Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Quy trình cho vay dự án đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.54 KB, 72 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Sau gần hai mươi năm tiến hành công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước,
Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về kinh tế và hơn hết Việt
Nam đang nỗ lực hết mình cho tiến trình hội nhập tổ chức thương mại thế giới-
WTO. Để đáp ứng cho tiến trình hội nhập này, tất cả các ngành, các lĩnh vực
trong nền kinh tế cùng “chạy đua” với đất nước.
Cùng với hội nhập và phát triển, ngành ngân hàng Việt Nam hiện nay vẫn
không ngừng khẳng định vai trò trụ cột đối với nền kinh tế đất nước thực hiện
huy động, phân bổ các nguồn lực tài chính quan trọng cho quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Những năm vừa qua, ngành ngân hàng Việt Nam
đã có nhiều đổi mới, gặt hái được nhiều thành tựu và từng bước hội nhập với nền
kinh tế khu vực và kinh tế thế giới.
Trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng, tính đến nay, hoạt động nhận tiền gửi
và cấp tín dụng vẫn là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu, mang lại trên 80% thu nhập
của các ngân hàng thương mại, nguồn thu từ hoạt động dịch vụ chỉ chiếm rất
nhỏ. Do thị trường vốn của Việt Nam còn chậm phát triển nên nguồn vốn chủ
yếu dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế vẫn là vốn vay
ngân hàng. Các khoản tín dụng của ngân hàng tài trợ cho nhiều nhóm khách hàng
trong nền kinh tế như: các nhà sản xuất, phân phối, nhà xây dựng, nông dân,
người mua nhà ở, các nhà phát triển địa ốc, thương mại, dịch vụ và người tiêu
dùng… tất cả đều phụ thuộc vào khoản tín dụng ngân hàng. Nói cách khác, hoạt
động tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc cung ứng vốn cho
nền kinh tế đất nước.
Với mong muốn đóng góp một phần kiến thức của mình vào quá trình phát
triển kinh tế, tôi chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Tiền Giang năm 2003-2005” làm đề tài luận văn tốt nghiệp để
được hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng của ngân hàng và cố gắng đóng góp thêm

1


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
những ý kiến để hoạt động ngân hàng ngày càng mang lại hiệu quả kinh tế cho
đất nước.
II. MỤC TIÊU CHỌN ĐỀ TÀI:
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được những mục tiêu sau:
- Tìm hiểu hoạt động tín dụng của chi nhánh qua 3 năm.
- Phân tích kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh qua 3 năm.
- Tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc và giải pháp cho hoạt động tín
dụng trong giai đoạn sắp tới.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đề tài nghiên cứu chủ yếu dựa vào phương pháp thu thập số liệu và phân
tích số liệu.
* Phương pháp thu thập số liệu:
- Thu thập số liệu tại phòng tín dụng, phòng thẩm định, phòng nguồn vốn
và phòng hành chánh.
- Tham khảo các tạp chí, trang web, giáo trình có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
* Phương pháp phân tích số liệu:
- Sử dụng phương pháp tổng hợp so sánh tuyệt đối và tương đối để phân
tích các số liệu có liên quan.
- Kết hợp các kiến thức đã học với các tài liệu nghiên cứu để làm nền tảng
cho cơ sở lý luận của đề tài.
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Vì thời gian thực tập có giới hạn nên chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn
đề cơ bản về hoạt động tín dụng của chi nhánh qua các năm 2003, 2004, 2005.

2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN:
1. Tín dụng là gì:
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên
chuyển giao tiền và tài sản cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất
định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả
thuận.
Trong quan hệ giao dịch này thể hiện:
* Trái chủ (hay còn gọi là người cho vay) chuyển giao cho người cho thụ
trái (hay còn gọi là người đi vay) một lượng giá trị nhất định. Giá trị này có thể
dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật (máy móc, hàng hoá…).
* Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,
sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho
người cho vay.
* Giá trị được hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức.
Quan hệ tín dụng có thể diễn tả theo mô hình sau:
Hình 1: Mô hình quan hệ tín dụng

3
Trái chủ
(creditor)
Thụ trái
(debtor)
Giá trị sử dụng (T)
Giá trị sử dụng + lãi (T+L)
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
2. Nguyên tắc cho vay:
Khi tham gia vào quan hệ tín dụng, các doanh nghiệp vay vốn và các ngân
hàng đều quán triệt các nguyên tắc tín dụng. Trong kinh doanh tiền tệ, các ngân

