Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thi trực tuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 81 trang )

Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thi trực tuyến 2



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 6
Chương 1 TỔNG QUAN 8
1.1 Khái niệm e-learning 8
1.2 Các hình thức e-learning 8
1.3 Những lợi ích mà e-learning đem lại 9
1.4 Tổ chức hệ thống e-learning 10
1.4.1 Giáo trình 10
1.4.2 Hệ thống quản lý 12
1.4.3 Lớp học 13
Chương 2 LÝ THUYẾT KIỂM TRA 14
2.1 Mục đích 14
2.2 Phản hồi 14
2.3 Các phương thức kiểm tra 15
2.3.1 Kiểm tra tự luận 15
2.3.2 Thi trắc nghiệm 15
2.3.3 Ưu điểm của thi trắc nghiệm 16
2.3.4 Nhược điểm của thi trắc nghiệm 16
2.4 Quá trình xây dựng một bài kiểm tra 17
2.4.1 Lập ngân hàng câu hỏi 17
2.4.2 Lập đề thi 17
2.4.3 Thực hiện thi 18
2.4.4 Chấm thi 18
2.5 Ứng dụng công nghệ thông tin vào thi trắc nghiệm 18
Chương 3 GIỚI THIỆU CÔNG CỤ XÂY DỰNG ỨNG DỤNG 20
3.1 Mô hình xây dựng hệ thống 20
3.1.1 Kiến trúc phân tầng ứng dụng Three-tier 20


3.1.2 Ưu điểm của mô hình Three-tier 21
Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thi trực tuyến 3


3.2 Các công cụ phát triển ứng dụng xây dựng trên mô hình Three-Tier 22
3.2.1 VB.NET 22
3.2.2 SQLServer 2000 23
Chương 4 PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG e-Exam 24
4.1 Phân tích hệ thống 24
4.1.1 Mô tả bài toán 24
4.1.2 Các thực thể thông tin chính 25
4.1.3 Mối quan hệ giữa các thực thể 27
4.2 Xây dựng mô hình chức năng 28
4.2.1 Quy trình lập ngân hàng câu hỏi 29
4.2.2 Quy trình Lập đề thi 32
4.2.3 Quy trình tạo đợt thi 34
4.2.4 Quy trình thi 36
4.2.5 Quy trình chấm điểm 37
4.2.6 Quy trình báo cáo kết quả thi 39
4.2.7 Quy trình quản trị hệ thống 41
4.3 Thiết kế hệ thống 43
4.3.1 Xây dựng mô hình dữ liệu 44
4.3.2 Tổ chức chương trình 51
Chương 5 MÔ TẢ ỨNG DỤNG 57
5.1 Đăng nhập vào hệ thống 57
5.2 Quản lý câu hỏi 57
5.2.1 Tìm kiếm các câu hỏi theo các tiêu chí 58
5.2.2 Nhập câu hỏi đóng 59
5.2.3 Phê duyệt câu hỏi thi trực tuyến 59
5.3 Quản lý đề thi 60

5.3.1 Liệt kê đề thi 61
5.3.2 Thêm mới đề thi 61
5.3.3 Phê duyệt đề thi 62
Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thi trực tuyến 4


5.4 Quản lý đợt thi 62
5.4.1 Tạo đợt thi 63
5.4.2 Phân quyền trên đợt thi 63
5.4.3 Phân đề cho đợt thi 64
5.4.4 Phân công cán bộ chấm thi 65
5.4.5 Lên danh sách thí sinh dự thi 66
5.5 Thực hiện bài thi 67
5.5.1 Lựa chọn đề thi trong đợt 67
5.5.2 Thực hiện bài thi 68
5.5.3 Danh sách các câu trả lời 68
5.6 Báo cáo kết quả thi 69
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73

Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thi trực tuyến 5


MỤC LỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Tổ chức hệ thống e-learning 10
Hình 2: Cấu trúc LO 11
Hình 3 LMS và LCMS 12
Hình 4 Mối quan hệ giữa các thực thể 28
Hình 5 Sơ đồ tổng thể chức năng chương trình 28
Hình 6 Sơ đồ quy trình nghiệp vụ 29

Hình 7 Sơ đồ quy trình Lập ngân hàng câu hỏi 31
Hình 8 Sơ đồ quy trình Lập đề thi 33
Hình 9 Sơ đồ quy trình Tạo đợt thi 35
Hình 10 Sơ đồ quy trình Thi 37
Hình 11 Sơ đồ quy trình Chấm điểm 39
Hình 12 Sơ đồ quy trình Báo cáo kết quả 40
Hình 13 Sơ đồ quy trình Quản trị hệ thống 42
Hình 14 Menu Quản lý câu hỏi 57
Hình 15 Các thông tin tìm kiếm câu hỏi 58
Hình 16 Nhập các thông tin và nội dung câu hỏi đóng 59
Hình 17 Chọn các câu hỏi để phê duyệt 60
Hình 18 Menu Quản lý đề thi 60
Hình 19 Trang liệt kê đề thi 61
Hình 20 Tạo đề thi mới 62
Hình 21 Phê duyệt đề thi 62
Hình 22 Menu Quản lý đợt thi 63
Hình 23 Tạo đợt thi 63
Hình 24 Phân quyền trên đợt thi 64
Hình 25 Phân đề cho đợt thi 65
Hình 26 Phân công cán bộ chấm thi 66
Hình 27 Thực hiện bài thi 68
Hình 28 Xem lại các câu trả lời 69
Hình 29 Báo cáo kết quả thi 70



Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thi trực tuyến 6


MỞ ĐẦU


Cùng với sự phát triển và ngày càng phổ biến của máy tính và mạng thông tin
toàn cầu Internet, rất nhiều dịch vụ hữu ích cho con người dựa trên hạ tầng mạng đã
ra đời. E-learning là một trong số đó [1]. Ngày nay, E-Learning (chương trình đào
tạo trực tuyến) được áp dụng phổ biến tại các trường đại học tại nhiều nước trên thế
giới, giúp sinh viên có thể chủ động học tập không hạn chế về thời gian và địa điểm
thông qua mạng Internet.
So với các hình thức đào tạo truyền thống bị hạn chế về khả năng thực hành,
tính trực quan và sinh động của bài giảng, vấn đề khan hiếm tài nguyên phục vụ cho
đào tạo… thì bằng việc áp dụng hình thức đào tạo trực tuyến đã giải quyết được một
số vấn đề khó khăn cơ bản nêu trên.
Tuy nhiên để hiện thực hóa e-learning, nhằm cung cấp tới giảng viên, người
học một môi trường giảng dạy và học tập hoàn chỉnh cần phải giải quyết rất nhiều
vấn đề: từ hạ tầng mạng, trang thiết bị phần cứng tới việc xây dựng các hệ quản trị
học tập LMS, hệ quản trị nội dung học tập LCMS, các công cụ xuất bản, vấn đề
chuẩn hóa, xây dựng các ứng dụng để kiểm tra trình độ học … [1], [3]
Kiểm tra là phần không thể thiếu được trong một hệ thống e-learning, nhờ đó
mà người giảng dạy có thể đánh giá chính xác và khách quan trình độ của học viên
qua nội dung kiểm tra. Phần này sẽ tạo nên thông tin phản hồi (feedback) tới người
dạy và giúp cho việc hiệu chỉnh nội dung bài học, cho phù hợp với đối tượng học
[2]. Vì vậy việc xây dựng và thiết kế một phần mềm hỗ trợ việc đánh giá kiến thức
môn học của đối tượng học (học viên) thông qua hình thức kiểm tra trắc nghiệm,
đồng thời giúp giảng viên soạn câu hỏi, đề thi một cách dễ dàng hơn là thực sự cần
thiết. Với các phần mềm thi trắc nghiệm trên Web, người ta có thể thực hiện kiểm
tra kiến thức của người học trên toàn cầu một cách dễ dàng và nhanh chóng. Người
học có thể vào thi từ bất kỳ một nơi nào khi họ kết nối vào Internet. Do tất cả các
thông tin phục vụ cho việc thi được lưu trữ trên một nơi nên việc cập nhật và thay
đổi nội dung của các cuộc thi được diễn ra nhanh chóng, và đảm bảo tính tức thời
đối với người sử dụng.
Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thi trực tuyến 7



Với vai trò quản lý tốt nguồn lực cho một cơ quan, đơn vị, công tác nhân sự luôn
luôn là vấn đề nóng bỏng và được ưu tiên hàng đầu. Để làm tốt được công tác nhân
sự thì việc tổ chức các đợt thi tuyển đầu vào, thi đánh giá trình độ nhân viên trong
các kỳ là rất quan trọng và gặp nhiều khó khăn.
Vai trò quan trọng của công tác thi tuyển là nó giúp cho cơ quan đơn vị nhanh
chóng tuyển lựa được nguồn nhân lực phù hợp với các lĩnh vực công tác của cơ
quan đơn vị mình nhất là trong tình hình cạnh tranh về nguồn nhân lực chất lượng
cao hiện nay và thi đánh giá nhân viên làm cho mọi cán bộ nhân viên đều phải cố
gắng trong việc học hỏi cố gắng vươn lên về mọi mặt và giúp cho Lãnh đạo cơ
quan, đơn vị có cái nhìn khách quan về thực trạng nguồn nhân lực của mình để đưa
ra các quyết định đúng đắn
Với vai trò quan trọng như vậy, nhưng công tác tổ chức và thực hiện các cuộc thi
cũng gặp không ít các khó khăn. Khó khăn trong việc tạo ngân hàng câu hỏi, ra đề
thi sao cho phù hợp với yêu cầu đề ra. Khó khăn trong khâu tổ chức thi, chấm điểm
thi đảm bảo tính chính xác, khách quan, nhanh chóng. Kéo theo đó là hàng loạt các
chi phí như chi phí cho người ra đề, chấm điểm, chi phí cho giám thị, phô tô
Với tầm quan trọng và các khó khăn phải đương đầu, việc các cơ quan đơn vị
áp dụng một ứng dụng thi trực tuyến sẽ đem lại năng suất và hiệu quả cao cho công
việc nhân sự nói riêng và cho toàn công ty nói chung
Với những đánh giá trên, tôi chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp là “Nghiên
cứu và xây dựng hệ thống thi trực tuyến”.
Yêu cầu của luận văn: tập trung vào nghiên cứu vấn đề thi trực tuyến, phân
tích, thiết kế và xây dựng một ứng dụng thi trực tuyến.
Luận văn được trình bày trong 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Lý thuyết kiểm tra
Chương 3: Giới thiệu công cụ xây dựng ứng dụng
Chương 4: Phân tích thiết kế hệ thống

Chương 5: Mô tả ứng dụng

Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thi trực tuyến 8


Chương 1 TỔNG QUAN

1.1 Khái niệm e-learning
Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn kinh tế tri thức. Vì vậy, việc
nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục, đào tạo sẽ là nhân tố sống còn quyết định sự
tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, công ty, gia đình và cá nhân. Hơn nữa, việc
học tập không chỉ bó gọn trong việc học phổ thông, học đại học mà là học suốt đời.
E-Learning chính là một giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề này.
E-Learning là một xu thế tất yếu trong tương lai, tồn tại song song với cách
giáo dục truyền thống, bổ sung rất tốt các nhược điểm của cách học truyền thống.
Chính e-Learning sẽ giúp nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của các quốc gia
trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng [1].
Hiểu theo nghĩa rộng, e-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập,
đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là công nghệ thông
tin.
Theo quan điểm hiện đại, e-Learning là sự phân phát các nội dung học sử
dụng các công cụ điện tử hiện đại như máy tính, mạng vệ tinh, mạng Internet,
Intranet,… trong đó nội dung học có thể thu được từ các website, đĩa CD, băng
video, audio… thông qua một máy tính hay TV; người dạy và người học có thể giao
tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: e-mail, thảo luận trực tuyến (chat),
diễn đàn (forum), hội thảo video…
1.2 Các hình thức e-learning
E-learning có thể được triển khai ở một trong hai hình thức:
Computer Based Training (CBT): Là hình thức đào tạo được triển khai hoàn
toàn trên máy tính cho mỗi cá nhân. Thông thường, một cua học CBT được đóng

gói trong một trong các loại thiết bị lưu trữ như: CD-ROM, Floppy, DVD, …
Web Based Training (WBT): Là hình thức đào tạo được triển khai, cung cấp
thông qua công nghệ Web trên các hạ tầng mạng Internet, Intranet hay LAN tới
những cá nhân hoặc nhóm, tổ chức. Hình thức WBT này được phân làm 2 loại dựa
trên cách thức phân phối hay truyền đạt e-learning: đồng bộ và bất đồng bộ.
Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thi trực tuyến 9


