Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý tiền gửi tại ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 141 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ






BÙI THANH HOÀI

PHÂN TÍCH THIẾT KẾ
HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG

Ngành : Công nghệ thông tin
Mã số : 1.01.10


LUẬN VĂN THẠC SỸ



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS LÊ VĂN PHÙNG




HÀ NỘI – 2006



1
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU 5
MỞ ĐẦU 6
CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ
QUAN TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI (NHTM) 9
1.1 HỆ THỐNG TỔ CHỨC CHUNG 9
1.2 HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ TẠI CÁC NHTM 12
1.3 CHIẾN LƢỢC TẬP TRUNG HOÁ DỮ LIỆU NGÂN HÀNG 13
1.3.1 Mục đích của việc tập trung hoá dữ liệu 13
1.3.2 Chiến lƣợc tập trung hoá dữ liệu Ngân hàng 14
1.4 TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG 15
CHƢƠNG 2 MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ SỞ VỀ PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ THÔNG
TIN NGHIỆP VỤ 16
2.1 PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THIẾT KẾ (PTTK) HỆ THỐNG CÓ CẤU TRÚC 16
2.1.1 Phƣơng pháp tiếp cận hệ thống 16
2.1.2 Những đặc điểm của phƣơng pháp PTTK có cấu trúc 16
2.1.3 Những công cụ gắn liền với PTTK có cấu trúc 18
2.1.4 Phƣơng pháp tiếp cận PTTK theo hƣớng dữ liệu 18
2.2 CÁC MÔ HÌNH PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG NGHIỆP VỤ 19
2.2.1 Mô hình phân cấp chức năng nghiệp vụ 19
2.2.2 Ma trận yếu tố quyết định thành công - chức năng 21
2.2.3 Ma trận thực thể - chức năng 21
2.2.4 Sơ đồ luồng dữ liệu 22
2.2.5 Mô hình khái niệm trao đổi thông tin 26
2.3 GIỚI THIỆU VỀ MÔ HÌNH THỰC THỂ - QUAN HỆ (E-R) 26
2.3.1 Vai trò và ý nghĩa của mô hình 26

2.3.2 Các thành phần cơ bản của mô hình 26
2.3.3 Các khái niệm và ký hiệu sử dụng 26
2.3.4 Đặc tả mối quan hệ giữa hai thực thể 28
2.3.5 Sơ đồ thực thể - quan hệ 29
2.4 CƠ SỞ DỮ LIỆU MÔ HÌNH QUAN HỆ 29
2.4.1 Các khái niệm chung 29
2.4.2 Mô hình dữ liệu quan hệ 30
2.5 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THIẾT KẾ 33
2.5.1 Nội dung thiết kế 33
2.5.2 Các ý tƣởng thiết kế 34
2.5.3 Các phƣơng pháp thiết kế 34
2.5.4 Các chiến lƣợc thiết kế 35

2
2.5.5 Chất lƣợng thiết kế 36
2.6 CÁC KỸ THUẬT SỬ DỤNG TRONG THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU LOGIC 37
2.6.1 Kỹ thuật đặc tả 37
2.6.2 Kỹ thuật xây dựng mô hình khái niệm dữ liệu hay sơ đồ thực thể - quan hệ 37
2.6.3 Kỹ thuật chuyển mô hình khái niệm dữ liệu hay sơ đồ E-R về hệ lƣợc đồ quan hệ 37
2.6.4 Kỹ thuật chuẩn hoá 38
2.6.5 Kỹ thuật chuyển từ hệ lƣợc đồ quan hệ sang mô hình E-R 39
2.6.6 Thiết kế CSDL Logic dựa trên phƣơng pháp từ điển 39
CHƢƠNG 3 PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ TIỀN GỬI 40
3.1. CÁC QUY TRÌNH CỦA HỆ THỐNG QUẢN LÝ TIỀN GỬI 40
3.1.1 Các quy trình của nghiệp vụ tiền gửi không kỳ hạn (TGKKH). 41
3.1.1.1 Quy trình mở tài khoản TGKKH, tiền gửi thanh toán (TGTT) 41
3.1.1.2 Quy trình gửi tiền vào tài khoản TGKKH, tài khoản TGTT 42
3.1.1.3 Quy trình rút tiền từ tài khoản TGKKH, TGTT 42
3.1.1.4 Quy trình bán séc 43
3.1.1.5 Quy trình thanh toán, ngừng hoặc phong toả (khoanh giữ) séc 43

3.1.1.6 Quy trình đặt lệnh thanh toán định kỳ và điều chuyển vốn tự động 43
3.1.1.7 Quy trình trả lƣơng 44
3.1.1.8 Quy trình đóng tài khoản 44
3.1.1.9 Nghiệp vụ phát hành, cập nhật sổ tiết kiệm tiền gửi không kỳ hạn 45
3.1.2 Các quy trình của nghiệp vụ tiền gửi có kỳ hạn (TGCKH) 45
3.1.2.1. Quy trình mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn: 45
3.1.2.2 Quy trình gửi tiền vào tài khoản tiền gửi có kỳ hạn 45
3.1.2.3 Quy trình rút tiền từ tài khoản tiền gửi có kỳ hạn 45
3.1.2.4 Quy trình chuyển sang sản phẩm mới 46
3.1.2.5 Quy trình chuyển nhƣợng tài khoản tiền gửi có kỳ hạn 46
3.2 XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ TIỀN GỬI 47
3.2.1 Mô hình hệ thống 47
3.2.2 Đặc tính kỹ thuật của các thành phần trong hệ thống 48
3.2.2.1 Đặc tính phần mềm lớp giữa 48
3.2.2.2 Đặc tính phần cứng hệ thống 48
3.2.2.3. Đặc tính phần mềm hệ thống 48
3.2.2.4. Đặc tính của cơ sở dữ liệu 49
3.2.2.5 Đặc tính mạng, truyền thông 49
3.2.2.6 Đặc tính an ninh, an toàn cho hệ thống 49
3.2.3 Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống 51
3.2.4 Sơ đồ phân rã chức năng 52
3.2.5 Danh sách một số các thực thể dữ liệu chính 53
3.2.6 Mô tả các chức năng của hệ thống 55
3.2.6.1 Mở tài khoản 55
3.2.6.2 Nộp tiền vào tài khoản bằng tiền mặt 60
3.2.6.3 Nộp tiền vào tài khoản TGKKH/TGTT bằng séc 64
3.2.6.4 Gửi tiền vào tài khoản TGKKH, TGTT bằng cách ghi có 67
3.2.6.5 Gửi tiền vào tài khoản TGCKH chuyển khoản 68

3

3.2.6.6 Gửi tiền vào tài khoản TGCKH bằng hình thức khác 70
3.2.6.7 Gửi tiền vào tài khoản TGCKH hạn bằng séc 71
3.2.6.8 Gửi tiền vào tài khoản TGCKH bằng làm mới kỳ hạn 72
3.2.6.9 Rút tiền từ tài khoản TGKKH/ TGTT, TK CKH bằng tiền mặt 73
3.2.6.10 Rút tiền từ tài khoản TGKKH/ TGTT bằng các hình thức khác 78
3.2.6.11 Rút lãi từ tài khoản TGCKH 78
3.2.6.12 Bán séc cho khách hàng 80
3.2.6.13 Rút tiền mặt bằng séc 81
3.2.6.14 Thanh toán séc chuyển khoản do chính ngân hàng mình phát hành 82
3.2.6.15 Chuyển khoản trong nội bộ chi nhánh, liên chi nhánh 83
3.2.6.16 Đặt lệnh thanh toán định kỳ và điều chuyển vốn tự động 84
3.2.6.17 Trả lƣơng tự động 88
3.2.6.18 Đóng tài tài khoản TGKKH, TKTT 89
3.2.6.19 Chuyển sang sản phẩm mới đối với tài khoản tiền gửi có kỳ hạn 90
3.2.6.20 Chuyển nhƣợng sổ tiết kiệm TGCKH: 91
3.2.6.21 Ngừng hoặc phong toả (khoanh giữ) tài khoản 92
3.2.6.22 Quá trình chạy cuối ngày đối với các giao dịch TGKKH 93
3.2.6.23 Quá trình chạy cuối ngày đối với các giao dịch TGCKH 95
3.2.7 Biểu đồ luồng dữ liệu 97
3.2.8 Mô hình thực thể - mối quan hệ (ER) rút gọn 98
3.2.9 Mô hình dữ liệu quan hệ 98
3.2.10 Thiết kế CSDL vật lý 100
CHƢƠNG 4 XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ
TIỀN GỬI 113
4.1 NHỮNG HẠN CHẾ KHI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MÔ PHỎNG 113
4.2. YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỆ THỐNG MÔ PHỎNG 113
4.3 LỰA CHỌN CSDL VÀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH 113
4.3.1 Giới thiệu về Hệ quản trị CSDL Oracle 114
4.3.2 Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình MS.Net 115
4.4 CẤU TRÚC CHƢƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG 115