hàng phải dựa trên các nguyên tắc này để xem xét xây dựng, thực hiện và xử lý
những vấn đề liên quan đến tiền vay, khách hàng vay vốn cũng phải tuân thủ và
bị ràng buộc bởi các yêu cầu đặt ra theo xu hướng mà nguyên tắc này đòi hỏi. Đó
là các nguyên tắc:
Nguyên tắc 1: Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận
trên hợp đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã
được bên vay trình bày với ngân hàng và đã được ngân hàng cho vay chấp nhận.
Đó là các khoản phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh
của bên vay… Ngân hàng có quyền từ chối và huỷ bỏ mọi nhu cầu vay vốn
không được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục
đích thể hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó,
tuân thủ nguyên tắc này, khi cho vay ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay
phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát hoạt
động của bên vay về phương diện này.
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín
dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn
trong một thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, ngân
hàng và bên vay thoả thuận trong hợp đồng rằng ngân hàng sẽ chuyển giao quyền
sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay
phải hoàn trả quyền này cho ngân hàng (trả nợ gốc) với một khoản chi phí (lợi
tức và phí) nhất định cho việc sử dụng vốn vay.
Về phương diện hạch toán, nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn
của tín dụng: Tiền vay phải được đảm bảo giá trị, tiền vay phải đảm bảo thu hồi
được đầy đủ gốc và lãi. Bởi vì nguồn vốn để cho vay là nguồn vốn ngân hàng
huy động, ngân hàng phải trả lãi tiền gửi cho người gửi tiền khi đến hạn thanh
toán. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển kinh tế, xã hội


4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
được ổn định, các mối quan hệ của ngân hàng được phát triển theo xu thế an toàn
và năng động. Nguyên tắc này ràng buộc các ngân hàng không thể cung cấp vốn
cho các khách hàng làm ăn yếu kém không hiệu quả, không trả được nợ, làm
giảm vòng quay vốn của ngân hàng phục vụ cho nền kinh tế.
3. Điều kiện cho vay:
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
3.1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật, cụ thể:
* Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự.
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự.
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân
sự.
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự.
* Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài: phải có
năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước
mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước
ngoài đó được Bộ luật dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các
văn bản pháp luật khác của Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
3.2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3.3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ (gốc và lãi) cho Ngân hàng trong
thời hạn cam kết.
3.4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có

hiệu quả; dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy
định của pháp luật.
3.5. Thực hiện bảo đảm tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ, hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của Ngân hàng.

5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
4. Đối tượng cho vay:
Đối tượng cho vay của ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu
thành tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản
xuất kinh doanh của khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
+ Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị và các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống và đầu tư phát
triển.
+ Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu mà khách hàng phải nộp để làm thủ tục
xuất khẩu, nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng đối với lô hàng xuất nhập khẩu… Đây
là khoản tiền được tính vào giá thành hàng hoá xuất nhập khẩu. Thông qua
nghiệp vụ này ngân hàng đã tham gia tích cực vào quá trình lưu thông hàng hoá
một cách nhanh nhất, tạo điều kiện thuận lợi và thời cơ cho khách hàng.
+ Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn
giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu
tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
+ Số tiền thuế phải nộp (trừ các khoản tiền thuế ở trên).
+ Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho các tổ chức tín dụng khác.
+ Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
Theo quy định 1627 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam còn
quy định tổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn sau đây:
+ Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật

cấm mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng.
+ Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật
cấm.
+ Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
5. Thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay là khoản thời gian mà bên vay được quyền sử dụng vốn
vay. Thời hạn cho vay được tính từ khi ngân hàng cho rút khoản tiền vay đầu tiên
cho đến khi thu hồi hết nợ. Thời hạn cho vay được các bên thoả thuận phù hợp

6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
với chu kỳ sản xuất kinh doanh hàng hoá, chăn nuôi, trồng trọt và phù hợp với
khả năng thanh toán của khách hàng.
Thông thường ngân hàng quy định các loại tín dụng theo thời hạn như sau:
+ Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay dưới 12 tháng.
+ Tín dụng trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến
60 tháng.
+ Tín dụng dài hạn: là các khoản vay có thời hạn trên 60 tháng.
Theo quyết định 1627 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thời
hạn cho vay là thời hạn tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản
xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của
khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thoả thuận về thời hạn
cho vay. Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không
quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập và giấy phép hoạt động
tại Việt Nam. Đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời
hạn được phép sinh sống tại Việt Nam.
6. Phương thức cho vay:
Tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương
thức cho vay:
+ Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực

hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
đầu tư phục vụ đời sống.
+ Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một
dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức
tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
+ Cho vay trả góp: khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.

7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: tổ chức tín dụng cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín
dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ và sử dụng thẻ tín dụng: tổ
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm
vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi
cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải
tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán.
7. Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kì so với
số vốn cho vay phát ra trong một thời kì nhất định.
Về bản chất, lợi tức là một phần lợi nhuận được sáng tạo ra trong quá trình
sản xuất kinh doanh mà người đi vay phải trả cho người cho vay theo mức đã sử
dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh. Lợi tức là một phần của lợi nhuận được
biểu hiện bên ngoài như “giá cả” của tiền tệ.
Lãi suất cho vay cụ thể do ngân hàng và khách hàng thoả thuận. Ngân hàng
và khách hàng có thể thoả thuận áp dụng lãi suất cho vay cố định trong suốt thời
gian vay vốn hoặc lãi suất cho vay có điều chỉnh (theo định kỳ hoặc theo thông
báo lãi suất của ngân hàng).
8. Quy trình cho vay:
8.1. Quy trình cho vay bổ sung vốn lưu động:
Bước 1: Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến ngân hàng.
Hồ sơ vay vốn gồm những giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn.

