Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phát triển phần mềm hướng đối tượng sử dụng UML

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (45.4 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ
NGUYỄN THỊ TUYẾT
PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM HƯỚNG Đốl TƯƠNG

SỬ DUNG UML

Chuyên ngành
: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
M ã s ố
: 01.01.10
LUÂN VĂN THAC s ĩ
■ •
Người hướng dẫn khoa học :
TS. ĐO ÀN VÃN BAN
€>ẠI HỌC auc'c G iA HÀ NÔ!
TRÌINGTÂM TIỈÕIiGTlN.THƯ VIỆW
N o
V' LO/ ẨOũ
HÀ NỘI - 2002
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
4. Giới hạn đề tài 3
5. Phương pháp nghiên cứu 3
6. Cấu trúc của luận văn 3
PHẨN NỘI DUNG 4
Chương 1: PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG Đ ố i TƯỢNG VÀ


CÁC CÔNG CỤ HỖ TRỢ 4
1.1. Giới thiệu quá trình phát triển hướng đối tượng

4
1.1.1. Phương pháp tuần tự
4
1.1.2. Phương pháp hướng chức năng 4
1.1.3. Phương pháp tạo mẫu thử 5
1.1.4. Phương pháp hướng đối tượng 5
1.2. Các công cụ hỗ trợ phát triển hướng đối tượng 7
1.2.1. Khái quát về UML 7
1.2.2. Rational Rose 10
Chương 2. PHÂN TÍCH, THIÊT KÊ HƯỚNG Đ ố i TƯỢNG
SỬ DỤNG U M L 12
2.1. Phân tích và nắm bắt yêu cầu 13
2.1.1. Hiểu các yêu cầu 13
2.1.2. Trường hợp sử dụng 17
2.2. Phân tích hệ thống 24
2.2.1. Mô hình khái niệm 24
2.2.2. Mô hình hành vi của hệ thống 36
2.2.3. Các hợp đồng cho thao tác của hệ thống

39
2.2.4. Mô hình hoá hành vi trong biểu đồ trạng thái 40
2.3. Thiết kế hệ thống 42
2.3.1. Biểu đồ cộng tác 42
2.3.2. Biểu đồ tuần tự của đối tượng
49
2.3.3. Thiết kế biểu đồ lớp 50
Chương 3: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KÊ HỆ THỐNG QUẢN LÝ

TH I TRÊN M ẠNG 52
3.1. Các trường hợp sử dụng của hệ thống 53
3.1.1. Trường hợp sử dụng ở mức cao

53
3.1.2. Biểu đồ trường hợp sử dụng mức tổng quát

54
3.2. Trường hợp sử dụng ở mức chi tiết

55
3.2.1. Mức chi tiết của trường hợp sử dụng Quản trị danh mục

55
3.2.2. Mức chi tiết của trường hợp sử dụng Quản trị thi

58
3.3. Mô hình khái niệm của hệ thống

61
3.4. Các biểu đồ tuần tự của hệ thống
62
3.4.1. Biểu đồ tuần tự của hệ thống cho Use case Cập nhật lớ p

62
3.4.2. Biểu đồ tuần tự của hệ thống cho Use case Quản trị th i

62
3.4.3. Biểu đồ tuần tự của hệ thống cho Use case Thi


62
3.5. Một số hợp đồng cho các hoạt động của hệ thống

63
3.5.1. Hợp đồng cho Use case "Tổ chức th i"
63
3.5.2. Hợp đồng cho Use case "Cập nhật lớp" 63
3.6. Biểu đồ cộng tác 64
3.6.1. Biểu đồ cộng tác cho hoạt động chấm điểm

64
3.6.2. Biểu đồ cộng tác cho hoạt động tạo đề thi

64
3.6.3. Biểu đồ cộng tác cho hoạt động tạo danh sách thí sinh

65
3.6.4. Biểu đồ cộng tác cho hoạt động thêm lớp 65
3.6.5. Biểu đồ cộng tác cho hoạt động sửa lớp

65
3.7. Biểu đồ lớp 66
3.7.1. Biểu đồ lớp điều khiển
66
3.7.2. Biểu đồ lớp thực th ể 67
3.7.3. Biểu đồ lớp giao diện 68
3.8. Biểu đồ tuần tự của hệ thống 69
3.9. Biểu đồ triển khai 72
Chương 4: CÀI ĐẶT HỆ THỐNG QUẢN LÝ THI TRÊN M ẠN G


73
4.1. Tóm tắt bài toán hệ thống quản lý thi trên mạng

73
4.2. Kết quả phân tích, thiết kế hệ thống quản lý thi trên mạng

73
4.3. Phát sinh mã chương trình tự động bằng Rose

75
4.3.1. Giới thiệu 75
4.3.2. Phát sinh mã chương trình hệ thống quản lý thi trên mạng

79
4.4. Cài đặt chi tiết một số chức năng cơ bản của
hệ thống quản lý thi trên mạng 81
PHẨN KẾT LU ẬN 91
1. Những đóng góp của đề tà i 91
2. Hướng phát triển của để tài
92
T À I LIỆ U T H A M K H Ả O 93
PHẨN MỞ ĐẦU
1. Lý dơ chọn đề tài
Trong quá trình phát triển của công nghệ phần mềm, nhiều dự án, nhiều chương
trình phát triển phần mềm đã được thực hiện, nhưng hoặc là không kết thúc, hoặc
xây dựng xong nhưng không sử dụng được hoặc đã xây dựng xong nhưng còn nhiều
lỗi không đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng. Vì để xây dựng một hệ thống
phần mềm tốt thì phải giải quyết ba vấn đề chính:
- Dữ liệu, đối tượng và cấu trúc của chúng,
- Những hành vi thể hiện các chức năng và quá trình trong hệ thống,

