Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty CP XNK vật tư thiết bị đường sắt Virasimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.31 KB, 30 trang )

Đào Thanh Chung-1037 Luận Văn Tốt Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

inh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở
một nền sản xuất hàng hoá. thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh
doanh mới, nhng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các
doanh nghiệp. để có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt
của cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi
một hướng đi cho phù hợp.
K
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp. đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi
phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở
giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế này: sản xuất cái gì? sản xuất
như thế nào? và sản xuất cho ai? do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề
nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay. việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm
đến. Vì vậy, qua quá trình thực tập ở Công ty CP XNK vật tư thiết bị đường
sắt -Virasimex, với những kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự nhận thức
được tầm quan trọng của vấn đề này cho nên em đã mạnh dạn chọn đề tài
"Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty CP XNK
vật tư thiết bị đường sắt -Virasimex" làm đề tài nghiên cứu của mình
Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương I : Giới thiệu chung về Công ty VIRASIMEX.
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Công ty CP XNK
vật tư thiết bị đường sắt – Virasimex.
Chương III: Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại Công ty CP XNK vật tư thiết
bị đường sắt – Virasimex.
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Khoa QLDN


1
Đào Thanh Chung-1037 Luận Văn Tốt Nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn Khoa quản lý doanh nghiệp – Trường ĐH Kinh
doanh & Công nghệ Hà Nội, Phòng kinh doanh - Công ty CP XNK vật tư
thiết bị đường sắt và Thầy giáo hướng dẫn – Th.s Vũ Trọng Nghĩa đã giúp đỡ,
hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành bài luận văn tốt
nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Khoa QLDN
2
Đào Thanh Chung-1037 Luận Văn Tốt Nghiệp
NỘI DUNG
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VIRASIMEX
1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty Virasimex
1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 06/04/1955 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập Tổng cục
đường sắt Việt Nam và chỉ thị số 505/TTg thành lập 13 Cục ,Ban
,Phòng,Công ty trực thuộc.
Cục vât liệu hay còn gọi là Phòng Vật tư Đường sắt hoat động từ năm
1955 đến 1964 đổi tên thành Cục vật tư và trụ sở tại 132 Lê Duẩn – Hà Nội.
Năm 1983 Tổng Cục Đường Sắt Việt Nam giải thể Cục Vật tư và thành lập
Ban Vật tư thiết bị Đường sắt gồm 3 Xí nghiệp trực thuộc chỉ đạo cả 3 miền Bắc
–Trung –Nam.
Năm 1986 Ban Vật tư thiết bị Đường sắt đổi tên thành Công ty Vật tư
Đường sắt theo Quýêt định số 63/QD?TCCB của Bộ Trưởng Bộ Giao thông
vận tải.
Năm 1993 Công ty Vật tư Đường sắt được đổi tên thành công ty xuất nhập
khẩu cung ứng thiết bị vật tư Đường sắt theo quyết định số 1520/QĐ/TCCB
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,lấy tên giao dich là VIRASIMEX
(Vietnam Railway Import –Export and Supply Equipment Company).

Theo quyết định số 3489/QD-BGTVT ngày 09/12/2004 cuả Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tai về việc phê duyệt phương án cổ phần hoá Công ty Xuất
nhập khẩu Cung ứng vật tư thiết bị đường sắt đã hoàn thiện các thủ tục cổ
phần hoá doanh nghiệp Nhà nước.Sau khi cổ phần hoá ,tên hợp pháp của công
ty bằng tiếng Việt là :CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VẬT TƯ
THIẾT BỊ ĐƯỜNG SẮT.
Tên đăng ký hợp pháp của công ty bằng tiếng Anh la:Vietnam Railway
Import –Export and Supply Equipment Joint Stock Company.
Tên viết tắt :VIRASIMEX
Trụ sở đăng ký của công ty :
- Địa chỉ : 132 Lê Duẩn ,Hai Bà Trưng, Hà Nội.
- Điện thoại : (84-4)8221690
- Fax : (84-4)8221690
- Email :
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Khoa QLDN
3
Đào Thanh Chung-1037 Luận Văn Tốt Nghiệp
- Website:
- Mã số thuế: 0100106031
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Virasimex
a. Chức năng
Công ty có chức năng thông qua các hoạt động xuất nhập khẩu để đáp ứng
các thiết bị để phục vụ cho ngành đường sắt và các ngành khác có nhu cầu, tổ
chức quá trình lưu thông hàng hoá từ nước ngoài đến các tổ chức tiêu dùng
nội địa.
b. Nhiệm vụ
- Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ cho sản xuất và chế tạo máy
móc thiết bị trong ngành đường sắt.
- Được phép xuất nhập khẩu uỷ thác máy móc thiết bị phục vụ cho ngành
đường sắt.

