Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải biển của Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải và Thương mại TRANSCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.79 KB, 79 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

LI M U
1. S cn thit phi nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế quốc dân, vận tải có vai trị vơ cùng quan trọng trong
việc lưu thơng hàng hóa, đưa hàng hóa từ người sản xuất tới tay người tiêu
dùng. Cùng với sự phát triển của ngành vận tải thì các hoạt động dịch vụ vận
tải cũng phát triển theo. Tuy nhiên, trong nền kinh tế vẫn đang phát triển như
hiện nay thì hoạt động dịch vụ vận tải vẫn bộc lộ những mặt hạn chế của nó.
Trong q trình thực tập tại Cơng ty Cổ phần Dịch vụ vận tải và Thương mại
Transco em đã nghiên cứu và thấy rằng hoạt động dịch vụ vận tải biển của
cơng ty đang cịn tồn tại những hạn chế cần được khắc phục nếu khơng nó sẽ
ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Sau quá trình nghiên cứu
cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn cùng tập thể ban lãnh đạo và
nhân viên trong công ty, em đã đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục
những hạn chế còn tồn tại của công ty trong luận văn tốt nghiệp: “Một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải biển
của Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải và Thương mại TRANSCO.”
Luận văn nêu một cách khái quát nhất các đặc điểm, các mặt hoạt động
của Cơng ty Transco nói chung, đặc biệt là hoạt động dịch vụ vận tải biển nói
riêng. Qua đó nêu lên những thành tựu mà công ty đã đạt được cũng như
những mặt hạn chế. Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao
hơn nữa hoạt động dịch vụ vận tải biển của cơng ty.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài được chọn nghiên cứu với mục đích tìm ra một số giải pháp thực
tế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải biển của
Cơng ty Cổ phần Transco. Qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
Ngun thÞ Hång Nhung


Lớp: Thơng mại 47C


Luận văn tốt nghiệp

2

núi chung ca ton Cụng ty, giỳp cơng ty có thể đứng vững và ngày càng phát
triển, khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, đặc biệt là trong bối
cảnh suy thối kinh tế tồn cầu hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh dịch vụ v ận tải biển tại Công ty Cổ phần Transco.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải
biển Công ty Cổ phần Tr ansco, không đi sâu nghiên cứu về hoạt động vận tải
bằng đường bộcũng như các mặt hoạt động khác mà Công ty tham gia.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài được nghiên cứu sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đi từ cụ thể đến khái quát, phân
tích, đánh giá, tổng kết các vấn đề thực tiễn, từ đó rút ra các kết luận đúng
đắn, khách quan và khoa học.
6. Kết cấu của đề tài
Đề tài nghiên cứu của em được chia thành ba phần chính như sau:
 Chương I: Cơ sở lý luận cho hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải
biển.
 Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải biển của
Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải và Thương mại Transco.
 Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
dịch vụ vận tải biển của Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải v Thng

mi Transco.

Nguyễn thị Hồng Nhung

Lớp: Thơng mại 47C


Luận văn tốt nghiệp

3

Do cũn thiu kinh nghim thc t nên luận văn của em cịn nhiều sai
sót và hạn chế. Em mong các thầy cơ đóng góp ý kiến giúp em có thể hồn
thiện bài viết tốt hơn. Em xin cám ơn thầy giáo Trần Việt Hưng đã giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực tập và viết luận văn. Em cũng xin cám ơn tất cả
các cô chú trong Phịng Kinh doanh cũng như mọi người trong Cơng ty
Transco đã giúp đỡ em có thêm kiến thức và hon chnh lun vn cho em.

Nguyễn thị Hồng Nhung

Lớp: Thơng m¹i 47C


Luận văn tốt nghiệp

4

CHNG I
C S Lí LUN CHO HOT ĐỘNG
KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI BIỂN

1.1. KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ PHÂN LOẠI
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ
1.1.1.1 Khái niệm về dịch vụ
Từ trước tới nay đã có rất nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa học tìm hiểu
về dịch vụ và đã có rất nhiều khái niệm được đưa ra. Nhưng để hiểu dịch vụ
một cách rõ ràng thì cần biết rằng dịch vụ là một lĩnh vực rất rộng. Dịch vụ
nằm trong cấu trúc nền sản xuất xã hội, ngoài lĩnh vực sản xuất sản phẩm vật
chất ra, trong tổng sản phẩm quốc dân, sự đóng góp của khu vực dịch vụ
chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Trong các tác phẩm của mình, K.Mark đã chỉ
ra rằng: dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế hàng hoá. Khi mà kinh tế hàng hố
phát triển mạnh địi hỏi một sự lưu thơng trôi chảy, liên tục thông suốt để thỏa
mãn nhu cầu ngày càng cao của con người thì dịch vụ phát triển. Bằng cách
tiếp cận dưới góc độ kinh tế, K.Mark đã chỉ ra nguồn gốc ra đời và động lực
phát triển của dịch vụ. Dịch vụ không chỉ ở các ngành phục vụ như lâu nay
người ta vẫn thường quan niệm mà nó phát triển ở tất cả các lĩnh vực quản lý
và các cơng việc có tính chất riêng tư như: trang trí tiệc, tư vấn về sức khỏe và
kế hoạch hố gia đình, giúp đỡ về hơn nhân…
Ở các nước phát triển, dịch vụ và khái niệm dịch vụ đã tồn tại và phát
triển từ lâu, được các nhà kinh tế học quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ
khác nhau. Các nhà kinh tế học cũng đã dùng khá nhiều thuật ngữ để chỉ dịch
vụ như: “kinh tế tam đẳng”, “kinh tế mềm”, “làn sóng thứ ba”, “cơng nghiệp
siêu hình”, “kinh tế khu vực ba”,… Tuy có nhiều tên gọi khác nhau nhưng
nguồn gốc cho sự ra đời của các hoạt động dịch vụ đó là nền kinh t hng húa.

