Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần xây dựng Ngô Quyền Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.95 KB, 85 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 1
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Phạm vi nghiên cứu 4
4. Nội dung nghiên cứu 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QỦA SXKD CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG NGÔ QUYỀN HẢI PHÒNG 5
1.1 Bản chất và vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp5
1.1.1 Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh 5
1.1.2 Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 6
1.1.3 Phân loại hiệu quả kinh doanh 7
1.1.4 Vai trò của hiệu quả hoạt động SXKD 9
1.2 Hệ thống các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh 11
1.2.1 Chỉ tiêu doanh lợi 12
1.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh kinh tế 13
1.2.3 Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu 13
1.2.4 Hiệu quả sử dụng lao động 13
1.2.5 Hiệu quả sử dụng vốn 14
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD của
doanh nghiệp 18
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài 18
1.3.2 Các nhân tố bên trong 21
1.4 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả KD của DN sau khi CPH.25
sv: TrÇn ThÞ Thuú Linh Líp : tm47a
Luận văn tốt nghiệp
1.4.1 Những tác động tích cực và vướng mắc phát sinh trong quá trình
CPH các DN quốc doanh 25
1.4.2 Một số giải pháp chung cho các doanh nghiệp muốn tăng hiệu


quả kinh doanh 26
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SXKD CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NGÔ
QUYỀN-HẢI PHÒNG 29
2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần xây dựng Ngô Quyền Hải Phòng 29
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 29
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ chính của công ty cổ phần xây dựng Ngô
Quyền 33
2.1.3 Tổng quan về trang thiết bị thi công 34
2.1.4 Bố trí nhân lực 38
2.2 Phân tích hiệu quả sản xuất KD của công ty CP xây dựng Ngô Quyền
trong năm năm trở lại đây 46
2.2.1 Khái quát kết quả kinh doanh của công ty qua 5 năm (2004-
2008) 46
2.2.2 Phân tích, so sánh khái quát kết quả kinh doanh trong từng năm
47
2.3 Nhận xét chung về hiệu quả KD của công ty CP Xây Dựng Ngô Quyền58
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN NGÔ QUYỀN HẢI PHÒNG 62
3.1. Phương hướng hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần xây dựng Ngô
Quyền 62
sv: TrÇn ThÞ Thuú Linh Líp : tm47a
Luận văn tốt nghiệp
3.1.1 Nhiệm vụ kế hoạch 2009 của công ty CP xây dựng Ngô Quyền
Hai phòng 62
3.1.2 Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2009: 62
3.2 Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD ở Công ty
Cổ phần xây dựng Ngô Quyền 64

3.2.1 Giải pháp về phía công ty 64
3.2.2 Một số đề xuất kiến nghị với Nhà nước 76
KẾT LUẬN 78
TÀI LIÊU THAM KHẢO 79
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 80
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 81
sv: TrÇn ThÞ Thuú Linh Líp : tm47a
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Tổng sản lượng 5 năm 32
Bảng 2 : Thiết bị thi công 34
Bảng 3 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 5 năm (2004 – 2008) 46
Bảng 4 : Khái quát kết quả kinh doanh trong 2 năm 2004-2005 49
Bảng 5 : Khái quát kết quả kinh doanh trong 2 năm 2005-2006 51
Bảng 6 : Khái quát kết quả kinh doanh trong 2 năm 2006-2007 51
Bảng 7 : Khái quát kết quả kinh doanh trong 2 năm 2007-2008 52
Bảng 8 : Doanh thu, lợi nhuận qua các năm 53
Bảng 9 : Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế 55
Bảng 10 : Chỉ tiêu sử dụng vốn hiệu quả 56
Đơn vị: tỷ đồng 56
Bảng 11 : Bảng chỉ tiêu sử dụng hiệu quả nguồn lực 57
sv: TrÇn ThÞ Thuú Linh Líp : tm47a
Luận văn tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt nam không tránh khỏi những tác động xấu từ các cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới tiêu biểu trên các nước Anh, Pháp, Mỹ…Các
chuyên gia kinh tế trong nước và nước ngoài đã đưa ra rất nhiều kịch bản cho
nền kinh tế Việt nam 2009, nổi bật lên hai xu hướng lạc quan và bi quan.Giới
bi quan thì cho rằng kinh tế Việt nam sẽ lại rơi vào thế chông chênh lạm phát