Điều khiển hành vi tổng thể hệ thống.
Trong thực tế, cấu trúc dữ liệu và hành vi của hệ thống phải thường xuyên thay
đổi theo yêu cầu của người sử dụng. Do vậy, việc khảo sát, phân tích, thiết kế hệ
thống là một công việc rất phức tạp và quan trọng của quá trình xây dựng một hệ
thống thông tin. Phải phân tích kỹ bài toán, lựa chọn phương pháp phát triển hệ
thống thích hợp để cho hệ thống có tính mở, dễ thích nghi, chất lượng cao, giúp cho
công việc bảo trì hệ thống đỡ tốn kém.
Trong tất cả các giải pháp phát triển phần mềm hiện nay, giải pháp hướng đối
tượng đã được xem như là giải pháp tốt cho những phần mềm thông dụng và nó có
nhiều ưu điểm so với phương pháp hướng chức năng truyền thống [6]. Có thể giải
pháp hướng đối tượng sẽ còn tiếp tục được cải tiến cùng với mô hình phát triển phần
mềm . Nhưng hiện nay và trong tương lai, đó là một giải pháp tốt cho phần mềm mà
chúng ta cần phát triển.
Bên cạnh đó, UML (Uniíìel Modelling Language) là một ngôn ngữ mô hình hoá
dùng để đặc tả, mô hình, xây dựng và trình bày các báo cáo về những nhân tố, thành
phần của một hệ thống phần mềm [3]. Ngôn ngữ này thể hiện trực quan được những
quyết định và sự hiểu biết của chúng ta về hệ thống cần xây dựng. Nó còn được
dùng để thiết kế, cài đặt, bảo trì và kiểm soát thông tin của hệ thống. ƯML hiện là
chuẩn công nghiệp của thế giới về ngôn ngữ đặc tả cho ngành công nghệ phần mềm
L J Phái triển phẩn mềm hướng đối tượng sử duiìỊ> UML.
và đang được những hãng sản xuất phần mềm nổi tiếng trên thế giới sử dụng như:
Microsoft, Oracle, HP,.V.V.
Vì vậy, việc nghiên cứu phương pháp phân tích, thiết kế hướng đối tượng sử
dụng UML để phát triển phần mềm là cần thiết.
Đề tài tập trung nghiên cứu phương pháp phân tích, thiết kế hướng đối tượng sử
dụng ƯML và ứng dụng để xây dựng “Hệ thống quản lý thi trên mạng".
Thực hiện đề tài này giúp tôi hiểu sâu hơn về các bước để phân tích, thiết kế một
ứng dụng và phương pháp mô hình hoá hệ thống phần mềm hướng đối tượng bằng
công cụ UML và Rational Rose (còn gọi tắt là Rose).
Kết quả luận văn này chỉ là bước đầu nghiên cứu khoa học, chắc chắn còn rất

nhiều hạn chế. Rất mong được ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là tìm hiểu phương pháp phân tích, thiết kế hướng đối
tượng sử dụng UML - một ngôn ngữ mô hình hoá thống nhất đang được sử dụng
phỗ biến trên thế giới.
ứng dụng vào việc phân tích, thiết kế “Hệ thông quản lý thi trên mạng”
trong môi trường Rational Rose.
- Thực hiện cài đặt những chức năng chính của hệ thống bằng ngôn ngữ Java.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đề ra, đề tài tập trung nghiên cứu và giải quyết các nhiệm
vụ chính sau:
- Nghiên cứu quá trình phân tích hướng đối tượng và các công cụ hỗ trợ (UML
và Rational Rose).
- Nghiên cứu các bước phân tích và thiết kế hệ thống trong trường hợp tổng
quát và trường hợp ứng dụng thực tế.
- Nghiên cứu các bước phát sinh mã trình cho những thiết kế tốt trong Rose.
- Nghiên cứu ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng với Java.
£U Pliát triển phần mềm hướng đối tượng sử dung UML.
3
4. Giới hạn đề tài
Do điều kiện, yêu cầu thời gian có hạn, đề tài lại thuộc lĩnh vực khá mới mẻ, tài
liệu bằng Tiếng Việt lại ít, nên đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu các bước phân tích,
thiết kế hệ thống ứng dụng và cài đặt một số chức năng chính của hệ thống.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng kết các công trình nghiên cứu khoa học ở trong và ngoài
nước có liên quan đến luận văn: Phương pháp này giúp nhìn nhận để kế thừa và phát
huy những công trình nghiên cứu khoa học ở trong nước cũng như trên thế giới.
- Phương pháp tìm hiểu thực tế: Thực hiện phương pháp này bằng cách phỏng
vấn, toạ đàm, lấy ý kiến chuyên gia nhằm thu thập thêm tài liệu, thông tin thực tế
cần phục vụ trong công trình nghiên cứu của đề tài.

- Phương pháp thực nghiệm: Thông qua thực nghiệm để kiểm chứng kết quả
nghiên cứu lý thuyết của đề tài.
6. Câu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn gồm có 4 chương, 17 bảng, 62
hình vẽ.
Chương 1: Giới thiệu về phương pháp hướng đối tượng và các công cụ hỗ trợ
được sử dụng để phát triển hệ thống phần mềm .
Chương 2: Nêu các bước phân tích, thiết kế một hệ thống bằng phương pháp
hướng đối tượng sử dụng UML, với các ví dụ minh hoạ là hệ thống thi trên mạng.
Chương 3: Phân tích, thiết kế hệ thống quản lý thi trên mạng.
Chương 4: Giới thiệu các bước cần thực hiện để phát sinh mã chương trình
cho những phần thiết kế tốt trong Rose và cài đặt một số giao diện chính cho chương
trình hệ thống quản lý thi trên mạng bằng ngôn ngữ Java.
L J Phát triển phấn mềm hưởng đối tirợng sử dụng lì ML.
4
PHẨN NỘI DUNG
chương 1. PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG Đ ối TƯỢNG
VÀ CÁC CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Hiện nay, thông tin thực sự trở thành nguồn tài nguyên quan trọng, nguồn
của cải to lớn của xã hội. Trong mọi lĩnh vực, các dữ liệu, các mối quan hệ của mọi
hệ thống kinh tế xã hội đều được xử lý một cách nhanh nhất trên máy tính. Hệ thống
càng phát triển, tức càng nhiều yếu tố hợp thành thì mối quan hệ qiữa chúng càng
trở nên phức tạp. Để xử lý lượng thông tin lớn như vậy cần phải có những phương
pháp và công cụ hiện đại.
1.1. Giới thiệu quá trình phát triển hướng đối tượng
1.1.1. Phưong pháp tuần tự
Đây là phương pháp xuất hiện lâu đời từ khi máy tính chưa phát triển mạnh, nó
chia việc phân tích hệ thống thành các bước thực hiện tuần tự, mỗi bước tiến hành
rất công phu, kết thúc bước trước thì mới có thể thực hiện bước sau.
Nhược điểm của phương pháp này là công việc phân tích được thực hiện bằng tay,