- Sản xuất và gia công các thiết bị phục vụ cho ngành đường sắt.
- Tổ chức sản xuất và liên kết các mặt hàng xuất khẩu, thu mua sắt
thép phế liệu và các mặt hàng khác giá thoả thuận với các đơn vị để tập trung
xuất khẩu.
- Tạo nguồn ngoại tệ cho ngành thông qua việc xuất khẩu và làm
nhiệm vụ kiều hối cho việt kiều và công nhân đi hợp tác với các chuyên gia
và lao động quốc tế
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn và dịch vụ du lịch.
- Dich vụ xuất khẩu lao động.
2.Cơ cấu tổ chức và chức năng bộ phận
2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Khoa QLDN
4
Đào Thanh Chung-1037 Luận Văn Tốt Nghiệp
Bảng

1

:Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty VIRASIMEX
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Khoa QLDN
5










!
"#
$%
!
&'
()
!
(*$(
!(
+,
!(
+
-.)
/'01
23
41
5
/'01
#6'

5
/'01
23

41
-78
9:
:%(;

*

-78
<0
=&
>/(%
#
%&#
#
%;6
#
*?
!
#
1*
#'9
*@7?-A
Đào Thanh Chung-1037 Luận Văn Tốt Nghiệp
2.2.Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
2.2.1.Chức năng nhiệm vụ của ban lãnh đạo
a. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền lực cao nhất trong công ty và
bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết hoặc người được cổ đông có
quyền biểu quyết ủy quyền. ĐHĐCĐ có quyền thảo luận và thông qua các
vấn đề như: Báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo của Ban kiểm soát về tình
hình công ty, báo cáo của Hội đồng quản trị, báo cáo kiểm toán của Công ty
kiểm toán, kế hoạch kinh doanh ngán và dài hạn của công ty.
b.Hội đồng quản trị: HĐQT có 5 thành viên bao gồm chủ tịch và 4 thành
viên. HĐQT quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện các hoạt động kinh doanh và các
công việc của công ty trong phạm vi nhiệm vụ của HĐQT. HĐQT là cơ quan
quản lý của công ty. Có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn
đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của ĐHĐCĐ.

c.Ban kiểm sát của công ty do ĐHĐCĐ bầu trực tiếp bằng hình thức bỏ
phiếu kín và có 3 thành viên.
d.Tổng giám đốc có trách nhiệm xây dựng và trình HĐQT chấp thuận cơ
cấu cán bộ quản lý của công ty nhằm thực hiện quản lý công ty theo đúng yêu
cầu của HĐQT vào từng thời kỳ.
e.Các phó tổng giám đốc: là người chịu sự chỉ đạo của Tổng giám đốc về
các hoạt động được giao như sản xuất dịch vụ, kinh doanh xuất nhập khẩu,
kinh doanh nội địa…
2.2.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
a.Văn phòng công ty: Có chức năng tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động
SXKD chung của toàn công ty, tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ,
con dấu, hồ sơ lưu, bố chí lịch họp, lịch công tác trong công ty, lịch tiếp
khách và chuẩn bị đón tiếp khách của công ty. Làm nhiệm vụ thư ký cho lãnh
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Khoa QLDN
6
Đào Thanh Chung-1037 Luận Văn Tốt Nghiệp
đạo công ty làm việc với khách nước ngoài, đưa đón, tiếp khách trong và
ngoài nước.
b. Phòng tổ chức cán bộ lao động – tiền lương
+ Tham mưu cho tổng giám đốc công ty về các công tác: tổ chức cán bộ,
nhân sự, lao động, tiền lương, các chính sách chế độ với người lao động, công
tác quản trị hành chính, bảo vệ nội bộ.
+ Tổ chức và phân công cán bộ quản lý và hồ sơ cán bộ, hồ sơ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, một cách khoa học, đầy đủ không để hư hỏng, không để
thất lạc.
+ Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công việc của
công ty phòng tổ chức cán bộ lao động - tiền lương thực hiện tổ chức tuyển
dụng nhân sự, cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng tập huấn nâng cao trình độ cho
phù hợp với yêu cầu của công việc.
c. Phòng kinh doanh 1: kinh doanh xuất nhập khẩu đầu máy toa xe:

+ Nghiên cứu, đề xuất việc kinh doanh thiết bị đầu máy, toa xe và các mặt
hàng có trong đăng ký kinh doanh.
+ Xây dựng hồ sơ đấu thầu, hợp đồng kinh tế ngoại thương trong nước và
lập phương án hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng hợp đồng.
+ Tổ chức tiêu thụ hàng hóa, ủy thác mua bán hàng hóa, làm dịch vụ khai thuế
hải quan
+ Tổng hợp, làm báo cáo thống kê với nhà nước, công ty
e. Phòng kinh doanh 2: kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư hạ tầng:
+ Nghiên cứu, đề xuất kinh doanh vật tư hạ tầng, sản phẩm gỗ, các mặt
hàng có đăng ký trong kinh doanh.
+ Làm công tác thị trường,lập kế hoạch xuất nhập khẩu hàng quý, hàng
năm.
+ Xây dựng hồ sư đấu thầu, hợp đồng kinh tế ngoại thương, lập phương án
kinh doanh của từng hợp đồng.
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Khoa QLDN
7
Đào Thanh Chung-1037 Luận Văn Tốt Nghiệp
+ Tổ chức tiêu thụ hàng hoá, uỷ thác mua bán hàng hoá, làm dịch vụ khai thuế
hải quan.
f. Phòng tài chính kế toán:
+ Có chức năng tham mưu về lĩnh vực nghiệp vụ chuyên môn.
+ Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn quản lý được tổng giám đốc giao cho.
+ Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn đối với các đơn vị trực thuộc
công ty.
+ Tổ chức quản lý, sử dụng vốn, tài sản giải quyết các yêu cầu vốn của
đơn vị trực thuộc công ty. Thực hiện các nghiệp vụ kế toán, thẩm định đầu tư,
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, chi trả cổ tức.
+ Thẩm định các phương án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, xây
dựng lộ trình tham gia thị trường chứng khoán.
g.Phòng kế hoạch kỹ thuật:

+ Tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực nghiệp vụ về 2 mảng Kỹ thuật và
Kế hoạch
+ Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn quản lý được tổng giám đốc giao.
+ Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn đối với các đơn vị trực thuộc
công ty.
+ Xây dựng tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư hàng năm, quý
của công ty.
+ Làm công tác thị trường, phối hợp với các phòng kinh doanh, đơn vị trực
thuộc lựa chọn các hình thức, biện pháp kinh doanh.
+ Tham gia xây dựng các quy định quản lý, sản xuất kinh doanh vật tư
hàng hoá.
+ Chỉ đạo công tác đầu tư, xây dựng cơ bản, kế hoạch xây lắp, sữa chữa
hàng năm.
h. Trạm y tế
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Khoa QLDN
8
Đào Thanh Chung-1037 Luận Văn Tốt Nghiệp
Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty về công tác y tế, chỉ đạo
kiểm tra công tác y tế tại các đơn vị cơ sở, giải quyết các chế độ bảo hiểm y
tế, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho cbcnv, tổ chức chỉ đạo công tác kế
hoạch hoá gia đình, vệ sinh lao động, phòng chống dịch bệnh
3. Đặc điểm của các nguồn lực
3.1. Đặc điểm về lao dộng
Bảng 2 : Cơ cấu lao động của Công ty Virasimex
Các chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số
lượng
%
Số

lượng
%
Số
lượng
%
Tổng số lao động 479 456 436
Phân theo tính chất lao động
- Lao động trực tiếp 221 46,14 193 42,32 158 36,24
- Lao động gián tiếp 258 53,86 263 57,68 278 63,76
Phân theo giới tính
- Nam 301 62,84 286 62,72 270 61,93
- Nữ 178 37,16 170 37,28 166 38,07
Phân theo trình độ
- Sau Đại học 11 2,3 14 3,07 17 3,9
- Đại học và cao đẳng 274 57,2 280 61,4 292 66,97
- Trung cấp 121 25,26 107 23,46 97 22,25
- Lao động phổ thông 73 15,24 55 12,06 30 6,88
Phân theo độ tuổi
- Trên 45 233 48,64 219 48,03 168 38,53
- Từ 30 – 45 156 32,57 139 30,48 150 34,41
- Dưới 30 90 18,79 98 21,49 118 27,06
(Nguồn Phòng Tổ chức CB – Lao động)
Công ty hiện nay có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao và lực lượng nhân
viên có trình độ cao. Nguồn nhân lực của Công ty giảm đi hàng năm do tinh
giản nhân viên, trong đó chủ yếu là do giảm lao động trực tiếp và tăng lao
động gián tiếp. Năm 2007 giảm so với năm 2006 là 23 người tương ứng giảm
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Khoa QLDN
9
Đào Thanh Chung-1037 Luận Văn Tốt Nghiệp
4,8%, năm 2008 giảm so với năm 2007 là 20 người tương ứng 4,39%. Tỷ

trọng lao động trực tiếp trong công ty giảm đi hàng năm còn lao động gián
tiếp thì tăng lên chứng tỏ cơ cấu lao động trong công ty là phù hợp. Trong
công ty lao động nam chiếm số lượng lớn hơn lao động nữ, năm 2006 số lao
động nam chiếm 62,84%; lao động nữ chiếm 37,16 trong tổng số lao động của
công ty là 479 người, năm 2007 số lao động nam chiếm 62,72%; số lao động
nữ chiếm 37,28% trong tổng số lao động là 456 người, năm 2008 lao động
nam chiếm 61,92%; lao động nữ chiếm 38,07%. Trình độ nguồn nhân lực của
công ty là rất cao năm 2006 số lao động có trình độ cao của công ty chiếm
59,5% trong tổng số lao động là 479 người, năm 2007 chiếm 64,47% trong
tổng 456 người, năm 2008 số lao động có trình độ trên đại học, đại học và cao
đẳng chiếm 70,87% tổng số lao động với số lượng 436 người.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên đang dần được trẻ hóa như năm 2006 cán
bộ nhân viên dưới độ tuổi 30 chiếm có 17,78% trong tổng lao động là 479
người đến năm 2008 ở độ tuổi này đã chiếm 27,06% trong tổng 436 người.
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Khoa QLDN
10
Đào Thanh Chung-1037 Luận Văn Tốt Nghiệp
3.2. Đặc điểm về vốn
Bảng 3 :Cơ cấu nguồn vốn của Công ty

Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số
lượng
Tỉ
trọng
%
Số lượng
Tỉ
trọng