Nguyễn thị Hồng Nhung

Lớp: Thơng mại 47C


Luận văn tốt nghiệp


5

Hin nay cỏc nc phỏt trin, ngành dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng sản phẩm quốc dân, khoảng 70-75%, còn ở các nước đang phát triển là
gần 50%. Điều đó cho thấy kinh tế hàng hóa phát triển sẽ kéo theo ngành dịch
vụ phát triển như K.Mark đã chỉ ra: dịch vụ đã trở thành một ngành kinh tế
quan trọng của các quốc gia. Hiện nay, chúng ta có thể hiểu dịch vụ theo hai
cách:
Theo nghĩa rộng: Dịch vụ là lĩnh vực kinh tế thứ ba trong nền kinh tế
quốc dân. Theo cách hiểu này, nền kinh tế bao gồm ba ngành cơ bản là cơng
nghiệp, nơng nghiệp và dịch vụ. Trong đó, dịch vụ bao gồm tồn bộ các
ngành, lĩnh vực có tạo ra tổng sản phẩm quốc nội hay tổng sản phẩm quốc
dân trừ các ngành sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiêp.1
Theo nghĩa hẹp: Dịch vụ là những hoạt động hỗ trợ cho quá trình kinh
doanh gồm các hỗ trợ trước, trong và sau khi bán, là các sản phẩm phần mềm
của các sản phẩm được cung ứng cho khách hàng2.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của sản xuất, khoa học kỹ thuật, cơng
nghệ thì xuất hiện ngày càng nhiều hoạt động kinh doanh mới, ngành nghề
mới.
1.1.1.2 Đặc điểm của hoạt động dịch vụ
Hoạt động dịch vụ có các đặc điểm khác biệt so với các hoạt động sản
xuất vật chất. Đó cũng chính là điều mà các doanh nghiệp dịch vụ cần phải
nắm vững để có chiến lược và hoạt động đúng.
Thứ nhất: Sản phẩm dịch vụ là sản phẩm vơ hình, khơng hiện hữu,
khơng tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể. Do đó sản phẩm dịch vụ không thể
xác định cụ thể bằng tiêu chuẩn kỹ thuật, bằng các chỉ tiêu chất lượng một
cách rõ ràng. Người được phục vụ chỉ có thể cảm nhận thơng qua danh tiếng
hoặc thực tế đã được phục vụ.
1

2

Trích giáo trình Kinh tế thương mại, Nxb Thống kê. GS.TS Đặng Đình Đào
Trích giáo trình Kinh tế thương mại, Nxb Thng kờ. GS.TS ng ỡnh o

Nguyễn thị Hồng Nhung

Lớp: Thơng m¹i 47C


Luận văn tốt nghiệp

6

Th hai: Sn phm dch v cú tính khơng tách rời. Việc cung ứng và
tiêu thụ sản phẩm dịch vụ diễn ra đồng thời. Một sản phẩm dịch vụ được tạo
ra cũng là lúc nó được tiêu dùng. Do vậy, thái độ ban đầu của các nhân viên
tiếp xúc, các yếu tố bên ngồi, khơng gian… là rất quan trọng vì nó ảnh
hưởng trực tiếp tới chất lượng dịch vụ.
Thứ ba: Sản phẩm dịch vụ khơng có tính dự trữ, khơng thể lưu kho, lưu
bãi được. Do cung ứng và tiêu dùng diễn ra đồng thời nên sản phẩm dịch vụ
khơng có tính dự trữ, khơng thể cất trữ trong kho để làm phần đệm điều chỉnh
sự thay đổi của thị trường như các sản phẩm vật chất khác.
Thứ tư: Chất lượng dịch vụ là khó đánh giá. Chất lượng sản phẩm do
sản xuất chế tạo có thể đánh giá bằng tiêu chuẩn định lượng, định tính còn các
sản phẩm dịch vụ lại phụ thuộc vào người mua, người bán, thời điểm mua
bán. Đầu tiên đó là sự tiếp xúc qua lại giữa người làm dịch vụ và người được
phục vụ không loại trừ các phương tiện của hoạt động dịch vụ, những điều
kiện và sản phẩm dịch vụ bổ sung khác. Song yếu tố tác động mạnh mẽ tới
chất lượng dịch vụ là quan hệ tiếp xúc, sự đáp ứng kịp thời những yêu cầu,

nhu cầu, lòng mong muốn của khách hàng với sản phẩm dịch vụ.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ vận tải
1.1.2.1. Khái niệm dịch vụ vận tải
Trong một nền kinh tế thì sản xuất và tiêu dùng là hai đầu cầu, để có
thể nối hai điểm đó ta phải có một khâu trung gian là khâu lưu thơng. Chính
từ khâu này mà vận tải đã ra đời và từng bước phát triển. Nhờ hoạt động vận
tải con người đã khắc phục được khoảng cách về không gian và rút ngắn được
thời gian đưa hàng hóa tới nơi cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất tiêu
dùng của xã hội một cách thuận lợi, liên tục và thỏa mãn nhu cầu của con
người. Trong xã hội lồi người khơng có ngành sản xuất vật chất nào tiến
hành được mà không có sự di chuyển đối tượng, tư liệu lao động v con ngi
Nguyễn thị Hồng Nhung

