Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

mo dun 19. dạy học với công nghệ thông tin cho học sinh trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.46 KB, 10 trang )

MÔ ĐUN 19- DẠY HỌC VỚI CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1. Thời gian bồi dưỡng: Tháng 02 năm 2015
2. Nội dung tự bồi dưỡng: Dạy học với công nghệ thông tin.
3. Hình thức bồi dưỡng: Tự học
4. Kết quả đạt được:
Qua thời gian tự học, tôi đã tiếp thu nắm bắt được những kiến thức sau:
I/ Đặt vấn đề
Bất kỳ ai trong chúng ta cũng thấy vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của
ứng dụng CNTT trong dạy học điều đó đã được chứng minh bằng thực tiễn
giáo dục trong và ngoài nước những năm qua, nó cho thấy việc ứng dụng
công nghệ thông tin (CNTT) trong giảng dạy và học tập là xu thế tất yếu của
giáo dục. Đổi mới phương pháp dạy học bằng CNTT là một chủ đề lớn được
UNESCO đưa ra thành chương trình của thế kỷ XXI và dự đoán sẽ có sự thay
đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của
CNTT. Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
cũng đã nêu rõ: “Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác động
mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ
thông tin là phương tiện để tiến tới một xã hội học tập”.
Trong những năm gần đây, ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới
phương pháp dạy học và quản lý giáo dục không còn là vấn đề mới mẻ.
Chúng ta đều thấy rõ và khẳng định công nghệ thông tin đóng vai trò quan
trọng trong việc hỗ trợ công tác giảng dạy, quản lý học sinh. Nhiều đơn vị
trường học cũng đã triển khai ứng dụng thành công các chương trình phần
mềm phục vụ giáo viên và học sinh như quản lý điểm, đồ dùng dạy học, thư
viện, các phần mềm ứng dụng cho dạy học các bộ môn, Tuy nhiên làm thế
nào để việc ứng dụng công nghệ thông tin đạt hiệu quả cao đang là vấn đề
được ngành giáo dục quan tâm.
Ngày 2 tháng 8 năm 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có công văn số
4987/BGDĐT-CNTT về hướng dẫn việc triển khai nhiệm vụ công nghệ thông
tin (CNTT) cho năm học 2012- 2013 bao gồm 15 nhiệm vụ trong đó nhiệm vụ
thứ 6 là “ Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy và học” trong


đó có nội dung là: “Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông
nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp
CNTT vào từng môn học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ
môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để
giảng dạy ứng dụng CNTT” (Theo Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày
01/6/2009 của TT Chính phủ).
Đối với giáo dục Thanh hóa , đẩy mạnh ứng dụng CNTT&TT nhằm:
- Nâng cao hiệu quả học tập: Đổi mới phương pháp học với sự hỗ trợ của
CNTT.
- Nâng cao hiệu quả giảng dạy: Hiệu quả thực chất.
- Nâng cao hiệu quả quản lý: Quản lý khoa học, chính xác, tiết kiệm thời
gian.
- Nâng cao hiệu quả lãnh đạo : Lãnh đạo chuyển hóa.
- Nâng cao hiệu quả thông tin: Tạo niềm tin ở cơ sở và xã hội.
Công nghệ thông tin là nguồn lực để nâng cao hiệu quả lãnh đạo, dạy học và
thông tin.
Ứng dụng CNTT là áp dụng những thành tựu tiên tiến nhất để từng bước
giảm khó khăn, kém hiệu quả; nâng dần năng suất và chất lượng.
II.NỘI DUNG
1. Các khái niệm cơ bản
1.1. Thông tin. Thông tin là một khái niệm trừu tượng mô tả các yếu tố đem
lại hiểu biết, nhận thức cho con người cũng như các sinh vật khác. Thông tin
tồn tại khách quan, có thể được tạo ra, truyền đi, lưu trữ, chọn lọc. Thông tin
cũng có thể bị sai lạc, méo mó do nhiều nguyên nhân khác nhau: bị xuyên tạc,
cắt xén… Những yếu tố gây sự sai lệch thông tin gọi là các yếu tố nhiễu.
Thông tin có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, xuất phát từ nhiều
nguồn khác nhau. Người ta có thể định lượng tin tức bằng cách đo độ bất định
của hành vi, trạng thái. Xác suất xuất hiện một tin càng thấp thì độ bất ngờ
càng lớn do đó lượng tin càng cao.
Chất lượng của thông tin thường được đánh giá dựa trên các phương diện