%
Số lượng
Tỉ
trọng
%
Tổng nguồn vốn
280.81
0
276.650 296.422
- Vốn chủ sở hữu 20.958 7,5 21.643 7,8 23.621 8
- Vốn vay 259.852 92,5 255.007 92,2 272.801 92
Tổng vốn kinh doanh
280.81
0
276.650 296.422
- Vốn cố định 35.569 12,7 39.755 14,4 36.460 12,3
- Vốn lưu động 245.241 87,3 236.895 85,6 259.962 87,7
(Nguồn :Phòng Tài chính-Kế toán)
Vốn là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh ở bất kỳ
doanh nghiệp nào. Nó là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên hình thái cơ
sở vật chất của sản phẩm, hàng hóa hay là yếu tố tao nên kết quả của các
hàng hóa dịch vụ. Nguồn vốn của công ty không ngừng tăng mạnh qua từng
năm. Nguồn vốn lưu động của công ty luôn chiếm 83,7% trong tổng nguồn
vốn điều này là hợp lý bởi vì những năm gần đây công ty chú trọng vào kinh
doanh thương mại.
Tổng nguồn vốn của công ty năm 2006 là 280,810 tỷ đồng, của năm 2007
là 276,650 tỷ đồng , của năm 2008 là 296,422 tỷ đồng. Năm 2007 tổng nguồn
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Khoa QLDN
11
Đào Thanh Chung-1037 Luận Văn Tốt Nghiệp

vốn giảm do công ty chú trọng vào đầu tư xây dựng hạ tầng và đầu tư máy
móc thiết bị ở các đơn vị thành viên.
Vốn chủ sở hữu của công ty chỉ chiếm 7,5% trong tổng số vốn của
công ty vào năm 2006 đến năm 2008 vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng
lên 8% trong tổng số vốn của công ty. Điều này chứng tỏ công ty số vốn
vay của công ty chiếm đa số,sở dĩ có điều này là vì công ty VIRASIMEX
chuyên nhập khẩu các linh kiện phụ tùng, đầu máy toa xe lửa mà những
linh kiện này có giá trị rất lớn nên công ty cần rất nhiều vốn để luân
chuyển vốn kinh doanh.
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Khoa QLDN
12
Đào Thanh Chung-1037 Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY VIRASIMEX
1.Kết quả hoạt động sản xuát kinh doanh của Công ty Virasimex năm
2006-2008
Trong những năm gần đây,mặc dù còn gặp không ít khó khăn nhưng Công
ty VIRASIMEX đã đạt được những thành tựu đáng kể . công ty đã không
ngừng đổi mới một cách toàn diện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cả về số
lượng lẫn chất lượng, cả về quy mô tổ chức đến công nghệ khoa học kỹ thuật.
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua được
thể hiện thông qua biểu dưới đây:
Bảng 4 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Virasimex
Đơn vị:Nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 năm 2007 Năm 2008 So sánh(%)
07/06 08/07
Tổng doanh thu 193.436.800 208.537.300 222.805.400 107,8 106,84
Tổng chi phí 182.404.400 1.963.34200 203.737.300 107,63 103,77

Lợi nhuận 11.032.400 12.203.100 19.068.100 110,61 156,25
Thuế thu nhập 3.530.300 3.904.900 6.101.700
Lợi nhuận sau thuế 7.502.100 8.298.200 12.966.400
Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn, eo hẹp về
tài chính, thị trường biến động, cạnh tranh gay gắt nhưng công ty đã năng
động trong việc thực hiện đường lối, chính sách đúng đắn nên đã đạt được
những thành quả nhất định. qua biểu trên ta thấy trong ba năm 2006-2008
công ty đã phấn đấu thực hiện được các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh như sau:
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Khoa QLDN
13
Đào Thanh Chung-1037 Luận Văn Tốt Nghiệp
- Về doanh thu: qua số liệu trên ta thấy không chỉ có số lượng sản
phẩm sản xuất tăng mà doanh thu bán hàng cũng tăng đáng kể qua các năm.
năm 2007 tăng so với năm 2006 là 7,8%, năm 2008 tăng so với năm 2007 là
6,84%. những chỉ tiêu trên cho thấy sản phẩm mà công ty sản xuất ra không
chỉ tăng về lượng mà còn tăng cả về mức tiêu thụ. điều đó chứng tỏ sản phẩm
của công ty đã được thị trường khách hàng chấp nhận.
- Về chi phí và lợi nhuận: trong năm 2008 công ty đã nỗ lực trong việc tiết
kiệm chi phí, chi phí kinh doanh năm 2008 tăng so với năm 2007 là 3,77%,
trong khi năm 2007 so với năm 2006 là 7,63%. nhờ việc giảm chi phí, kết hợp
với nhiều chính sách kinh doanh hợp lý, lợi nhuận của công ty năm 2006 tăng
56,25% trong khi năm 2007 lợi nhuận chỉ tăng 10,61%.
Mặc dù các chỉ tiêu các năm đều tăng nhưng xét về mặt định tính thì tốc
độ tăng doanh thu năm 2008 chậm hơn tốc độ tăng doanh thu năm 2007, tốc
độ tăng lợi nhuận năm 2008 cao hơn tốc độ tăng lợi nhuận năm 2007.
2.Phân tich hiệu quả kinh doanh kinh doanh của Công ty Virasimex
2.1.Hiệu quả sử dụng lao động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ta dựa vào hai chỉ tiêu là Năng suất
lao động và Lợi nhuận bình quân một lao động ,trong đó:
Tổng doanh thu trong kỳ

-Năng suất lao động =
Tổng số lao động trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
-Lợi nhuận bình quân một lao động =
Tổng số lao động
Trong những năm gần đây các chỉ tiêu này được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 5: Hiệu quả sử dụng lao động
Đơn vị :Nghìn Đồng
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Khoa QLDN
14
Đào Thanh Chung-1037 Luận Văn Tốt Nghiệp
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Nă 2008
Tổng doanh thu 193.436.800 208.537.300 222.805.400
Lợi nhuận 11.032.400 12.203.100 19.068.100
Số lao động 479 456 436
Năng suất lao động 403.834 457.318 511.021
Lợi nhuận bình quân một
lao động
23.032 26.761 43.734