8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
- Giấy phép thành lập, giấy đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền
cấp.
- Các báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh… của các kỳ và các năm (2 năm) gần nhất so với ngày đề nghị
vay.
- Phương án sản xuất kinh doanh: trong phương án sản xuất kinh doanh
phải tính toán được hiệu quả kinh tế và xác định được nguồn để trả nợ, trường
hợp cấp thiết phải có sự chấp nhận của cơ quan chủ quản cấp trên.
- Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ

vay.
Bước 2: Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay
Ngân hàng nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới, ngân hàng tiến hành
thẩm định hồ sơ.
- Ngân hàng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo
tính độc lập, phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa
khâu thẩm định và quyết định cho vay.
- Ngân hàng tiến hành kiểm tra các tài liệu khách hàng gửi tới, đồng thời
tiến hành thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh và
khả năng hoàn trả nợ vay.
Thẩm định hồ sơ vay vốn là quá trình xem xét, phân tích các thông tin, số
liệu đã thu thập trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích là xác định giới hạn an
toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn.
Trong thời gian theo quy định của quy chế cho vay, kể từ khi ngân hàng
nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng
theo yêu cầu của ngân hàng, ngân hàng phải thẩm định xong hồ sơ vay vốn,
quyết định và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng.
Trường hợp quyết định không cho vay, ngân hàng phải thông báo cho khách
hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.
Trường hợp ngân hàng quyết định cho vay, giữa ngân hàng và khách hàng
vay thoả thuận một số điều khoản cầm cố, thế chấp tài sản như: quyền sử dụng
nhà đất, giấy tờ chứng nhận sở hữu…

9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
Bước 3: Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và kí kết hợp đồng tín
dụng với khách hàng.
+ Mức cho vay: là mức vốn vay ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với
phương pháp cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương thức cho
vay theo hạn mức tín dụng. Hiện nay, Nghị định đảm bảo tiền vay của tổ chức tín

dụng số 178/1999/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ quy định mức cho vay so
với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay do tổ chức tín dụng quy định mức cho vay
trong giới hạn giá trị tài sản đảm bảo tiền vay của khách hàng. Theo Sổ tay tín
dụng của Ngân hàng Đầu tư quy định mức cho vay tối đa không quá 80% giá trị
tài sản cầm cố, thế chấp.
+ Thời hạn cho vay: căn cứ vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay
và khả năng trả nợ vay của khách hàng.
+Lãi suất cho vay: là mức lãi cho vay do ngân hàng và khách hàng thoả
thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Bước 4: Kiểm tra, giám sát khoản vay
Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc
sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có
hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các
biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam
kết.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam quy định việc kiểm tra, giám sát
các khoản vay được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất với 100% khoản vay, một
hay nhiều lần tuỳ theo độ an toàn của khoản vay.
Bước 5: Mở tài khoản cho vay và giải ngân
Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay 1 tài
khoản cho vay để hạch toán tiền cho vay và thu nợ (nếu khách hàng chưa có tài
khoản tiền vay).
Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh
doanh và đầu tư xây dựng cơ bản của khách hàng (có phát sinh nhu cầu vốn thực
tế), ngân hàng phát tiền vay. Đối với khách hàng vay luân chuyển, trong phạm vi
hạn mức tín dụng đã xác định, từng lần vay vốn, khách hàng đi vay phải gửi đến
cho ngân hàng các chứng từ hàng hoá, các giấy tờ thanh toán hay hợp đồng kinh

10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương

tế, trên cơ sở đó ngân hàng cho vay đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng
trong khả năng nguồn vốn cho phép.
Bước 6: Thu nợ
Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ khi đến hạn. Khách
hàng không trả được nợ đến hạn, ngân hàng sẽ xử lý theo những trường hợp sau:
+ Do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn
nợ, ngân hàng có thể xét cho gia hạn nợ. Theo quy định trong quy chế cho vay
hiện hành của Ngân hàng Đầu tư, thời hạn được gia hạn nợ tối đa bằng một kỳ
hạn nợ. Nhưng do nguyên nhân khách quan thì thời hạn quá hạn tối đa không quá
12 tháng đối với cho vay ngắn hạn và trung hạn tối đa bằng phân nửa thời hạn
cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển nợ quá hạn và phạt theo
mức lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ quá hạn bằng
150% lãi suất cho vay.
+ Nếu không có các thoả thuận gia hạn nêu trên và khách hàng không có
thiện chí trả nợ thì ngân hàng có quyền tiến hành bán tài sản thế chấp, cầm cố để
thu hồi nợ. Việc chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi vốn
trong một thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật.
+ Nếu ba trường hợp trên hai bên không thoả thuận để giải quyết được,
ngân hàng sẽ khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng.
Bước 7: Thu lãi tiền vay
Việc tính lãi, thu lãi được tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng với
nợ gốc tuỳ theo kỳ hạn nợ thích hợp giữa ngân hàng và khách hàng thoả thuận.
Trường hợp cho vay theo hạn mức thì việc tính lãi và thu lãi được thực hiện hàng
tháng vào ngày cuối tháng. Nếu khách hàng vay chưa trả được lãi khi đến hạn và
có đề nghị gia hạn lãi thì ngân hàng tính và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng
để thu dần vào kỳ sau, không nhập lãi vào nợ gốc. Trong trường hợp khách hàng
vay có khó khăn về tài chính do nguyên nhân khách quan thì tổng giám đốc ngân
hàng cho vay có thể quyết định cho giảm hoặc miễn lãi đối với khách hàng vay.