Lớp: Thơng mại 47C


Luận văn tốt nghiệp

7

t ni ny n ni khỏc. Vn tải tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
từ sản xuất tới tiêu dùng trong tất cả các giai đoạn. Vận tải có vai trị vơ cùng
to lớn. Riêng đối với lưu thơng hàng hố thì phải bằng vận tải. Loài người đã
sáng tạo ra các loại phương tiện vận tải khác nhau thích hợp với điều kiện tự
nhiên mỗi quốc gia. Lịch sử phát triển ngành vận tải gắn liền với sự phát triển
của lực lượng sản xuất xã hội, với điều kiện phát triển của công nghệ mới,
điều kiện tự nhiên của quốc gia. Đặc biệt với thương mại, nó chỉ có thể phát
triển rộng khắp nếu phát triển ngành vận tải. Hoạt động vận tải tạo ra dịch vụ
vận tải.
Từ tầm quan trọng của vận tải ta cần đưa ra khái niệm đúng đắn về dịch

vụ vận tải:
Dịch vụ vận tải là sự di chuyển hàng hóa, hành khách, bưu kiện
trong khơng gian bằng các phương tiện vận tải1.
Theo K.Mark: Vận tải là ngành sản xuất vật chất thứ tư sau ngành sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản vì nó có đủ các yếu tố của
quá trình sản xuất là đối tượng lao động (con người, hàng hóa, bưu kiện), tư
liệu lao động (phương tiện vận tải, phương thức vận tải và nhiên liệu) và con
người.
Ngày nay, dịch vụ vận tải rất phát triển và đa dạng từ dịch vụ vận tải
hàng hóa xuất nhập khẩu tới dịch vụ vận tải hành khách.
1.1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ vận tải
Thứ nhất: Kết quả lao động vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất mới
như công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản mà chỉ thay đổi địa chỉ của
đối tượng chuyên chở trong không gian. Lao động của ngành vận tải không
làm thay đổi hình thái vật chất như kích thước, đặc tính cơ, lý, hóa học mà chỉ
làm thay đổi vị trí của chúng trong khơng gian.
1

Trích “Giáo trình kinh doanh kho, bao bỡ v vn ti

Nguyễn thị Hồng Nhung

Lớp: Thơng m¹i 47C


Luận văn tốt nghiệp

8

Trong quỏ trỡnh vn chuyn cỏc i tượng từ gửi đến nhận, giá trị của

các nhân tố vận tải được tiêu dùng cũng như giá trị thặng dư do lao động vận
tải tạo ra cũng được chuyển vào giá trị của đối tượng chuyên chở.
Thứ hai: Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ vận tải là đồng thời.
Trong các ngành sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, sản
phẩm sau khi tách rời quá trình sản xuất thì đi vào lưu thơng với tư cách hàng
hóa để sẵn sàng tiêu dùng. Như vậy sản xuất và tiêu dùng được biểu hiện
thành hai hành vi tách biệt trong không gian và thời gian.
Đối với ngành vận tải thì đối tượng vận chuyển được di chuyển cùng
với sự hoạt động của phương tiện vận tải và lao động cần thiết cho sự hoạt
động của chính phương tiện vận tải hàng hóa. Sự di chuyển của đối tượng lao
động trong khơng gian chính là q trình sản xuất của ngành vận tải. Kết quả
vận chuyển không tồn tại ngoài vận tải, hai hành vi sản xuất và tiêu dùng
trong vận tải diễn ra đồng thời không thể tách rời nhau. K.Mark đã nói: Hiệu
quả có ích chỉ có thể tiêu dùng được trong q trình sản xuất, nó khơng tồn tại
thành một vật sử dụng tách biệt với quá trình ấy, tức là vật sử dụng chỉ sau
khi sản xuất ra mới làm công năng thương phẩm và mới lưu thơng thành hàng
hóa. Đặc điểm này lưu ý trong quá trình tổ chức và quản lý vận chuyển hàng
hóa để đạt được hiệu quả cho mỗi chuyến vận tải phải đưa đến một kết quả
(tấn hàng di chuyển), về mặt giá trị, nó làm tăng giá trị của hàng hóa. Mục
đích của vận tải là đưa hàng hóa đến nơi người tiêu dùng, những sự vận
chuyển thừa, loanh quanh chồng chéo là sự vận chuyển không cần thiết phải
loại bỏ.
Thứ ba: Ngành vận tải khơng có khả năng dự trữ sản phẩm, chỉ có dự
trữ năng lực chuyên chở.
Các ngành sản xuất vật chất có thể sản xuất ra khối lượng sản phẩm
nhất định để dự trữ như: cơng nghiệp, nơng nghiệp nhằm thỏa mãn khi nhu
Ngun thị Hồng Nhung

Lớp: Thơng mại 47C



Luận văn tốt nghiệp

9

cu xó hi tng lờn. Ngnh vn tải muốn thỏa mãn nhu cầu tăng đột biến chỉ
có thể dự trữ năng lực chuyên chở của phương tiện vận tải. Chính những đặc
điểm trên mà nhiều nhà kinh tế gọi vận tải là ngành sản xuất đặc biệt. Trong
kinh tế hiện đại xếp vận tải là ngành dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân.
Thứ tư: Hoạt động phân tán.
Hoạt động ngành vận tải phân tán rộng trong khơng gian và thời gian.
Có thể nói rằng ở bất cứ thời điểm nào cũng có các phương tiện vận tải của
các doanh nghiệp vận tải đang trên các tuyến đường hành trình xa doanh
nghiệp.
Tính phân tán trong hoạt động vận tải yêu cầu và đòi hỏi trong tổ chức
và quản lý phương tiện vận tải phải được giao cho người có tinh thần trách
nhiệm cao, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chun mơn vững vàng để
xử lý những bất trắc có thể xảy ra.
1.1.3. Phân loại dịch vụ vận tải
Tùy theo các tiêu thức khác nhau mà ta có các loại hình dịch vụ vận tải
khác nhau. Dịch vụ vận tải có thể phân loại theo các tiêu thức cơ bản sau:
1.1.3.1. Theo đối tượng chuyên chở
- Vận tải hàng hóa
- Vận tải hành khách
- Vận tải bưu kiện
Trong thực tế trừ vận tải đường ống, các phương tiện vận tải có thể có
cả 3 đối tượng trên.
1.1.3.2. Theo tính chất xã hội hóa vận tải
- Vận tải công cộng (vận tải chung): là ngành vận tải hoạt động độc lập
phục vụ cho các ngành trong nền kinh tế quốc dân hoặc một số ngành ở a

phng.