do đó hiệu suất công việc không cao, khả năng làm việc tập thể bị hạn chế, bảo trì
và phát triển hệ thống rất tốn kém.
1.1.2. Phưong pháp hướng chức năng
Đây là phương pháp phân tích tiếp cận từ trên xuống và thực hiện kiểm tra chéo
theo cách tiếp cận từ dưới lên.
Những đặc trưng chính của phương pháp này:
- Nó bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các ngôn ngữ lập trình truyền thống như:
ALGOL, PASCAL và c, hầu hết các ngôn ngữ lập trình đó đều sử dụng chương
trình con (routines) như là sự trừu tượng ở mức cao nhất của chúng.
- Việc phân tích tiếp cận từ trên xuống điển hình chỉ là chia nhỏ dần hệ thống
này thành các chức năng đơn giản hơn, trái lại dữ liệu được sử dụng để trao đổi giữa
các chức năng đó.
LU Phát triển phần mềm hướng đối tượng sử dụng UML.
5
- Những sản phẩm đã phát triển với cách tiếp cận này là khó bảo trì để đáp ứng
yêu cầu thường xuyên thay đổi của người sử dụng. Vì tất cả các chức năng chia sẻ
một số lượng lớn các dữ liệu, và chúng cần phải biết là bao nhiêu dữ liệu cần được
lưu trữ. Để thay đổi một cấu trúc dữ liệu, chúng ta cần phải sửa đổi hầu hết các chức
năng có liên quan đến cấu trúc.
- Quá trình phát triển thường không ổn định vì sự thay đổi trong yêu cầu chủ yếu
sẽ được phản ảnh trong chức năng của nó. Tuy nhiên thật khó có thể giữ lại cấu trúc
thiết kế nguyên bản khi mà hệ thống cần phát triển theo đúng yêu cầu cần thay đổi.
1.1.3. Phương pháp tạo mẫu thử
Mục đích của phương pháp này là nhằm đưa cho người dùng các mẫu thử của hệ
thống chưa được hoàn thiện, sau đó thực hiện các sửa chữa cần thiết đến khi đáp ứng
được các yêu cầu của người dùng. Để tạo ra một mẫu thử phải có các bước khảo sát,
phân tích, thiết kế và thử nghiệm. Trong quá trình phát triển hệ thống, căn cứ vào
đánh giá của người dùng để tiến hành bổ sung, sửa chữa các mẫu thử cho phù hợp
với các yêu cầu của người dùng. Điều này có nghĩa là các giai đoạn khảo sát, phân
tích, thiết kế và thử nghiệm được thực hiện lặp lại nhiều lần.

1.1.4. Phương pháp hướng đối tượng
Trong cách tiếp cận hướng đối tượng, hệ thống được xem như một tập hợp các
thực thể tác động qua lại với nhau để thực hiện mục đích nào đó. Các thực thể của
thế giới thực được biểu diễn trong mô hình hệ thống là các đối tượng. Những đối
tượng này trao đổi thông tin với nhau bằng cách gửi và nhận thông điệp.
Phân tích hướng đối tượng (OOA) gồm các bước sau:
- Tìm hiểu kỹ bài toán,
- Xác định rõ các đặc tả yêu cầu của người sử dụng hệ thống phần mềm,
- Xác định các đối tượng và thuộc tính của chúng,
- Xác định hành vi của các đối tượng,
- Xác định mối quan hệ tương tác giữa các đối tượng, các thông điệp và sự truyền
thông điệp giữa các đối tượng.
Thiết kế hướng đối tượng (OOD) xác định kiến trúc của hệ thống theo cách tiếp
cận từ dưới lên và xác định các chức năng của hệ thống theo cách tiếp cận từ trên
LU Phát triển phần mềm hướng đ ối tượng sử dụng UML.
__________________________________________________
6
xuống. Đặc biệt là xây dựng cấu trúc phân cấp các lớp và tận dụng khả năng sử dụng
lại các thiết kế đã có. Thiết kế hướng đối tượng gồm các bước:
- Kiểm tra các đối tượng đã tạo ra trong quá trình phân tích,
- Xây dựng các đặc tả cho các đối tượng, các lớp và mối quan hệ của chúng,
- Xây dựng cấu trúc phân cấp cho các lớp,
- Thiết kế chương trình chính.
Lập trình hướng đối tượng(OOP) tập trung vào phát triển những thành phần độc
lập gọi là đối tượng. Một đối tượng có thể hình thành hoặc xây dựng từ những đối
tượng khác. Trong hệ thống các đối tượng trao đổi với nhau bằng cách gửi và nhận
thông điệp để thực hiện nhiệm vụ đặt ra. Mỗi đối tượng đều có dữ liệu riêng và các
hành vi xử lý dữ liệu đó. Khi trao đổi với nhau các đối tượng không biết được chi
tiết về dữ liệu cũng như các thuật toán xử lý trong đối tượng khác. Các thông điệp
này phụ thuộc vào đối tượng, chỉ đối tượng nào nhận được thông điệp mới phải làm

v iệc theo thông điệp đó, và việc gửi thông điệp cho đối tượng này không ảnh hưởng
gì đến các thông điệp khác.
Nguyên tắc cơ bản của phương pháp hướng đối tượng là xem hệ thống như là một
tập các thực thể tác động qua lại với nhau để thực hiện một số công việc nào đó. Các
thực thể của thế giới thực được biểu diễn trong mô hình hệ thống là các đối tượng,
gộp chung những dữ liệu và những hàm cần thiết vào một đơn vị cấu trúc gọi là lớp
(class) để mô tả về các thực thể. Trong một lớp, dữ liệu được tổ chức sao cho các đối
tượng khác không thể truy cập trực tiếp được mà chỉ các hàm được xác định trong
lớp đó mới có quyền truy cập. Việc bao gói dữ liệu để ngăn cấm việc truy nhập trực
tiếp từ bên ngoài gọi là sự che giấu thông tin.
Những ưu điểm của tiếp cận hướng đối tượng:
- Những đối tượng thiết kế tốt trong hệ thống được sử dụng lại để kết hợp thành
hệ thống có chất lượng cao hơn.
- Quy ước truyền thông điệp giữa các đối tượng đảm bảo cho việc trao đổi thông
tin giữa các đơn thể trong hệ thống và hệ thống bên ngoài dễ dàng hơn.
- Nguyên lý che giấu thông tin hỗ trợ cho việc xây dựng các hệ thống thông tin an
toàn.
m Phát triển phần mềm hướng dối tượng sử dụng UML.
7
- Nguyên lý thiết kế dựa vào dữ liệu phù hợp với ngữ nghĩa của mô hình trong cài
đặt.
- Lập trình hướng đối tượng và kỹ thuật thừa kế cho phép xác định các đơn thể và
sử dụng ngay khi chúng chưa thực hiện đầy đủ các chức năng, sau đó mở rộng các
đơn thể đó mà không ảnh hưởng đến các đơn thể khác.
- Tiếp cận hướng đối tượng cung cấp công cụ hỗ trợ giải quyết độ phức tạp của
bài toán.
1.2. Các công cụ hỗ trợ phát triển hướng đối tượng
Phương pháp phân tích thiết kế hướng đối tượng cung cấp cho chúng ta công cụ
đơn giản nhưng đủ mạnh để xác định các đối tượng và xây dựng các đơn nguyên của
hệ thống cần phát triển như UML và Rose [4],