4.5 MỘT SỐ MÀN HÌNH CỦA HỆ THỐNG MÔ PHỎNG. 117
4.6 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC CỦA HỆ THỐNG MÔ PHỎNG 128
KẾT LUẬN 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO 131
PHỤ LỤC 133

4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1. Hệ thổng tổ chức chung của các NHTM Việt Nam 9
Hình 2: Sơ đồ các hệ thống Thông tin quản lý chính tại NHTM 15
Hình 3: Mô hình hệ thống 47
Hình 4: Mô hình an ninh, bảo mật của hệ thống 50
Hình 5: Sơ đồ ngữ cảnh hệ thống 51
Hình 6: Biểu đồ phân rã chức năng hệ thống Quản lý tiền gửi 52
Hình 7: Bảng danh sách một số thực thể dữ liệu chính của hệ thống 55
Hình 8: Mô hình mở tài khoản 56
Hình 9: Mô hình nộp tiền vào tài khoản bằng tiền mặt 61
Hình 10: Mô hình quy trình nộp tiền vào TK TGKKH, TGTT bằng séc 66
Hình 11: Gửi tiền vào TK TGKKH, TGTT bằng cách ghi có 67
Hình 12: Gửi tiền vào TK TGCKH bằn chuyển khoản 69
Hình 13: Rút tiền từ TK TGKKH, TGTT bằng tiền mặt 74
Hình 14: Mô hình bán séc 80
Hình 15: Đặt lệnh thanh toán định kỳ và điều chuyển vốn tự động 84
Hình 16: Trả lƣơng tự động 88
Hình 17: Chuyển sang sản phẩm mới với TK TGCKH 91
Hình 18: Chuyển nhƣợng sổ TK TGCKH 92
Hình 19: Mô hình quy trình chạy cuối ngày với các TK TGKKH,TGTT 94
Hình 20: Mô hình quy trình chạy cuối ngày với các TK TGCKH 96
Hình 21: Biểu đồ luồng dữ liệu vật lý mức 0 của hệ thống 97
Hình 22: Mô hình E-R 98

Hình 23: Mô hình dữ liệu quan hệ đối với TGKKH, TGTT 99
Hình 24: Mô hình dữ liệu quan hệ đối với TG CKH 99
Hình 25 Các thành phần chính của .Net Framework 115

5
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU
CIF
Thông tin khách hàng
CSDL
Cơ sở dữ liệu
GL
Sổ cái
HT
Hệ thống
HTQL
Hệ thống quản lý
HTTT
Hệ thống thông tin
KH
Khách hàng
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
PTTK
Phân tích thiết kế
RM
Chuyển tiền
TF
Tài trợ thƣơng mại

TGCKH
Tiền gửi có kỳ hạn
TGKKH
Tiền gửi không kỳ hạn
TK
Tài khoản
TGTT
Tiền gửi thanh toán
TR
Ngân quỹ
TTQL
Thông tin quản lý

6
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận văn
Cùng với sự phát triển nhƣ vũ bão trong Khoa học công nghệ là sự phát
triển về Công nghệ thông tin và truyền thông. Nhà nƣớc ta đã có chủ chƣơng đi
tắt đón đầu về Khoa học công nghệ nói chung trong lĩnh vực Công nghệ thông
tin và truyền thông nói riêng. Kết quả đó đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế nƣớc
ta phát triển rất mạnh mẽ, bằng chứng là Công nghệ thông tin đã đƣợc ứng dụng
vào tất cả các ngành, các lĩnh vực doanh thu từ ngành này mang lại hàng tỷ đô
la, theo dự báo trong những năm tới còn phát triển nhanh và mạnh hơn nữa đƣa
nƣớc ta lên một vị trí mới trên bản đồ Công nghệ thông tin thế giới.
Nền kinh tế Việt Nam từ nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị
trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa trong đó Ngân hàng là một ngành kinh
tế dịch vụ quan trọng, là huyết mạch cho toàn bộ nền kinh tế và từng ngành kinh
tế. Sự lớn mạnh của Ngân hàng ảnh hƣởng trực tiếp và có vai trò quyết định đến
sự ổn định, phát triển của đất nƣớc.

Đứng trƣớc xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế tất cả các
ngành đều phải cải cách và chuyển đổi mạnh mẽ. Ngành Ngân hàng cũng không
phải là một ngoại lệ [6]. Điều đó càng đúng hơn khi chúng ta đã bƣớc một chân
vào WTO và đặc biệt hơn nhà nƣớc ta đã có chủ chƣơng mở cửa hoàn toàn
trong lĩnh vực Ngân hàng. Chính vì lẽ đó, từ những năm đầu của thế kỷ 21,
Ngân hàng nhà nƣớc và các Ngân hàng thƣơng mại đã tiến hành xây dựng đề án
cơ cấu lại với mục tiêu xây dựng hệ thống Ngân hàng mạnh, nâng cao sức cạnh
tranh. Các thành phần chính của đề án là phải khắc phục các hạn chế và yếu
kém về nhiều mặt nhƣ: nâng cao năng lực tài chính, phát triển nguồn nhân lực,
nâng cao năng lực quản lý và điều hành, đổi mới công nghệ.
Đổi mới công nghệ tập trung chủ yếu vào việc tập trung hoá dữ liệu (tài
khoản), phát triển mở rộng các dịch vụ Ngân hàng hiện đại. Cụ thể là việc xây
dựng các hệ thống thông tin phục vụ tác nghiệp nhƣ Hệ thống thanh toán, hệ
thống thẻ, hệ thống Internet Banking, Homebanking, PhoneBanking, …
Trong đó hệ thống quản lý tiền gửi là một hệ thống có vị trí hết sức quan
trọng trong các hệ thống của các Ngân hàng thƣơng mại Việt nam. Huy động
tiền gửi là một kênh huy động vốn chủ yếu của các Ngân hàng này. Hệ thống
cho phép theo dõi quản lý tập trung tại trung tâm giúp cho việc điều tiết vốn
cũng nhƣ quản lý vốn một cách mềm dẻo và linh hoạt, cung cấp vốn cho các