Nguyễn thị Hồng Nhung

Lớp: Thơng mại 47C


Luận văn tốt nghiệp

10

- Vn ti ni b: l vn tải trong nội bộ một doanh nghiệp sản xuất của
một hoặc nhiều công ty không tách rời hoạt động của xí nghiệp, cơng ty, tổng
cơng ty, chỉ phục vụ cho xí nghiệp, cơng ty, tổng cơng ty.
1.1.3.3. Theo các phương tiện vận tải
- Vận tải đường sắt
- Vận tải đường bộ
- Vận tải đường thủy
- Vận tải đường hàng không…
1.1.3.4. Theo cách vận chuyển
- Vận tải đường dài
- Vận tải trong nước
- Vận tải trong vùng
- Vận tải đường ngắn
1.1.3.5. Theo quy trình tổ chức chuyên chở và theo quy mô chuyên chở
- Vận tải nguyên toa, nguyên hầm (tàu)
- Vận tải hàng lẻ
- Vận tải hỗn hợp
1.1.3.6. Theo hành trình vận chuyển của phương tiện vận tải
- Vận tải đơn phương thức

- Vận tải có truyền tải
- Vận tải đa phương thức
Ngồi các loại hình trên, dịch vụ vận tải còn được phân loại theo các
tiêu thức khác:
- Theo mức độ cơ giới hóa
- Theo tốc độ
- Theo tính chất thường xuyên hoặc định kỳ
- Kết hợp các tiêu thc vi nhau
Nguyễn thị Hồng Nhung

Lớp: Thơng mại 47C


Luận văn tốt nghiệp

11

Tt c cỏc phng thc vn ti trong một nước tạo thành hệ thống vận
tải thống vận thống nhất. Các phương thức vận tải có quan hệ chặt chẽ với
nhau trong nền kinh tế quốc dân. Chính điều này tạo ra yêu cầu cho phương
thức vận tải cụ thể phải ln cải tiến về sự hồn thiện, an toàn, tốc độ, linh
hoạt để phục vụ cho các ngành trong nền kinh tế quốc dân vừa thỏa mãn nhu
cầu vận chuyển của các ngành, đơn vị trong nền kinh tế quốc dân, vừa sử
dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành vận tải để giảm giá thành, giảm chi
phí vận tải, nâng cao lợi nhuận.
1.2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI
1.2.1. Nghiên cứu nhu cầu thị trường về vận tải của khách hàng
Vấn đề nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với
bất kỳ công ty nào muốn kinh doanh trên thị trường, việc nghiên cứu nhu cầu
thị trường sẽ giúp nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn để lập kế hoạch

marketing, xâm nhập thị trường, hình thành những tuyến đường ổn định cung
cấp dịch vụ vận tải lâu dài.
Công việc đầu tiên trong công việc nghiên cứu nhu cầu thị trường là
việc thu thập thông tin có liên quan tới thị trường, có thể nghiên cứu tại bàn
hoặc nghiên cứu tại hiện trường. Trong thời đại thông tin, những thông tin về
thị trường, giá cả… rất phong phú, vấn đề đặt ra là doanh nghiệp có đủ khả
năng phân tích sàng lọc những thị trường thực sự hữu ích cho mình hay
khơng.
Dựa vào những thơng tin thu thập được, doanh nghiệp cần phân tích
tình hình cung cầu, điều kiện thị trường và xu hướng giá cả.
* Phân tích tình hình cung cầu
- Phân tích tình hình cung cần xác định rõ:
+ Số lượng doanh nghiệp đang cung cấp dịch vụ trên những tuyến
đường tại thị trng mỡnh ang hot ng.
Nguyễn thị Hồng Nhung

Lớp: Thơng mại 47C


Luận văn tốt nghiệp

12

+ Giỏ c trung bỡnh vn chuyn hàng hóa trên những tuyến đường
tương tự.
+ Các tuyến đường có khả năng tiếp tục khai thác, phát triển.
- Phân tích tình hình cầu cần xác định rõ:
+ Khối lượng, chủng loại hàng hóa đang đứng dẫn đầu thị trường.
+ Thời vụ lưu chuyển với từng loại hàng hóa.
+ Các doanh nghiệp mạnh và các doanh nghiệp cạnh tranh của doanh

nghiệp trong những năm tới.
………
* Phân tích điều kiện thị trường
Bên cạnh những yếu tố khách quan mà doanh nghiệp dự đốn ở mức
tương đối thì doanh nghiệp cần phân tích và nắm rõ các điều kiện thương mại
có thể gặp như: quy chế pháp lý, tài chính, kỹ thuật, con người, tâm lý.
+ Điều kiện về quy chế pháp lý: các quy chế về giá cước dịch vụ…
+ Điều kiện về tài chính: thuế, hoa hồng, tỷ giá hối đoái…
+ Điều kiện về kỹ thuật: kho, bãi, phương tiện chuyên chở, khả năng
xếp dỡ…
+ Điều kiện về con người: trình độ chun mơn và kinh nghiệm cơng
tác của cán bộ cơng nhân viên, những thói quen và tâm lý sử dụng dịch vụ
vận tải hàng hóa của người tiêu dùng.
* Phân tích xu hướng giá cả
Phân tích giá cả là một vấn đề quan trọng vì giá cả phản ánh quan hệ
cung cầu trên thị trường. Doanh nghiệp cần phân tích giá cả hiện tại trên thị
trường đồng thời phải dự đốn được xu hướng biến động của nó. Để có thể dự
đốn được chính xác phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đốn tình hình
thị trường của từng loại hàng hóa, đồng thời đánh giá chính xác các nhân tố
tác động đến xu hướng biến đổi giỏ.
Nguyễn thị Hồng Nhung