1.2.1. Khái quát về UML
Được đưa ra từ năm 1997, UML đã nhanh chóng được cồng nghiệp phần mềm
chấp nhận làm ngôn ngữ đổ hoạ chuẩn để đặc tả, xây dựng và làm tài liệu cho các hệ
thống có thành phần chính là phần mềm.
1.2.1.1. Giới thiệu UML
UML là ngôn ngữ mô hình hoá và là ngôn ngữ chuẩn để viết kế hoạch chi tiết
phần mềm. Nó mô tả ký pháp thống nhất, ngữ nghĩa và các định nghĩa chính mô
hình hoá [4]. Các khung nhìn của ngôn ngữ được quan sát từ góc độ phát triển và
triển khai hệ thống, nó không khó hiểu và đễ sử dụng. Như mọi ngôn ngữ mô hình
hoá khác, UML có ký pháp (các biểu tượng sử dụng trong mô hình) và tập các quy
tắc sử dụng nó.
• UML là một ngôn ngữ
Ngôn ngữ phải có từ vựng và quy tắc tổ hợp các từ trong từ vựng đó nhằm mục
đích giao tiếp. Ngôn ngữ mô hình là ngôn ngữ có từ vựng và quy tắc tập trung vào
biểu diễn về mặt vật lý và khái niệm của hệ thống. Vì vậy, ƯML là ngôn ngữ chuẩn
công nghiệp để lập kế hoạch chi tiết phần mềm.
L J Phái triển phân mềm hướng đối tượng sử dụng UML.
8
• UML là ngôn ngữ để hiển thị
Đối với nhiều lập trình viên, không có khoảng cách giữa ý tưởng cài đặt và
chuyển nó thành mã, họ suy nghĩ vấn đề và viết ngay mã trình cho nó. Tuy nhiên,
việc giao tiếp giữa mô hình khái niệm với những cái khác trong vòng đời phát triển
phần mềm sẽ gặp khó khăn khi mọi người không sử dụng chung một ngôn ngữ cho
dự án. Đặc biệt có những dự án và tổ chức phát triển phần mềm theo ngôn ngữ riêng
của họ và khó có thể hiểu được đối với những người mới tham gia dự án. Hơn nữa,
một số vấn đề của hệ thống phần mềm sẽ được hiểu rõ ràng hơn thông qua mô hình
thay cho ngôn ngữ lập trình văn bản. Cuối cùng, nếu người viết mã không bao giờ
viết thành các mô hình thì thông tin có thể mất hoặc không thể viết lại một cách đầy
đủ nếu chỉ xem mã lệnh trong trường hợp người viết mã chuyển đi nơi làm việc
khác.

Để khắc phục những nhược điểm trên, ta sẽ sử dụng ngôn ngữ UML để xây dựng
các mô hình khác:
- Mỗi ký hiệu trong ƯML mang một ngữ nghĩa rõ ràng, nên nếu một người trong
đội phát triển viết mô hình UML thì những người khác có thể hiểu được, thậm chí
các công cụ khác cũng có thể dịch được những mô hình đó một cách rõ ràng.
- Các cấu trúc mô tả dưới dạng các mô hình đồ hoạ nên dễ dàng nắm bắt.
- Mô hình rõ ràng sẽ làm cho việc trao đổi, giao tiếp trở nên dễ dàng.
• UML là ngôn ngữ đặc tả
Đặc tả là mô tả rõ ràng những điểm mấu chốt của vấn đề. UML cho phép mô tả
chính xác, không nhập nhằng và hoàn thiện. ƯML tập trung đặc tả toàn bộ các quyết
định phân tích, thiết kế và cài đặt quan trọng trong quá trình phát triển và triển khai
hệ thống phần mềm.
• UML là ngôn ngữ đê tạo mã
UML không phải là ngôn ngữ lập trình trực quan, những mô hình của nó có thể
kết nối trực tiếp tới các ngôn ngữ lập trình khác nhau. Có nghĩa rằng, có thể ánh xạ
từ mô hình trong UML sang một ngôn ngữ lập trình như Java, c++ hoặc Visual
Basic, thậm chí có thể sang các bảng trong cơ sở dữ liệu quan hệ hoặc cơ sở dữ liệu
Cữ Phái triển phần mềm htcánỵ đối tượng sử dụng UML.
hướng đối tượng. Đổng thời có thể thực hiện ngược lại từ cài đặt về mô hình UML;
có nghĩa rằng nó có khả năng làm việc với văn bản hay đồ hoạ một cách nhất quán.
• UML là ngôn ngữ làm tài liệu
UML hướng tới làm tài liệu kiến trúc hệ thống và các chi tiết của nó. UML cho
khả năng biểu diễn yêu cầu, thử nghiệm, mô hình hoá các hoạt động lập kế hoạch và
quản lý sản phẩm.
- UML cho biết giới hạn của hệ thống và các chức năng của nó thông qua các
trường hợp sử dụng (Use case) và tác nhân (Actor).
- Trong UML, các trường hợp sử dụng được mô tả bằng biểu đồ logic.
- Biểu diễn cấu trúc tĩnh của hệ thống nhờ biểu đổ lớp.
- Mô hình hoá các hành vi đối tượng bằng biểu đồ chuyển trạng thái.
- Phản ánh kiến trúc cài đặt vật lý bằng biểu đồ thành phần và biểu đổ triển khai.