rồi giảm phát. Nhưng trái ngược lại là quan điểm khá lạc quan về sự phục hồi
kinh tế và có thể nhanh hơn các nước phát triển trên thế giới của Việt
nam.Vậy đâu sẽ là câu trả lời cho câu hỏi lớn về tình hình kinh tế năm 2009,
có lẽ câu trả lời còn phụ thuộc vào sự nỗ lực của từng cá nhân, mỗi công ty
vực dậy sau khó khăn và góp phần bình ổn kinh tế nước nhà. Nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty đã trở thành vấn đề bức thiết từ trong bối
cảnh đó.
Trong thực tế kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng muốn tối đa hóa lợi
nhuận với nhiều phương pháp khác nhau phù hợp với thực trạng nguồn vốn,
nguồn lực của công ty. Thực tế đã chứng minh cho quan điểm “Hiệu quả sản
xuất diễn ra trong xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa nào đó
mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có
hiệu quả là nằm trên giới hạn của khả năng sản xuất của nó”. Thực chất quan
điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền
sản xuất xã hội. Xét trên góc độ lý thuyết, hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt
được trên đường giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để
đạt được mức hiệu quả kinh doanh này sẽ cần rất nhiều điều kiện, trong đó
sv: TrÇn ThÞ Thuú Linh Líp : tm47a
1
Luận văn tốt nghiệp
đòi hỏi phải dự báo và quyết định đầu tư sản xuất theo quy mô phù hợp với
cầu thị trường, thế mà không phải lúc nào điều này cũng trở thành hiện thực.
Hòa chung với xu thế toàn cầu hóa, các công ty quốc doanh đã dần có
diện mạo mới để phù hợp với kinh tế trong nước cũng như nước ngoài. Nổi
bật lên đó là hoạt động cổ phần hóa ngày càng sâu rộng, mở ra nhiều cơ hội
nhưng cũng không ít thách thức khó khăn. Chính vì những lý do trên một lần
nữa có thể khẳng định nâng cao hiệu quả SXKD đóng vai trò quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Đặc biệt trong cơ chế thị
trường các doanh nghiệp CPH muốn tồn tại, sớm thích nghi với những biến
đổi của thị trường cần có đối sách chiến lược kinh doanh thích hợp, dựa vào

nội lực của mình để vươn lên nhằm đạt được mục tiêu hiệu quả hoạt động
SXKD.Việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD gắn với kết hợp hài hoà giữa
ba lợi ích: lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân. Mặt khác, đất nước
ta đang bước vào công cuộc đổi mới toàn diện nhằm xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật tiến lên chủ nghĩa xã hội. Trong sự nghiệp đó, việc xây dựng cơ sở
hạ tầng sẽ tạo điều kiện thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo. Các
công ty xí nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng đã và đang góp phần đẩy
mạnh tạo ra cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu về xây dựng của các đơn vị sản
xuất kinh doanh, góp phần lưu thông hàng hóa, đáp ứng nhu cầu của người
dân, cũng như phục vụ các hoạt động phúc lợi khác của cộng đồng.
Công ty xây dựng Ngô Quyền là đơn vị sản xuất kinh doanh của nhà
nước chuyên thi công các công trình dân dụng và công nghiệp, các công trình
giao thông, sản xuất kinh doanh bê thông thương phẩm và vật liệu xây dựng,
kinh doanh phát triển nhà và vận tải thủy nội địa, tư vấn thiết kế công trình…
Hiện nay công ty đã cổ phần hóa từ năm 2005 theo chủ trương chung của
Đảng và Nhà nước, do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đứng
trước những khó khăn thách thức cũng như những thuận lợi. Để tiếp tục ổn
sv: TrÇn ThÞ Thuú Linh Líp : tm47a
2
Luận văn tốt nghiệp
định sản xuất kinh doanh và tiếp tục phát triển trong tương lai đòi hỏi công ty
phải có cơ chế quản lý phù hợp, khoa học, có hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu
của tình hình mới.
Là một sinh viên chuyên ngành Quản trị kinh doanh thương mại, được sự
chỉ dạy, hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn và sự
giúp đỡ tạo điều kiện của đơn vị thực tập, em đã có điều kiện áp dụng lý
thuyết vào trong thực tế và có những ý tưởng cho luận văn tốt nghiệp. Qua
một thời gian tìm hiểu và thấy được những vấn đề cấp thiết của công ty em
quyết định chọn đề tài:
“Giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất

kinh doanh của Công ty Cổ phần xây dựng Ngô Quyền Hải Phòng”.
Em nhận thấy đây là một vấn đề có nội dung rất rộng, chính vì vậy mà
trong luận văn này em chỉ đi sâu vào thực trạng hiệu quả kinh doanh của công
ty và đưa ra một số giải pháp kiến nghị với mong muốn góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty.
Em xin chân trọng cảm ơn và kính mong sự chỉnh sửa, góp ý của thầy cô
giáo để luận văn của em hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Những nghiên cứu tổng quan nhằm đưa ra những lý luận chung về hiệu
quả hoạt động SXKD trong doanh nghiệp. Từng bước làm rõ được ý nghĩa và
mục tiêu tăng hiệu quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Từ đó thấy
được những yếu tố quyết định và ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD đặc biệt là
với các doanh nghiệp sau khi CPH.
Qua các số liệu phản ánh thực trạng kết quả hoạt động SXKD của các
doanh nghiệp CPH nước ta nói chung và thực trạng kết quả hoạt động SXKD
của Công ty Cổ phần xây dựng Ngô Quyền Hải Phòng nói riêng. Qua đó
sv: TrÇn ThÞ Thuú Linh Líp : tm47a
3
Luận văn tốt nghiệp
chúng ta thấy được những biến chuyển tích cực về mặt hiệu quả SXKD cũng
như những mặt yếu kém đã và đang bộc lộ cần được sửa đổi hoặc phát huy
trong giai đoạn hiện tại và tương lai.
3. Phạm vi nghiên cứu
−Các vấn đề nghiên cứu bao gồm các lý luận và thực trạng hiệu quả hoạt
động SXKD của các doanh nghiệp cổ phần hóa.
−Tìm hiểu cụ thể thực trạng hoạt động SXKD và hiệu quả hoạt động
SXKD của Công ty Cổ phần xây dựng Ngô Quyền Hải Phòng.
4. Nội dung nghiên cứu
Báo cáo thực tập luận văn với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần xây dựng Ngô Quyền Hải

Phòng” với nội dung chủ yếu là vấn đề hiệu quả hoạt động SXKD ở các
doanh nghiệp CPH nói chung và ở Công ty Cổ phần xây dựng Ngô Quyền nói
riêng. Báo cáo nêu bật được thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh, những
chỉ tiêu đo lường, những nhân tố ảnh hưởng, vai trò và bản chất hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Qua nghiên cứu những vấn đề trên để thấy được những mặt tồn tại yếu
kém ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD cần khắc phục nhằm đưa ra
những giải pháp góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động SXKD của
các doanh nghiệp trong thời gian tới. Hơn thế nữa luận văn còn là một tài liệu
tam khảo giúp nhà nước thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của các
công ty cổ phần hiện nay để có các chính sách biện pháp hợp lý, sát với tình
hình thực tế để góp phần giúp doanh nghiệp cũng như nền kinh té trong nước
ngày càng ổn định hơn, mạnh mẽ vượt qua thời kì khó khăn.
sv: TrÇn ThÞ Thuú Linh Líp : tm47a
4
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QỦA SXKD CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG NGÔ QUYỀN HẢI PHÒNG
1.1 Bản chất và vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Trong giai đoạn kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay thì việc các
doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là
hiện thực tất yếu. Hầu hết các doanh nghiệp đều có mục tiêu chủ đạo là gia
tăng lợi nhuận bằng cách giảm chi phí đầu vào, đổi mới nâng cao trang thiết
bị máy móc, giảm bớt nhân công, nâng cao tay nghề…Vậy hiệu quả kinh
doanh là gì và thước đo giúp thấy được hiệu quả kinh doanh, làm thế nào để
nâng cao hiệu quả kinh doanh…Tất cả những vấn đề lý luận chung đó sẽ
được giải thích cặn kẽ trong chương này.
1.1.1 Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong thời đại ngày nay, tất cả các sản phẩm vật chất đều được tạo ra

thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh của con người. Hàng hóa là kết tinh
của giá trị sử dụng và giá trị sản phẩm, chính vì vậy một sản phẩm được chấp
nhận trên thị trường với mức độ yêu thích khác nhau đem lại lợi nhuận khác
nhau cho doanh nghiệp, đó là một trong những thước đo thể hiện hiệu quả
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.Theo lý thuyết quản trị doanh nghiệp thì:
“Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết
quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt
động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường”
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
−Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh
doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
sv: TrÇn ThÞ Thuú Linh Líp : tm47a
5
Luận văn tốt nghiệp
−Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối
quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung
cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối
quan hệ này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh
đưa doanh nghiệp của mình này càng phát triển.
−Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết
định cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh
doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất,
thuê lao động
−Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
1.1.2 Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Thế nào là kinh doanh có hiệu quả? Đây là một câu hỏi mở mà rất nhiều
nhà nghiên cứu cũng như các doanh nhân đã và đang tìm hiểu, thực hiện và
đưa ra các giải pháp của riêng minh.Cần nhìn nhận hiệu quả kinh tế một cách
toàn diện, trên nhiều mặt nhiều khía cạnh khác nhau để đưa ra những kêt luận
đúng đắn không phiến diện. Theo giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp

“Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực,
tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định” ,tức là nó biểu hiện mối quan hệ
tương quan giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó,
phản ánh được chất lượng của hoạt động kinh tế đó.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể
hiểu hiệu quả hoạt động SXKD là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó là tấm gương phản
chiếu giữa lơi nhuận thu được và chi phí đã bỏ ra.
sv: TrÇn ThÞ Thuú Linh Líp : tm47a
6
Luận văn tốt nghiệp
1.1.3 Phân loại hiệu quả kinh doanh
∗Hiệu quả về mặt kinh tế
Hiệu quả về mặt kinh tế phản ánh trình đồ tận dụng các nguồn lực để đạt
được các mục tiêu kinh tế ở một thời kỳ nào đó. Nếu đứng trên phạm vi từng
yếu tố riêng lẻ thì chúng ta có phạm trù hiệu quả kinh tế, và xem xét vấn đề
hiệu quả trong phạm vi các doanh nghiệp thì hiệu quả kinh tế chính là hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả có thể hiểu là hệ số giữa kết quả
thu về với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, và nó phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực tham gia vào quá trình kinh doanh.
Tóm lại, hiệu quả kinh tế phản ánh đồng thời các mặt của quá trình sản
xuất kinh doanh như: kết quả kinh doanh, trình độ sản xuất, tổ chức sản xuất
và quản lý, trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào…đồng thời nó yếu cầu doanh
nghiệp phải phát triển theo chiều sâu. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan
trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực
hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Sự phát triển tất
yếu đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, đây là mục tiêu
cơ bản của mỗi doanh nghiệp.
∗Hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất
nhằm đạt được những mục tiêu xã hội nhất định. Nếu đứng trên phạm vi toàn
xã hội và nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị là chỉ
tiêu phản ánh ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh đối với việc giải quyết
những yêu cầu và mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Bởi vậy hai
loại hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong việc phát triển của nền kinh tế
xã hội ở các mặt: trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý, trình độ lao
động, mức sống bình quân.
sv: TrÇn ThÞ Thuú Linh Líp : tm47a
7
Luận văn tốt nghiệp
∗Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Theo cách hiểu thông thường, hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương
quan giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình
Nếu gọi H là hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh (H) =
100% X
vµoÇu§phÝ Chi
ra Çu§qu¶ KÕt
Công thức này thể hiện hiệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu được
kết quả cao hơn tức là đã có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện
H>1, H càng lớn càng chứng tỏ quá trình đạt hiệu quả càng cao. Để tăng hiệu
quả (H), chúng ta có thể sử dụng những biện pháp như: giảm đầu vào, đầu ra
không đổi; hoặc giữ đầu vào không đổi, tăng đầu ra; hoặc giảm đầu vào, tăng
đầu ra…Chúng ta có thể cải tiến quản lý điều hành nhằm sử dụng hợp lý hơn
các nguồn lực, giảm tổn thất, để tăng cường giá trị đầu ra. Nhưng nếu quá
trình sản xuất, kinh doanh đã hợp lý thì việc áp dụng các biện pháp trên sẽ bất
hợp lý. Bởi ta không thể giảm đầu vào mà không làm giảm giá trị đầu ra và
ngược lại. Thậm chí trong thực tế, ngay cả khi quá trình sản xuất, kinh doanh
của chúng ta là còn bất hợp lý nhưng khi chúng ta áp dụng những biện pháp

trên có thể làm cho hiệu quả giảm xuống. Chính vì vậy, để có được một hiệu
quả không ngừng tăng lên đòi hỏi chúng ta chẳng những không giảm mà còn
phải tăng chất lượng đầu vào lên. Với nguyên vật liệu tốt hơn, lao động có tay
nghề cao hơn, máy móc công nghệ hiện đại hơn, ta sẽ giảm đi lượng hao phí
nguyên vật liệu, hao phí lao động, hao phí năng lượng, thiết bị trên từng đơn
vị sản phẩm, phế phẩm giảm đó là điều kiện để có những sản phẩm với số
lượng, chất lượng cao, giá thành hạ. Như vậy để tăng hiệu quả kinh doanh chỉ
có con đường duy nhất là không ngừng đầu tư vào công nghệ, nguồn nhân
sv: TrÇn ThÞ Thuú Linh Líp : tm47a
8
Luận văn tốt nghiệp
lực, quản lý,… Qua đó giá trị đầu ra ngày càng tăng, đồng thời càng nâng cao
sức cạnh tranh của sản phẩm, của DN trên thương trường.
Như vậy, từ sự phân tích trên: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh
tế, nó phán ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của DN để hoạt động
sản xuất, kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả phải
gắn liền với việc thực hiện những mục tiêu của DN và được thể hiện qua công
thức sau:
Hiệu quả kinh doanh (H) =
100% X
lý hîpdông sö §!îc lùc Nguån
thµnh hoµnutiª Môc
Với quan niệm trên, hiệu quả kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa
chi phí cho đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra; hiệu quả kinh doanh được
hiểu trước tiên là việc hoàn thành mục tiêu, nếu không đạt được mục tiêu thì
không thể có hiệu quả và để hoàn thành mục tiêu ta cần phải sử dụng nguồn
lực như thế nào? Điều này thể hiện một quan điểm mới là không phải lúc nào
để đạt hiệu quả cũng là giảm chi phí mà là sử dụng những chi phí như thế nào,
có những chi phí không cần thiết ta phải giảm đi, nhưng lại có những chi phí
ta cần phải tăng lên vì chính việc tăng chi phí này sẽ giúp cho DN hoàn thành