chủ yếu sau:
+ Tính cần thiết
+ Tính chính xác
+ Độ tin cậy
+ Tính thời sự
Khi tiếp nhận được thông tin, con người thường phải xử lý nó để tạo ra
những thông tin mới, có ích hơn, từ đó có những phản ứng nhất định. Trong
lĩnh vực quản lý, các thông tin mới là các quyết định quản lý.
1.2. Công nghệ thông tin và truyền thông.
Công nghệ thông tin (CNTT) (Information Technology - viết tắt là IT) là
một ngành ứng dụng công nghệ vào quản lý xã hội, xử lý thông tin. khái niệm
CNTT được hiểu và định nghĩa trong Nghị quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993
về phát triển CNTT của Chính phủ Việt Nam như sau: “Công nghệ thông tin
là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật
hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông – nhằm tổ chức khai
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và
tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”.
Truyền thông là sự luân chuyển thông tin và hiểu biết từ người này sang
người khác bằng các ký hiệu, tín hiệu có ý nghĩa thông qua các kênh truyền
tin.
Công nghệ thông tin và truyền thông có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển
xã hội nói chung và giáo dục nói riêng. Công nghệ thông tin và truyền thông
đã và đang tạo ra một cuộc cách mạng thực sự trong kinh tế xã hội nói chung
và giáo dục nói riêng.
2.Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học
2.1. Vai trò đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
CNTT có vai trong quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước
- Công nghệ thông tin và truyền thông làm cho kho tri thức của nhân loại
giàu lên nhanh chóng, con người tiếp cận với lượng tri thức đó nhanh hơn, dễ

hơn, có tính chọn lọc hơn. Điều đó đẩy mạnh sự phát triển của các ngành
khoa học, công nghệ hiện đại.
- Công nghệ thông tin làm cho những phát mình, phát hiện được phổ biến
nhanh hơn, được ứng dụng nhanh hơn, tạo điều kiện thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Công nghệ thông tin làm cho năng suất lao động tăng lên do có điều kiện
thuận lợi để kế thừa và cải tiến một số công nghệ sẵn có hoặc nghiên cứu phát
minh công nghệ mới.
- Công nghệ thông tin tạo ra tính hiện đại, chặt chẽ, kịp thời trong quản lý,
làm cho hiệu quả quản lý cao hơn, góp phần giảm những khâu trung gian
trong quá trình quản lý kém hiệu quả.
Xác định rõ vai trò quan trọng của CNTT đối với sự phát triển của đất nước,
Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến việc thúc đẩy ứng dụng Công nghệ thông
tin với nhiều chủ trương, chỉ thị, văn bản, nghị quyết phù hợp với tình hình
đất nước trong từng giai đoạn. Đặc biệt là chỉ thị số 58-CT/TW, ngày 17
tháng 10 năm 2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chỉ thị đã nêu rõ “Công
nghệ thông tin là một trong các công cụ và động lực quan trọng nhất của sự
phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu
sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật
chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát
triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo
an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
2.2. Vai trò đối với phát triển kinh tế, xã hội
Công nghệ thông tin và truyền thông đã phát triển một cách nhanh chóng,
đã có những tác động hết sức to lớn đối với sự phát triển của xã hội.