Như vậy trong ba năm 2001-2003 với số lao động không thay đổi nhưng
năng suất lao động và lợi nhuận bình quân một lao động ngày càng tăng chính
tỏ công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả về sử dụng lao động, chất lượng
lao động ngày càng cao. sự tăng lên này là do công ty đã chú trọng hơn nữa
trong việc nâng cao trình độ lao động, sắp xếp lao động một cách hợp lý tránh
tình trạng lao động nhàn rỗi không có việc làm.
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ta dùng một số chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận trong kỳ
-Hiệu quả sử dụng vốn cố định =

Vốn cố định trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
-Số vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động=
Vốn lưu động
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Khoa QLDN
15
Đào Thanh Chung-1037 Luận Văn Tốt Nghiệp
Bảng 6 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định và lưu động
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
0,122 0,128 0,173
Số vòng quay vốn lưu động
1,76 1,54 1,59
Hiệu quả sử dụng vốn lưu đông
0,100 0,09 0,136
Thông qua các chỉ tiêu trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định luôn
tăng, tuy nhiên mức tăng là không lớn. nếu như cứ 1000 đồng vốn cố định
năm 2006 thu được 122 đồng lợi nhuận thì năm 2007, năm 2008thu được 128
và 173 đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu vốn lưu động qua các năm cho thấy: số vòng quay và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động giảm trong năm 2007 nhưng lại bắt đầu tăng trong năm
2008. nguyên nhân chính là do trong năm 2007 công ty gặp khó khăn về vốn
lưu động cụ thể là trong công tác thu hồi nợ dẫn đến giảm doanh lợi vốn sản
xuất Nguyên nhân là do trong năm 2007 công ty gặp khó khăn trong công
tác thu hồi nợ nên số vòng quay của vốn lưu động năm 2007 ít hơn năm 2006.
Tổng lợi nhuận
-Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu = ×100

Vốn chủ sở hữu
Tổng lợi nhuận
- Chỉ tiêu doanh lợi vốn sản xuất =
Tổng vốn sản xuất
Bảng 7: Doanh lợi vốn chủ sở hữu và vốn sản xuất
2006 2007 2008
Doanh lợi vốn chủ sở hữu 6,48% 6,1% 9,3%
Doanh lợi vốn sản xuất 6,03% 5,31% 7,62%
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Khoa QLDN
16
Đào Thanh Chung-1037 Luận Văn Tốt Nghiệp
Do hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng nhưng ngựoc lại hiệu quả sử dụng
vốn lưu động lại giảm trong năm 2007 làm doanh lợi vốn chủ sử hữu và vốn
sản xuất trong năm giảm. điều này chứng tỏ tác động giảm của vốn lưu động
mạnh hơn vốn cố định. trong năm 2008, các chỉ tiêu vốn cố định và vốn lưu
động đều tăng dẫn đến doanh lợi vốn chủ sở hữu và doanh lợi vốn sản xuất
tăng tương ứng.
2.3.Hiệu qủa theo chỉ tiêu tổng hợp
Để đánh giá hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp người ta dựa vao hai chỉ tiêu
là Doanh lợi doanh thu bán hàng và hiệu quả kinh doanh theo chi phí”
-Chỉ tiêu Doanh lợi doanh thu bán hàng:

Lợi nhuận
Doanh lợi doanh thu = ×100
Doanh thu

-Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí
Tổng doanh thu
Hiệu quả kinh doanh theo chi phí = ×100
Tổng chi phí

Bảng 7: Hiệu quả kinh doanh theo chi phí tổng hợp
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Doanh lợi theo doanh thu 5,7% 5,85% 8,5%
Hiệu quả kinh doanh theo chi phí 106% 106,2% 109,3%
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Khoa QLDN
17
Đào Thanh Chung-1037 Luận Văn Tốt Nghiệp
Nhìn chung tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu là cao.,song qua chỉ tiêu trên
cho thấy doanh lợi theo doanh thu năm 2008 tăng đáng kể. nguyên nhân là do
chi phí giảm, trong khi đó doanh thu vẫn tăng nên lợi nhuận tăng nhanh. chi
phí giảm do các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Trình độ quản lý và sản xuất của nhân viên cũng như công nhân được
nâng cao nên đã tiết kiệm được chi phí đầu vào trong khi vẫn đảm bảo chất
lượng sản phẩm đầu ra.
- Tận dụng và mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp giúp công ty nhập
được nguyên vật liệu với giá thấp hơn.
- Do đã có nhiều khách quen nên chi phí bán hàng và quản lý đã giảm đi
đáng kể.
Qua các chỉ tiêu trên ta thấy chỉ có một số chỉ tiêu về vốn là tăng còn các
chỉ tiêu còn lại đều giảm so với năm 2006. điều này chứng tỏ trong năm 2007
công ty mới chỉ mở rộng quy mô sản xuất còn vấn đề hiệu quả vẫn chưa đạt
được.
2.3.Hiệu quả sử dụng tiền lương
Tiền lương
Hiệu quả sử dụng tiền lương =
Lợi nhuận
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Hiệu quả sử dụng tiền lương 5,7% 5,85% 8,5%
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định đơn vị bỏ ra một đồng
chi phí tiền lương thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận chỉ tiêu này càng cao