Việc giảm hoặc miễn lãi của khách hàng tuỳ theo khả năng tài chính của ngân
hàng cho vay.

11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
8.2. Quy trình cho vay dự án đầu tư:
Cũng như cho vay bổ sung vốn lưu động, chu kỳ cho vay dự án đầu tư đối
với các khách hàng được mở đầu bằng việc xem xét và quyết định cho vay, sau
đó là giải ngân, theo dõi nợ và kết thúc bằng việc thu nợ gốc và lãi.
Dựa trên đề xuất vay vốn dự án đầu tư của khách hàng vay, ngân hàng
thương mại phải xem xét trong một thời gian nhất định và đưa ra kết luận từ chối
hay chấp nhận cho vay.
Đề xuất vay vốn của khách hàng được hợp thức hoá bằng các tài liệu như
giấy đề nghị vay vốn, hồ sơ pháp lý chứng minh tư cách pháp nhân và vốn tự có
của khách hàng, các báo cáo tài chính hai năm trước khi đề xuất vay và của hai
quý trong năm đề xuất vay, các tài liệu liên quan đến dự án đầu tư vay vốn (luận
chứng kinh tế kỹ thuật, các giấy tờ pháp lý về tài sản cầm cố hoặc thế chấp…).
Việc chấp nhận hay từ chối cho vay một dự án đầu tư của khách hàng phải
dựa vào kết quả thẩm tra các mặt như: tư cách pháp nhân, tình hình sản xuất kinh
doanh, tình hình công nợ, mức vốn tham gia của đơn vị vay vốn, đồng thời phải
xem xét mục đích kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp nguyên
liệu…
Khi xem xét, thẩm định và đi đến quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay
một dự án đầu tư của khách hàng phải quán triệt các nguyên tắc:
+ Phù hợp với nguồn vốn của ngân hàng cho vay, nghĩa là không vượt quá
khả năng nguồn vốn hiện có và sẽ huy động được để dùng cho vay trung và dài
hạn của bản thân ngân hàng cho vay.
+ Phù hợp với quyền quyết định cho vay trung và dài hạn mà ngân hàng
cấp trên dành cho giám đốc ngân hàng đó trong lĩnh vực cho vay trung và dài
hạn, phù hợp với chính sách đầu tư và cơ cấu đầu tư đã được quy định.

Trường hợp chấp nhận cho vay, ngân hàng phải thông báo bằng văn bản
trong thời gian quy định để khách hàng vay kịp thời đến ngân hàng lập hồ sơ vay
vốn. Trong trường hợp từ chối cho vay, ngân hàng phải thông báo và nêu rõ lý do
để khách hàng biết.
Hồ sơ pháp lý cho vay dự án đầu tư của khách hàng chính là hợp đồng tín
dụng được ký kết giữa ngân hàng cho vay với khách hàng, trong đó phải xác định
rõ mức vay, đối tượng vay, thời hạn vay, lãi suất…

12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
Dựa vào mức cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng, ngân hàng tổ chức việc
giải ngân để khách hàng vay sử dụng tiền vay vào thực hiện dự án. Tiền vay
được ngân hàng cho vay phát ra theo tiến độ thực hiện của dự án đầu tư vay vốn,
được phản ánh kịp thời và chính xác vào tài khoản cho vay, khế ước vay nợ và
dựa trên những chứng từ hợp lệ.
Ngân hàng cho vay theo dõi chặt chẽ tiến độ thực thi dự án đầu tư vay vốn
cho đến khi dự án kết thúc và các công trình của dự án đưa vào hoạt động có hiệu
quả, khách hàng vay trả xong nợ cho ngân hàng, kể cả nợ gốc và lãi.
9. Rủi ro tín dụng:
9.1. Rủi ro tín dụng là gì:
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Hay nói cách khác, rủi ro tín
dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho
ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến
hoạt động của ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản.
9.2. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra:
* Đối với bản thân ngân hàng:
Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp hoạt động kinh doanh của ngân hàng
như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần lớn nguồn vốn hoạt động của ngân

hàng là nguồn vốn huy động mà khi ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi
trong cho vay thì khả năng thanh toán của ngân hàng dần dần lâm vào tình trạng
thiếu hụt.
Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thanh
toán, dần làm cho ngân hàng thua lỗ và có nguy cơ bị phá sản.
* Đối với nền kinh tế xã hội:
Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh
tế, đến tất cả các doanh nghiệp và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư. Vì vậy, rủi ro
tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng, khi đó nó có khả năng lây
lan các ngân hàng khác và tạo cho dân chúng tâm lý sợ hãi. Lúc đó, dân chúng sẽ
đưa nhau đến ngân hàng để rút tiền trước thời hạn. Điều đó có thể dẫn đến đồng
loạt phá sản các ngân hàng.