Khía cạnh kinh tế: Toàn cầu hóa hầu như được dùng để chỉ các tác động của
thương mại nói chung và tự do thương mại nói riêng. Các tổ chức quốc gia sẽ
mất dần quyền lực. Quyền lực này sẽ chuyển về tay các tổ chức đa phương
như WTO. Các tổ chức này sẽ mở rộng việc tự do đối với các giao dịch
thương mại và thông qua các hiệp ước đa phương hạ thấp hoặc nâng cao hàng
rào thuế quan để điều chỉnh thương mại quốc tế.
Khía cạnh văn hóa: Toàn cầu hóa sẽ tạo ra những hiệu quả trái ngược ở
mức độ cá nhân hay dân tộc. Một sự đa dạng cho cá nhân do họ được tiếp xúc
với các nền văn hóa và văn minh khác nhau. Toàn cầu hóa giúp con người
hiểu hơn về thế giới và thách thức ở quy mô toàn cầu qua sự bùng nổ các
nguồn thông tin, việc phổ thông hóa hoạt động du lịch, việc tiếp cận dễ dàng
hơn với giáo dục và văn hóa. Một sự đồng nhất đối với các dân tộc qua ảnh
hưởng của các dòng chảy thương mai và văn hóa mạnh.
Công nghệ thông tin và truyền thông làm tăng cường các mối quan hệ giao
tiếp và trao đổi văn hóa trong các cộng đồng dân tộc và trên toàn cầu. Chính
điều đó đã làm cho tính “toàn cầu hóa” về văn hóa diễn ra hết sức nhanh
chóng. Mọi người trên thế giới có thể nhanh chóng nhận được những thông
tin về những thành tựu văn hóa, nghệ thuật, khoa học, thể thao, có thể làm
quen với những trình diễn nghệ thuật, văn hóa thể thao tinh hoa từ mọi miền,
của mọi cộng đồng dân tộc trên toàn thế giới. Do đó các dân tộc có nhiều cơ
hội hiểu biết nhau hơn, thông cảm với nhau hơn để cùng chung sống với
nhau.
Công nghệ thông tin và truyền thông thúc đẩy quá trình dân chủ hóa xã hội.
Mọi người dân đều có thể dễ dàng truy cập thông tin, thông tin đến với mọi
người, không thể bưng bít thông tin. Công nghệ thông tin và truyền thông
cũng giúp Nhà nước, các cơ quan quản lý có khả năng nhanh chóng tiếp cận
và xử lý thông tin để đưa ra các quyết định hợp lý. Tất cả những yếu tố đó tạo
điều kiện để tăng cường tính dân chủ của hệ thống chính trị xã hội.
2.3. Vai trò đối với việc quản lý xã hội
Xã hội càng phát triển các mối quan hệ ngày càng nhiều, độ phức tạp càng

lớn làm cho việc quản lý xã hội ngày càng trở nên khó khăn hơn. Sự ra đời,
phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo nên một phương
thức quản lý xã hội mới, hiện đại là quản lý bằng Chính phủ điện tử.
Chính phủ điện tử (e-Government) là tên gọi của một chính phủ mà mọi
hoạt động của nhà nước “điện tử hóa”, “mạng hóa”.
2.4 Tác động của CNTT và truyền thông đối với giáo dục.
2.4.1. Thay đổi mô hình giáo dục
Theo cách tiếp cận thông tin, tại “Hội nghị Paris về GDĐH trong thế kỷ 21”
do UNESCO tổ chức 10/1998 người ta có tổng kết 3 mô hình giáo dục:
Mô hình Trung tâm Vai trò người học Công nghệ cơ bản
Truyền thống Người dạy Thụ động Bảng/TV/Radio
Thông tin Người học Chủ động PC
Tri thức Nhóm Thích nghi PC + mạng
Trong các mô hình đã nêu, mô hình “tri thức” là mô hình giáo dục hiện đại
nhất, hình thành khi xuất hiện thành tựu mới quan trọng nhất của CNTT và
truyền thông là mạng Internet. Mô hình mới này đã tạo nên nhiều sự thay đổi
trong giáo dục.
2.4.2. Thay đổi chất lượng giáo dục
CNTT được ứng dụng trong giáo dục đã làm thay đổi lớn về chất lượng giáo
dục do
- CNTT ứng dụng trong quản lý giúp các nhà quản lý nắm bắt trạng thái của
hệ thống một cách nhanh chóng, chính xác, đáng tin cậy. - CNTT ứng dụng
trong dạy học giúp cho nhà giáo nâng cao chất lượng giảng dạy, người học
nắm bài tốt hơn, Ngoài ra, internet cũng trợ giúp cho người học trong việc tra
cứu, tìm hiểu, cập nhật tri thức và tự kiểm tra bản thân, làm cho chất lượng
nâng cao thêm.
- CNTT ứng dụng trong đánh giá chất lượng giúp cho công tác kiểm định
được toàn diện, kết quả kiểm định được khách quan và công khai.
2.4.3. Thay đổi hình thức đào tạo
2.4.4. Thay đổi phương thức quản lý