mục tiêu tốt hơn, giúp cho DN ngày càng giữ được vị trí trên thương trường.
1.1.4 Vai trò của hiệu quả hoạt động SXKD
∗Hiệu quả hoạt động SXKD là công cụ quản trị doanh nghiệp
Để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD nào con người cũng cần phải kết
hợp yếu tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp
với ý đồ trong chiến lược và kế hoạch SXKD của mình trên cơ sở nguồn lực
sẵn có. Để thực hiện điều đó bộ phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều
công cụ trong đó có công cụ hiệu quả hoạt động SXKD. Việc xem xét và tính
sv: TrÇn ThÞ Thuú Linh Líp : tm47a
9
Luận văn tốt nghiệp
toán hiệu quả hoạt động SXKD không chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở
trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị tìm ra các nhân tố để đưa ra
những các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm
chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.
Bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD là phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực đầu vào, do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù
hiệu hoạt động SXKD quả đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so
sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất để đạt được mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Với vai trò là phương tiện đánh giá và phân tích
kinh tế, hiệu quả hoạt động SXKD không chỉ được sử dụng ở mức độ tổng
hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng đầu vào ở toàn bộ doanh nghiệp cũng
như đánh giá được từng bộ phận của doanh nghiệp.
∗Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD
Tài nguyên thiên nhiên là hữu hạn nếu con người chỉ biết khai thác mà
không duy trì, nuôi tạo sự sống cho chúng thì sẽ đến một ngày tài nguyên cạn
kiệt, con người phải hứng chịu tất cả nhưng khắc nghiệt của tự nhiên. Hoạt
động sản xuất kinh doanh nếu có nguồn tài nguyên thiên nhiên tốt chắc chắn
sẽ đem lại những lợi nhuận khổng lồ. Đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng điều
này là vô cùng cần thiết. Mặt khác con người chúng ta phải đối mặt với sự

bùng nổ dân số toàn cầu dẫn đến nhu cầu sử dụng sản phẩm hàng hoá dịch vụ
ngày càng tăng cả về chất lượng và số lượng. Sự khan hiếm đòi hỏi con người
phải có sự lựa chọn kinh tế, nhưng đó mới chỉ là điều kiện cần, khi đó con
người phát triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ
sở gia tăng các yếu tố sản xuất. Điều kiện đủ là cùng với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật ngày càng có nhiều phương pháp khác nhau để tạo ra sản
phẩm dịch vụ, cho phép cùng những nguồn lực đầu vào nhất định người ta có
sv: TrÇn ThÞ Thuú Linh Líp : tm47a
10
Luận văn tốt nghiệp
thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau, sự phát triển kinh tế theo chiều
dọc nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu: sự tăng trưởng kết
quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải tiến các yếu tố sản xuất về
mặt chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới, hoàn
thiện công tác quản trị và cơ cấu kinh tế. Nói một cách khái quát là nhờ vào
việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế sản xuất cái gì,
sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào được quyết định theo quan hệ cung
cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác, doanh nghiệp phải tự đưa ra
chiến lược kinh doanh và chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình,
lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành mục tiêu quan trọng mang tính chất
quyết định. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực thì việc nâng cao hiệu
quả hoạt động SXKD là tất yếu đối với mọi doanh nghiệp. Ngoài ra hội nhập
kinh tế thế giới đã mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức đòi
hỏi các doanh nghiệp ngày càng có nhiều biệt pháp khác biệt hóa sản phẩm,
chiến lược Marketing…nhằm mục đích nâng cao hiệu quả kinh doanh, có thể
nói đây là điều tất yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
1.2 Hệ thống các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh
∗ Một số khái niệm
−Doanh số bán: Tiền thu được từ bán hàng hoá dịch vụ.