13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
Chính vì vậy, rủi ro tín dụng là vấn đề rất nghiêm trọng mà chính phủ các
nước phải quan tâm, đặc biệt là ngân hàng Trung Ương phải có những chính sách
khuyến cáo thường xuyên thông qua công tác thanh tra kiểm soát, chiết khấu, tái
chiết khấu và sẵn sàng hỗ trợ vốn cho các ngân hàng thương mại khi có các biến
cố rủi ro xảy ra.
10. Đảm bảo tín dụng:
10.1. Khái niệm về đảm bảo tín dụng:
Đảm bảo tín dụng là một phương tiện tạo cho chủ ngân hàng có một sự đảm
bảo rằng sẽ có một nguồn vốn khác để hoàn trả hay bảo chi nếu công việc cho
vay bị phá sản.
10.2. Vai trò của đảm bảo tín dụng:
Đảm bảo tín dụng là thiết lập những cơ sở pháp lý của khoản tín dụng đã
cấp với những tài sản của người vay hay người thứ ba để khi không thu được nợ
sẽ có thể dựa vào việc bán tài sản đó để thu hồi nợ.
Khi đánh giá hoạt động tín dụng của khách hàng chưa đem lại nguồn thu

chắc chắn, ngân hàng buộc phải dùng đến hình thức đảm bảo tín dụng. Đó là các
giá trị tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba.
10.3. Biện pháp đảm bảo tiền vay:
- Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng.
- Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
10.4. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay:
- Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo đảm
bằng tài sản, cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của Nghị
định 178 và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định
của pháp luật khi khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
- Sau khi xử lý tài sản đảm bảo tiền vay, nếu khách hàng chưa thực hiện
đúng nghĩa vụ trả nợ thì khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh có trách nhiệm tiếp
tục thực hiện đúng theo nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.

14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
II. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI:
Trong đề tài này, phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp so
sánh.
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định
xu hướng, mức biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh
phải giải quyết những vấn đề cơ bản như: xác định số gốc để so sánh, xác định
điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh.
* Số gốc so sánh:
Xác định số gốc để so sánh phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích:
- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số
gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước (năm nay so với năm trước, tháng

này so với tháng trước…).
- Khi nghiên cứu nhịp độ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng
thời gian trong 1 năm thường so sánh với cùng kỳ năm trước (tháng hoặc quý).
- Khi đánh giá mức độ biến động so với các mục tiêu đã dự kiến, trị số thực
tế sẽ được so sánh với mục tiêu nêu ra (thường trong kế hoạch sản xuất - kỹ thuật
– tài chính của xí nghiệp).
- Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể so sánh số
thực tế với mức hợp đồng hoặc tổng nhu cầu…
Các trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước, kế hoạch hoặc cùng kỳ năm trước gọi
chung là trị số kỳ gốc và thời kỳ chọn làm gốc so sánh đó gọi chung là kỳ gốc,
thời kỳ chọn để phân tích gọi tắt là thời kỳ phân tích.
Ngoài việc so sánh theo thời gian, phân tích kinh doanh còn tiến hành so
sánh kết quả kinh doanh của các đơn vị: so sánh mức đạt được của các đơn vị với
một đơn vị được chọn làm gốc so sánh – đơn vị điển hình trong từng lĩnh vực,
từng chỉ tiêu phân tích.
* Điều kiện so sánh:
Điều kiện so sánh cần được quan tâm khác nhau khi so sánh theo thời gian
và khi so sánh theo không gian.
Khi so sánh theo thời gian cần chú ý các điều kiện sau:
+ Bảo đảm tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu. Thông thường,
nội dung kinh tế có tính ổn định và thường được quy định thống nhất. Tuy nhiên,

15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
do phát triển sản xuất của hoạt động kinh doanh nên nội dung kinh tế của chỉ tiêu
có thể thay đổi theo các chiều hướng khác nhau: nội dung kinh tế của chỉ tiêu có
thể bị thu hẹp hoặc mở rộng do phân ngành sản xuất - kinh doanh, do phân chia
các đơn vị quản lý hoặc do thay đổi của chính sách quản lý… Trong điều kiện
các chỉ tiêu có thay đổi về nội dung, để đảm bảo so sánh được, cần tính toán lại
trị số gốc của chỉ tiêu theo nội dung mới quy định lại.