- Mở rộng các chức năng bằng stereotypes.
1.2.1.2. Làm thế nào để ứng dụng UML vào đề tài
Dùng các tiêu chuẩn của việc phân tích thiết kế theo hướng đối tượng, và dùng hệ
thống ký hiệu ƯML để diễn giải - để thực hiện những điểm sau:
- Xác định các tác nhân của hệ thống: Tác nhân là người hay hệ thống khác có
tương tác với hệ thống của chúng ta.
- Xác định các trường hợp sử dụng: Trường hợp sử dụng là tài liệu mô tả về một
chuỗi các sự kiện của một tác nhàn. Ngoài ra xác định thêm trường hợp sử dụng nào
tương ứng với tác nhân nào, trường hợp sử dụng chính là mô tả của một quá trình.
Biểu đồ trường hợp sử dụng (Use case Diagram) được dùng để diễn tả các trường
hợp sử dụng của hệ thống và mối quan hệ giữa các trường hợp sử dụng với các tác
nhân.
- Xác định các đối tượng của hệ thống, mối liên kết và các thuộc tính của chúng.
Mô hình khái niệm dùng để diễn tả điều này.
- Xác định các thông điệp được gửi đi giữa các đối tượng. Biểu đổ cộng tác dùng
để diễn tả điều này.
LU Phár triển phần mềm hướng dối tượng sử dụng UML.
10
- Xác định các mối liên kết giữa các đối tượng (hay nói cách khác giữa các lớp và
các phương thức của mỗi lớp ) như khi được thực hiện. Biểu đổ lớp (Class Diagram)
dùng để diễn tả điều này.
L ớ p
Thộc tính
Hì ương thứcQ
Đối tương
1 Thành
phần
Đặc tả gói
Hình 1: Các kỷ hiệu cơ bản của UML.
1.2.2. Rational Rose

Rational Rose là phần mềm công cụ mạnh hỗ trợ phân tích, thiết kế hệ thống
phần mềm theo hướng đối tượng với UML. Nó giúp ta mô hình hoá hệ thống trước
khi viết mã trình, nó đảm bảo tính đúng đắn, hợp lý của kiến trúc hệ thống từ khi
khởi đầu dự án. Mô hình Rose là bức tranh hệ thống, nó bao gồm toàn bộ biểu đổ
UML, tác nhân, trường hợp sử dụng, đối tượng, lớp, thành phần và các nút triển khai
trong hệ thống. Nó mô tả chi tiết hệ thống bao gồm cái gì và chúng làm việc ra sao
để người phát triển hệ thống có thể sử dụng mô hình như kế hoạch chi tiết cho việc
xây dựng hệ thống. Rational Rose hỗ trợ giải quyết vấn đề muôn thủa là giao tiếp
của đội ngũ dự án với khách hàng và làm hồ sơ tài liệu cho hệ thống.
Theo phong cách lập trình truvền thống thì sau khi đã xác định yêu cầu hệ thống,
người phát triển sẽ lấy một vài yêu cầu, quyết định thiết kế và viết mã trình. Một số
người phát triển khác cũng làm như vậy với yêu cầu khác, thiết kế khác. Cách làm
này dẫn tới nhiều khó khăn cho ai đó muốn hiểu và quản trị toàn bộ hệ thống, họ
khó thấy được quyết định thiết kế đã được làm trước đó. Nếu không có tài liệu thiết
kế thì khó đảm bảo rằng hệ thống được xây dựng đúng là hệ thống mà người sử
dụng nghĩ tới. Tuy rằng các yêu cầu được làm tài liệu đầy đủ, nhưng thiết kế chỉ tồn
tại trong đầu của người phát triển nào đó, người khác sẽ không có ý tưởng gì về cấu
trúc hệ thống. Nếu người phát triển chuyển đi nơi khác thì dự án sẽ gặp rất nhiều
khó khăn. Phong cách khác phát triển hệ thống là sau khi xác định yêu cầu, các thiết
ÉJJ Phát triển phần mém hướng đối tượng sử dụng UML.
_______________________________________________
11
kế phải làm tài liệu chi tiết. Mọi người tham gia phát triển cùng trao đổi quyết định
thiết kế trước khi viết mã trình.
• Khách hàng và người quản lý dự án sử dụng các biểu đ ồ trường hợp sử dụng
để có cái nhìn bao quát về hệ thống và thống nhất với nhau về phạm vi dự án.
• Người quản lý dự án sử dụng biểu đồ và tài liệu để chia nhỏ dự án thành tiểu
dự án có thể quản lý được.
• Thông qua tài liệu trường hợp sử dụng, người làm tài liệu kỹ thuật có thể bắt
đầu viết hướng dẫn sử dụng và kế hoạch huấn luyện sử dụng.

• Các phân tích viên và người phát triển, thông qua các biểu đồ tuần tự và biểu
đồ cộng tác, thấy được logic mà hệ thống phải tuân thủ, các đối tượng trong
hệ thống và các thông điệp giữa các đối tượng.
• Người phát triển sử dụng biểu đồ lớp, biểu đồ biến đổi trạng thái để có cái
nhìn chi tiết về các phần hệ thống và chúng có quan hệ với nhau như thế nào.
• Đội ngũ kiểm tra sử dụng các biểu đ ồ thành phần và biểu đ ồ triển khai để
thấy được các tệp thực hiện (exe) nào, tệp thư viện động (dll) nào và các
thành phần khác cần được tạo lập; các thành phần này được triển khai trên
mạng như thế nào.
• Toàn bộ đội ngũ dự án sử dụng mô hình để đảm bảo rằng các yêu cầu có thể
được chuyển sang mã trình và ngược lại, mã trình có thể được chuyển trở lại
yêu cầu hệ thống.
Hơn nữa, Rational Rose còn hỗ trợ phát sinh mã khung chương trình trong nhiều
ngôn ngữ khác nhau như: Java, c++, Visual Basic, Oracle8, [4].
H ì Phát triển phần mềm hướng đối tượng sử dụng UML.
12
Chương 2. PHẢN TÍCH, THIÊT KÊ HƯỚNG Đối TƯỢNG
SỬ DỤNG ƯML
ƯML là hệ thống ký hiệu nhằm vào việc mô hình hệ thống sử dụng các khái
niệm về hướng đối tượng.
Một quá trình phát triển phần mềm thường có các giai đoạn sau:
• Xác định bài toán (lập kế hoạch dự án),
• Phân tích và nắm bắt yêu cầu,
• Thiết kế hệ thống và thiết kế phần mềm,
• Cài đặt và thử nghiệm các thành phần,
• Tích hợp và thử nghiệm hệ thống,
• Vận hành và bảo trì.
Mỏi giai đoạn trong quá trình phát triển phần mềm bao giờ cũng có một phương
pháp đi kèm với nó. Trong chương này, chúng ta tập trung giới thiệu phương pháp
phân tích, thiết kế hướng đối tượng sử dụng UML với các ví dụ minh hoạ là các kết