7
doanh nghiệp, cá nhân trong các hoạt động của mình. Nhu cầu về vốn để phục
vụ cho các công việc sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, cá nhân đƣợc
đẩy lên cấp thiết hơn bao giờ hết đặc biệt trong thời điểm cạnh tranh khốc liệt
khi hội nhập. Để đạt đƣợc điều đó, việc đƣa ra các sản phẩm có sức hấp dẫn để
thu hút vốn từ các nguồn nhàn rỗi là giải pháp đƣợc ƣu tiên số một. Vì vậy một
hệ thống quản lý tiền gửi đáp ứng đƣợc yêu cầu đó là rất cần thiết.
2. Mục đích của luận văn
Mục đính của luận văn nhằm hoàn thiện và tổng kết khối lƣợng kiến thức
về cơ sở dữ liệu quan hệ, mạng máy tính, phƣơng pháp phân tích thiết kế hệ

thông tin quản lý cùng với các kiến thức nghiệp vụ để xây dựng hệ thống Quản
lý tiền gửi. Trong luận văn trình bày các giải pháp xử lý tập trung dữ liệu tại
trung tâm, đƣa ra các quy trình về tiền gửi và một số sản phẩm tiền gửi mới.
Đặc biệt, bằng việc tham số hoá cao, hệ thống rất linh hoạt khi đƣa ra một sản
phẩm mới tới khách hàng
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là “Hệ thống quản lý tiền gửi” tại
các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống từ mô hình tổ chức chung của
các Ngân hàng thƣơng mại, các quy trình của hệ thống quản lý tiền gửi tới việc
xây dựng hệ thống đáp ứng yêu cầu Hiện đại hoá Ngân hàng. Để minh chứng
cho giải pháp cũng nhƣ quá trình phân tích và thiết kế, luận văn trình bày hệ
thống mô phỏng cho giải pháp. Hệ thống mô phỏng tuy đƣa ra với phạm vi hạn
chế hơn về nhiều mặt so với hệ thống tổng thể (vì nhiều lý do nhƣ nhân lực, đầu
tƣ trang thiết bị, …) nhƣng cũng chứng minh đƣợc cho tính hiện thực của luận
văn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả đi theo hƣớng mô hình nghiên cứu từ lý thuyết đến ứng dụng
minh hoạ để kiểm chứng. Thực hiện các phƣơng pháp kiểm tra kiểm chứng mỗi
quy trình đƣa ra.
Ngoài ra, tác giả còn nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến đối tƣợng
cũng nhƣ xu thế phát triển của đối tƣợng trong tƣơng lai.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn không chỉ nghiên cứu một cách khoa học, tổng thể các khía
cạnh của đối tƣợng, mà còn xây dựng hệ thống mô phỏng cho những phân tích

8
thiết kế của mình. Nhƣ vậy luận văn đã đạt đƣợc ý nghĩa khoa học và tính thực
tiễn. Nó đóng góp một phần quan trọng vào quá trình hiện đại hoá Ngân hàng

trong giai đoạn mới.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 133 trang trong đó có phần mở đầu, kết luận, phụ lục và 4
chƣơng:
 Chƣơng 1: Giới thiệu về tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan
trong Ngân hàng thƣơng mại.
 Chƣơng 2: Một số nội dung cơ sở về phân tích thiết kế thông tin nghiệp
vụ
 Chƣơng 3: Phân tích thiết kế hệ thống Quản lý tiền gửi
 Chƣơng 4: Chƣơng trình mô phỏng hệ thống Quản lý tiền gửi

9
CHƢƠNG 1

GIỚI THIỆU VỀ TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ
CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG NHTM

1.1 HỆ THỐNG TỔ CHỨC CHUNG
Hiện nay hệ thống Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam bao gồm: Ngân hàng Ngoại
thƣơng, Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển, Ngân hàng Công thƣơng và Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (trong đó Ngân hàng Ngoại thƣơng đang trong quá trình
cổ phần hoá, ba Ngân hàng còn lại cũng đã có chủ trƣơng cổ phần hoá vào năm 2007)
và hàng chục Ngân hàng thƣơng mại cổ phần.
Các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam thƣờng đƣợc chia thành 3 cấp tổ chức:
Hội sở chính, Chi nhánh, Phòng giao dịch.










Hình 1. Hệ thổng tổ chức chung của các NHTM Việt Nam

Hội sở chính
Hội sở chính là bộ máy cao nhất trong tổ chức của các Ngân hàng, có nhiệm vụ
chủ yếu:
- Hoạch định chiến lƣợc, chính sách và xây dựng kế hoạch trung, dài hạn toàn
ngành và hàng năm
- Đánh giá việc thực hiện kế hoạch kinh doanh toàn ngành
- Quản lý giới hạn dƣ nợ
- Ban hành văn bản chế độ, quy chế, quy trình trong các hoạt động nghiệp vụ
- Điều hoà, cân đối và tổ chức chu chuyển vốn giữa Hội sở chính và các chi
nhánh; trực tiếp chỉ đạo các chi nhánh cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn
Hội sở chính
Chi nhánh
Phòng giao dịch

10
- Nghiên cứu đƣa ra những sản phẩm mới
- Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, ngân
quỹ và các hoạt động tài chính khác
- Xây dựng các cơ chế về lĩnh vực quản lý tài chính, theo dõi và quản lý tài
sản về mặt giá trị của toàn ngành, xây dựng định mức tài chính, kế hoạch tài
chính hàng năm.
- Thực hiện những công việc vƣợt quyền giải quyết của chi nhánh
Chi nhánh
Chi nhánh của một Ngân hàng là đơn vị phụ thuộc Ngân hàng, đƣợc đặt tại các

tỉnh, thành phố, hạch toán phụ thuộc, có con dấu, có bảng cân đối kế toán.
Chi nhánh trực tiếp thực hiện hoạt động Ngân hàng và các hoạt động khác có
liên quan trong phạm vi đƣợc phép. Đối với một số chi nhánh đặc biệt có thể thực hiện
những nhiệm vụ đặc biệt và một số công việc theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Ngân
hàng.
Những nhiệm vụ cụ thể và quyền hạn của Chi nhánh:
- Huy động vốn: Huy động vốn dƣới nhiều hình thức nhƣ nhận tiền gửi
của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dƣới hình thức
tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng tiền
Việt Nam và bằng ngoại tệ (nếu đƣợc phép), thực hiện các hình thức
huy động vốn khác theo quy định của ngành Ngân hàng.
- Cho vay: Thực hiện cho vay đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, đời sống, các dự án đầu tƣ, phát triển kinh tế xã hội và các nhu
cầu hợp pháp khác đối với tổ chức, cá nhân và hộ gia đình dƣới các
nhình thức nhƣ dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng đồng Việt Nam và
bằng ngoại tệ phù hợp với quy định của pháp luật, của Ngân hàng nhà
nƣớc và của chính Ngân hàng đó.
- Cầm cố, chiết khấu thƣơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
(nếu đƣợc phép)
- Thực hiện đồng tài trọ, đầu mối đồng tài trợ cấp tín dụng theo quy định
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tài trợ
thƣơng mại khác theo quy định
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nƣớc, thanh toán quốc tế và
các dịch vụ ngân quỹ

11
- Thực hiện dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tƣ cho các dƣ án,
tƣ vấn đầu tƣ theo yêu cầu của khách hàng và theo quy định của pháp
luật, của ngành Ngân hàng
- Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ với khách hàng,

các dịch vụ ngân hàng đối ngoại khác theo quy định
- Ngoài ra nếu đƣợc cho phép có thể thực hiện: vay vốn của các tổ chức
tín dụng khác tại Việt Nam và của các tổ chức tín dụng nƣớc ngoài;
phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có
giá khác trong nƣớc và quốc tế; thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tái
bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân ngoài nƣớc; đầu tƣ dƣới hình thức
góp vốn, liên doanh mua cố phần và các hính thức đầu tƣ khác ra ngoài
Ngân hàng mình; Kinh doanh vàng bạc trong nƣớc và quốc tế theo luật
quy định.
- Chi nhánh có quyền chủ động tổ chức quản lý, kinh doanh nhằm sử
dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn, tài sản và các nguồn lực
khác
- Lập kế hoạch và báo cáo trình Ngân hàng việc tách nhập, tổ chức giải
thể các phòng giao dịch trực thuộc
- Chi nhánh đƣợc phép quyết định mức lãi suất cụ thể của các loại tiền
gửi, tiền vay áp dụng với khách hàng, quy định tỷ giá mua bán ngoại
tệ,…
- Lập kế hoạch kinh doanh
- Chi nhánh chịu trách nhiệm phân bổ, giao chỉ tiêu kế hoạch cho các
Phòng giao dịch trực thuộc
- Chỉ đạo đôn đốc, hƣớng dẫn kiểm tra thƣờng xuyên các Phòng giao
dịch trong việc tổ chức kinh doanh, thực hiện luật, pháp lệnh, tổng kết
đúc rút kinh nghiệm.
- Ngoài ra Chi nhánh còn có nhiệm vụ và quyền hạn khác do Ngân hàng
đó đề ra.
Phòng giao dịch
Phòng giao dịch là bộ máy chuyên môn nghiệp vụ, trực thuộc Chi nhánh. Là
đơn vị có chức năng trực tiếp hoạt động các nghiệp vụ Ngân hàng và các hoạt động
khác có liên quan theo đúng pháp luật và sự hƣớng dẫn của Chi nhánh cấp trên.