thì lao động càng được sử dụng có hiệu quả. năm 2006, công ty thu được
doanh lợi tù mỗi lao động là 6.685,3 nghìn đồng. năm 2007 thu được 1.887,5
nghìn đồng; giảm 4.797,8 nghìn đồng so với năm 2006. sang năm 2008 là
1.597,5 nghìn đồng, giảm so với năm 2007 là 290,0 nghìn đồng.
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Khoa QLDN
18
Đào Thanh Chung-1037 Luận Văn Tốt Nghiệp
Mức thu nhập bình quân của người lao động cũng được cải thiện đáng kể.
năm 2006 mỗi lao động có thu nhập 1,5 triệu đồng. năm 2007 là 1,5840 nghìn
đồng, tăng hơn năm 2006 số tiền là 84 nghìn đồng đạt 105,6%. năm 2008 là
16.776 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 2007 là 936 nghìn đồng, đạt 105,9%.
Tóm lại: qua việc phân tích những con số trên, ta thấy thu nhập của người
lao động ngày một cải thiện song khả năng sinh lời của lao động lại giảm. như
vậy, công ty cần nhanh chóng tìm ra hướng giải quyết đúng đắn nhất cho sự
thách thức của thị trường trong lĩnh vực kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh
2.5.Hiệu quả về mặt kinh tế xã hội
Là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập hơn 20 năm, Công ty
Virasimex đã cung cấp và duy trì công ăn việc làm ổn định cho hơn 400 lao
động với thu nhập ổn định. mức lương trung bình của một người lao động ở
công ty vào khoảng từ 1.4-2.1 Triệu đồng/tháng.
Hàng năm, mức thuế đóng góp vào ngân sách nhà nước từ 3-6 Tỷ đồng,
góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao phúc lợi xã hội.
3. Đánh giá chung
Trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh, Công ty Virasimex luôn
đặt cho mình một mục tiêu phát triển và luôn nỗ lực trong việc thực hiện các
mục tiêu đặt ra. nhưng trong điều kiện hiện nay, mọi nỗ lực của công ty đều
nhằm mở rộng quy mô hoạt động của mình trên cơ sở mở rộng thị trường,
mặt hàng kinh doanh, hình thức kinh doanh đồng thời công ty cũng đặt ra
vấn đề hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu.

Qua quá trình thực tế nghiên cứu tại Công ty xuất nhập khẩu cung ứng thiết
bị vật tư Đường sắt -Virasimex, em rút ra được những nhận xét, đánh giá sau:
3.1.Những thành tựu
Trong những năm qua,Công ty luôn quan tâm đến các hoạt động đầu tư
phát triển nhằm nâng cao tỷ lệ phụ tùng,vật tư đường sắt sản xuất trong nước
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Khoa QLDN
19
Đào Thanh Chung-1037 Luận Văn Tốt Nghiệp
với mục đích tiết kiệm chi phí cho ngành Đường sắt,tạo công ăn việc làm
,nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.Cụ thể,Công ty
đã mạnh dạn đầu tư vào một số dây chuyền phục vụ sản xuất như:
- Dây chuyền đúc thép trị giá 3,5 tỷ đồng tại Đông Anh
- Dây chuyền sản xuất bột Carbonate Calsi siêu mịn trị giá 3,4 tỷ đồng tại
Đông Anh
- Dây chuyền sản xuất Bentonite trị giá 540 triệu đồng tại Việt Trì-Phú
Thọ.
Hàng loạt các dự án cảu Công ty có kế hoạch cụ thể đã và đang đượ
triển khai:Dây chuyền đúc thép trị giá 3.5 tỷ đồng tại Đông Anh-Hà Nội đã đi
vào hoạt động và đem lại kết quả tốt ;dây chuyền sản xuất Bentonit trị giá 540
triệu đồng tại Việt Trì đã được triển khai …
Mặt khác,nhờ có hoạt động kỹ thuật mà chất lượng hàng nhập về cũng
như hàng xuất khẩu đi luôn được đảm bảo yêu cầu về chất lượng.Các mặt
hàng Công ty sản xuất ra cũng có chất lượng khá cao,tạo dựng được lòng tin
nơi khách hàng.
Với khả năng của mình,trong những năm vừa qua,Virasimex đã đạt được
những thành tựu đáng kể ,hiệu quả trong hoạt động kinh doanh ngày càng
tăng.
3.2.Những tồn tại:
Để đánh giá đúng đắn về hiệu quả kinh doanh của Công ty trong thời
gian vừa qua,bên cạnh việc chỉ ra những thành tựu của công ty đã đạt được