Lớp: Thơng mại 47C


Luận văn tốt nghiệp

13

Giỏ c dch v vn ti ph thuộc vào nhiều yếu tố. Trong dịch vụ vận

tải thì chất lượng dịch vụ và độ an toàn cho hàng hóa sẽ ảnh hưởng quyết định
tới việc sử dụng dịch vụ hàng hóa của khách hàng. Vì vậy doanh nghiệp cần
đưa ra giá cả hợp lý và nâng cao chất lượng dịch vụ của mình.
1.2.2. Thiết lập các mối quan hệ với khách hàng bằng hợp đồng vận tải
Trong kinh doanh nói chung, mặc dù đã bàn bạc, thỏa thuận với nhau
nhưng nếu khơng có bản hợp đồng thì vẫn có thể hủy bỏ cam kết, có thể tùy
tiện làm theo những điều có lợi cho mình. Chính vì vậy hợp đồng giao dịch
rất cần thiết, việc ký hợp đồng cần xác định rõ nội dung đầy đủ, thận trọng và
chuẩn bị một cách chu đáo.
Hợp đồng chuyên chở hàng hóa gồm những điều khoản chủ yếu sau:
- Tên, địa chỉ chủ hàng và chủ phương tiện
- Quy định về phương tiện vận chuyển
- Thời gian hàng được xếp lên phương tiện vận chuyển
- Quy định về hàng hóa
- Điều khoản về xếp dỡ hàng hóa, cảng xếp dỡ, chi phí, thời gian,
thưởng phạt liên quan
- Điều khoản về trọng tài
- Điều khoản về trách nhiệm, nghĩa vụ của người chuyên chở
- Các điều khoản khác
Khi hợp đồng dịch vụ vận tải được ký kết thì hai bên đã chính thức xác
định quyền và nghĩa vụ trong mối quan hệ giao dịch. Nếu có tranh chấp sau
này thì khi đó tòa án sẽ sử dụng hợp đồng để giải quyết vấn đề.
Hiện nay có rất nhiều loại hợp đồng dịch vụ vận tải, sau đây là một số
hợp đồng vận tải thường được sử dụng:
- Hợp đồng thuê dài hạn: đó là việc chủ hàng và chủ phương tiện ký kết
thực hiện việc vận chuyển trong một thời gian dài (thng ln hn 1 nm).
Nguyễn thị Hồng Nhung

Lớp: Thơng mại 47C



Luận văn tốt nghiệp

14

- Hp ng thuờ chuyn: ú l hợp đồng mà chủ hàng chỉ thuê việc vận
chuyển hàng hóa trong phạm vi một chuyến hàng.
- Hợp đồng cho thuê có quy định số lượng tối thiểu bắt buộc: trong hợp
đồng này có điều khoản quy định rõ số lượng hàng hóa hoặc giá cước vận
chuyển tổi thiểu phải vận chuyển.
- Hợp đồng cho thuê không quy định số lượng: loại hợp đồng này
không quy định số lượng hàng hóa hay giá cước tối thiểu mà phụ thuộc vào số
hàng hóa và quãng đường vận chuyển.
1.2.3. Lập kế hoạch về nhu cầu vận chuyển hàng hóa
1.2.3.1. Nhiệm vụ của kế hoạch nhu cầu vận chuyển hàng hóa
a. Phải xác định đúng đắn nhu cầu và khả năng vận chuyển hàng hóa
của đơn vị.
- Nhu cầu vận chuyển hàng hóa của doanh nghiệp là tổng số hàng hóa
và tổng số km hàng hóa cần vận chuyển.
- Phải xác định rõ địa điểm đi đến của từng loại hàng hóa.
- Phải xác định khả năng tự đảm nhận là bao nhiêu, thuê ngoài là bao
nhiêu.
b. Cân đối nhu cầu vận chuyển hàng hóa và khả năng vận chuyển hàng
hóa.
Cân đối nhu cầu vận chuyển hàng hóa là phương pháp bảo đảm phương
tiện vận chuyển để thỏa mãn nhu cầu vận chuyển một cách chủ động. Đây là
nhiệm vụ quan trọng bảo đảm chi phí vận chuyển đồng thời khai thác tối đa
các cơ hội có được.
c. Đề ra các biện pháp tiên tiến để thỏa mãn nhu cầu vận chuyển hàng
hóa của đơn vị với chi phí vận tải ngày càng hạ.

- Tăng cường khai thác khả năng bán hàng tại ch, giao tay.

Nguyễn thị Hồng Nhung

Lớp: Thơng mại 47C


Luận văn tốt nghiệp

15

- Tng cng kt hp mua bỏn để có thể vận tải 2 chiều, tận dụng
quãng đường vận tải có hàng hóa, giảm bớt quãng đường vận tải khơng có
hàng hóa.
- Lựa chọn đúng đắn phương tiện vận tải, sử dụng tối đa công suất và
năng lực vận tải.
1.2.3.2. Các căn cứ để lập kế hoạch nhu cầu vận chuyển hàng hóa
a. Dựa vào kế hoạch lưu chuyển hàng hóa, bán bn, bán lẻ.
b. Căn cứ vào khả năng phương tiện, tình hình mạng lưới giao thơng
vận tải.
- Các hình thức vận tải, giá cước vận tải của ngành vận tải trên địa bàn
mà đơn vị có quan hệ.
- Tình hình phát triển các phương thức vận tải tiên tiến.
- Giá cước vận tải, giá bốc dỡ hàng hóa.
c. Căn cứ vào chế độ, thể lệ vận tải của Nhà nước và ngành giao thông
vận tải.
d. Căn cứ vào kinh nghiệm thực tế của năm trước và năm báo cáo.
1.2.3.3. Nội dung và phương pháp lập kế hoạch nhu cầu vận chuyển hàng
hóa
a. Các chỉ tiêu và phương pháp xây dựng.