−Vốn sản xuất bao gồm giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình, tài
sản cố định, tài sản lưu động và tiền mặt dùng cho sản xuất.
−Chi phí sản xuất = chi phí cố định + chi phí biến đổi.
−Lãi gộp là phần còn lại của doanh số bán sau khi trừ chi phí biến đổi.
−Lợi nhuận sau thuế hay lãi ròng = lợi nhuận trước thuế - các khoản thuế
sv: TrÇn ThÞ Thuú Linh Líp : tm47a
11
Luận văn tốt nghiệp
∗ Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động SXKD
1.2.1 Chỉ tiêu doanh lợi
− Chỉ tiêu doanh lợi : có thể tính cho toàn bộ vốn kinh doanh hoặc chỉ
tính cho vốn tự có của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của
số vốn kinh doanh, phản ánh mức độ đạt hiệu quả kinh doanh của số vốn mà
doanh nghiệp đã sử dụng. Đây có thể coi là thước đo mang tính quyết định
đánh giá hiệu quả kinh doanh.
D
vkd
(%)
=
KD
VVR
V
∏+∏

100
×
Trong đó:
D
vkd
: Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh

Π
R
: Lãi ròng
Π
VV
: Lãi trả vốn vay
V
KD
: Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu doanh lợi tính cho số vốn của doanh nghiệp được tính tương tự
nhưng thay đại lượng V
KD
(vốn kinh doanh) bằng đại lượng V
TC
(vốn tự có).
− Doanh lợi doanh thu bán : chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh
thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước và sau thuế.
D
dt
(%)
=
TR
R
100×∏
Trong đó:
D
dt
: Doanh lợi của doanh thu trong một thời kỳ nhất định.
TR: Doanh thu trong thời kỳ đó.
sv: TrÇn ThÞ Thuú Linh Líp : tm47a

12
Luận văn tốt nghiệp
1.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh kinh tế
− Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh:
H
CPKD
(%)
=
TC
G
C
Q 100×
Trong đó:
H
CPKD
: Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh, tính theo đơn vị %
Q
G
: Sản lượng kinh doanh tính theo giá trị
C
TC
: Chi phí tài chính
1.2.3 Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu
−Vòng luân chuyển nguyên vật liệu:
SV
NVL
=
DT
NVL
NVL

SD
Trong đó:
SV
NVL
: Số vòng luân chuyển nguyên vật liệu.
NVL
SD
: Giá vốn nguyên vật liệu đã dùng
NVL
DT
: Giá trị nguyên vật liệu dự trữ trong kỳ
1.2.4 Hiệu quả sử dụng lao động
−Năng suất lao động bình quân năm:
AP
N
=
AL
Q
Trong đó:
AP
N
: năng suất lao động bình quân năm
Q : Sản lượng tính bằng đơn vị hiện vật hay giá trị
sv: TrÇn ThÞ Thuú Linh Líp : tm47a
13
Luận văn tốt nghiệp
AL : Số lao động bình quân trong năm
−Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động:
BQ


=
L
BQ

Trong đó:
:
BQ

Lợi nhuận do một lao động tạo ra
L : Số lao động tham gia
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra bao nhiêu lợi nhuận trong một
thời kỳ nhất định.
1.2.5 Hiệu quả sử dụng vốn
−Số vòng quay toàn bộ vốn:
SV
V
= TR/V
KD
Với SV
V
là số vòng quay của vốn, chỉ tiêu này cho biết lượng vốn của
doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng trong chu kỳ, chỉ tiêu này càng lớn
thì hiệu suất sử dụng càng lớn.
−Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
H
TSCĐ
(%)

=
R


/TSCĐ
G
Trong đó:
TSCĐ: Tài sản cố định
H
TSCĐ
: hiệu quả sử dụng tài sản cố định
TSCĐ
G
: Tổng giá trị tài sản cố định bình quân trong kỳ được tính theo
giá trị còn lại của tài sản cố định tính đến thời điểm lập báo cáo.
−Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
sv: TrÇn ThÞ Thuú Linh Líp : tm47a
14
Luận văn tốt nghiệp
H

=
R

/V

Trong đó:
H

: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
V

: Vốn lưu động bình quân năm.

- Số vòng luân chuyển vốn lưu động:
SV

= TR/V

Trong đó:
SV

: số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm, cho biết trong một
năm vốn lưu động quay được mấy vòng, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử
dụng vốn càng lớn.
−Chỉ tiêu thu nhập cổ phiếu:
RCP
∏=∏
/ SCP
Trong đó
CP

: thu nhập cổ phiếu
−Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu:
D
CP
(%) =
CP

. 100/CP
Với D
CP
: là tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu.
∗Các phương pháp phân tích