,chúng ta không thể không đề cập đến những khó khăn vẫn còn tồn tại để từ
đó tìn hiểu nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục.Từng bước hoàn
thiện hơn nữa hiệu quả nhập khẩu của Công ty để thúc đẩy Công ty ngày càng
phát triển manh mẽ trong sự canhj tranh đầy khốc liệt của cơ chế thị trường.
Chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh còn khá cao.Nhiều phương án
kinh doanh chi phí(trừ vận tải)lên đến gấp 3-4 lần lãi ròng.Thời gian thực hiện
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Khoa QLDN
20
Đào Thanh Chung-1037 Luận Văn Tốt Nghiệp
một hợp đồng là khá dài thường phải từ 3 đến 6 tháng.Điều này làm ảnh
hưởng nhiều đến hiệu quả kinh doanh của Công ty .Một số mặt hàng khi nhập
về đến trong nước thì nhu cầu đã bị hạ xuông rất thấp,ảnh hưởng không nhỏ
đến kết quả kinh doanh của Công ty cũng như gây mất uy tín của Công ty với
các bạn hàng trong nước,đồng thời ảnh hưởng không nhỏ đến việc theo
dõi,quản lý hàng hoá xuât nhập khẩu.
Một số cán bộ kinh doanh thiếu kinh nghiệm về nghiệp vụ xuất nhập
khẩu,thiếu nhậy bén trên thương trường gây ảnh hưởng không tốt trong buôn
bán và quản lý hàng hoá
Giá hàng nhập khẩu mà Công ty mua về không phải là mức giá thấp nhất
ngoài thực tế .Đồng tiền tính toán thường là tiền của nước đối tác do đó Công
ty không thể dự đoán trước được sự biến động về đồng tiền ấy trên thị trường
ra sao,nên nhiều khi Công ty phải chịu nhũng khoản chí phí khá lớn cho sự
biến động về tỷ giá giữa đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán.Điều đó
dẫn đến lợi nhuận kinh doanh không phù hợp với lợi nhuận đánh ra phải có.
Một tồn tại nữa mà Công ty cũng cần phải quan tâm và tìm cách giải quyết
là giá mua hành của Công ty thường là giá CIF cảng đến,tức là quyền thuê
tàu thuộc về bạn hàng nước ngoài (mà trong kinh doanh ngoại thương,người
giành được quyền thuê tàu là người có ưu thế, luôn chủ đôngj trong kinh
doanh)do đó Công ty luôn ở thế thụ động phụ thuộc vào bạn hàng.
Tóm lại,có thể nói rằng trong những năm qua Công ty đã đạt được những

thành tựu to lớn trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hoá ,góp phần vào sự phát
triển của nền kinh tế đất nước .Nhưng bên cạnh đó Công ty vẫn còn một số
khó khăn tồn tại cần phải được khắc phục.Nhiệm vụ của Công ty trong những
năm tới là làm sao phát huy được thế mạnh của mình,khắc phục khó
khăn,hoàn thành tốt nhiêm vụ của Đảng và Nhà nước giao phó, đồng thơì
Công ty phải linh hoạt ,năng động trong kinh doanh để đảm bảo cho sự phát
triển bền vững cũng như việc cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Khoa QLDN
21
Đào Thanh Chung-1037 Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG III
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CP XNK VẬT TƯ THIẾT BỊ ĐƯỜNG SẮT –
VIRASIMEX
1. Những quan điểm và định hướng kinh doanh tại Công ty
Virasimex
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt ở cả trong nước và nước ngoài như
hiện hay, để đứng vững và phát triển mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình
một hướng đi phù hợp trong từng giai đoạn, trên cơ sở thực tế của từng đơn vị
của đất nước, của điều kiện và môi trường quốc tế. với chiến lược đúng đắn
bản thân các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình những mục tiêu, kế hoạch
và biện pháp cụ thể mang tính khả thi đảm bảo mang lại hiệu quả kinh doanh
cao và đạt được những thắng lợi trong cạnh tranh.
1.1. Quan diểm
Công ty Virasimex có quan điểm kinh doanh sau:
- Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh được giao, hoàn thành nhiệm vụ
kinh doanh, chính trị được giao.
-Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
- Đảm bảo công ăn việc làm và từng bước cải thiện tăng thu nhập cho
người lao động.

-Từng bước củng cố và phát triển lòng tin để xứng đáng là bạn hàng tin
cậy của khách hàng trong và ngoại ngành. mở rộng thị trường và tăng thị
phần đảm bảo kinh doanh ngày càng có hiệu quả.
Với quan điểm kinh doanh như trên ban giám đốc công ty cùng với các
phòng chức năng đã và đang xây dựng công ty thành một doanh nghiệp độc
lập,vững mạnh và ngày càng phát triển trong kinh doanh với bộ máy tinh gọn
và hiệu quả.
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Khoa QLDN
22
Đào Thanh Chung-1037 Luận Văn Tốt Nghiệp
1.2. Định hướng hoạt động kinh doanh 2004-2005
Phát huy những kết quả, thành tích đã đạt được trong năm 2003 tranh thủ
những thuận lợi lường trước những khó khăn thử thách, công ty vật tư ngân
hàng đã xác định mục tiêu cho năm 2004-2005 như sau:
- Phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đa dạng hoá
các mặt hàng kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo giữ vững các mặt hàng truyền
thống của công ty. mở rộng danh mục hàng hoá nhập khẩu.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo và bán hàng đến từng khách hàng.
- Mở rộng các khách hàng có nhu cầu nhập khẩu uỷ thác.
- Tăng cường mở rộng hơn nữa mối quan hệ với các đơn vị ban ngành như:
ngân hàng nhà nước, các vụ cục thuộc ngân hàng nhà nước, bộ thương mại,
bộ văn hoá -thông tin, tổng cục hải quan nhằm tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ
trong hoạt động kinh doanh của công ty.
2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiêu quả kinh doanh trong tại Công
ty Virasimex.
Trong 8 năm hoạt động, Công ty Virasimex đã có những bước tiến đáng
kể về cả chiều rộng lẫn chiều sâu, có nhiều thành tích đáng được biểu dương.
song vẫn còn một số hạn chế, chưa tận dụng được triệt để các cơ hội, những
thuận lợi và khả năng sẵn có của mình. để nâng cao hiệu quả kinh doanh ,
công ty cần thiết phải đưa ra những biên pháp hợp lý, khả thi để khắc phục