+ Bảo đảm tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu. Trong kinh
doanh, các chỉ tiêu có thể được tính theo các phương pháp khác nhau. Khi so
sánh cần lựa chọn hoặc tính lại các trị số chỉ tiêu theo một phương pháp thống
nhất.
+ Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số lượng, thời
gian và giá trị.
Tất cả các điều kiện trên gọi chung là đặc tính “có thể so sánh” hay tính “so
sánh được” của các chỉ tiêu phân tích.
* Mục tiêu so sánh:
Mục tiêu so sánh trong kinh doanh là xác định mức biến động tuyệt đối và
mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
Mức biến động tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu
giữa 2 kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc – hay đúng hơn – so sánh giữa số phân tích và
số gốc.
Mức biến động tương đối là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã
được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định
quy mô của chỉ tiêu phân tích.
III. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ TÍN DỤNG:
1. Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn: (%)
Vốn huy động thể hiện thế mạnh của ngân hàng. Vốn huy động trên tổng
nguồn vốn cao thể hiện ngân hàng tự chăm lo nguồn vốn đủ sức để hoạt động
kinh doanh tín dụng và các sản phẩm ngân hàng khác.
Tổng nguồn vốn huy động
Tỷ lệ huy động trên tổng nguồn vốn = x 100
Tổng nguồn vốn

16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
Nếu tỷ lệ này thấp cho thấy công tác huy động vốn không đủ nguồn vốn để
cho vay, phải đi vay của ngân hàng Trung Ương hay các tổ chức tín dụng khác,

mức vốn này có lãi suất cao hơn so với lãi suất huy động từ dân cư. Vì vậy nếu tỷ
lệ này thấp sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Ngược lại, nếu ngân hàng có chính sách huy động vốn với lãi suất cao
nhưng hoạt động tín dụng kém gây ứ động nguồn vốn huy động sẽ ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Vì vậy phải cân đối nguồn vốn
và sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
2. Tỷ lệ doanh số cho vay trên tổng nguồn vốn: (%)
Doanh số cho vay
Tỷ lệ doanh số cho vay trên tổng nguồn vốn = x 100
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ doanh số cho vay nói lên hiệu quả sử dụng nguồn vốn của ngân hàng.
Doanh số càng lớn chứng tỏ công tác cho vay càng nhiều, vốn không bị ứ đọng
và đây là khoản thu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu nhập của Ngân hàng.
3. Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động: (%)
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động = x 100
Vốn huy động
Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của nguồn vốn huy động. Nó giúp cho
nhà phân tích so sánh khả năng sử dụng vốn cho vay của ngân hàng so với nguồn
vốn huy động.
4. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ: (%)
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ = x 100
Tổng dư nợ
Tỷ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những
ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng
này cao.

17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương

5. Vòng quay vốn tín dụng: (lần)
Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân/năm =
Dư nợ bình quân/năm
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ
vay nhanh hay chậm.

18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
CHƯƠNG 2
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CHI NHÁNH TIỀN GIANG
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TIỀN GIANG:
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam:
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam với tên gọi quốc tế là
VietindeBank viết tắt là BIDV (Bank for Investment and Development of
VietNam) là một trong bốn ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam được thành
lập theo Nghị định số 177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng Chính
phủ. 43 năm qua, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (NHĐT & PTVN)
đã có những tên gọi:
+ Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam từ ngày 16/4/1957
+ Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981
+ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nước
hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước (tập đoàn)
mang tính hệ thống thống nhất bao gồm 112 Chi nhánh và các công ty trong toàn
quốc, có 3 đơn vị liên doanh với nước ngoài (2 ngân hàng và 1 công ty), hùn vốn
với 5 tổ chức tín dụng.

- Trước năm 1995, hệ thống Đầu tư và Phát triển Việt Nam nhận vốn từ
ngân sách Nhà nước để cấp phát và cho vay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản theo
kế hoạch Nhà nước hàng năm.
- Từ ngày 1/1/1995, sau khi chuyển giao nhiệm vụ cấp phát và cho vay ưu
đãi theo quyết định 645/TTg của Thủ tướng Chính phủ, NHĐT & PTVN chuyển
hướng kinh doanh đa năng tổng hợp như ngân hàng thương mại theo Quyết định
293QĐ/NH9 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
- Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của NHĐT & PTVN
là phục vụ đầu tư phát triển các dự án, thực hiện các chương trình phát triển kinh
tế then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng
phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các doanh
nghiệp, Tổng công ty. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam không ngừng
mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và quan hệ thanh toán với 50
ngân hàng trên thế giới.
2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Tiền Giang (NHĐT & PTTG):
Chi nhánh NHĐT & PTTG là một đại diện pháp nhân của NHĐT & PTVN
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Chi nhánh NHĐT & PTTG được thành lập theo
quyết định số 105/NH-QĐ ngày 26/11/1990 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, tổ chức và hoạt động theo quy chế và điều lệ của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam.
Trụ sở trung tâm của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tiền Giang
đặt tại Thành phố Mỹ Tho (Địa chỉ: 208A – Nam Kỳ Khởi Nghĩa - Phường 4 –
Tp Mỹ Tho) và từng bước thiết lập các phòng giao dịch hay chi nhánh trực thuộc
ở các nơi cần thiết cho hoạt động kinh doanh.
Hiện tại, NHĐT & PTTG có 2 phòng giao dịch: phòng Giao dịch 79 Trưng
Trắc và phòng Giao dịch khu công nghiệp Mỹ Tho. Đây là 2 cơ sở giao dịch