12
Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Phòng giao dịch do Chi nhánh cấp trên quyết định
nhƣng không đƣợc vƣợt quá quyền hạn của Chi nhánh.
Ngoài ra còn có thể có các công ty trực thuộc NHTM nhằm mục đích hỗ trợ cho
NHTM đó thực hiện các chức năng của mình.
1.2 HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ TẠI CÁC NHTM
Vai trò của các Ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tín dụng là cung cấp các
dịch vụ Ngân hàng tới khách hàng, thực hiện kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ Ngân
hàng khác. Các nghiệp vụ quan trọng của các Ngân hàng thƣơng mại chính là tập trung
quản lý khách hàng, nghiệp vụ huy động vốn, cho vay, các nghiệp vụ thanh toán,
nghiệp vụ thẻ, … Các dịch vụ này liên quan đến bài toán bán lẻ, nói cách khác các
Ngân hàng thƣơng mại cung cấp các dịch vụ Ngân hàng bán lẻ đến khách hàng, nó chủ
yếu tập trung vào hệ thống thông tin kế toán Ngân hàng liên quan đến bài toán bán lẻ.
Do bài toán này khá lớn và rất phức tạp đồng thời nó gồm rất nhiều các dịch vụ khác
nhau cung cấp tới khách hàng nên hệ thống thông tin tại các Ngân hàng thƣơng mại
cũng rất phức tạp.
Các hệ thống thông tin tại các NHTM bao gồm: Hệ thống thanh toán, kế toán,
các hệ thống phục vụ khách hàng, hệ thống quản lý nội bộ, hệ thống thông tin báo cáo
thống kê, hệ thống thanh tra giám sát, hệ thống báo cáo quản lý điều hành, … Các hệ
thống này đã đƣợc xây dựng và đƣa vào ứng dụng trong những năm gần đây. Chúng đã
có những đóng góp to lớn giúp tăng cƣờng chất lƣợng dịch vụ Ngân hàng, phục vụ đắc
lực cho sự phát triển kinh tế Việt Nam.
Tuy nhiên, đã có những yêu cầu nâng cấp trƣớc sự phát triển không ngừng của
nền kinh tế cũng nhƣ yêu cầu mở rộng hội nhập mở cửa dẫn đến tăng cƣờng các dịch
vụ Ngân hàng hiện đại và phát huy vai trò, hiệu quả của các HTTT này mang lại.
Ở vào thời điểm hiện tại, có 4 tiểu dự án hiện đại hoá các nghiệp vụ Ngân hàng
đƣợc Ngân hàng thế giới tài trợ cho 4 Ngân hàng thƣơng mại lớn là ngân hàng Ngoại
thƣơng, ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển, Ngân hàng Công thƣơng và Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để xây dựng các hệ thống Ngân hàng bán lẻ tập trung.
Hệ thống ngân hàng cốt lõi này cho phép theo dõi toàn bộ các hoạt động, các nghiệp vụ

của các Ngân hàng thƣơng mại một cách tập trung. Hơn nữa nó cho phép triển khai,
cung cấp đƣợc nhiều dịch vụ tới khách hàng hơn nhờ việc tập trung tài khoản tại trung
tâm, quyết toán đối chiếu cuối ngày, nâng cao năng lực quản lý, giám sát , thanh toán
của các Ngân hàng [8].

13
Các tiểu dự án này đang đƣợc xây dựng và thực hiện trong giai đoạn đầu của
quá trình hiện đại hoá các nghiệp vụ Ngân hàng, đồng thời nhu cầu của khách hàng
cũng nhƣ yêu cầu cấp thiết của việc cung cấp các dịch vụ Ngân hàng hiện đại ngày
càng tăng dẫn đến việc các Ngân hàng thƣơng mại này đang thực hiện nâng cấp, hoàn
thiện các hệ thống này hơn nữa trong giai đoạn tiếp theo.
Tuy vậy, những Ngân hàng thƣơng mại nhỏ lẻ khác hiện chƣa có điều kiện xây
dựng và phát triển các hệ thống tập trung nhƣ vậy. Họ vẫn sử dụng các hệ thống kế
toán, thanh toán đơn lẻ, phân tán tại các chi nhánh. Điều này dẫn tới việc làm giảm
năng lực cạnh tranh, cản trở sự phát triển và không mang đến nhiều dịch vụ ngân hàng
hiện đại cho khách hàng.
1.3 CHIẾN LƢỢC TẬP TRUNG HOÁ DỮ LIỆU NGÂN HÀNG
1.3.1 Mục đích của việc tập trung hoá dữ liệu
Đứng trƣớc thách thức hội nhập và ngƣỡng cửa WTO, đòi hỏi sự nỗ lực không
ngừng của mọi thành phần kinh tế tăng cao năng lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trƣờng.
Để làm đƣợc điều đó, một trong những điều chúng ta cần làm là phải đẩy mạnh hiện
đại hoá công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thƣơng trƣờng. Ngành Ngân
hàng không thể đứng ngoài cuộc, chính vì lẽ đó việc thực hiện thành công công cuộc
hiện đại hoá Ngân hàng là yêu cầu cấp bách hiện nay.
Quá trình hiện đại hoá Ngân hàng bao gồm: hiện đại hoá các nghiệp vụ Ngân
hàng, tăng cƣờng mở rộng các dịch vụ Ngân hàng hiện đại dựa trên nền công nghệ hiện
đại, nguồn nhân lực mạnh mẽ đủ sức vận hành và khai thác tăng cao sức cạnh tranh.
Trong những yêu cầu trên, việc tập trung hoá dữ liệu Ngân hàng là một trong
những xu hƣớng phát triển tất yếu để hiện đại hoá hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Một
trong những tồn tại của hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong việc cung cấp các dịch vụ

ngân hàng hiện đại tới khách hàng chính là sự phân tán dữ liệu tại nhiều chi nhánh. Sự
phân tán dữ liệu này gây khó khăn trong việc quản lý điều chuyển vốn giữa các chi
nhánh dẫn tới hạn chế trong hoạt động kinh doanh, không thể có một chính sách khách
hàng thống nhất, mất nhiều thời gian thanh khoản và không thể mở rộng đƣợc nhiều
dịch vụ Ngân hàng hiện đại cung cấp tới khách hàng.
Trong khi đó, hệ thống tập trung giữ liệu đem lại lợi ích lớn lao cho cả Ngân
hàng lẫn khách hàng. Cùng một lúc, khách hàng có thể tiếp cận với nhiều loại hình
dịch vụ Ngân hàng hiện đại tại nhiều địa điểm khác nhau, rút ngắn thời gian và giảm
chi phí giao dịch với Ngân hàng. Khách hàng cũng sẽ đƣợc hƣởng những lợi ích từ các
chính sách khách hàng mà các Ngân hàng đề ra. Đồng thời Ngân hàng cũng đạt đƣợc

14
nhiều lợi ích nhƣ có thể loại bỏ đƣợc tình trạng khan hiếm tiền mặt giả tạo, nâng cao
hiệu suất sử dụng vốn nhờ quản lý vốn tập trung và điều chuyển vốn giữa các chi
nhánh linh hoạt, dễ dàng cũng nhƣ giảm chi phí điều chuyển vốn nội bộ cũng nhƣ chi
phí trong quản lý.
Nhƣ vậy vấn đề tập trung hóa dữ liệu Ngân hàng là một trong những vấn đề
then chốt thúc đẩy sự phát triển của các Ngân hàng theo hƣớng hiện đại hoá.
1.3.2 Chiến lƣợc tập trung hoá dữ liệu Ngân hàng
Để đạt đƣợc mục đích tập trung hoá dữ liệu, chúng ta phải giải quyết đƣợc một
số điểm nhƣ: Phải có giải pháp công nghệ hiện đại; Hệ thống cơ sở pháp lý hoàn chỉnh;
Nguồn nhân lực Công nghệ thông tin phải đủ mạnh để có thể vận hành và khai thác;
Ngoài ra vấn đề tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn xã hội cũng đƣợc đặt ra.
Các Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh đang thực hiện chiến lƣợc đó bằng việc
triển khai dự án “hiện đại hoá Ngân hàng và hệ thống thanh toán” cùng mục tiêu xây
dựng HTTT, kế toán nội bộ hiệu quả, hiện đại. Để đạt đƣợc mục tiêu này, các NHTM
đều ứng dụng công nghệ mới để xây dựng hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng
tự động hoá ở mức cao trên cơ sở tập trung dữ liệu.
Việc xây dựng thành công các HTTT trong phạm vi dự án “hiện đại hoá Ngân
hàng và hệ thống thanh toán” cùng với quá trình tập trung hoá dữ liệu ban đầu đã đạt