3.Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
3.1.Trong văn bản chỉ đạo, Bộ Giáo dục đã đề cập việc ứng dụng CNTT
trong đổi mới phương pháp dạy và học như sau :
a) “Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới
phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng
môn học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự
soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng
CNTT” (Theo Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng
Chính phủ).
b) Các giáo viên cần tích cực, chủ động tham khảo và sử dụng các phần
mềm ứng dụng tích hợp vào các môn học trên website để
cùng chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi học tập;
c) Khuyến khích giáo viên chủ động tự soạn giáo án, bài giảng và tài liệu
giảng dạy để ứng dụng CNTT trong các môn học;
d) Không dùng thuật ngữ “giáo án điện tử” cho các bài trình chiếu
powerpoint. Tham khảo mẫu giáo án đã được đưa lên mạng giáo dục.
3.2.Ứng dụng CNTT trong dạy và học là việc ứng dụng những thành tựu của
CNTT một cách phù hợp và hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Như vậy, Ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập không chỉ được hiểu
theo nghĩa đơn giản là dùng máy tính vào các công việc như biên soạn rồi
trình chiếu bài giảng điện tử ở trên lớp. Ứng dụng CNTT phải được hiểu là
một giải pháp trong mọi hoạt động liên quan đến đào tạo; liên quan đến công
việc của người làm công tác giáo dục; liên quan đến hoạt động nghiên cứu,
soạn giảng; lưu trữ, tìm kiếm, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và tài nguyên học
tâp… Và cao hơn, với E-Learning, hoạt động dạy và học ngày nay được diễn
ra mọi lúc, mọi nơi. Trên lớp, ở nhà, ngay tại góc học tập của mình học sinh
vẫn có thể nghe thầy cô giảng, vẫn được giao bài và được hướng dẫn làm bài
tập, vẫn có thể nộp bài và trình bày ý kiến của mình…
Nhận thức được điều đó, việc ứng dụng CNTT nhằm đổi mới phương pháp
dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh, nâng cao

chất lượng giáo dục, được triển khai một cách đầy đủ và thiết thực nhất. Một
số hoạt động điển hình về ứng dụng CNTT trong dạy – học được giáo viên
thực hiện thành công và mang lại hiệu quả cao như:
- Tra cứu thông tin phục vụ công tác nghiên cứu, nâng cao kiến thức chuyên
môn và lấy tư liệu hỗ trợ soạn giảng;
- Sử dụng các phần mềm hỗ trợ soạn giảng để tạo bài giảng điện tử như MS
Powerpoint, Violet, iSpring Presenter và các phần mềm dựng phim, nhạc…
- Sử dụng các phần mềm hỗ trợ làm đề thi/kiểm tra và đánh giá kết quả học
tập của học sinh như McMix, Quest, MS Excel…
- Sử dụng diễn đàn, email như một phương tiện để giao lưu, trao đổi kinh
nghiệm với giáo viên các trường bạn trong cả nước.
- Triển khai các tiết học có ứng dụng CNTT, có sử dụng bài giảng điện tử.
Nhà trường cũng tổ chức ghi hình để dự giờ tập thể (ghi hình tiết dạy sau đó
tổ chức chiếu lại để GV dự giờ, phân tích, góp ý xây dựng bài).
3.3. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần xác định rõ rằng: CNTT chỉ là phương tiện
tạo thuận lợi cho triển khai phương pháp dạy học tích cực chứ không phải là
điều kiện đủ của phương pháp này. Không lạm dụng công nghệ nếu chúng
không tác động tích cực đến quá trình dạy học. Để một giờ học có ứng dụng
CNTT là một giờ học phát huy tính tích cực của học sinh thì điều kiện tiên
quyết là việc khai thác CNTT phải đảm bảo các yêu cầu và tính đặc trưng của
phương pháp dạy học tích cực mà giáo viên sử dụng. Cần tránh việc dùng
slide trình chiếu chỉ để thay việc viết bảng mà lại coi đó là tiết dạy ứng dụng
CNTT (cần phân biệt thế nào là giáo án điện tử, bản trình chiếu, bài giảng
điện tử hay bài giảng điện tử theo chuẩn E-Learning).
3.4.Sử dụng thành thạo diễn đàn, email, mạng xã hội… Xây dựng website
nhà trường ngày một hữu ích và được nhiều người biết đến, trở thành cầu nối
hiệu quả với gia đình học sinh cũng như các đơn vị bạn. Cũng qua đó, giáo
viên và các tổ chức đoàn thể có thể nắm được tâm tư nguyện vọng của học
sinh, cha mẹ học sinh, nhằm kết hợp giáo dục đạt hiệu quả cao nhất.
3.5. Một số ứng dụng CNTT cụ thể trong dạy học.