ngoài trung tâm, phụ trách huy động vốn và cho vay cầm cố thế chấp theo thẩm
quyền phán quyết do Hội sở chính giao và theo quy chế hoạt động của phòng
giao dịch.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN TIỀN GIANG:
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tiền Giang thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của một chi nhánh cấp tỉnh theo quy định của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam và đại diện cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trong quan
hệ giao dịch liên quan đến việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của ngành tại địa
phương với những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng chủ yếu như sau:
- Huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư dưới hình thức tiết kiệm,
kỳ phiếu… với những loại hình huy động và thời gian khác nhau.

20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
- Cho vay các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển và sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và tiêu dùng.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước từ tiền gửi của khách
hàng theo yêu cầu.
- Thực hiện các sản phẩm dịch vụ khác như bảo lãnh, dịch vụ ngân quỹ,
ATM…
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
TIỀN GIANG:
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Nguồn: Phòng hành chính
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHĐT&PTTG
QLTD: Quản lý tín dụng

21
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
phụ trách kinh doanh
PHÓ GIÁM ĐỐC
phụ trách thanh toán
CHI NHÁNH TRỰC THUỘC VÀ PHÒNG GIAO DỊCHPhòng giao dịch 79 Trưng
TrắcPhòng giao dịch khu công nghiệp Mỹ Tho
Phòng Tiền tệ - Kho quỹ
Phòng Dịch vụ khách hàng
Phòng thẩm định và QLTD
Phòng Thanh toán quốc tế
Tổ kiểm tra
Phòng Tài chính - Kế toán
Phòng Tổ chức – Hành chính
Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn
Phòng Tín dụng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
2.1. Ban Giám Đốc:
Ban Giám đốc bao gồm: 1 giám đốc phụ trách chung, 1 phó giám đốc phụ
trách kinh doanh, 1 phó giám đốc phụ trách thanh toán.
* Giám đốc: là người đại diện của chi nhánh và là người điều hành cao nhất
mọi hoạt động của chi nhánh.
Giám đốc có nhiệm vụ là:
- Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc NHĐT & PTVN, trước pháp luật
về hoạt động kinh doanh và về các mục tiêu, nhiệm vụ của chi nhánh.
- Tổ chức công tác đào tạo, đào tạo lại cán bộ trong các bộ phận nhằm
không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn.
- Tuyển dụng, kí kết hợp đồng lao động đảm bảo đáp ứng hợp lý yêu cầu
kinh doanh của chi nhánh.
- Bố trí, sắp xếp, đánh giá, quy hoạch, nâng lương, điều động, bổ nhiệm,

khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên thuộc Chi nhánh theo thẩm quyền.
* Phó Giám đốc:
- Giúp Giám đốc chỉ đạo, điều hành một số mặt công tác do Giám đốc phân
công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ được giao.
- Bàn bạc và đóng góp ý kiến với Giám đốc trong việc tổ chức thực hiện
các mặt công tác của chi nhánh theo nguyên tắc dân chủ tập trung và chế độ thủ
trưởng.
Nhân danh chi nhánh ấn ký trên các văn thư tài liệu trong phạm vi được
giám đốc uỷ thác với tư cách:
+ Ký thay Giám đốc đối với công việc thường xuyên hay mặc nhiên khi
Giám đốc đi công tác.
+ Thừa uỷ nhiệm Giám đốc đối với những công việc thuộc lĩnh vực uỷ
nhiệm cụ thể.
2.2. Phòng Tín dụng:
Phòng Tín dụng gồm 18 người bao gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng phụ
trách tín dụng quốc doanh, 1 phó phòng phụ trách tín dụng ngoài quốc doanh và
15 cán bộ tín dụng.

22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
Phòng Tín dụng có nhiệm vụ:
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo
đúng pháp quy và các quy trình tín dụng. Thực hiện các biện pháp phát triển tín
dụng, đảm bảo an toàn, góp phần phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả tín dụng
của toàn chi nhánh.
- Tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng văn bản hướng dẫn
chính sách phát triển khách hàng, quy trình tín dụng phù hợp với điều kiện của
chi nhánh, đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng, xếp loại khách
hàng, xác định tài sản đảm bảo nợ vay (tính pháp lý, định giá…)
- Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng như: thiết lập, mở rộng, phát triển hệ