- Khối lượng hàng hóa cần vận chuyển trong kỳ kế hoạch (tấn hàng
hóa).
Khối lượng hàng hóa cần phải vận chuyển là số tấn hàng hóa cần phải
vận chuyển để thực hiện nhiệm vụ thu mua, tiếp nhận.
Khối lượng hàng hóa cần phải vận chuyển trong kỳ kế hoạch có thể
tính theo loại hàng hóa, từng phương tiện vận chuyển hàng hóa. Khối lượng
này gồm:

Ngun thÞ Hång Nhung

Lớp: Thơng mại 47C


Luận văn tốt nghiệp

16

+ Khi lng hng húa vn chuyn từ nơi mua hoặc nhập khẩu về các
kho trạm của đơn vị hoặc thẳng đến nơi giao cho khách hàng.
+ Khối lượng hàng hóa vận chuyển đến nơi mua hàng hóa.
+ Khối lượng hàng hóa vận chuyển từ kho doanh nghiệp đến kho bạn
hàng.
+ Khối lượng hàng hóa vận chuyển nội bộ đơn vị.
QKL = Q1 + Q2 + Q3 + Q4 + … + Qn = ∑Qi
- Khối lượng hàng hóa luân chuyển (tấn/km) kỳ kế hoạch là số tấn hàng
hóa vận chuyển trên từng quãng đường vận chuyển tương ứng tính bằng số
tấn/km hàng hóa cần vận chuyển.
QLC = Q1S1 + Q2S2 + Q3S3 + … + QnSn = ∑QiSi
Si là quãng đường vận chuyển tương ứng với khối lượng hàng hóa thứ i.
Qi là khối lượng hàng hóa thứ i cần vận chuyển.

b. X ác định khả năng đảm nhận của đơ n vị
Sau khi tính được nhu cầu hàng hóa cần được vận chuyển trong kỳ kế
hoạch, đơn vị phải xác định khả năng tự đảm nhận của đơn vị dựa trên khả
năng tự đảm nhận của đơn vị, còn lại là nhu cầu vận chuyển khác của đơn vị.
c. Lập biểu kế hoạch nhu cầu vận chuyển hàng hóa của đơn vị trong kỳ
kế hoạch.

Ngun thị Hồng Nhung

Lớp: Thơng mại 47C


Luận văn tốt nghiệp

17

Dng 1: Biu k hoch nhu cu vận chuyển hàng hóa kỳ kế hoạch của đơn vị
Nhu
cầu
VC
Đơn
hàng
vị tính
hóa
mua
vào
2
3

Chỉ

tiêu

1

Nhu
cầu
VC
hàng
hóa
bán ra
4

Nhu
cầu
VC
hàng
hóa
điều
chuyển
5

Nhu
cầu
VC
hàng
hóa
nội bộ
6

Tổng

nhu
cầu
vận
chuyển
kỳ kế
hoạch
7

Thực
hiện
vận
chuyển
kỳ báo
cáo

% tăng
giảm
kỳ
KH/BC

8

9

Dạng 2: Biểu kế hoạch vận chuyển hàng hóa theo các phương tiện vận chuyển
Chỉ tiêu

Đơn
tính


vị KH nhu
Chia ra theo phương tiện vận chuyển
cầu vận Vận
Vận
Vận
chuyển
chuyển
chuyển
bằng ô tô bằng
bằng

đường
đường
sắt
thủy

Dạng 3: Biểu kế hoạch vận chuyển hàng hóa theo từng phiên
Chỉ Đơn Nơi Nơi Cự ly Khối
tiêu vị
phát nhận vận
lượng

Khối

Kế
Chia ra quý
hoạch
I

II


III IV

1.2.4. Tổ chức và thc hin k hoch

Nguyễn thị Hồng Nhung

Lớp: Thơng mại 47C


Luận văn tốt nghiệp

18

1.2.4.1. Cỏc yu t nh hng ti quá trình tổ chức và thực hiện kế hoạch
- Quá trình tổ chức ký kết hợp đồng vận tải và thực hiện hợp đồng vận
tải.
- Thiết lập mối quan hệ hợp tác, trực tiếp, chặt chẽ, thường xuyên với
các đơn vị kinh doanh vận tải.
- Nắm chắc tình hình nguồn hàng, thu mua để tiếp nhận.
1.2.4.2. Yêu cầu của công tác nghiệp vụ vận chuyển của đơn vị
- Phải nâng cao kỹ năng vận chuyển hàng hóa, phục vụ đắc lực cho kế
hoạch lưu chuyển hàng hóa của doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng của kế hoạch lưu chuyển hàng hóa, bảo đảm
hồn thành vượt mức kế hoạch lưu chuyển hàng hóa.
- Bảo đảm an tồn cho người và hàng hóa trong q trình lưu chuyển.
- Hoạt động vận tải góp phần cải thiện hoạt động quản lý kinh doanh và
hạ thấp chi phí vận chuyển.
- Tăng cường hợp tác, đơi bên cùng có lợi giữa các doanh nghiệp
thương mại và doanh nghiệp vận tải.

1.2.4.3. Tổ chức quá trình vận chuyển hàng hóa ở doanh nghiệp
a. Chuẩn bị gửi hàng
Đây là cơng việc đầu tiên của q trình thực hiện trong nghiệp vụ vận
chuyển hàng hóa. Nó bao gồm:
- Chuẩn bị hàng hóa.
Trước khi gửi hàng hóa phải làm tốt cơng tác chuẩn bị hàng hóa. Tiến
hành kiểm tra, phân loại, lựa chọn hàng hóa để đảm bảo cho hàng hóa gửi đi
đúng loại, đúng số lượng, chất lượng như hợp đồng đã ký. Đóng gói cẩn thận
đúng quy cách, cỡ loại, đúng yêu cầu của khách hàng, bảo đảm hàng hóa
khơng bị rơi vãi, hư hỏng, mất mát trên đưòng vận chuyển, tạo điều kiện xếp
dỡ lên phương tiện. Chủ hàng ghi bên ngồi bao bì một cách rõ rang, chớnh
Nguyễn thị Hồng Nhung

Lớp: Thơng mại 47C


Luận văn tốt nghiệp

19

xỏc trỏnh nhm ln, mt mỏt, nếu có, ghi ký hiệu để gửi hàng hóa nhanh
chóng, thuận tiện, an toàn.
- Chuẩn bị giấy tờ gửi đi kèm hàng hóa.
Giấy tờ hàng hóa đi kèm gồm: hóa đơn, vận đơn, giấy bảo đảm hàng
hóa, biên bản kiểm nghiệm, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Nếu hàng hóa
có nhiều chi tiết phải có bản chi tiết hàng hóa kèm theo.
- Chuẩn bị phương tiện vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa.
Phải chọn phương tiện bốc dỡ hàng hóa phù hợp với đặc điểm, tính
chất, trọng tải, khối lượng, trọng lượng hàng hóa.
+ Cần lưu ý khoảng cách vận chuyển dài hay ngắn.

