giao dịch TTKDTM có
thể xảy ra các rủi ro về pháp lý, rủi ro hoạt động, rủi ro an toàn và rủi ro thanh
khoản,... Với hệ thống thanh toán hiện đại thì mối quan hệ ràng buộc giữa các chủ
thể tham gia thanh toán rất chặt chẽ. Bất kỳ một sự cố tài chính nào xảy ra cho
một trong các chủ thể tham gia quá trình thanh toán có thể gây ra một sự đổ vỡ
dây truyền mang tính hệ thống. Vì vậy, để đảm bảo hoạt động ổn định của các
Nguyễn
á
nh Ngọc Lớp Ngân Hàng
K38

×