quả phân tích, thiết kế “ Hệ thống quản lý thi trên mạng”.
Quá trình phân tích và thiết kế được thực hiện theo các bước:
Bước 1: Phân tích và nắm bắt yêu cầu của hệ thống: Nhiệm vụ của giai đoạn này là
xác định hướng đối tượng để xây dựng các đơn thể công việc. Bao gồm các hoạt
động sau:
- Nêu tổng quan của dự án, mục đích, các chức năng và thuộc tính của hệ thống.
- Xác định các trường hợp sử dụng.
- Xây dựng biểu đồ trường hợp sử dụng.
Bước 2: Phân tích hệ thống
- Tạo mô hình khái niệm, danh sách các đối tượng.
- Xây dựng từ điển chuyên ngành.
- Lập biểu đổ tuần tự mô tả hoạt động của hệ thống.
- Xác định các thao tác hệ thống.
- Tạo hợp đồng cho các thao tác hệ thống.
ữ Phát triển phần mém hướng đối tượng sử dụng UML.
13
Bước 3: Thiết kế hệ thống: Nhiệm vụ của giai đoạn này là tìm sự tương ứng giữa đối
tượng trong không gian bài toán với đối tượng trong không gian lời giải, xác định
kiến trúc và mô hình tính toán của hệ thống, bao gồm các hoạt động sau:
- Lập biểu đồ cộng tác.
- Hoàn thiện biểu đồ tuần tự.
- Thiết kế biểu đồ lớp chi tiết.
2.1. Phân tích và nám bắt yêu cầu
2.1.1. Hiểu các yêu cầu
**** Giới thiệu
Việc tạo các đặc tả yêu cầu chính xác và đầy đủ là yếu tố cần thiết để xây dựng
thành công một dự án phần mềm.
• Cái gì sẽ được tạo ra trong khi phân tích và nắm bắt yêu cầu?
• Nhận biết các phần tử này như thế nào?
• Cách diễn đạt chúng.

❖ Tại sao cần sử dụng trường hợp sử dụng?
- Chúng không chỉ trả lời cho câu hỏi “Hệ thống có thể làm gì?” mà còn trả lời
cho câu hỏi “Hệ thống có thể làm gì cho mỗi người dùng?” .
- Chúng xác định các chức năng hệ thống và mối quan hệ giữa những chức năng.
- Chúng cũng xác định những khái niệm và những đối tượng có liên quan trong
miền ứng dụng. Những khái niệm và đối tượng này rất quan trọng trong việc mô
hình hoá cấu trúc của hệ thống, và trong các thiết kế thu được sau này dưới dạng các
lớp và đối tượng phần mềm.
- Trường hợp sử dụng cũng được sử dụng để mô tả cho những yêu cầu phi chức
nâng, ví dụ như những yêu cầu về sự thực hiện, khả năng sẵn dùng, độ chính xác và
bảo mật cụ thể đối với một trường hợp sử dụng.
- Các trường hợp sử dụng cũng rất quan trọng đối với việc lên kế hoạch dự án,
thiết kế và kiểm thử hệ thống.
LU Phái triển phần mềm liướng đối tượng sử dụng UML.
14
*1* Đặc tả các yêu cầu
Đặc tả các yêu cầu là mô tả những điều cần hoặc những mong muốn đối với sản
phẩm. Mỗi yêu cầu phải được diễn tả một cách rõ ràng để dễ dàng trao đổi được với
khách hàng và các thành viên của đội phát triển phần mềm. Đặc tả bao gồm các
phần sau:
- Tổng quan dự án phát triển phần mềm.
- Mục tiêu dự án.
- Các chức năng hệ thống.
- Các thuộc tính hệ thống (các yêu cầu phi chức năng).
- Từ điển thuật ngữ - định nghĩa các thuật ngữ liên quan.
- Các trường hợp sử dụng tường thuật các tiến trình.
- Mô hình khái niệm - mô hình của những khái niệm quan trọng và mối quan hệ
của chúng trong lĩnh vực ứng dụng.
Những phần này được tạo ra thông qua sự tổng hợp và phân loại kết quả từ:
- Những phát biểu của khách hàng về nhu cầu của họ, báo cáo khảo sát sơ bộ, và

các tài liệu điện tử.
- Các kết quả phỏng vấn.
- Các cuộc gặp mặt xác định yêu cầu, v.v
Bốn thành phần đầu tiên của đặc tả yêu cầu bao gồm:
1. Tổng quan dự án phát triển hệ thống phần mềm
Tổng quan dự án mô tả các yêu cầu cần thiết đối với hệ thống, có thể mô tả một
cách ngắn gọn các chức năng của hệ thống và mở rộng thêm khả năng làm việc của
nó với các hệ thống khác.
Ví dụ: Mô tả tổng quan dự án “ Hệ thông quản lý thi trên mạng” có thể phát
biểu một cách khái quát như sau: Mục đích của dự án này là để tạo hệ thống thi
khách quan trên mạng máy tính, được sử dụng trong các trường Đại học.
£ 3 Plìál triển phần mềm hướng đối tượng sử dụng UML.
15
2. Mục tiêu dự án
Mục tiêu dự án mô tả hệ thống sao cho phù hợp với toàn bộ mục tiêu thương mại
hoặc mục tiêu chiến lược khách quan của tổ chức đặt làm phần mềm.
Ví dụ: Mục tiêu của hệ thống quản lý thi trên mạng:
• Giúp sinh viên làm bài thi trên mạng.
• Quản lý thi và quản lý điểm.
• Đảm bảo khách quan, công bằng.
• Giảm chi phí trong kỳ thi.
• Tiết kiệm thời gian, công sức.
3. Các chức năng hệ thống
Các chức năng hệ thống là những gì hệ thống có thể làm được và các chức năng
của hệ thống phải được phân loại theo thứ tự ưu tiên để tránh bị bỏ sót. Có thể phân
loại các chức năng như sau:
- Các chức năng hiển thị: là các chức năng mà có thể thực hiện được và đối tác
ngoài có thể quan sát, theo dõi được việc thực hiện của chúng.
- Các chức nâng bị che giấu: là các chức năng mà có thể được thực hiện nhưng
không thể thấy được đối với người dùng (ví dụ việc ghi thông tin vào bộ nhớ), các