+ Cần kiểm tra điều kiện của phương tiện vận tải để đảm bảo an tồn
hàng hóa.
+ Chuẩn bị phương tiện xếp dỡ hàng hóa.
- Xác định địa điểm đưa hàng hóa lên phương tiện.
Tùy thuộc loại phương tiện vận chuyển mà doanh nghiệp xác định
phương tiện vận chuyển ra nơi tập kết. Trình tự:
+ Chuyển hàng hóa ra ga, bến tàu, nơi mà mình thỏa thuận.
+ Kiểm tra bao bì hàng hóa.
+ Cân, đo, đong, đếm cùng bên vận chuyển.
+ Kiểm tra toa xe, hầm tàu.
+ Bốc xếp hàng hóa lên phương tiện.
+ Giao nhận hàng hóa, làm thủ tục với chủ hàng.
b. Tổ chức gửi hàng hóa
Khi gửi hàng hóa thì chủ hàng làm một số thủ tục nhất định. Tùy từng
loại hình vận tải khác nhau thì nội dung gửi hàng hóa khác nhau. Nhỡn chung
cú cỏc ni dung:

Nguyễn thị Hồng Nhung

Lớp: Thơng mại 47C


Luận văn tốt nghiệp

20

- Lm th tc gi hng húa (viết giấy gửi hàng hóa hoặc phiếu vận
chuyển hàng hóa). Thường phiếu có nội dung: họ tên, địa chỉ, số điện thoại,
tên đơn vị bốc dỡ, địa điểm bốc hàng hóa, tên hàng hóa, khối lượng, số lượng
hàng hóa.

- Xác định địa điểm xếp hàng hóa lên phương tiện vận chuyển.
- Chuyển hàng hóa ra ga, bến bãi. Những quy định về thời gian giao
nhận cụ thể.
- Xuất trình giấy tờ: chủ hàng hóa trình giấy tờ cần thiết cho cơ quan
kiểm tra tại bến bãi.
- Kiểm tra bao bì và các loại hàng hóa cùng bên vận chuyển. Khi kiểm
tra xong phải có chữ ký của người nhận.
- Kiểm tra toa xe, thành xe xem có an tồn khơng.
- Chất xếp hàng hóa lên phương tiện. Có thể thuê người bốc dỡ.
- Làm thủ tục hàng hóa và giao nhận, thanh toán với bên vận chuyển.
c. Bảo vệ hàng hóa trên đường vận chuyển
Đây là trách nhiệm chung của cả chủ phương tiện và chủ hàng nhưng
trách nhiệm chính là của người chủ vận tải. Cần nâng cao tinh thần trách
nhiệm của người chủ vận chuyển, tăng cường hợp tác hai bên để đảm bảo an
tồn cho hàng hóa.
d. Giao nhận hàng hóa
Đây là khâu cuối cùng cần phải khẩn trương, chính xác để giải phóng
nhanh phương tiện vận chuyển.
- Đối với đường sắt, đường thủy: khi hàng hóa đến ga, cảng phải thông
báo cho người nhận hàng đến nhận rồi chuẩn bị ghi nhận hàng hóa. Sau đó
bốc dỡ hàng hóa để giao cho bên nhận. Tiến hành chuyn hng húa ra khi
phng tin.

Nguyễn thị Hồng Nhung

Lớp: Thơng m¹i 47C


Luận văn tốt nghiệp


21

- i vi ụ tụ v xe thơ sơ thì đơn giản hơn. Người lái xe đưa hóa đơn,
phiếu vận chuyển cho người nhận. Người nhận sẽ kiểm tra giấy tờ và tiếp
nhận hàng hóa.
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động dịch vụ vận tải
Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải thì hệ thống các chỉ
tiêu đóng vai trị rất quan trọng. Chính nó đưa lại những thơng tin cơ bản nhất
về hoạt động của công ty. Thông qua các chỉ tiêu doanh nghiệp có thể xác
định mình kinh doanh có hiệu quả hay không. Mỗi chỉ tiêu được đưa ra sẽ
tương ứng với thực trạng mà doanh nghiệp đạt được. Để có thể đánh giá hoạt
động dịch vụ vận tải một cách tổng quát ta có thể sử dụng các nhóm chỉ tiêu:
* Khối lượng hàng hóa luân chuyển (tấn/km)
QLC = Q1S1 + Q2S2 + Q3S3 + … + QnSn = ∑QiSi
Si là quãng đường vận chuyển tương ứng với khối lượng hàng hóa thứ i.
Qi là khối lượng hàng hóa thứ i cần vận chuyển.
QLC là khối lượng hàng hóa luân chuyển trong kỳ.
Khối lượng hàng hóa luân chuyển là số tấn hàng hóa vận chuyển cùng
với quãng đường vận chuyển. Chỉ tiêu này phản ánh năng lực chuyên chở của
doanh nghiệp.
* Khối lượng hàng hóa vận tải trong kỳ (tấn)
Q = Q1 + Q2 + Q3 + … + Qn = ∑Qi
Q là khối lượng hàng hóa vận tải trong kỳ.
Qi là khối lượng hàng hóa thứ i.
* Tổng chi phí hàng hóa vận tải
CF = CFQL + CFTT
CF là chi phí hàng hóa vận tải.
CFQL là chi phớ v qun lý.