3.5.1. Ứng dụng trong soạn thảo giáo án.
Một trong những ứng dụng của công nghệ thông tin trong dạy học là soạn
thảo giáo án bằng MS Office hay Open Office. Ngoài ra, tùy theo đặc thù
môn học giáo viên có thể biết một số phần mềm bổ trợ:
- Các loại tự điển, phần mềm học tiếng Anh, Tiếng Pháp
- Soạn thảo bản trình chiếu điện tử thông dụng và đơn giản nhất hiện nay mà
giáo viên thường dùng là MS PowerPoint,Open Office Impress , Mindjet
MindManager, FreeMind hay một số phần mềm sau:
- Adobe Photoshop
- Macromedia Flash
- Violet
- Adobe Pressenter, Lecture Maker để soạn bài giảng điện tử theo chuẩn E-
Learning
Nhận thức được tầm quan trọng và hiệu quả nhờ ứng dụng CNTT mang lại,
một số trường, sở giáo dục và đào tạo đã yêu cầu, động viên, khuyến khích
giáo viên soạn giáo án bằng máy vi tính, sử dụng bản trình chiếu điện tử trong
dạy học, điều mà cách đây chưa lâu được xem là không cho phép.
3.5.2. Ứng dụng trong thực hiện bài giảng
Một trong các yếu tố để đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất
lượng dạy học là phương tiện dạy học qua việc sử dụng những phương tiện
dạy học hiện đại: Máy chiếu projector, smart board (bảng thông minh), mạng
nội bộ, các phần mềm dạy học, các trang web…
3.5.3. Ứng dụng trong khai thác dữ liệu
Trong thời đại Công nghệ thông tin phát triển mạnh hiện nay, thông tin trên
internet đã trở thành một kho tài nguyên tri thức vô tận, về mọi lĩnh vực đối
với mọi người nếu biết cách khai thác nó.
Để khai thác được các thông tin trên Internet, ta phải sử dụng các công cụ
tìm kiếm: google, search.netnam, vinaseek, socbay,… Đối với giáo viên,
ngoài việc tìm kiếm các thông tin trên internet thông thường, cần biết khai
thác từ các nguồn từ điển mở, thư viện bài giảng…

Từ điển mở:
- Bách khoa toàn thư mở (www.wikipedia.org)
- Bách khoa toàn thư mở tiếng Việt: /> - Từ điển tiếng việt mở : />
- Từ điển Anh-Pháp-Việt-Hán: /> Thư viện bài giảng: Thư viện bài giảng được phát triển dựa trên ý tưởng của
việc xây dựng học liệu mở (OpenCourseWare). Chẳng hạn như thư viện bài
giảng điện tử Violet: /> Như chúng ta đã biết, để tạo được một bài giảng điện tử tốt, giáo viên cần
rất nhiều kỹ năng: Soạn thảo văn bản, đồ họa, quay phim, chụp ảnh, biên tập
video, lồng tiếng…nhưng không phải giáo viên nào cũng có thể thực hiện
được. Vì vậy, giáo viên cần biết khai thác thông tin trên Internet từ các địa chỉ
Websites/ forums hay khai thác ngân hàng giáo án điện tử của Sở Giáo dục đã
từng xây dựng từ việc tập họp và đóng góp của tất cả các huyện, thị, hoặc
kho tư liệu của Website Bộ Giáo dục để tìm kiếm các tư liệu phục vụ cho bài
giảng của mình.
3.5.4. Ứng dụng trong đánh giá
Ngày nay, công nghệ thông tin được ứng dụng nhiều trong công tác đánh
giá nói chung và đánh giá học sinh, cán bộ nói riêng nhờ những lợi thế của nó
về lưu trữ, thống kê, tính toán, sắp xếp, lọc dữ liệu…
Nhờ công nghệ thông tin mà học sinh có thể tự đánh giá kiến thức của mình
bằng các phần mềm trắc nghiệm để từ đó tự bổ sung, hoàn thiện kiến thức.
Giáo viên, nhà trường đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách chính
xác, khách quan hơn khi tổ chức thi, kiểm tra bằng máy tính.
3.5.5. Ứng dụng trong học tập của học sinh.
Giáo dục đang thay đổi một cách mạnh mẽ, nhiều phương pháp, quan điểm
dạy học mới ra đời, hướng tới mục tiêu “dạy ít, học nhiều”, tăng tính chủ
động, khả năng tự học của người học dưới nhiều hình thức:
- Tìm kiếm, tra cứu tài liệu học tập trên mạng internet.
- Tham gia các lớp học qua mạng.
- Tự đánh giá kiến thức của mình bằng các phần mềm trắc nghiệm.
- Chia sẻ thông tin với giáo viên, bạn bè qua các diễn đàn.
- Tham gia các cuộc thi trực tuyến (online).