 WBT đồng bộ: còn gọi là e-learning trực tiếp (live) hay lớp học ảo. Người
học đăng nhập hệ thống vào thời điểm định trước để tham dự những buổi học
có thời lượng xác định và tương tác theo thời gian thực với người hướng dẫn
chương trình và những người học khác, thông qua phương tiện tiếng nói và
những dạng tương tác khác. Ví dụ, những người học cách nhau về địa lý (và
múi giờ) truy cập website đào tạo cùng lúc với người hướng dẫn. Người học
có thể nêu câu hỏi hay đưa nhận xét bằng tiếng nói hay thông qua cách thức
"chat".
 WBT bất đồng bộ: phổ biến hơn dạng đồng bộ vì nó đáp ứng việc học theo
yêu cầu và vào lúc thích hợp với người học. Ưu điểm là người học không bị
ràng buộc theo chương trình định trước của người hướng dẫn, tuy nhiên việc
tương tác không theo thời gian thực (việc liên lạc có thể thực hiện qua e-mail
và các diễn đàn trực tuyến) và khó đảm bảo tinh thần học tập tích cực. Hiện
nay đa phần các chương trình đào tạo trực tuyến đều thuộc dạng bất đồng bộ,
ví dụ như FPT English Town (www.elearning.com.vn) của công ty FPT hay
Open Courseware (www.ocw.mit.edu) của viện đại học MIT.
1.3 Những lợi ích mà e-learning đem lại
 Đào tạo mọi lúc mọi nơi: Truyền đạt kiến thức theo yêu cầu, thông tin đáp
ứng ngay tức thì. Học viên có thể truy cập các cua học bất kỳ nơi đâu như
văn phòng làm việc, tại nhà, tại những điểm internet công cộng, 24 giờ một
ngày, 7 ngày trong tuần. Đào tạo bất cứ lúc nào, bất kỳ nơi đâu họ muốn!
 Tiết kiệm chi phí: Không cần phải tốn thời gian hoặc chi phí đi lại, học viên

chỉ mất chi phí cho việc đăng ký cua học.
 Uyển chuyển và linh động: Học viên có thể chọn lựa những cua học có sự
chỉ dẫn của giáo viên trực tuyến hoặc cua học tự tương tác (interactive self-
pace course) và họ có thể nâng cao kiến thức thông qua thư viện trực tuyến.
 Tối ưu: Bạn có thể đánh giá nhanh chóng nhu cầu của một nhóm hay từng cá
nhân và kế đó đưa ra những mô hình đào tạo cho thích hợp với nhu cầu và
công việc của cá nhân.
 Đo lường: e-learning rất dễ dàng tạo và cho phép học viên tham gia, theo dõi
tiến độ học tập và kết quả học tập của họ. Qua những bài đánh giá, người
Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thi trực tuyến 10


quản lý dễ dàng biết được nhân viên nào đã tham gia học, khi nào hoàn tất và
mức độ phát triển của họ.
 Sự đa dạng: Hàng trăm cua học chuyên sâu về kỹ năng thương mại, công
nghệ thông tin sẵn sàng phục vụ cho việc học. [7]

1.4 Tổ chức hệ thống e-learning

Hình 1: Tổ chức hệ thống e-learning
Tương tự như hệ thống đào tạo truyền thống, cơ bản một hệ thống e-learning
hoàn chỉnh bao gồm 3 thành phần chính:
 Giáo trình.
 Hệ thống quản lý (chương trình học, học viên )
 Lớp học (ảo)

1.4.1 Giáo trình
Thành phần cơ sở của hệ thống e-learning là "đơn vị học" (LO-Learning
Object). LO là một khối độc lập chứa nội dung đào tạo và phương thức đánh giá
dựa trên mục tiêu đào tạo. [6]

Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thi trực tuyến 11



Hình 2: Cấu trúc LO
Hình trên mô tả khối LO (Learning Object). Có thể hình dung LO như một
bài học được thiết kế bao gồm mục tiêu đề ra, cách thức kiểm tra trước để xác định
trình độ đầu vào của người học và cách thức kiểm tra đầu ra đánh giá hoàn tất bài
học. Nội dung của LO chính là giáo án hay bài học, có thể bao gồm: văn bản, đồ
hoạ, âm thanh, video và một số dạng tương tác. Việc xây dựng nội dung LO có thể
được thực hiện nhờ các công cụ phần mềm chuyên nghiệp gọi là Authoring hay
Courseware. Nội dung học được tuân theo những chuẩn có tính toàn cầu như
SCORM (Shareable Content Object Resource Model) nhằm đảm bảo tính chia sẻ,
tái sử dụng và khả năng quản lý.
Ngoài ra, LO còn có thành phần siêu dữ liệu dùng để cung cấp thông tin mô tả
về LO (ví dụ như tổng số tiết học, số tiết thực hành) và cũng có thể được dùng để ấn
định các mức độ truy cập khác nhau đến những thông tin nhạy cảm chứa trong LO
(ví dụ như đáp án kiểm tra).
Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thi trực tuyến 12


1.4.2 Hệ thống quản lý

Hình 3 LMS và LCMS
LO là thành phần cơ sở để tạo dựng nên hệ thống e-learning. Tập hợp nhiều
LO tạo nên chương trình học (hay course). Hệ thống quản trị nội dung-LCMS
(Learning Content Management System) đảm nhận nhiệm vụ tạo, lưu trữ, gắn kết
và phân phối nội dung đào tạo ở dạng tập hợp các LO. Trọng tâm của LCMS là
chương trình học, nó đảm bảo cung cấp nội dung học đúng theo yêu cầu và đúng lúc
đến từng người họchay nhóm người học.

Nếu liên hệ đến môi trường đào tạo truyền thống, thì LCMS quản lý những sự
việc bên trong lớp học như: Chuẩn bị bài học, giảng bài và theo dõi việc học của
học sinh (ví dụ như số lần truy cập phần nội dung học cụ thể nào đó và thời gian
học). Trong khi đó, hệ thống quản trị-LMS (Learning Management System) thì lại
quản lý những gì xảy ra bên ngoài lớp học, thực hiện việc quản trị chương trình học
như lập kế hoạch đào tạo, phân phối đào tạo và kiểm soát các sự vụ liên quan đến
đào tạo, bao gồm cả tài nguyên đào tạo (ví dụ như đảm bảo thiết bị thực tập sẵn
sàng). [6]
Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thi trực tuyến 13