khó khăn.
Về ý kiến cá nhân tôi xin nêu ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh tại Công ty Virasimex dựa trên cơ sở những tồn tại, vướng mắc và
phương hướng hoạt động kinh doanh trong các năm tới của công ty, như sau:
2.1. Mở rộng kênh thu thập thông tin :
Bằng cách nối mạng internet, thường xuyên cập nhật các thông tin từ
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, các thương vụ, các lãnh sự sứ
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Khoa QLDN
23
Đào Thanh Chung-1037 Luận Văn Tốt Nghiệp
quán để có nguồn thông tin phong phú, từ đó có quyết định lựa chọn nhà cung
ứng tối ưu nhất.
2.2. Tổ chức đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trường, thành
lập bộ phận marketing.
Hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trường là tất yếu đối với hoạt động
kinh doanh. để kinh doanh thành công thì doanh nghiệp phải nắm rõ từng
động thái của thị trường: nhu cầu mua, chủng loại, nguồn cung cấp, giá cả để
làm cơ sở lập kế hoạch nhập khẩu của công ty.
Doanh nghiệp cần phải tìm kiếm thị trường để có thể nâng cao hiệu quả
kinh doanh. tìm kiếm và khai thác thị trường là cơ sở cho doanh nghiêp mở
rộng cả thị trường mua và thị trường bán.
Hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu vẫn dựa vào các mối quan hệ
truyền thống, các khách hàng và bạn hàng còn hạn chế. nếu công ty nghiên
cứu khai thác tốt nhu cầu của khách hàng trong và ngoài ngành, tăng cường
tiếp cận với khách hàng, tổ chức hoạt động marketing tốt, công ty sẽ tiêu thụ
được khối lượng hàng hoá lớn, có thể duy trì và mở rộng thị trường.
Công ty cần thành lập bộ phận marketing để thực hiện các chức năng sau:
- Tổ chức giới thiệu sản phẩm, phương thức thanh toán, tổ chức hội nghị
khách hàng, hội thảo quốc tế nhằm thu hút khách hàng.
- Nghiên cứu thị trường trong nước nhầm tìm kiếm và khai thác nhu cầu tiêu

dùng các mặt hàng thuộc phạm vi công ty.
- Nghiên cứu thị trường nhập khẩu để lựa chọn nhà cung cấp đáp ứng tốt nhất
yêu cầu của người tiêu dùng về chất lượng, mẫu mã, giá cả.
Nghiên cứu thị trường trong nước, trước hết công ty cần tập trung nghiên
cứu thị trường trong ngành. đối với thị trường ngoài ngành, công ty nên tập
trung vào kinh doanh nhập khẩu một số chủng loại hàng hoáđang có nhu cầu
cao, hàng hoá đó Công ty phải có lợi thế về nhà cung cấp trong các điều kiện:
chất lượng, mẫu mã, giá cả, sức cạnh tranh trên thị trường.
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Khoa QLDN
24
Đào Thanh Chung-1037 Luận Văn Tốt Nghiệp
việc nghiên cứu thị trường nhập khẩu, Công ty có thể trực tiếp quan hệ hoặc
thông qua các tổ chức thương mại, tổ chức tư vấn quốc tế, các lãnh sự quán
nước ngoài tại Việt Nam
2.3. Đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh .
Việc đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh sẽ cho phép doanh nghiệp
ngày càng mở rộng được thị trường, tham gia vào nhiều thị trường hơn trên
cơ sở đó làm tăng hiệu quả kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Hiện nay, trong danh mục hàng hoá của công ty vẫn còn hạn chế về các
loại linh kiện, phụ tùng thay thế dùng cho các loại máy móc thiết bị chuyên
dùng những hàng hoá mà nhu cầu tiêu dùng ngày càng gia tăng, nhưng sản
xuất trong nước chưa đáp ứng nhu cầu mà công ty có thể nhập khẩu như thiết
bị trang trí nội thất
Trên cơ sở tìm kiếm và khai thác nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hoá trong
và ngoài ngành, nghiên cứu thị trường để quyết định lựa chọn mặt hàng kinh
doanh có hiệu quả tối ưu theo các hướng sau:
- Nhập khẩu các loại phụ tùng đầu máy, phụ tùng toa xe, tâm ghi, phụ kiện
đường sắt, các thiết bị thông tin tín hiệu đường sắt phục vụ ngành.
- Thâm nhập vào thị trường kinh doanh nhập khẩu các loại trang thiết bị nội
thất, vì nhu cầu thẩm mỹ của người tiêu dùng ngày càng phong phú và đa

dạng.
2.4. Tổ chức đội ngũ phục vụ dịch vụ sau bán hàng.
Dịch vụ sau bán hàng có vai trò rất quan trọng trong chính sách giao tiếp-
khuyếch trương của công ty, nó bao gồm các hoạt động nhăm giúp khách
hàng giảm thời gian và chi phí trong việc mua hàng, sử dụng hợp lý hàng hoá,
đặc biệt là các sản phẩm mới, các sản phẩm đòi hỏi có trình độ kỹ thuật cao
nhằm tăng cường mối quan hệ giữa công ty với khách hàng, góp phần nâng
cao uy tín của Công ty, tạo lợi thế trong cạnh tranh trên thị trường.
Mặc dù phòng kinh doanh vật tư đã có những chính sách marketing hiệu
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội Khoa QLDN
25

×