−Phương pháp so sánh
Là phương pháp lâu đời nhất và được áp dụng rộng rãi nhất. So sánh
trong phân tích kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã
được lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tương tự nhau.
sv: TrÇn ThÞ Thuú Linh Líp : tm47a
15
Luận văn tốt nghiệp
Phương pháp so sánh có nhiều dạng:
− So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức hay kế hoạch.
− So sánh số liệu thực tế giữa các kỳ, các năm;
− So sánh số liệu thực hiện với các thông số kỹ thuật - kinh tế trung bình
hoặc tiên tiến
− So sánh số liệu của doanh nghiệp mình với số liệu của doanh nghiệp
tương đương hoặc đối thủ cạnh tranh.
−So sánh các thông số kỹ thuật - kinh tế của các phương án kinh tế khác.
Điều kiện so sánh phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ
tiêu, đảm bảo thông nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu, thống nhất về đơn
vị tính các chỉ tiêu về số lượng, thời gian, giá trị.
Khi so sánh mức đạt được trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau ngoài
các điều kiện trên đã nêu, cần đảm bảo điều kiện khác như cùng phương
hướng kinh doanh và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.Trong phân tích có
thể so sánh : Số tương đối, số tuyệt đối và số bình quân.
−Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt số liệu gốc hoặc số
liệu kế hoạch bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh
tế được phân tích theo đúng logic quan hệ giữa các nhân tố. Phương pháp
thay thế liên hoàn có thể áp dụng được khi mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và
giữa các nhân tố, các hiện tượng kinh tế có thể biểu thị bằng một hàm số.
Thay thế liên hoàn thường được sử dụng để tính toán mức ảnh hưởng của các
nhân tố tác động cùng một chỉ tiêu phân tích, nhân tố thay thế là nhân tố được

tính mức ảnh hưởng, còn các nhân tố khác giữ nguyên, lúc đó so sánh mức
chênh lệch hàm số giữa cái trước nó và cái đã được thay thế sẽ tính được mức
sv: TrÇn ThÞ Thuú Linh Líp : tm47a
16
Luận văn tốt nghiệp
ảnh hưởng của nhân tố được thay thế. Điều kiện để áp dụng: Các nhân tố phải
có sự liên hệ với nhau dưới dạng tích số.
Xác định trình tự thay thế liên hoàn hợp lý là một yêu cầu khi sử dụng
phương pháp này. Trật tự thay thế liên hoàn thường quy định như sau:
Nhân tố số lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau
Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau
−Phương pháp liên hệ
Liên hệ cân đối: đây là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng
kinh tế giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc cần phải tồn tại sự cân
bằng. Cơ sở của phương pháp này là sự cân đối về lượng giữa 2 mặt của yếu
tố và quá trình kinh doanh: giữa tổng vốn và tổng nguồn vốn. giữa nguồn thu,
huy động và tình hình sử dụng các quỹ, các quỹ, các loại vốn. Phương pháp
liên hệ cân đối được sử dụng rộng rãi trong phân tích tài chính; phân tích sự
vận động của hàng hóa, vật tư tự nhiên, xác định điểm hòa vốn; phân tích cán
cân thương mại…
Liên hệ trực tuyến: là mối liên hệ theo một hướng xác định giữa các chi
tiêu nhân tố với chi tiêu phân tích được xác định mức độ ảnh hưởng một cách
trực tiếp, không cần thông qua một chỉ tiêu chung gian nào, như lợi nhuận với
giá bán, giá thành…
Liên hệ phi tuyến: là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong mức liên hệ
không được xác định theo tỷ lệ chiều hướng liên hệ luôn biến đổi: Năng xuất
thu hoạch với số năm kinh doanh của vườn cây lâu năm…
−Phương pháp hồi quy tương quan
Hồi quy tương quan là các phương pháp của toán học, được vận dụng
trong phân tích kinh doanh để biểu hiện và đánh giá mối quan hệ tương quan

giữa các chỉ tiêu kinh tế.
sv: TrÇn ThÞ Thuú Linh Líp : tm47a
17
Luận văn tốt nghiệp
Phương pháp tương quan là quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết
quả và một hoặc nhiều tiêu thức nguyên nhân nhưng ở dạng liên hệ thực. Còn
hồi quy là phương pháp xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo sự
biến thiên của tiêu thức nguyên nhân. Bởi vậy, hai phương pháp này có quan
hệ chặt chẽ với nhau và có thể gọi tắt là phương pháp tương quan. Nếu quan
sát đánh giá mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và một tiêu thức nguyên
nhân gọi là tương quan đơn. Nếu quan sát đánh giá mối liên hệ giữa một tiêu
thức kết quả và nhiều tiêu thức nguyên nhân gọi là tương quan bội.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD của
doanh nghiệp
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài
∗Môi trường pháp lý
"Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình, quy
phạm kỹ thuật sản xuất Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh
đểu tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động SXKD của doanh
nghiệp". Đó là các quy định của nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên
quan đến phạm vi hoạt động SXKD của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp khi tham gia vào môi trường kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu
và chấp hành đúng theo những quy định đó.
Môi trường pháp lý tạo môi trường hoạt động, một môi trường pháp lý
lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt
động SXKD của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo
hướng chú trọng đến các thành viên khác trong xã hội, quan tâm đến các mục
tiêu khác ngoài mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra các chính sách liên quan đến các
hình thức thuế, cách tính, thu thuế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt
động SXKD của doanh nghiệp.