Như vậy, một cách tổng quát, LMS cung cấp việc giao tiếp giữa người học và
các LO. LMS liên lạc với LO khi được kích hoạt, và giám sát việc học, đậu và rớt
LO. Trọng tâm của LMS là quản lý người học và giám sát tiến độ học. Tuỳ thuộc
vào mục tiêu đào tạo, có thể cần hoặc không cần LMS. Để sử dụng LO không nhất
thiết phải cần đến LMS, tuy nhiên nếu không có LMS thì sẽ không ghi nhận được
kết quả người học.
LCMS và LMS khác biệt nhau nhưng bổ sung cho nhau (tuy chỉ khác nhau
có mỗi chữ "C"- Content, nghĩa là nội dung, nhưng đây lại chính là điểm mấu chốt).
Khi được thiết kế kết hợp chặt chẽ với nhau, thông tin từ hai hệ thống có thể trao
đổi với nhau, cung cấp nội dung đào tạo linh động hơn và tính năng quản trị bao
quát hơn. LMS quản lý các nhóm người học hay cá nhân, cho phép từng người học
chọn nội dung đào tạo thích hợp do LCMS quản lý. Khi cung cấp nội dung đào tạo,
LCMS cũng ghi nhận tiến trình của người học (ví dụ như điểm số), và gửi thông tin
đến LMS để thông báo kết quả cho người học. [
1.4.3 Lớp học
Cũng như môi trường đào tạo truyền thống, lớp học (ảo) trong hệ thống e-
learning là "nơi" để người học và người hướng dẫn "gặp gỡ" nhau theo thời gian
thực. Đây là hệ thống phân phối tài liệu học tập, tiếng nói của người hướng dẫn và
các nội dung khác đến người học. Lớp học ảo được thiết kế hỗ trợ tính cộng tác

đồng bộ, cho phép tiến hành lớp học trực tiếp trên web. Nó bao gồm các tính năng
như:
 VoIP (Voice over IP)
 Hội nghị Video
 Chia sẻ màn hình và phản hồi trực tiếp
 Tổ chức lớp học ở dạng tạp hợp các LO
 Liên kết LMS với LCMS
Nói chung, cơ sở hạ tầng kĩ thuật của hệ thống e-learning, cũng giống như
công nghệ thương mại điện tử, được xây dựng trên các chuẩn và dịch vụ mạng như
IP, trình duyệt web và cơ sở dữ liệu; phát triển với các phần mềm thiết kế web và
ngôn ngữ client như HTML, Java Script và công nghệ server như Java Servlets,
Active Server Pages và Cold Fusion.
Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thi trực tuyến 14



Chương 2 LÝ THUYẾT KIỂM TRA

2.1 Mục đích
Kiểm tra đánh giá việc nắm vững tri thức của học viên thuộc bước cuối cùng của
quá trình dạy học. Vấn đề kiểm tra và thi có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt.
Trước tiên, thông qua kiểm tra đánh giá giảng viên có thể đo lường được mức độ
hiểu biết, kỹ năng; phẩm chất trí tuệ của học viên so với chuẩn của mục đích dạy
học đã định trước.
Sau đó, nó giúp giảng viên nắm được kết quả giảng dạy từ đó điều chỉnh và hoàn
thiện nội dung, phương pháp giảng dạy. Đồng thời cũng giúp được học viên đánh
giá kết quả học tập để điều chỉnh sự học tập của mình theo các yêu cầu của môn
học.
Ngoài ra, thông qua việc kiểm tra đánh giá có thể chọn ra được những kiến thức (kỹ
năng) mà học viên đã nắm vững hoặc chưa nắm vững trong môn học. Phân loại học

viên ở các mức độ (giỏi, khá, trung bình, yếu, … ) điều này có tác dụng kích thích
sự cố gắng học tập của học viên.
Vì vậy, việc kiểm tra đánh giá phải đảm bảo sự công bằng, khách quan và thực sự
có tác dụng về mặt dạy học, giáo dục và phát triển đối với học viên tham gia. [2]
2.2 Phản hồi
Trong học tập, kiểm tra và phản hồi là hai quá trình luôn gắn liền với nhau. Thông
qua phản hồi của học viên sau một quá trình học tập, giảng viên có thể kiểm tra và
đánh giá được trình độ học viên để điều chỉnh kịp thời phương thức giảng dạy cho
phù hợp [5].
Hơn nữa, để việc kiểm tra kiến thức môn học không chỉ dừng ở việc đánh giá trình
độ của học sinh mà còn bổ xung và nâng cao kiến thức cho học sinh thì cần phải có
phản hồi: Sau quá trình kiểm tra giảng viên phản hồi lại cho thí sinh biết kiến thức
của mình thiếu phần nào, cần bổ xung những gì, đưa ra các câu hỏi mang tính gợi
hoặc các câu trả lời gợi ý giúp học sinh không thụ động tiếp thu kiến thức mới mà
phát huy được khả năng tự tư duy và sáng tạo.
Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thi trực tuyến 15


2.3 Các phương thức kiểm tra
Kiểm tra đánh giá là một quá trình, được tiến hành một cách có hệ thống để xác
định phạm vi và mức độ đạt được của các mục tiêu (nhiệm vụ môn học) đã đề ra. Vì
vậy, vấn đề tiên quyết là phải xác định rõ phương thức của kiểm tra. Trong những
kiểu kiểm tra hiện nay có hai phương thức thi chính là: tự luận và trắc nghiệm.
2.3.1 Kiểm tra tự luận
Thí sinh thực hiện trả lời các câu hỏi thi thông qua việc viết các câu trả lời theo văn
phong của mình, bao gồm cả hai loại: thi vấn đáp và thi viết:
 Thi vấn đáp (hỏi – đáp): phương thức này được áp dụng hàng ngày vào
trước, trong hoặc cuối bài học, hoặc cuối kỳ. Nó có tác dụng rèn khả năng
diễn đạt ngôn ngữ nói của học viên. Những câu hỏi, bài tập kiểm tra trong
trường hợp này phải được chuẩn bị trước sao cho ngắn gọn, chính xác, dễ

hiểu và thể hiện rõ mức độ đòi hỏi đối với câu trả lời.
 Thi viết: Đây là một phương thức mà trong một thời gian nhất định có thể
kiểm tra được số lượng lớn học sinh. Nó yêu cầu học sinh thể hiện tổng hợp
hiểu biết, kỹ năng và năng lực của mình bằng ngôn ngữ viết. Tùy theo thời
gian, tính chất bài kiểm tra mà nội dung sẽ khác nhau.
2.3.2 Thi trắc nghiệm
Một trong những phương thức kiểm tra hiện nay hay dùng là kiểm tra test (trắc
nghiệm). Cách này thường được dùng để thăm dò, đánh giá một số đặc điểm trí tuệ
của học viên như trí nhớ, sự thông minh… và sự hiểu biết của học viên về một môn
học nào đó.
Bản chất của trắc nghiệm là giao cho thí sinh những câu hỏi trong các phiếu kiểm
tra. Thí sinh sẽ lựa chọn một hoặc một số đáp án đúng, sai trong số các câu trả lời
cho sẵn. Các câu hỏi test có các dạng cơ bản sau:
 Test lựa chọn đúng sai: Trả lời đúng, sai hoặc lựa chọn câu trả lời đúng, câu
trả lời sai. Nghĩa là người ta đưa ra một số câu hỏi (vấn đề, tình huống) với
nhiều phương án trả lời khác nhau; yêu cầu thí sinh đánh dấu câu trả lời nào
đúng, câu trả lời nào sai hoặc chọn câu trả lời đúng (hoặc đúng nhất) trong số
những câu trả lời cho trước.
Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thi trực tuyến 16