chức năng che giấu thường bị bỏ quên trong quá trình tập hợp yêu cầu.
- Các chức năng phụ: là các chức năng tuỳ chọn, việc bổ sung chúng hay chọn
để thực hiện không ảnh hưởng nhiều tới các chức năng khác.
Khi mô tả các chức năng cần chú ý:
- Có thể được chia thành các nhóm có quan hệ về mặt logic.
- Mỗi chức năng có thể được đưa ra số tham chiếu để sử dụng trong các tài
liệu khác của quá trình phát triển hệ thống.
- Phải trình bày sơ lược các chức năng đã phân loại.
ỊLLầ Phát triển phấn mém hướng đối tượng sử dụng UML.
16
Bảng 1: Các chức năn g của “Hệ thống quản lý thi trên mạng”.
Ref# Chức năng
Loại
RI Người dùng đăng nhập với tên và mật khẩu để sử dụng hệ thống
Hiển thị
R2.1
Quản trị có thể cập nhật thông tin về các lớp
Hiển thị
R2.2 Quản trị có thể cập nhật thông tin về các sinh viên
Hiển thị
R2.3 Quản trị có thể cập nhật thông tin về các môn học và học phần
Hiển thị
R2.4 Quản trị có thể cập nhật thông tin về ngân hàng câu hỏi
Hiển thị
R3 Quản trị có thể chọn sinh viên tham gia một kỳ thi
Hiển thị
R4 Sinh đề theo số lượng, thời gian, đơn vị kiến thức của đề
Hiển thị
R5.1
Hệ thống cho phép sinh viên chọn đề thi (ngẫu nhiên)

Hiển thị
R5.2 Hệ thống kiểm soát thời gian làm bài của các thí sinh Che giấu
R5.3
Ghi nhận bài thi của các thí sinh
Che giấu
R6
Hệ thống chấm điểm và cho phép xem kết quả
Hiển thị
4. Các thuộc tính hệ thống
Các thuộc tính hệ thống được gọi là các yêu cầu phi chức năng. Chúng là điều bắt
buộc đối với hệ thống và sẽ làm hạn chế sự tự do của người thiết kế. Ngoài các yêu
cầu về chức năng, khách hàng còn có thể yêu cầu về sản phẩm những điều như:
- Những yêu cầu về bộ nhớ và thời gian phải thực hiện để phản hồi.
- Sự dễ dàng tiện lợi trong sử dụng.
- Các môi trường mà hệ thống hoạt động.
- Giao diện ẩn .
- Khả năng chịu lỗi,v.v
Một vài thuộc tính cũng có thể liên quan tới một hoặc một nhóm các chức năng
hệ thống (như môi trường hệ thống hoạt động có liên quan tới toàn bộ chức năng của
hệ thống).
LU Phá! triển phẩn mềm hướng đối tượng sửciụnỵ UML.
Đ Ạ ị HOC CUỐC Gi A HÀ NÔI
TRUNG TÂM Tílôỉ-GTỈN.THƯ Ví '
No
V 'i ữ / 4 a L
Báng 2: Các thuộc tính của “Hệ thống quản lý thi trên mạng”.
Thuộc tính
Yêu cầu
Độ bảo mật
Mỗi thí sinh có một mật khẩu nóng, và chỉ có thí sinh

truy nhập được đề thi.
Thời gian phản hồi
Sau khi chọn đề thi, đề thi sẽ xuất hiện trong khoảng
thời gian nhiều nhất là một phút.
Ghi nhận
Định kỳ nãm phút một lần, hệ thống phải ghi nhận trạng
thái bài làm của thí sinh.
Môi trường hoạt động
Microsoft Window 98 và NT.
Microsoft Internet Server.
Trình duyệt Web.
2.1.2. Trường hợp sử dụng
Một trong những mục đích của phân tích hướng đối tượng là phân rã các yêu cầu
thành các khái niệm, và một kỹ thuật quan trọng để hỗ trợ sự phân chia này là xem
xét các trường hợp sử dụng dưới dạng các tương tác giữa hệ thống và người dùng.
*1* Khái niệm trường hợp sử dụng
Trường hợp sử dụng mô tả tuần tự các sự kiện, các chức năng của hệ thống để
hoàn thành một quá trình, nhiệm vụ nào đó.
Ví dụ: Xi'ỉ lý quá trình đăng nhập hệ thống
Người sử dụng: Quản trị viên / sinh viên.
Các sự kiện phải được tiến hành theo trình tự sau: Quản trị viên / sinh viên nhập
tên và mật khẩu. Nếu người sử dụng hợp lệ thì màn hình làm việc của hệ thống xuất
hiện, cho phép người sử dụng thực hiện các tác vụ mà họ được quyền thao tác. Nếu
không chương trình sẽ báo lồi, yêu cầu nhập lại tên và mật khẩu hoặc sẽ tự đóng lại.
Với người dùng, trường hợp sử dụng là cách sử dụng hệ thống. Nó được mô tả
dưới dạng một chuỗi các tác vụ và có quan hệ thực hiện giữa một tác nhân với hệ
thống thông qua cuộc đối thoại. Mỗi trường hợp sử dụng mô tả một phần yêu cầu
chức năng của người dùng.Tất cả các trường hợp sử dụng mô tả một cách có tổ chức
Ũ J Phái triển phần mềm hướng đối tượng sứ dụng UML._________________________________________________
rri'

18
toàn bộ yêu cầu của hệ thống. Bước đầu tiên trong việc nắm bắt yêu cầu là thâu tóm
các yêu cầu dưới dạng các trường hợp sử dụng. Tất cả các trường hợp sử dụng cho
phép người phát triển phần mềm và khách hàng thoả thuận yêu cầu, đó là các điều
kiện hay khả năng mà hệ thống phải thực hiện.
♦> Tác nhân
Tác nhân là một thực thể bên ngoài có ảnh hưởng và tương tác với hệ thống.
Thông thường đó là người dùng hệ thống, nhưng tác nhân cũng có thể là hệ thống
khác hoặc thiết bị khác cần tương tác với hệ thống. Tác nhân kích thích hệ thống
hoạt động với các sự kiện vào, hoặc nhận cái gì đó từ hệ thống bằng cách gửi hoặc
nhận thông điệp khi nó thực hiện trường hợp sử dụng.
Ví dụ: Các tác nhân trong hệ thống quản lý thi trên mạng gồm:
- Người quản trị hệ thống,
- Người quản trị thông tin danh mục,
- Người quản trị thi,
- Thí sinh.
♦ Xúc định trường hợp sứ dụng
Có hai cách xác định trường hợp sử dụng trong hệ thống
♦ Xác định thông qua các tác nhân
(a) Xác định các tác nhân nào có liên quan tới hệ thống hoặc tổ chức: tìm và
mô tả tất cả các tác nhân bằng cách xem người dùng nào sẽ sử dụng hệ thống và hệ
thống nào khác phải tương tác với nó.
(b) Với mỗi tác nhân, xác định các quá trình mà họ khởi tạo hoặc tham gia
vào bằng cách xem tác nhân trao đổi / tương tác hoặc sử dụng với hệ thống để làm
việc như thế nào?
♦ Xác định thông qua các sự kiện
(a) Những sự kiện nào hệ thống phải có câu trả lời hoặc có hành vi ứng xử
tương ứng.
(b) Mối quan hệ giữa các sự kiện với tác nhân, sự kiện với hệ thống.
ẾẰJ Phát triển phẩn mềm hướng đối tượng sử dụng UML.