đƣợc các kết quả nhất định. Tuy nhiên, xã hội càng phát triển, kinh tế càng mạnh thì
quá trình cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Chúng ta đang đứng trƣớc cơ hội hội nhập,
nền kinh tế đang trên đà phát triển mạnh mẽ nên tốc độ lƣu chuyển vốn lớn, nhu cầu
thanh toán ngày càng cao (đặc biệt là thanh toán không dùng tiền mặt), nhu cầu sản
suất kinh doanh ngày càng mở rộng nên yêu cầu về vốn lớn dẫn đến yêu cầu huy động
vốn ngày càng mở rộng về cả số lƣợng lẫn quy mô. Bên cạnh đó, nhu cầu đƣa thêm các
dịch vụ Ngân hàng hiện đại vào phục vụ cho khách hàng càng đòi hỏi các Ngân hàng
phải nâng cao năng lực hơn nữa đồng thời hoàn thiện các hệ thống đã có.
Củng cố và tạo lập nền tảng vững chắc đóng một vai trò quan trọng, tuy nhiên,
mở rộng và phát triển các dịch vụ Ngân hàng hiện đại cũng sẽ là nhân tố quyết định
đến vai trò cạnh tranh của các Ngân hàng trong tƣơng lai. Khả năng cung cấp đƣợc
nhiều sản phẩm hơn trong đó bao gồm sản phẩm mới thông qua sự đa dạng của các
kênh phân phối sẽ giúp các Ngân hàng sử dụng tối ƣu những thuận lợi mà công cuộc
“tập trung hóa dữ liệu Ngân hàng” mang lại.

15
1.4 TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
+ Quản lý tiền gửi là một trong những chức năng quản lý quan trọng của các NHTM.
Nó chiếm vị trí trọng tâm trong hoạt động của các NHTM.
Sơ đồ các hệ thống TTQL tại các NHTM sẽ chỉ ra vai trò của việc quản lý tiền
gửi tại các NHTM.














Hình 2: Sơ đồ các hệ thống Thông tin quản lý chính tại NHTM

+ Huy động tiền gửi là kênh huy động vốn quan trọng nhất của các NHTM. Thực hiện
huy động vốn nhằm mục đích tăng cƣờng khả năng điều tiết về vốn, đáp ứng nhu cầu
về vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh của các ngành, các công ty và các cá nhân có
nhu cầu, đảm bảo cân bằng kinh tế. Ngoài ra, tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng còn
thúc đẩy các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, cung cấp tới khách hàng nhiều
dịch vụ tiện lợi và nhanh chóng.
+ Đối tƣợng đƣợc thực hiện các giao dịch về tiền gửi:
Bao gồm các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc theo quy định của từng loại
sản phẩm tiền gửi, theo quy định của NHNN và của pháp luật.


Các hệ thống TTQL
Tiền gửi
Tiền vay
Chuyển tiền
Thẻ
Tài trợ thƣơng
mại
Khác
Sổ cái
Khách hàng

16
CHƢƠNG 2

MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ SỞ VỀ
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ THÔNG TIN NGHIỆP VỤ
2.1 PHƢƠNG PHÁP PTTK HỆ THỐNG CÓ CẤU TRÚC
2.1.1 Phƣơng pháp tiếp cận hệ thống
Tiếp cận hệ thống là một phƣơng pháp khoa học và biện chứng trong nghiên
cứu và giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội (KTXH). Yêu cầu chủ yếu nhất của phƣơng
pháp này là phải xem xét hệ thống trong tổng thể vốn có của nó cùng với các mối liên
hệ của các phân hệ nội tại cũng nhƣ mối liên hệ với các hệ thống bên ngoài
HTTT là nền tảng của mỗi hệ thống quản lý dù ở cấp vĩ mô hay vi mô. Do đó
khi phân tích HTTT, chúng ta cần sử dụng cách tiếp cận hệ thống tức là phải xem xét
một cách toàn diện các vấn đề kinh tế, kỹ thuật và tổ chức của hệ thống quản lý. Trong
một hệ thống phức tạp nhiều phân hệ nhƣ hệ thống kinh tế, việc chỉ xem xét một số
phân hệ mà bỏ qua các phân hệ khác, việc tối ƣu hoá một số bộ phận mà không tính
đến mối liên hệ ràng buộc với các bộ phận khác sẽ không mang lại hiệu quả tối ƣu
chung cho toàn bộ hệ thống .
Ứng dụng phƣơng pháp tiếp cận hệ thống trong phân tích HTTT đòi hỏi trƣớc
hết phải xem xét tổ chức nhƣ là một hệ thống thống nhất về mặt kinh tế, tổ chức, kỹ
thuật, sau đó mới đi vào các vấn đề cụ thể trong từng lĩnh vực. Trong mỗi lĩnh vực lại
phân chia thành các vấn đề cụ thể hơn nữa, ngày càng chi tiết hơn. Đây chính là
phƣơng hƣớng tiếp cận đi từ tổng quát đến cụ thể (top-down) theo sơ đồ cấu trúc hình
cây:

2.1.2 Những đặc điểm của phƣơng pháp PTTK có cấu trúc
Phân tích có cấu trúc phát sinh từ quan niệm cho rằng các nguyên lý của lập
trình có cấu trúc cũng có thể áp dụng đƣợc cho các giai đoạn PTTK HTTT [11].
Việc sử dụng phƣơng pháp phân tích hệ thống có cấu trúc làm tăng thêm khả
năng thành công cho các ứng dụng và đã chứng tỏ nó rất có ích trong nhiều bài toán
phân tích các hệ thống thực tiễn.
A
A1

A2
A11
A12
A21
A22
A23
A211
A212
A213

17
Phương pháp PTTK có cấu trúc có những đặc điểm nổi trội sau:
- Phƣơng pháp phân tích hệ thống có cấu trúc bắt nguồn vững chắc từ cách
tiếp cận hệ thống. Hệ thống đƣợc hoàn thiện theo cách phân tích top-down. Phân tích
hệ thống có cấu trúc không chỉ là “một ý tƣởng tốt” hay một cái gì đó mà nhà thực
hành tìm ra để làm việc, nó còn là ứng dụng thực tế của một khái niệm lý thuyết đầy
hiệu lực.
- Các hoạt động trong quá trình phân tích HTTT đƣợc tiến hành theo một
trình tự khoa học, mang tính công nghệ cao. Trƣớc hết phải có kế hoạch phân tích tỷ
mỷ, chu đáo đến từng khâu công việc. Sau đó tiến hành từ bƣớc phân tích chức năng
của HTTT, phân tích dòng thông tin nghiệp vụ và sau đó tiến hành mô hình hoá HTTT
bằng các mô hình nhƣ sơ đồ luồng dữ liệu, các ma trận phân tích phạm vi, cân đối chức
năng và dữ liệu. Cuối cùng là bản báo cáo chi tiết toàn bộ những kết quả của quá trình
phân tích hệ thống. Kết quả của giai đoạn phân tích sẽ là cơ sở rất quan trọng để đƣa
ra quyết định có tiếp tục thiết kế hệ thống hay không. Và nếu có thì tài liệu phân tích sẽ
là nền tảng cơ bản để thiết kế hệ thống.
- Quá trình PTTK sử dụng một nhóm các công cụ, kĩ thuật và mô hình để ghi
nhận phân tích hệ thống hiện tại cũng nhƣ các yêu cầu mới của ngƣời sử dụng (NSD),
đồng thời xác định khuôn dạng mới của hệ thống tƣơng lai.
- PTTK hệ thống có cấu trúc có những quy tắc chung, chỉ ra những công cụ sẽ