 Câu hỏi điền khuyết: Một đoạn bài được in ra trong đó có một số từ hay câu
được gạch chân hay ghi số. Mỗi phần gạch dưới đều có các phương án để
thay thế. Thí sinh có thể chọn cách thay thế tốt nhất, hay tồi nhất hay cách
thay thế đúng đã được soạn thảo trước trong phương án trả lời.
 Câu hỏi ghép đôi (Match question ): Là dạng câu hỏi trắc nghiệm khách
quan gồm một phần mô tả chung và một bảng hai cột các lựa chọn 1,2,3,4
trong cột đầu tiên và A,B,C,Dtrong cột thứ hai. Thí sinh cần lựa chọn
cặp ghép đôi tương ứng từ hai cột lựa chọn này. [2]
2.3.3 Ưu điểm của thi trắc nghiệm

 Cho phép kiểm tra nhiều người học, mỗi thí sinh một máy tính, thời gian thi
trên máy không cần nhiều như thi viết. Thi trắc nghiệm trên máy tính có tính
khách quan.
 Có thể đạt được độ tin cậy cao.
 Có thể lấy mẫu rộng rãi, vì có thể hỏi được nhiều câu hỏi.
 Một bộ đề được soạn thảo sẽ được hoàn chỉnh sửa đổi, bổ sung để sử dụng
lâu dài.
 Mức độ khó và độ giá trị của các câu hỏi cá biệt dễ được kiểm tra hơn.
 Chương trình có thể được chuẩn hoá và phát triển hoàn chỉnh hơn để sử dụng
rộng rãi.
 Kết quả thi và xếp loại được thông báo và in ra giấy ngay sau khi thi xong,
thí sinh không phải mất thời gian chờ đợi, giáo viên không phải chấm thi,
tổng kết điểm đánh giá xếp loại học sinh của lớp mình dạy.
 Cho phép thí sinh được cân nhắc nhiều hơn, trước khi chọn phương án trả
lời.
 Học sinh hoàn toàn không bị ảnh hưởng tâm lý trong phòng thi.
2.3.4 Nhược điểm của thi trắc nghiệm
 Soạn thảo đề thi thường khó hơn và tương đối mất thời gian.
 Khó khăn có thể nảy sinh qua việc thí sinh đoán mò các câu trả lời. Trong
thực tế sẽ bất công khi phạt những người đoán mò không may. Cách tốt nhất
để chống lại sự đoán mò là tăng tổng số câu hỏi.
Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thi trực tuyến 17


 Khó đo lường một cách khách quan một vài mục tiêu ( sự giải thích và đánh
giá các số liệu, việc sử dụng một cách sáng tạo các số liệu ).
 Không đo lường được năng lực của học sinh sắp xếp các ý kiến riêng của
mình như trong bài viết tay.
 Nếu chỉ là một hình thức thi cử duy nhất thì sẽ có khuynh hướng gây ảnh
hưởng không mong muốn đến thái độ của học sinh với cách học và của giáo

viên với cách dạy của họ.
2.4 Quá trình xây dựng một bài kiểm tra
Quá trình xây dựng một bài thi trắc nghiệm (test) bao gồm các bước sau:
2.4.1 Lập ngân hàng câu hỏi
Bước đầu tiên của quá trình xây dựng một bài Test là việc xây dựng một ngân hàng
câu hỏi bao gồm soạn câu hỏi và các đáp án tương ứng cho câu hỏi, thang điểm.
Giáo viên soạn nội dung các câu hỏi kiểm tra, đáp án dựa trên mục tiêu (mục đích,
yêu cầu) và nội dung chương trình học. Khác với hình thức thi tự luận, các đề thi
trắc nghiệm chú ý nhiều đến mức độ vận dụng kiến thức- kỹ năng chứ không yêu
cầu thuộc nội dung sách giáo khoa. Do đó ngân hàng câu hỏi phải phong phú đa
dạng, nhiều dạng câu. Một câu hỏi có nhiều đáp án. Một đáp án phải chính xác,
không được gần đúng hoặc suy ra là đúng. Tùy theo mức độ khó của từng câu có
các thang điểm khác nhau.
2.4.2 Lập đề thi
Các phương thức lập đề thi:
 Có thể chọn các đề thi từ danh sách đề thi (Giáo viên phải soạn sẵn các đề thi
trước).
 Bốc thăm đề thi
 Bốc thăm bất kỳ một số câu hỏi để tạo đề thi sao cho tổng số điểm các câu
trong đề bằng số điểm tối đa đã đề ra.
 Bốc thăm các câu trong ngân hàng để tạo đề thi theo chương hay phần học
một số câu hỏi để có một đề thi bao trùm hết một phần kiến thức hoặc toàn
bộ kiến thức của môn học.
Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thi trực tuyến 18


 Bốc thăm các câu hỏi trong ngân hàng câu hỏi cho đề thi theo một tỷ lệ phần
trăm các câu khó dễ khác nhau, tùy thuộc vào mức độ của đề thi hoặc hình
thức thi.
2.4.3 Thực hiện thi

Các hình thức thi là thi bắt buộc và thi kiểm tra chất lượng:
 Thi bắt buộc là: thí sinh phải thi theo quy định của nhà trường, công ty: thi
trước khi bắt đầu phần học mới, thi hết môn, thi để đạt đến một vị trí mới…
Khi đó thí sinh sẽ phải thức hiện các đề thi bắt buộc.
 Kiểm tra chất lượng: thí sinh thực hiện đề thi theo các mức độ khác nhau mà
mình đã lựa chọn để thẩm định kiến thức. Trong đó thí sinh được gợi ý để bổ
xung thêm phần kiến thức thiếu và mở rộng thêm kiến thức mới.
2.4.4 Chấm thi
Sau khi thí sinh thi xong, giáo viên phải chấm điểm và đánh giá từng bài thi một
hoặc có thể sử dụng phương pháp chấm thi bằng bìa đục lỗ, dùng bản trong Tuy
các biện pháp chấm thi này có nhanh chóng nhưng vẫn chưa thuận tiên cho giáo
viên đánh giá kiến thức của thí sinh một cách công bằng, chính xác và khách quan
nhằm phản ánh chính xác trình độ.
2.5 Ứng dụng công nghệ thông tin vào thi trắc nghiệm