Nguyễn thị Hồng Nhung


Lớp: Thơng mại 47C


Luận văn tốt nghiệp

22

CFTT l chi phớ trc tip: chi phí nhiên liệu, bến cảng, bảo
dưỡng…
* Doanh thu hoạt động dịch vụ vận tải
DT = Q1P1 + Q2P2 + … + QnPn = ∑QiPi
DT là doanh thu hoạt động dịch vụ vận tải.
Qi là khối lượng hoặc số km vận chuyển của hàng hóa thứ i.
Pi là giá hoặc cước vận chuyển ứng với hàng hóa thứ i.
* Lợi nhuận của hoạt động dịch vụ vận tải
LN = TDT – TCF
LN là lợi nhuận của hoạt động dịch vụ vận tải.
TDT là tổng doanh thu vận tải.
TCF là tổng chi phí vận tải.
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả chung cho mọi doanh nghiệp. Nó giúp
doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tiến hành tái sản xuất mở rộng. Tuy nhiên
lợi nhuận không phải lúc nào cũng là mục tiêu số 1 vì ngồi lợi nhuận ra
doanh nghiệp cịn có mục tiêu an toàn và vị thế.
* Nếu coi đơn vị vận tải theo cách hiểu đơn vị theo nghĩa rộng thì các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dịch vụ vận tải là:
- Niềm tin của khách hàng vào dịch vụ của công ty.
- Vị thế của doanh nghiệp trên thương trường nhờ xây dựng dịch vụ
vận tải.
- Sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.

- Khả năng xâm nhập thương trường của doanh nghiệp.
- Thương hiệu của doanh nghip trờn th trng.

Nguyễn thị Hồng Nhung

Lớp: Thơng mại 47C


Luận văn tốt nghiệp

23

1.3. CC NHN T NH HNG TI HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VẬN
TẢI CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Các nhân tố khách quan
1.3.1.1. Chính sách quản lý của Nhà nước
Chính sách quản lý của Nhà nước về giá cước vận tải ở mỗi ngành nghề
trong một quốc gia đều chịu sự quản lý của Nhà nước và các bộ, ban, ngành
liên quan.
Đối với hoạt động dịch vụ vận tải cũng vậy, các dịch vụ kinh doanh vận
tải không thể căn cứ vào giá thành để xây dựng cước vận tải mà phải chấp
nhận giá cước theo thị trường tự do. Vì thế doanh nghiệp muốn đạt được hiệu
quả kinh doanh thì phải giảm chi phí và tăng chất lượng dịch vụ lên để thu hút
số lượng lớn khách hàng.
Đối với việc thuê vận tải theo hợp đồng thì lại phụ thuộc vào sự thỏa
mãn của chủ phương tiện với người thuê xe. Lúc này giá cước sẽ tính theo giá
thành và thỏa thuận.
1.3.1.2. Sự đồng bộ của hệ thống giao thơng
Vì là một lĩnh vực kinh doanh có liên quan mật thiết tới mạng lưới giao
thông như đường sá, cầu cống, bến bãi nên sự đồng bộ của hệ thống giao

thông ảnh hưởng đến khối lượng, chất lượng, thời gian hoạt động dịch vụ vận
tải.
Sự đồng bộ của hệ thống giao thông bao gồm:
- Chất lượng đường (đường bộ là chủ yếu).
- Sự thuận tiện của các tuyến đường (mức độ kết hợp của các phương
tiện giao thông).
- Các quy định về phương tiện giao thông tham gia giao thông trên các
tuyến đường như quy định về trọng tải kích thc gi chy.

Nguyễn thị Hồng Nhung

Lớp: Thơng mại 47C


Luận văn tốt nghiệp

24

- Cỏc th tc m nhng phng tiện tham gia giao thơng phải tn thủ
như lệ phí qua cầu đường và các luật lệ khác.
1.3.1.3. Sự cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh đó là động lực của sự phát triển, khơng có cạnh tranh sẽ thủ
tiêu động lực phát triển. Để chiến thắng trong cạnh tranh bắt buộc doanh
nghiệp phải không ngừng đổi mới nâng cao chất lượng dịch vụ. Cạnh tranh
tạo ra một sức ép bắt buộc doanh nghiệp phải năng động, phải tìm tòi biện
pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Trình độ quản lý của doanh nghiệp
Trình độ quản lý của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ quản lý có thể hiểu là phương pháp

quản lý của đội ngũ lãnh đạo và trình độ của chính đội ngũ lãnh đạo. Một
phương pháp quản lý khoa học sẽ góp phần tăng năng suất lao động của
doanh nghiệp từ đó tăng được hiệu quả. (Tăng năng suất lao động sẽ làm
giảm được chi phí sản xuất từ đó tăng hiệu quả kinh doanh).
1.3.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Đối với công ty kinh doanh dịch vụ vận tải, tài sản có giá trị lớn nhất là
phương tiện vận tải. Phương tiện vận tải chính là công cụ lao động, khi nào
chúng đi vào hoạt động thì mới có doanh thu. Chất lượng phương tiện vận tải
tốt giúp giảm hao phí nhiên liệu, giảm chi phí sửa chữa, giảm chi phí bảo
dưỡng và hạn chế tai nạn. Vì vậy, Cơng ty cần cân nhắc phương tiện hợp lý
để đem lại hiệu quả cao nhất.

Ngun thÞ Hång Nhung

Lớp: Thơng mại 47C


Luận văn tốt nghiệp

25

CHNG II
THC TRNG HOT NG
KINH DOANH DCH VỤ VẬN TẢI BIỂN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ
THƯƠNG MẠI
2.1.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải & Thương
mại.



Tên Việt Nam:

CƠNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ
THƯƠNG MẠI.



Tên giao dịch đối ngoại: TRANSPORTATION & TRADING SERVICES
JOINT STOCK COMPANY



Tên viết tắt tiếng anh:

TRANSCO

• Địa chỉ: Số 1 Hồng Văn Thụ, Phường Minh Khai, Quận Hồng Bàng,
• TP Hải Phịng.
• Tel: +(84-31)3821037 - 821260
• Fax: +(84-31) 3822155
• Email:


Website:

• Loại hình Cơng ty: Cơng ty đại chúng
• Ngày thành lập:

01 - 04 - 2000


• Cổ đơng chính:

Tổng Cơng ty Hàng Hải Việt Nam

• Vốn điều lệ:

30.000.000.000 ng

ã Tng s nhõn viờn:

Nguyễn thị Hồng Nhung

114 ngi

Lớp: Thơng m¹i 47C


×