đƣợc dùng ở từng giai đoạn của quá trình phát triển và quan hệ giữa chúng. Mỗi quy
tắc gồm một loạt các bƣớc và giai đoạn, đƣợc hỗ trợ bởi các mẫu và các bảng kiểm tra,
sẽ áp đặt cách tiếp cận chuẩn hoá cho tiến trình phát triển. Giữa các bƣớc có sự phụ
thuộc lẫn nhau, sản phẩm của bƣớc này là đầu vào của bƣớc tiếp theo. Điều này làm
cho hệ thống đáng tin cậy hơn.
- Có sự tách bạch giữa mô hình vật lý và mô hình lôgic. Mô hình vật lý
thƣờng đƣợc dùng để khảo sát hệ thống hiện tại và thiết kế hệ thống mới. Mô hình lôgic
dùng cho việc phân tích các yêu cầu của hệ thống.
- Một điểm khá nổi bật là trong phƣơng pháp phân tích có cấu trúc này đã ghi
nhận vai trò của NSD trong các giai đoạn phát triển hệ thống.
- Các giai đoạn thực hiện gần nhau trong quá trình PTTK có thể tiến hành gần
nhƣ song song. Mỗi giai đoạn có thể cung cấp những sửa đổi phù hợp cho một hoặc
nhiều giai đoạn trƣớc đó.
- Do đƣợc hỗ trợ bởi những tiến bộ trong cả phần cứng và phần mềm nên
giảm đƣợc độ phức tạp khi phát triển hệ thống. Chƣơng trình đƣợc thể hiện dƣới cùng
dạng ngôn ngữ thế hệ thứ tƣ (4GL) nên không cần những lập trình viên chuyên nghiệp.
- Việc thiết kế kết hợp với các bản mẫu giúp cho ngƣời dùng sớm hình dung
đƣợc hệ thống mới, trong đó vai trò của NSD đƣợc nhấn mạnh đặc biệt.

18
2.1.3 Những công cụ gắn liền với PTTK có cấu trúc
Ngƣời phân tích và xử lý dữ liệu đôi khi không chỉ thiếu hiểu biết về một
khía cạnh của tình huống vấn đề mà đôi khi còn không ý thức đƣợc về sự khiếm khuyết
đó. Mặt khác, NSD không phải lúc nào cũng có thể cùng ngƣời phân tích thảo luận về
các chi tiết cụ thể của hệ thống nên thƣờng chỉ đƣợc giới thiệu sơ lƣợc hoặc đƣợc giới
thiệu nghiêng về mặt kỹ thuật nên rất có thể còn sót các yêu cầu của NSD hoặc chƣa
đƣợc đáp ứng đầy đủ trong sản phẩm bàn giao cuối cùng. Yourdon, De Marco và
Sarson đã xác định nguyên nhân chính của vấn đề này là ở cách thức tiến hành giai
đoạn phân tích và đã làm mịn cách tiếp cận này theo hƣớng có cấu trúc thông qua việc
sử dụng các mô hình sau:

- Sơ đồ phân cấp chức năng nghiệp vụ
- Sơ đồ luồng dữ liệu
- Mô hình thực thể-mối quan hệ (E-R)
- Mô hình quan hệ
- Từ điển dữ liệu
- Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL)
- Mô hình hoá logic
2.1.4 Phƣơng pháp tiếp cận PTTK theo hƣớng dữ liệu [11]
Cách tiếp cận theo hƣớng dữ liệu gắn liền với sự phát triển của một công nghệ
mới là công nghệ về cơ sở dữ liệu (CSDL), đặc biệt năm 1970 mô hình quan hệ của
Codd ra đời.
Tiếp cận định hƣớng dữ liệu là một chiến lƣợc tổng thể phát triển HTTT mà tập
trung vào việc tổ chức các dữ liệu một cách lý tƣởng hơn là nghĩ đến việc sử dụng các
dữ liệu ở đâu và khi nào.
Quan tâm bình đẳng đến 2 thành phần dữ liệu và xử lý. Kết quả của hệ thống
không chỉ là sự tự động hoá các quá trình xử lý mà còn bao gồm cả việc tổ chức dữ
liệu, nâng cao năng lực của nhân viên và khả năng truy nhập đến các dữ liệu và thông
tin. Chú ý rằng xử lý chính là quá trình biến đổi thông tin nhằm 2 mục đích: một là sản
sinh thông tin theo những thể thức quy định, hai là trợ giúp quyết định. Xử lý thƣờng
đƣợc tiến hành theo 1 quy tắc quản lý nào đó và thƣờng diễn ra theo một trật tự nhất
định mà đƣợc gọi là thủ tục (chứng từ giao dịch, báo cáo, thiết kế ). Quá trình xử lý
thực chất là quá trình biến đổi thông tin.
Hai ý tƣởng chủ yếu ở đây là:
- Có sự nghiên cứu tách bạch giữa dữ liệu và các quá trình xử lý
- Có sự nhìn nhận tách biệt giữa cơ sở dữ liệu và các ứng dụng

19
Công nghệ quản lý dữ liệu tiến bộ cho phép biểu diễn dữ liệu thành các file
riêng biệt cho mỗi cơ sở ứng dụng và những cơ sở dữ liệu dùng chung. Một CSDL là
một tập dữ liệu bao gồm cả phƣơng pháp tổ chức dữ liệu cho phép quản lý dữ liệu tập

trung, chuẩn hoá và nhất quán
Nhờ việc tách dữ liệu để tổ chức riêng, chúng ta có thể áp dụng các công cụ
toán học (lý thuyết tập hợp) để tổ chức dữ liệu một cách tối ƣu về cả phƣơng diện lƣu
trữ (tiết kiệm không gian nhớ) cũng nhƣ về mặt sử dụng: giảm dư thừa, tìm kiếm thuận
lợi, lấy ra nhanh chóng và sử dụng chung
Cách tiếp cận hƣớng dữ liệu cho phép CSDL đƣợc sử dụng và phục vụ cho
nhiều ứng dụng độc lập khác nhau nhờ cách tổ chức dữ liệu trên các đối tƣợng
So với cách tiếp cận hƣớng tiến trình thì cách tiếp cận này đã khắc phục đƣợc
những khiếm khuyết về dƣ thừa dữ liệu, hao phí công sức cho việc thu thập và tổ chức
dữ liệu cũng nhƣ việc sử dụng kém hiệu quả các dữ liệu do không thể chia sẻ giữa các
ứng dụng và phải mất nhiều công sức cho việc tổ chức lại dữ liệu mỗi khi có sự thay
đổi trong tiến trình xử lý. Còn so với cách tiếp cận hƣớng đối tƣợng thì nó dễ thực hiện
hơn, không gặp khó khăn khi nhận dạng đối tƣợng và xác định các thuộc tính cần cho
quản lý nhất là các đối tƣợng trừu tƣợng
2.2 CÁC MÔ HÌNH PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG NGHIỆP VỤ
Khi phát triển một HTTT, ngƣời ta thƣờng sử dụng nhiều mô hình khác nhau
phục vụ quá trình phân tích và lựa chọn các yếu tố cần thiết ở các bƣớc phát triển một
HTTT.
2.2.1 Mô hình phân cấp chức năng nghiệp vụ
(BFD - Business Function Diagram hay SCO - Structured Chart of Organization)
Xác định chức năng nghiệp vụ [5] đƣợc tiến hành sau khi có sơ đồ tổ chức. Để
minh định nhu cầu thông tin của tổ chức, ta phải biết tổ chức hiện thời đang và sẽ thực
hiện những công việc gì, xử lý cái gì. Từ đó xác định đƣợc các dữ liệu, thông tin gì cần
và làm thế nào để có chúng.
2.2.1.1. Mô tả mô hình
a.Định nghĩa:
Mô hình chức năng nghiệp vụ là một sơ đồ phân rã có thứ bậc một cách đơn
giản các chức năng của tổ chức.
b.Khái niệm và kí hiệu sử dụng
-Chức năng nghiệp vụ ở đây dƣợc hiểu là các công việc mà tổ chức cần thực

hiện trong hoạt động của nó. Khái niệm chức năng ở đây là khái niệm logic (gắn
với/sinh bởi mức khái niệm), tức là chỉ nói đến công việc cần làm và mối quan hệ
phân mức (mức tổng hợp và chi tiết) giữa chúng mà không chỉ ra công việc đƣợc làm
nhƣ thế nào, bằng cách nào, ở đâu, khi nào và ai làm (là khái niệm vật lý).
Các ký hiệu sử dụng:

20
- Hình chữ nhật có tên chỉ chức năng ở bên trong
- Đƣờng thẳng gấp khúc để nối các chức năng ở mức trên và các chức
năng ở mức trực tiếp thuộc nó.

c.ý nghĩa của mô hình:
- Sơ đồ chức năng nghiệp vụ là công cụ mô hình phân tích đầu tiên.
- Xác định phạm vi hệ thống đƣợc nghiên cứu.
- Cung cấp các thành phần cho việc khảo sát và phân tích tiếp.
- Mô hình đƣợc xây dựng dần cùng với tiến trình khảo sát chi tiết giúp cho việc
định hướng hoạt động khảo sát.
- Cho phép xác định phạm vi các chức năng hay miền cần nghiên cứu của tổ
chức.
- Cho phép xác định vị trí của mỗi công việc trong toàn hệ thống, tránh trùng
lặp, giúp phát hiện các chức năng còn thiếu.
- Là cơ sở để thiết kế cấu trúc hệ thống chương trình của hệ thống sau này.

Mô hình có thể có 2 dạng:
-Dạng chuẩn: mô tả các chức năng cho một miền khảo sát (hay cả hệ thống
nhỏ)
-Dạng công ty [11]: Mô tả tổng thể toàn bộ chức năng của một tổ chức quy mô
lớn, ở dạng công ty. Mô hình thƣờng gồm từ hai sơ đồ trở lên. Một sơ đồ mô tả toàn bộ
công ty ở mức gộp. Các sơ đồ còn lại là các sơ đồ dạng chuẩn mô tả cho từng bộ phận
của tổ chức ứng với một miền khảo cứu.

2.2.1.2 Biểu diễn mô hình
Mô hình phân cấp chức năng đƣợc biểu diễn theo cách sử dụng kỹ thuật phân mức
trong mô hình.
Các tư tưởng trong kỹ thuật phân mức:
- Cách tiếp cận top-down (đại thể đến chi tiết) đƣợc sử dụng
- Quá trình triển khai theo hình cây
- Phân rã theo nhiều cấp (không lớn hơn 9)
- Việc phân rã đƣợc thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Một chức năng ở mức trên đƣợc phân ra thành các chức năng chi tiết ở
mức thấp hơn.
+ Mỗi chức năng đƣợc phân rã từ một chức năng ở mức trên phải là một
bộ phận đảm bảo thực hiện chức năng ở trên phân rã ra nó.
Tên chức năng

21
+ Việc thực hiện tất cả các chức năng ở mức dƣới trực tiếp phải đảm bảo
thực hiện đƣợc toàn bộ chức năng ở mức trên phân rã ra chúng. Đảm bảo mối quan hệ
giữa 2 tầng liên tiếp là quan hệ bao hàm (cha – con).
- Chức năng ở gốc thể hiện nhiệm vụ tổng quát của hệ thống, thƣờng dùng để thể
hiện 3 phƣơng diện sau: cung cấp sản phẩm, cung cấp dịch vụ, quản lý tài nguyền
- Chức năng đƣợc xem là ở mức thấp nhất nếu không thể phân rã tiếp. ở mức thấp
nhất, thƣờng công việc chỉ do một cá nhân thực hiện. Các chức năng “ngọn” hay “lá”
tƣơng ứng với đỉnh treo trong sơ đồ đƣợc đặc tả theo những phƣơng tiện đặc biệt.
2.2.2 Ma trận yếu tố quyết định thành công - chức năng
Ma trận yếu tố quyết định thành công- chức năng đƣợc xây dựng nhằm mục
đích xác định cho đƣợc các nhiệm vụ chức năng có ảnh hƣởng to lớn đến việc tổ chức
có thể đạt đƣợc mục tiêu của nó hay không.
Thƣờng trong một tổ chức, các yếu tố quyết định sự thành công có thể gồm từ
ba đến sáu yếu tố. Chẳng hạn, trong một công ty máy tính nhỏ, các yếu tố quyết định
sự thành công có thể là: sự đổi mới của sản phẩm, sản phẩm chất lƣợng cao và kiểm

soát chặt chẽ đƣợc giá thành. Còn đối với một bệnh viện, các yếu tố đó là: sự chăm sóc
bệnh nhân chu đáo, kiểm soát đƣợc chi phí và thuê đƣợc ngƣời làm việc (bác sỹ, y tá)
có tay nghề cao.
Ma trận yếu tố quyết định thành công- chức năng có các dòng là các chức năng
các cột là các yếu tố quyết định sự thành công. ở mỗi ô tƣơng giao giữa một chức
năng và một yếu tố thành công ngƣời ta để trống hay đánh dấu bằng chữ E (essential)
hay chữ D (desiable) tuỳ thuộc vào việc chức năng này không có tác động, có tác động
quyết định hay chỉ tác động ở mức nào đó đối với mỗi yếu tố quyết định thành công
tƣơng ứng.
Sau khi đã xét tất cả các ô và đánh dấu đƣợc các ô tƣơng ứng của ma trận, ta
chọn ra các dòng chức năng có ô chữ E đƣa vào các lĩnh vực của tổ chức cần đƣợc xem
xét để phát triển HTTT.
2.2.3 Ma trận thực thể - chức năng
Ma trận thực thể -chức năng (E-F) là một công cụ để phân tích dữ liệu trong quá
trình khảo sát. Mô tả ma trận: Ma trận gồm các dòng và các cột:
-Mỗi cột ứng với một thực thể. Các thực thể thu thập đƣợc trong quá trình khảo
sát
-Mỗi dòng ứng với một chức năng. Các chức năng này thƣờng là chức năng ở
mức hai hoặc mức ba của sơ đồ phân cấp chức năng nghiệp vụ.
-Không nên sử dụng các chức năng chi tiết vì quá phức tạp. Cũng không nên sử
dụng chức năng quá gộp sẽ làm cho sự phân tích ít ý nghĩa.

22
-Ở mỗi ô giao giữa một chức năng và một thực thể, ta đánh dấu chéo nếu có mối
quan hệ giữa chức năng và thực thể này, bỏ trống nếu chúng không có quan hệ với
nhau. Đôi khi, thay cho gạch chéo, ngƣời ta còn sử dụng các chữ sau để ghi vào các ô:
+Chữ R nếu quan hệ đó là "đọc (Read) dữ liệu của thực thể"
+Chữ C nếu quan hệ là "tạo (Creat) thực thể" bao gồm cả tạo, cập nhật và
xoá dữ liệu trong thực thể.
Vai trò và ý nghĩa của ma trận thực thể - chức năng

- Ma trận E-F cho ta biết đƣợc mối quan hệ giữa chức năng và các thực thể liên
quan. Nó là cơ sở để khảo sát các chức năng một cách đầy đủ, bổ sung vào các khảo sát
đã có.
- Ma trận E-F cho phép phát hiện những thực thể hay chức năng cô lập:
+ Nếu một dòng ứng với một chức năng không có ô nào đƣợc đánh dấu thì
chức năng đó hoặc không phải là một tiến trình thông tin (có tác động lên các dối
tƣợng thông tin), hoặc đánh dấu sót, hoặc khảo sát đã bỏ sót thực thể mang dữ liệu.
+ Nếu một cột nào không có một ô đƣợc đánh dấu thì hoặc là khảo sát thiếu
chức năng, hoặc đánh dấu sót, hoặc thực thể là không cần phải thu thập, có thể bỏ đi.
Trong ma trận này, ta chỉ xét các chức năng liên quan đến các bộ phận mà đƣợc
tổ chức cho là có ý nghĩa quyết định đến mục tiêu của tổ chức.
Các chức
năng
Các thực thể
E
1