Hình thức thi trắc nghiệm được áp dụng vào Việt Nam từ đầu thập niên 1950 qua
các cuộc khảo sát ngoại ngữ do các cơ quan quốc tế tổ chức tại Việt Nam. Nhưng
sau đó hình thức thi trắc nghiệm không được coi trọng. Nhưng trong những năm
gần đây, hình thức thi theo luận đề bộc lộ nhiều khuyết điểm, ngược lại thi trắc
nghiệm lại có rất nhiều ưu điểm. Vì thế nhiều tổ chức và trường học đã áp dụng
hình thức này vào việc tuyển chọn học viên hay cấp chứng chỉ cho học viên. Đặc
biệt là một số trường đại học kỹ thuật đã áp dụng hình thức thi trắc nghiệm vào các
kỳ thi tuyển sinh và thi hết môn. [8]
Mặc dù có nhiều thuận lợi và thế mạnh nhưng việc tổ chức các kỳ thi trắc nghiệm
vẫn gặp nhiều khó khăn và hạn chế: Khi số lượng câu hỏi tăng lên làm cho việc
soạn thảo đề thi và lưu trữ trở nên phức tạp. Hơn thế nữa khi muốn chọn một câu
hỏi trong ngân hàng câu hỏi để làm đề thi, với số lượng câu hỏi quá nhiều là một
Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thi trực tuyến 19



việc làm không dễ dàng. Việc chấm thi tuy có nhanh chóng hơn nhưng chưa thuận
lợi và chính xác khi giáo viên phải dùng các phương pháp thủ công. Do những khó
khăn trên, chúng ta cần phải áp dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật để giúp
cho việc thi cử được dễ dàng và chính xác hơn.
Trong khi đó, ngày nay tốc độ phát triển của ngành công nghệ thông tin và sự ứng
dụng của nó trong mọi lĩnh vực: giáo dục, khoa học, kỹ thuật, văn hóa và đời sống
ngày càng trở nên cần thiết. Cùng với nhịp độ phát triển như vũ bão của công nghệ
điện tử, các thiết bị phần cứng, các phần mềm trở nên đa dạng và phong phú đáp
ứng hầu hết các nhu cầu của người sử dụng. Đặc biệt là chúng ta đã có rất nhiều
phần mềm phục vụ cho việc thi trắc nghiệm, tuy vậy trong luận văn này tôi đã xây
dựng một công cụ hỗ trợ cho thi trắc nghiệm nhằm đáp ứng đầy đủ mục đích của
kiểm tra đánh giá kiến thức môn học là: thuận tiện, chính xác và công bằng.
Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thi trực tuyến 20



Chương 3 GIỚI THIỆU CÔNG CỤ XÂY DỰNG ỨNG DỤNG
3.1 Mô hình xây dựng hệ thống
3.1.1 Kiến trúc phân tầng ứng dụng Three-tier
Trước đây, các ứng dụng thường được xây dựng trên mô hình Client/Server hai
tầng. Nếu có gì thay đổi trong mô hình, nó có thể tác động đến người dùng một cách
nghiêm trọng. Do đó, hiện nay ngày càng có nhiều công ty chuyển sang mô hình ba
tầng (hoặc nhiều hơn nữa là n tầng), trong đó n là một số lượng biến đổi. Vậy, các
kiến trúc phân tầng là gì, nó hoạt động ra sao, tại sao lại phải phân tầng như vậy và
mô hình phân lớp ba tầng có những ưu điểm gì.
Trước tiên ta sẽ xem xét lại kiến trúc phân tầng. Trong một chương trình ứng dụng
đơn thuần ta có thể phân loại các mức tùy theo chức năng và vị trí của chúng [12]:
 Mức đầu tiên (UI-presentation) là mức giao tiếp với người sử dụng cuối hay
còn gọi là tầng trình diễn (presentation layer). Tầng này có chức năng chủ
yếu là nhận yêu cầu người dùng và hiển thị kết quả do tầng kế tiếp đưa ra.

 Mức kế tiếp (Business logic rules) là các luật nghiệp vụ, các quy tắc kinh
doanh. Nó có chức năng nhận các yêu cầu người dùng và bằng các quy tắc,
các luật nghiệp vụ sẽ chuyển các thông tin này vào hoặc lấy ra các kết quả từ
CSDL thông qua tầng kế tiếp.
 Mức kế tiếp (Data Access) là mức truy nhập CSDL, có chức năng giao tiếp
trực tiếp với CSDL.
 Mức cuối cùng là CSDL là nơi lưu trữ mọi dữ liệu liên quan đến ứng dụng.
Giữa hai mức kế tiếp nhau có thể có một mức trung gian làm nhiệm vụ trung
chuyển dữ liệu qua hai mức này (Workflow). Chính việc ghép nối hoặc phân tách
các mức này đã chia mô hình kiến trúc này thành nhiều loại:
Kiến trúc 1 - tầng hay đơn tầng là một mô hình chỉ bao gồm tầng ứng dụng và tầng
CSDL. Trong kiến trúc này tầng ứng dụng bao gồm các mức: giao tiếp với người
dùng, các luật kinh doanh, truy cập dữ liệu. Còn mức CSDL được tách biệt riêng
thành một tầng. (ở đây, ta chỉ xét phân tầng ở tầng ứng dụng).
Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thi trực tuyến 21


Kiến trúc 2 - tầng là: một mô hình nâng cấp từ mô hình một tầng bằng việc tách
tầng ứng dụng thành 2 tầng: tầng truy cập CSDL (Data Access) còn tầng kia gồm
các mức còn lại gồm giao tiếp người dùng, các luật kinh doanh.
Kiến trúc 3 - tầng là: mô hình phân chia tầng ứng dụng thành 3 tầng riêng biệt
 Tầng Presentation: quản lý các giao diện với người sử dụng, yêu cầu các dịch vụ
của tầng Application logic bằng cách gọi các Component của tầng này.
 Tầng Application (Business): thực hiện các xử lý về nghiệp vụ và gửi các yêu
cầu đến CSDL.
 Tầng Data: chứa dữ liệu, đáp ứng các yêu cầu từ tầng Application và thực hiện
một số chức năng khác.
Các tầng này không phải nhất thiết tương ứng với các vị trí vật lý trên mạng. Một
ứng dụng theo mô hình Three-tier là nó có thể chỉ chạy trên hai máy.
3.1.2 Ưu điểm của mô hình Three-tier