3.6. Một số lưu ý khi đưa ứng dụng CNTT vào bài giảng.
- Giáo viên cần cân nhắc và lựa chọn kĩ các tiết dạy có hoặc không sử dụng
công nghệ thông tin sao cho phát huy được một cách tối đa, hiệu quả và đảm
bảo mục tiêt bài học.
- Không lạm dụng các hiệu ứng trình chiếu phức tạp, nhiều hiệu ứng trình
chiếu khác nhau trong một slide .
- Cùng với các hiệu ứng, giáo viên cũng nên chọn những hình nền đơn giản,
sáng và phù hợp với bài dạy để thể hiện nội dung một cách rõ ràng.
- Lựa chọn các câu chữ ngắn gọn, súc tích và tường minh, thể hiện rõ nội
dung để chiếu lên màn hình.
- Tránh lạm dụng các tư liệu vào bài giảng, biến tiết học thành buổi xem
tranh ảnh,phim tư liệu
- Nên kết hợp công cụ trình chiếu với ghi bảng.
III. Kết luận.
Việc ứng dụng CNTT vào DH góp phần đổi mới phương pháp dạy học là
một công việc khó khăn, lâu dài, đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất
và năng lực của đội ngũ giáo viên. Do đó, để đẩy mạnh việc ứng dụng và phát
triển CNTT trong dạy học có hiệu quả cần có sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật
chất của các cấp, sự chỉ đạo đồng bộ của ngành, của mỗi nhà trường và đặc
biệt là sự nỗ lực học hỏi, rút kinh nghiệm của bản thân mỗi GV.
Chúng ta đều nhận thức rõ vai trò của CNTT trong mọi lĩnh vực của cuộc
sống và hơn ai hết chúng ta cũng nhận thức rõ lợi ích của việc ứng dụng
CNTT trong giảng dạy và học tập. Vì vậy, ứng dụng thành công hay không,
có mang lại lợi ích như mong muốn hay không chỉ còn là sự quyết tâm và
phương pháp tổ chức của trường bên cạnh sự nỗ lực của từng Giáo viên.
5. Nội dung bản thân vận dụng vào thực tế.
Đổi mới phương pháp dạy học hiện đang là vấn đề cốt tử để nâng cao chất
lượng dạy học. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong cải
cách giáo dục ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông nhằm đổi mới nội dung, phương pháp dạy học là một công

việc lâu dài, khó khăn đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính
và năng lực của đội ngũ giáo viên.
Do đó, để đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong
dạy học trong thời gian tới có hiệu quả, không có gì khác hơn, là nhà nước
tăng dần mức đầu tư để không ngừng nâng cao, hoàn thiện và hiện đại hoá
thiết bị, công nghệ dạy học; đồng thời hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin
và truyền thông để mọi trường học đều có thể kết nối vào mạng Internet. Bên
cạnh đó, có sự chỉ đạo đầy đủ, đồng bộ, thống nhất bằng các văn bản mang
tính pháp quy để các trường có cơ sở lập đề án, huy động nguồn vốn đầu tư
cho hoạt động này, góp phần làm thay đổi nội dung, phương pháp, hình thức
dạy học và quản lý giáo dục, tạo nên được sự kết hợp giữa nhà trường, gia
đình, xã hội thông qua mạng, làm cơ sở tiến tới một xã hội học tập.
Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương
pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận
kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết
vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học
như dạy theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong
môi trường công nghệ thông tin.
Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của ứng dụng CNTT trong
dạy học; được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp và đặc biệt là sự chỉ đạo sâu
sát của Sở, P. GD&ĐT thị xã .
Là một giáo viên tôi cảm thấy mình cần:
5.1. Nâng cao trình độ Tin học
5.2. Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT, muốn ứng dụng CNTT vào giảng
dạy hiệu quả thì ngoài những hiểu biết căn bản về nguyên lý hoạt động của
máy tính và các phương tiện hỗ trợ, đòi hỏi giáo viên cần phải có kỹ năng
thành thạo. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề để trao đổi về kinh
nghiệm ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
5.3. Vận dụng vào các tiết giảng dạy trên lớp. Tuy nhiên bản thân cũng xác
định ứng dụng CNTT không đồng nhất với đổi mới phương pháp dạy học,