thống khách hàng, giới thiệu bán các sản phẩm tín dụng dịch vụ cho khách hàng,
tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng…
- Tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm tín dụng, dịch vụ, và các
vấn đề khác có liên quan; phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng
về các quy định, quy trình tín dụng, dịch vụ của ngân hàng.
- Quản lý hồ sơ tín dụng theo quy định; tổng hợp, phân tích, quản lý thông
tin và lập các báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi Phòng được phân công.
- Phối hợp với các phòng khác theo quy trình tín dụng; tham gia đóng góp ý
kiến và chịu trách nhiệm ý kiến về quy trình tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý
rủi ro theo chức năng, nhiệm vụ phòng.
2.3. Phòng Thẩm định và Quản lý Tín dụng:
Phòng có 2 nhiệm vụ chính: Thẩm định và Quản lý tín dụng.
* Thẩm định:
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ thẩm định và tái thẩm định đối với các dự
án, khoản vay, bảo lãnh; đánh giá tài sản đảm bảo nợ; có ý kiến độc lập về quyết
định cấp tín dụng, phê duyệt khoản vay, bảo lãnh cho khách hàng.
- Tham mưu, đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng những văn bản
hướng dẫn công tác thẩm định, xây dựng chương trình và các giải pháp thực hiện
nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định.
- Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quá trình
quản lý rủi ro, quản lý tín dụng và theo nhiệm vụ phòng. Tham gia ý kiến về
chính sách tín dụng của Chi nhánh.

23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
* Quản lý tín dụng:
- Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về quản lý tín dụng, quản lý rủi ro
tín dụng của chi nhánh:
+ Xác định hạn mức tín dụng, giới hạn tín dụng của khách hàng; xếp loại
khách hàng, phân loại nợ theo mức độ rủi ro tín dụng.

+ Có ý kiến độc lập về các khoản vay, về tài sản đảm bảo nợ vay.
+ Giám sát thực hiện hạn mức và việc chấp hành chính sách, quy chế, quy
trình tín dụng của phòng tín dụng và các phòng liên quan.
+ Quản lý danh mục đầu tư của chi nhánh; định kỳ giám sát, đánh giá toàn
diện danh mục đầu tư.
+ Giám sát đánh giá chất lượng tín dụng; quản lý các khoản nợ xấu.
- Tham mưu, đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng chính sách tín
dụng, các văn bản hướng dẫn công tác tín dụng, kế hoạch phát triển tín dụng của
chi nhánh, kế hoạch, giải pháp quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của chi
nhánh, các sản phẩm mới về tín dụng.
- Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia về quy trình tín
dụng, quản lý rủi ro theo chức trách phòng.
2.4. Phòng Dịch vụ khách hàng:
- Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng; tiếp thị giới thiệu
sản phẩm dịch vụ ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về
dịch vụ; tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng
của khách hàng.
- Trực tiếp thực hiện xử lý tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch với
khách hàng và các dịch vụ khác. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác,
đúng đắn của các giao dịch, đảm bảo an toàn tiền vốn, tài sản của ngân hàng;
thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, đúng thẩm quyền và thực hiện đầy đủ các
biện pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch với khách hàng.
- Tham mưu với giám đốc chi nhánh về chính sách phát triển sản phẩm dịch
vụ ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch, phục vụ khách hàng.
- Thực hiện chiết khấu cho vay cầm cố chứng từ có giá do chi nhánh hoặc
do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam phát hành.

24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Lương
2.5. Phòng Thanh toán quốc tế:

- Thực hiện các giao dịch với khách hàng đúng quy trình tài trợ thương mại
và hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà phòng thực hiện trên cơ sở
hạn mức khoản vay, bảo lãnh đã được phê duyệt. Thực hiện nghiệp vụ phát hành
bảo lãnh đối ứng theo đề nghị của ngân hàng nước ngoài. Thực hiện nghiệp vụ
chuyển tiền quốc tế.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp
tác kinh doanh đối ngoại của chi nhánh, chịu trách nhiệm về tính chính xác đúng
đắn, đảm bảo an toàn tiền vốn tài sản của ngân hàng, khách hàng trong các giao
dịch kinh doanh đối ngoại.
- Tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng, giới thiệu sản phẩm; tiếp thu, tìm
hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng, trước hết là các dịch vụ liên quan
đến đối ngoại; tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng và đề xuất cách giải
quyết; tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại, hợp đồng thương mại
quốc tế…
2.6. Phòng Tiền tệ - Kho quỹ:
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ
(tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ có giá, vàng, bạc, đá quý; các
tài sản do khách hàng gửi giữ hộ…)
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quỹ (thu, chi, xuất, nhập); phát triển
các giao dịch ngân quỹ; phối hợp chặt chẽ với các phòng Dịch vụ khách hàng
thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền mặt tại quầy, phục vụ thuận tiện, an toàn cho
khách hàng giao dịch một cửa.
- Tham mưu với Giám đốc chi nhánh về các biện pháp và thực hiện đúng
qui trình quản lý về kho quỹ; áp dụng các biện pháp và chịu trách nhiệm hoàn
toàn về đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, bảo đảm an toàn tài sản của
ngân hàng và của khách hàng.
2.7. Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn:
- Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn và quản lý các hệ số an toàn theo quy
định; tham mưu, giúp việc cho Giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn.
- Chịu trách nhiệm về việc đề xuất chính sách biện pháp, giải pháp phát

triển nguồn vốn để đáp ứng yêu cầu phát triển tín dụng của chi nhánh và các biện

25

×