Kiến trúc này thiết kế rất mềm dẻo, vì Client có thể gọi các Component để gửi yêu
cầu khi cần thiết và các Component có thể gọi lồng nhau, tái sử dụng các đoạn mã
chương trình và sử dụng nhiều Server [9]
Truy nhập CSDL hiệu quả hơn vì mỗi Client không trực tiếp kết nối đến cơ sở dữ
liệu mà thông qua các Component. Các Component trên tầng Application sẽ giao
tiếp với cơ sở dữ liệu.
Hỗ trợ đa ngôn ngữ: Có thể dùng nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau để viết các
Component trên tầng Application.
Dễ thay đổi và bảo trì các ứng dụng vì khi cần thay đổi một số luật nào đó ta chỉ cần
thay đổi component chứa luật đó mà không ảnh hưởng tới toàn bộ ứng dụng mà
người dùng cuối đã cài đặt.
Tăng tính bảo mật: Việc quản lý bảo mật và cấp quyền truy cập được thực hiện trên
các Component tập trung, đơn giản và hiệu quả hơn
Dễ dàng truy cập tới các nguồn tài nguyên khác nhau.
Cân bằng tải mạng: các Component có thể trải trên nhiều Server khác nhau.
Kiến trúc này dễ dàng phát triển lên thành kiến trúc n- tầng nên cho phép các ứng
dụng có thể phát triển thành một ứng dụng Web.
Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thi trực tuyến 22


Với những ưu điểm nổi bật như trên, mô hình Three- Tier ngày càng được áp dụng
rộng rãi trong việc xây dựng các hệ thống lớn, số lượng Client kết nối là không hạn
chế và các chương trình đòi hỏi phải thường xuyên được thay đổi và nâng cấp. Vì
vậy trong luận văn này tôi đã sử dụng mô hình Three-tier để xây dựng bài toán.
3.2 Các công cụ phát triển ứng dụng xây dựng trên mô hình
Three-Tier
3.2.1 VB.NET
Visual Basic.NET (VB.NET) là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng (Object
Oriented Programming Language) do Microsoft thiết kế lại từ đầu. Visual
Basic.NET (VB.NET) không kế thừa VB6 hay bổ sung, phát triển từ VB6 mà là

một ngôn ngữ lập trình hoàn toàn mới trên nền Microsoft 's .NET Framework. Do
đó, nó cũng không phải là VB phiên bản 7. Thật sự, đây là ngôn ngữ lập trình mới
và rất hữu hiệu, không những lập nền tảng vững chắc theo kiểu mẫu đối tượng như
các ngôn ngữ lập trình mạnh khác như C++, Java mà còn dễ học, dễ phát triển và
còn tạo cơ hội để giúp giải đáp những vấn đề khúc mắc khi lập trình [9].
.NET là tầng trung gian giữa các ứng dụng (applications) và hệ điều hành (OS).
Tầng .NET cung cấp mọi dịch vụ cơ bản giúp tạo các công dụng mà ứng dụng
(application) đòi hỏi, giống như hệ điều hành cung cấp các dịch vụ cơ bản cho ứng
dụng (application), ví dụ như: đọc hay viết các tập tin (files) vào đĩa cứng (hard
drive), [11], [13] Tầng này bao gồm 1 bộ các ứng dụng (application) và hệ điều
hành gọi là .NET Servers. Trong đó:
Tập hợp các đối tượng (objects) được gọi là .NET Framework và
Tập hợp các dịch vụ hỗ trợ mọi ngôn ngữ lập trình .NET gọi là Common Language
Runtime (CLR).
Dưới đây là các thành phần cơ bản của .NET:
User Applications
.NET Framework
.NET Servers
.NET Devices
Hardware Components

Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thi trực tuyến 23


3.2.2 SQLServer 2000

SQL Server 2000 là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (Relational Database
Management System (RDBMS) ) sử dụng Transact-SQL để trao đổi dữ liệu giữa
Client computer và SQL Server computer. Một RDBMS bao gồm databases,
database engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau

trong RDBMS. [10]
SQL Server 2000 được cấu tạo bởi nhiều thành phần như Relational Database
Engine, Analysis Service và English Query Các thành phần này khi phối hợp với
nhau tạo thành một giải pháp hoàn chỉnh giúp cho việc lưu trữ và phân tích dữ liệu
một cách dễ dàng.
3.2.2.1Kiến trúc SQL Server
Trong kiến trúc SQL Server, phần mềm Client được tạo thành từ nhiều tầng ứng
dụng khác nhau, giao tiếp với SQL Server thông qua các giao diện lập trình ứng
dụng được thiết kế sẵn cho truy cập cơ sở dữ liệu như các chuẩn kết nối CSDL mở
ODBC, OLED3… Các chuẩn kết nối này để được sử dụng dịch vụ của tầng dưới là
thư viện mạng phía Client (Client Net – Library) để thiết lập kết nối với SQL Server
[10]. Khi phần mềm Client và Server chạy trên hai máy khác nhau, kết nối
SQLServer được thiết lập qua mạng. Phần mềm CSDL được tạo trên nhiều tầng.
Tầng Server Net-Library nhận các kết nối và dữ liệu chuyển đến từ Client. Open
DataService là một giao diện lập trình dùng để viết các phần mềm Server CSDL và
SQLServer thông qua nó để giao tiếp với Client, nhận yêu cầu và gửi trả kết quả.
3.2.2.2Đặc điểm chung
SQL Server là một hệ quản trị CSDL Client/Server. Microsoft SQL Server 2000 đã
được kết hợp nhưng ưu điểm có trong mô hình hoạt động của máy lớn truyền thông
(Mainframe), có đặc điểm là an ninh và bảo mật tập trung, cho phép đảm bảo toàn
vẹn dữ liệu.
Không giống như các hệ quản trị CSDL thông thường, chỉ hoạt động trên một số hệ
điều hành nhất định và hỗ trợ một số giao thức mạng nhất định, SQL Server được
thiết kế dựa trên những chuẩn công nghiệp mở, nó hỗ trợ nhiều giao thức mạng
khác nhau như TCP/IP, Nwlink, DECNet
Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thi trực tuyến 24