CNTT chỉ là phương tiện tạo thuận lợi cho triển khai phương pháp tích cực
chứ không phải là điều kiện đủ của phương pháp này. Không lạm dụng công
nghệ nếu chúng không tác động tích cực đến quá trình dạy học. Để một giờ
học có ứng dụng CNTT là một giờ học phát huy tính tích cực của học sinh thì
điều kiện tiên quyết là việc khai thác CNTT phải đảm bảo các yêu cầu và tính
đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực mà giáo viên sử dụng.
6. Một số đề xuất.
Qua việc ứng dụng và trãi nghiệm việc ứng dụng CNTT vào dạy học tôi thấy:
- Giáo viên cần mạnh dạn, không ngại khó, tự thiết kế và sử dụng bài giảng
điện tử của mình sẽ giúp cho giáo viên rèn luyện được nhiều kỹ năng và phối
hợp tốt các phương pháp dạy học tích cực khác.
- Khi thiết kế Bài giảng điện tử cần chuẩn bị trước kịch bản, tư liệu (Vedeo,
hình ảnh, bản đồ, ….), chọn giải pháp cho sử dụng công nghệ, sau đó mới bắt
tay vào soạn giảng. Nếu sử dụng MS PowerPiont làm công cụ chính cần lưu ý
về Font chữ, màu chữ (Xanh(đen)- trắng, vàng/đỏ) và hiệu ứng thích hợp
(hiệu ứng đơn giản, nhẹ nhàng tránh gây mất tập trung vào nội dung bài
giảng).
- Nội dung bài giảng điện tử cần cô động, xúc tích, hình ảnh, các mô phỏng
cần xác định chủ đề (trong 1 slide không nên có nhiều hình hay nhiều chữ),
những nội dung học sinh ghi bài cần có qui ước (có thể dùng khung hay màu
nền) sẽ khắc phục được việc ghi bài của học sinh; Nội dung bài giảng chứa
nhiều liên kết nhất là liên kết đến hệ thống câu hỏi để khắc phục những tình
huống sư phạm phát sinh (như nhắc lại kiến thức, dàn bài, hết giờ, … các liên
kết này có thể đặt trong slide chủ), cần khai thác thế mạnh của CNTT trong
kiểm tra đánh giá và kiểm chứng kết quả. (Cũng cố bài cần hướng đến các câu
hỏi mang tính vận dụng hay các hình thức trắc nghiệm);
- Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác động tích cực đến quá
trình dạy học và sự phát triển của học sinh, công nghệ mô phỏng nếu không
phản ánh đúng nội dung, giá trị nghệ thuật và thực tế thì không nên sử dụng,
chuẩn kiến thức ở mức độ vận dụng cần kết hợp bảng và sử dụng các phương

pháp dạy học khác mới có hiệu quả.
- Giáo viên cần học, tập huấn các lớp soạn, giảng bài giảng điện tử, thường
xuyên truy cập vào các trang web và thành viên của diễn đàn: bachkim.vn,
dayhocintel.org, giaovien.net, moet.edu.vn, … mỗi trường cần có câu lạc bộ
“Giáo án điện tử” để trao đổi và rút kinh nghiệm, tiếp thu những công nghệ
mới trao đổi những các làm hay.
- Các chuyên gia, các nhà quản lý giáo dục sớm đưa ra tiêu chí đánh giá tiết
dạy có sử dụng công nghệ thông tin, chuẩn bài giảng điện tử để có cơ sở thẩm
định, tạo ra ngân hàng bài giảng điện tử có chất lượng.
7. Tự đánh giá.
- Tiếp thu toàn bộ những nội dung 3 trong chương trình BDTX.
- Vận dụng 100% vào thực tiễn công tác, đạt khoảng 85% so với kế hoạch.

×