sv: TrÇn ThÞ Thuú Linh Líp : tm47a
18
Luận văn tốt nghiệp
Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi
doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của
mình. Trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập không thể tránh khỏi
hiện tượng những doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh sẽ thâu tóm
những doanh nghiệp nhỏ. Nhà nước đứng ra bảo vệ quyền lợi cho các doanh
nghiệp “yếu thế ” có thể duy trì hoạt động SXKD của mình và điều chỉnh
các lĩnh vực sản xuất cho phù hợp với cơ chế, đường lối kinh tế chung cho
toàn xã hội.
Tính công bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều
có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nếu môi
trường kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng
thể sẽ lớn hơn, ngược lại, nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động
kinh doanh bất chính, sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi
phạm các quy định về bảo vệ môi trường làm hại tới xã hội.h
∗ Môi trường chính trị, văn hoá- xã hội
Bao gồm toàn bộ hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà
nước quyết định các chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các
lĩnh vực, loại hình hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Môi trường chính
trị ổn định sẽ có tác dụng thu hút các hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh,
liên kết tạo thêm được nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động
SXKD của mình. Ngược lại nếu môi trường chính trị rối ren, thiếu ổn định thì
không những hoạt động hợp tác SXKD với các doanh nghiệp nước ngoài hầu
như là không có mà ngay hoạt động SXKD của doanh nghiệp ở trong nước
cũng gặp nhiều bất ổn.
Môi trường văn hoá-xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong
tục tập quán, trình độ, lối sống của người dân Đây là những yếu tố rất gần
sv: TrÇn ThÞ Thuú Linh Líp : tm47a

19
Luận văn tốt nghiệp
gũi và có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm
làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của
người dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố này do các
nhân tố thuộc môi trường văn hoá-xã hội quy định.
∗Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu
quả SXKD của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh
tế của Chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm
của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương mại luôn là các
nhân tố tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực
tiếp đến kết quả va hiệu quả hoạt động SXKD của từng doanh nghiệp. Là tiền
đề để Nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài
chính, các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp, chính sách ưu đãi các hoạt
động đầu tư ảnh hưởng rất cụ thể đến kế hoạch SXKD và kết quả SXKD
của mỗi doanh nghiệp.
Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ
cạnh tranh cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh
của mình. Một môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh
nghiệp cùng phát triển, cùng hướng tới mục tiêu hiệu quả SXKD của mình.
Tạo điều kiện để các cơ quan quản lý kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự
báo điều tiết đúng đắn các hoạt động và có các chính sách mang lại hiệu quả
kinh tế cho các doanh nghiệp.
∗Môi trường thông tin
Trong nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra
mạnh mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một
sv: TrÇn ThÞ Thuú Linh Líp : tm47a
20

Luận văn tốt nghiệp
khâu nào của quá trình SXKD cần phải có thông tin, vì thông tin bao trùm lên
các lĩnh vực, thông tin để điều tra khai thác thị trường cho ra một sản phẩm
mới, thông tin về kỹ thuật sản xuất, thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm,
thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về kinh nghiệm thành công hay
nguyên nhân thất bại của các doanh nghiệp đi trước. Doanh nghiệp muốn hoạt
động SXKD của mình có hiệu quả thì phải có một hệ thống thông tin đầy đủ,
kịp thời, chính xác. Ngày nay thông tin được coi là đối tượng kinh doanh, nền
kinh tế thị trường là nền kinh tế thông tin hoá.
Biết khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lý thì việc thành công
trong kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh
nghiệp xác định phương hướng kinh doanh tận dụng được thời cơ hợp lý
mang lại kết quả kinh doanh thắng lợi
∗ Môi trường quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc
tế có sức ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Các
xu hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính
trị, những cuộc bạo động, khủng bố, những khủng hoảng về tài chính, tiền tệ,
thái độ hợp tác làm ăn của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hoá
có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không chỉ với những doanh
nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành
nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của mình.
1.3.2 Các nhân tố bên trong
Ngoài các nhân tố vĩ mô với sự ảnh hưởng như đã nói ở trên, hiệu quả
hoạt động SXKD của doanh nghiệp được quyết định bởi các nhân tố bên
sv: TrÇn ThÞ Thuú Linh Líp : tm47a
21

×