Chương 4 PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG e-Exam

4.1 Phân tích hệ thống
4.1.1 Mô tả bài toán
Là một Công ty lớn với số lượng nhân viên khá đông, cứ 2 tháng một lần, Công ty
giải pháp phần mềm FPT thực hiện đào tạo hàng loạt đối với nhân viên mới. Các
nội dung đào tạo là các mô tả quá trình tuân theo yêu cầu của tiêu chuẩn
ISO9001:2000. Sau mỗi khóa đào tạo như vậy, học viên đều phải được kiểm tra để
đảm bảo là đã tham dự khóa học. Số môn học trung bình trong mỗi khóa học như
vậy là 10 môn và mỗi khóa có khoảng 40 học viên tham dự. Nhằm làm tiện lợi cho
quá trình kiểm tra, chúng tôi xây dựng một hệ thống thi trực tuyến. Khi sử dụng hệ
thống này, học viên có thể thực hiện kiểm tra ngay sau mỗi môn học trên máy tính,
và sẽ biết kết quả ngay là mình đã đỗ/ trượt môn học.
Hệ thống hỗ trợ cho các kiểu thi sau:
 Thi với câu hỏi đóng (trắc nghiệm) trực tuyến: Là thi kiểm tra trực tuyến trên
máy tính, người thi đọc các câu hỏi thi trắc nghiệm trên màn hình, chọn lựa
một hoặc một số phương án trả lời do máy đưa ra. Trước khi “nộp bài” (kết
thúc bài thi), người thi có thể xem lại toàn bộ phương án trả lời các câu hỏi
của mình và sửa lại nếu cần. Sau khi người thi đã kết thúc bài thi, chương
trình sẽ tự động chấm điểm theo thang điểm đã định sẵn.
 Thi với câu hỏi mở trực tuyến: Là dạng thi kiểm tra trực tuyến trên máy tính,
người thi đọc các câu hỏi thi trên màn hình và trả lời vào một hộp text box
(có thể có giới hạn về số từ). Trước khi kết thúc hoặc hết thời gian, người thi
có thể xem/sửa bài của mình. Sau khi kết thúc bài thi, chương trình sẽ tự
động gửi bài cho người chấm thi. Sau khi chấm thi xong, thí sinh và những
người có liên quan sẽ biết kết quả.
 Thi kết hợp trực tuyến: Là dạng thi kiểm tra trực tuyến trên máy tính, người
thi phải làm cả hai dạng câu hỏi đóng và mở. Trước khi kết thúc hoặc hết
thời gian, người thi có thể xem/sửa bài của mình. Sau khi kết thúc bài thi,
chương trình sẽ tự động chấm điểm các câu hỏi đóng và gửi bài cho người
Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thi trực tuyến 25



chấm thi. Sau khi chấm thi xong, chương trình sẽ tự động tổng hợp điểm và
thí sinh và những người có liên quan sẽ biết kết quả.
Học viên tham gia thi phải là nhân viên thuộc Công ty, có account để truy nhập vào
hệ thống. Các thí sinh được thi nhiều môn thi. Nếu thí sinh chưa đạt môn thi này thì
phải thi lại. Khi thi, người tổ chức thi tạo đề thi trực tiếp từ ngân hàng câu hỏi
tương ứng với môn thi, mức độ. Sau khi tạo đề thi phải có bước phê duyệt đề thi rồi
mới đưa vào sử dụng.
Đề thi là tập hợp của rất nhiều câu hỏi thi (đóng, mở hoặc kết hợp) về một lĩnh vực
nhất định (thường số lượng nên gấp 10 số câu hỏi có trong đề). Mỗi lĩnh vực có thể
có nhiều đề thi khác nhau (Ví dụ cho các lĩnh vực con khác hoặc với các mức độ
khó dễ khác nhau, cho những nhóm đối tượng khác nhau).
Đề thi cũng có thể được biên soạn từ trước trên MS Word, MS Excel (Bao gồm câu
hỏi và đáp án trả lời và phương án chấm điểm), được các chuyên gia kiểm tra xem
xét và được cán bộ Lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt. Sau đó đề thi sẽ được
nhập/chuyển đổi vào hệ thống bằng một công cụ riêng.
Trong thời gian làm bài thí sinh có quyền chọn câu phù hợp để làm trước. Ngoài ra,
trong quá trình thi hệ thống còn cho phép thí sinh đánh dấu các câu hỏi thi còn phân
vân để làm lại. Nếu hết thời gian quy định làm một đề thi mà thí sinh chưa làm xong
thì tiến trình thi cũng phải dừng lại. Sau khi thi thí sinh biết ngay được kết quả bài
thi.
4.1.2 Các thực thể thông tin chính
 Câu hỏi:
 Dữ liệu, sự kiện biết trước
 Câu hỏi
 Phần hướng dẫn trả lời
 Các phương án trả lời
 Đáp án, phương án chấm điểm
 Lĩnh vực chuyên môn (phần mềm, nhân sự, )
 Độ khó (dễ, trung bình, khó)

 Trạng thái (đang soạn thảo, đã xong, lỗi thời)
 Loại câu hỏi (câu hỏi đóng, câu hỏi mở)
Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thi trực tuyến 26


 Thời gian cập nhật
 Các nguồn hình thành (nguồn phát sinh hình thành câu hỏi)
 Đề thi
 Tên đề thi
 Độ khó (dễ, trung bình, khó)
 Thời gian làm bài
 Điểm đạt (là một giá trị nằm trong khoảng: 0 < Điểm đạt <= ∑ điểm
đúng của các câu hỏi trong đề thi)
 Điểm liệt (được xác định như điểm đạt)
 Lĩnh vực
 Trạng thái (đã xong, lỗi thời)
 Danh sách các câu hỏi trong đề cùng trọng số (xác định điểm của các
câu hỏi), có xác định điểm liệt của câu
 Đợt thi
 Tên đợt thi
 Ngày tạo
 Đơn vị (Đợt thi phục vụ cho một hoặc nhiều đơn vị)
 Thời gian hiệu lực (từ ngày - đến ngày)
 Loại hình thi (thi tuyển dụng, thi chuyên môn, )
 Danh sách Người chấm thi chấm đề thi theo đợt thi
 Danh sách nhân viên thi
 Danh sách các đề thi sử dụng trong đợt thi
 Thí sinh
 Số báo danh
 Họ tên

 Ngày sinh
 Email
 Đơn vị/Bộ phận
 Người chấm (với các câu hỏi dạng mở):
 Họ tên
 Chức vụ
 Email

×