E
2



E
j



E
n


F
1
x

x

x

x

F
2




x










x

x

F
n


x




x

2.2.4 Sơ đồ luồng dữ liệu
Sơ đồ chức năng nghiệp vụ mới cho ta biết các phần tử cấu thành của hệ thống
xét theo hoạt động chức năng, nhìn từ trên xuống theo các mức độ chi tiết khác nhau.
Nó còn chƣa mô tả đầy đủ hệ thống (tổ chức). Ta còn cần biết các chức năng đó liên
kết với nhau nhƣ thế nào đúng nhƣ hoạt động thực tế đã diễn ra. Sơ đồ luồng dữ liệu
đƣợc khảo sát dƣới đây sẽ cho biết sự kiên kết đó.
Sơ đồ luồng dữ liệu là một công cụ mô tả dòng thông tin nghiệp vụ nối kết giữa
các chức năng trong một phạm vi đƣợc xét.
Trên sơ đồ luồng dữ liệu sử dụng các khái niệm sau:
- Tiến trình hay chức năng (tên: động từ + bổ ngữ)
- Luồng dữ liệu (danh từ + tính từ)
- Các đối tác (đối tƣợng) (danh từ)
- Kho dữ liệu (tài liệu hay file) (danh từ + tính từ)

23

Tiến trình (hoặc chức năng): có thể là một hay vài chức năng (chức năng gộp)
thể hiện một chuỗi hoạt động nào đó của tổ chức.
- Tiến trình có thể chia làm hai loại:

+ Tiến trình có thể làm chuyển hoá hay tác động lên các dữ liệu nào đó
+ Tiến trình chỉ làm thay đổi hay tác động lên các thực thể vật chất, không tác
động lên dữ liệu liên quan. Để làm nổi bật sự vận động của thông tin trong sơ đồ luồng
thông tin, các tiến trình loại này thƣờng đƣợc ghép (gộp) vào các tiến trình loại trên.
- Ngƣời ta mô tả tiến trình bằng một hình vuông góc tròn, bên trong có ghi tên tiến
trình.
- Tên tiến trình thƣờng là động từ-bổ ngữ
Luồng dữ liệu:
- Luồng dữ liệu là các dữ liệu đi vào hoặc đi ra khỏi một tiến trình hay đối tƣợng khác
hay nói cách khác là tuyến truyền dẫn thông tin vào/ra khỏi một chức năng nào đó: nó
có thể là một tài liệu, là các thông tin nhất định di chuyển trên đƣờng truyền. Luồng
thông tin ở đây chỉ là một khái niệm logic (không liên quan đến vật mang, đến khối
lƣợng, của nó).


- Ngƣời ta mô tả luồng thông tin bằng một mũi tên một hay hai chiều, gắn với nó có
thể là tên dữ liệu đƣợc truyền đi. Đầu mũi tên chỉ hƣớng đi của dòng thông tin.
Kho dữ liệu:
- Kho dữ liệu mô tả các dữ liệu cần đƣợc cất giữ trong một thời gian nhất định
để một hoặc nhiều tiến trình hay tác nhân có thể truy nhập đến nó. Ký hiệu sử dụng là
một hình chữ nhật/hình trụ, bên trong có ghi tên của dữ liệu đƣợc cất giữ.
- Cũng nhƣ dòng dữ liệu, ở đây không quan tâm đến phƣơng tiện vật lý để lƣu
dữ liệu.
- Kho dữ liệu đƣợc truy nhập và sử dụng thể hiện bằng mũi tên đi vào hoặc đi ra
khỏi nó. Khi đó bản thân các dữ liệu đƣợc lƣu trong kho sẽ chịu những tác động nhất
định: nhƣ đƣợc cập nhật, sửa đổi hay đƣợc lấy ra để dùng.

Tác nhân ngoài (ngoài hệ thống)
- Tác nhân ngoài là một ngƣời, một nhóm ngƣời hay một tổ chức ở bên ngoài hệ
thống nhƣng có quan hệ thông tin với hệ thống.

- Ngƣời ta dùng hình vuông để biểu diễn tác nhân ngoài, tên của nó là một danh
từ.
Tác nhân ngoài là phần sống còn của hệ thống. Chúng vừa là nguồn cung cấp thông tin
cho hệ thống, vừa là nơi tiêu thụ sản phẩm thông tin của hệ thống.
Yêu cầu rút
tiền
Kiểm tra sơ bộ
y/c rút tiền
Số liệu Khách hàng
tại Ngân hàng
Thông tin về
khách hàng

24
Sơ đồ luồng dữ liệu mô tả đầy đủ một hệ thống nghiên cứu thƣờng rất phức tạp,
không thể hiện trên một trang. Vì vậy, cần sử dụng kỹ thuật phân mức để chia sơ đồ
thành một số mức.
Sơ đồ ở mức cao nhất mức 0 (còn gọi là mức đỉnh) bao gồm những tiến trình
chính của hệ thống. Nội dung của mỗi tiến trình có thể trải ra trên một trang, ở đó xác
định các tiến trình con và dữ liệu cần đƣợc mô hình hoá. Mỗi tiến trình con đến lƣợt
mình lại đƣợc chia ra trong một trang ở mức thấp hơn của riêng nó. Việc phân rã nhƣ
vậy đƣợc tiếp tục qua đủ số mức cần thiết. Mỗi trang của sơ đồ có một tiêu đề. ở mức
đỉnh, tên của tiêu đề là tên miền khảo cứu. Tiêu đề ở mỗi trang mức thấp là tên tiến
trình con đang triển khai. Mỗi sơ đồ con trên một trang đƣợc đánh số thứ tự. Số thứ tự
này đƣợc dùng làm chữ số đầu đánh số thứ tự cho các tiến trình con ở mức thấp đƣợc
triển khai. Số thứ hai trong chỉ số của mỗi tiến trình con là số thứ tự của nó trong các
số tiến trình con đƣợc phân ra. Khi phân mức cần kiểm tra các sơ đồ ở các mức khác
nhau và cách đánh số để đảm bảo sự nhất quán và tiện theo dõi.
Kho dữ liệu thƣờng đƣợc đƣa vào trong sơ đồ luồng dữ liệu tại mức mà chúng
cần. Nếu ở một mức nào đó, kho dữ liệu ở mức trên, không có liên quan đến các tiến

trình ở một trang trên mức nào đó thì không cần đƣa vào trang đó.
Trong nhiều trƣờng hợp, ta muốn có một cái nhìn tổng thể về quan hệ thông tin
của một hoạt động chức năng trong mối quan hệ qua lại về mặt thông tin với các tác
nhân có liên quan với nó. Khi đó sơ đồ luồng dữ liệu còn có một tên gọi khác là sơ đồ
"ngữ cảnh". Nhƣ vậy mô hình ngữ cảnh là một trƣờng hợp riêng của mô hình luồng dữ
liệu: trừ các hoạt động của miền khảo sát, còn lại là các tác nhân và luồng thông tin qua
lại giữa miền khảo sát với các tác nhân đó.
Bản chất của Sơ đồ luồng dữ liệu là mô tả các chức năng của hệ thống theo tiến
trình (process) (sơ đồ động)
Có 3 mức cơ bản đƣợc đề cập đến:
 Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh ( Context Data Flow Diagram)
 Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh ( Top Level Data Flow Diagram)
 Sơ đồ luồng dữ liệu mức dƣới đỉnh ( Levelling Data Flow Diagram)
Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh: Đây là mô hình hệ thống ở mức tổng quát nhất, ta
xem cả hệ thống nhƣ một chức năng. Các tác nhân ngoài đồng thời các luồng dữ liệu
vào ra từ tác nhân ngoài đến hệ thống đƣợc xác định.

X
Y
Z
Sơ đồ mức ngữ cảnh
HT

×