19
Khi xác định các trường hợp sử dụng cần thảo luận, trao đổi với người dùng hệ
thống và nên xem xét lại các dữ liệu đặc tả yêu cầu đã có để có thể trả lời một số
câu hỏi sau:
- Nhiệm vụ chính của tác nhân là gì?
- Có phải tác nhân sẽ phải đọc / viết / thay đổi thông tin hệ thống?
- Có phải tác nhân sẽ phải cung cấp tin tức cho hệ thống về những thay đổi bên
ngoài hệ thống?
- Có phải tác nhân mong muốn được cung cấp tin tức về sự thay đổi không?
Đối với chương trình ứng dụng “Hệ thống quản lý thi trên mạng” thì khả năng tác
nhân sử dụng các trường hợp sử dụng có thể được xác định:
Bảng 3: Tác nhân và tiến trình khởi tạo.
Tác nhân
Tiến trình khởi tạo
Người quản lý hệ thống
Đăng nhập
Quản lý người dùng
Quản lý thông tin danh mục
Quản lý thi
Người quản lý thông tin danh mục
Đăng nhập
Quản lý thông tin danh mục
Người quản lý thi
Đăng nhập
Quản lý thi
Thí sinh
Đăng nhập
Thi
Xem điểm
*1* Đặc tả trường hợp sử dụng

Khi sử dụng các phương pháp ở trên để xác định trường hợp sử dụng, đầu tiên ta
tạo trường hợp sử dụng ở mức cao để hiểu về toàn bộ quá trình, sau đó sẽ mở rộng
và làm chi tiết hơn các trường hợp sử dụng đó.
Trường hợp sử dụng ở mức cao mô tả quá trình một cách ngắn gọn, thông thường
bằng hai hoặc ba câu. Chúng thường nối với các sự kiện mà tác nhân thực hiện và
được mô tả theo định dạng sau:
LU Phát triển phẩn mềm hướng đối tượng sử dụng UML.__________________________________________________
20
ưse case: Tên của trường hợp sử dụng (bắt đầu bằng động từ).
Actor: Danh sách các tác nhân, chỉ ra ai khởi tạo trường hợp sử dụng.
Mục đích: Mục đích của trường hợp sử dụng.
Miêu tả chung: Miêu tả một cách ngắn gọn quá trình.
Tham chiếu tới các chức năng: Trường hợp sử dụng và các chức năng hệ thống
có liên quan.
Ví dụ: Quá trình Quản lý thông tin danh mục được mô tả ở mức cao như sau:
Use case : Quản lý thông tin danh mục.
Actor : Người quản lý hệ thống, người quản lý thông tin danh mục.
Mục đích : Quản lý các thông tin danh mục phục vụ cho các hoạt động tác
nghiệp của hệ thống.
Miêu tả chung: Người quản lý hệ thống (QLHT) / người quản lý thông tin danh
mục (QLDM) đăng nhập vào hệ thống. QLHT / QLDM có thể chọn các loại
thông tin danh mục cần được cập nhật: danh mục lớp-sinh viên, câu hỏi, môn học,
học phần.
Tham chiếu tới các chức năng: Rl, R2.1, R2.2, R2.3, R2.4.
Trường hợp sử dụng phát triển chỉ ra nhiều chi tiết hơn trường hợp sử dụng mức
cao và nó thường được làm theo kiểu hội thoại giữa những tác nhân với hệ thống.
Một trường hợp sử dụng phát triển mở rộng một trường hợp sử dụng mức cao với hai
mục luồng dữ kiện chính và luồng sự kiện sẽ nhánh.
Trường hợp sử dụng phát triển được mô tả theo định dạng dưới đây:
Use case: Tên của trường hợp sử dụng.

Actor: Danh sách các tác nhân, chỉ ra ai khởi tạo trường hợp sử dụng.
Mục đích: Mục đích của trường hợp sử dụng.
Miêu tả chung: Miêu tả một cách ngắn gọn quá trình.
Tham chiếu tới các chức năng: Trường hợp sử dụng và các chức nâng hệ thống có
liên quan.
Luồng sự kiện chính:
ẾU Phái triển phẩn mềm hướng đối tượng sử dung UML.
21
Bảng 4: Hoạt động của tác nhân dạng tổng quát.
Hoạt động của tác nhân
Đáp ứng của hệ thông
Các hoạt động được đánh số của tác
nhân
Mô tả các phản hồi được đánh số của hệ
thống
Luồng sự kiện rẽ nhánh:
• Ghi số dòng sự kiện thay thế có thể xuất hiện. Sau đó mô tả trường hợp ngoại lệ.
Ví dụ: Use case “Thi” ở mức cao của “Hệ thống quản lý thi trên mạng” có thể được
mở rộng với hai mục dưới đây:
Luồng sự kiện chính:
Bảng 5: Hoạt dộng của tác nhân ứng với trường hợp sử dụng Thi.
Hoạt động của tác nhân
Đáp ứng của hệ thông
1. Trường hợp sử dụng này bắt đầu khi Thí
sinh gõ dòng địa chỉ máy chủ để khởi động hệ
thống thi
2. Thí sinh nhập môn thi rồi chọn đăng nhập
3. Hệ thống yêu cầu nhập các
thông tin về cá nhân
4. Thí sinh đưa vào thông tin về bản thân: mã

sinh viên, tên, mật khẩu, tên kỳ thi,
5. Hệ thống kiểm tra tính hợp lệ
của thí sinh. Nếu thí sinh hợp lệ
thì hiển thị màn hình chọn đề thi.
6. Thí sinh chọn ngẫu nhiên một đề.
7. Hệ thống hiển thị bài thi.
8. Thí sinh thực hiện bài thi.
9. Ghi nhận.
10. Thí sinh nộp bài. 11. Hệ thống đóng lại.
Luồng sự kiện rẽ nhánh:
• Dòng 4: Thông tin không hợp lệ thì báo lỗi.
• Dòng 6: Nếu thí sinh thi tiếp, hệ thống chỉ hiển thị số hiệu đề thi lần trước.
• Dòng 10: Hết thời gian thi thì hệ thống đóng lại.
£ ữ Phát triển phần mềm hướng đối tượng sử dụng UML._____________________________________________

×