Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quyền tài sản - một loại tài sản theo pháp luật dân sự Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.03 KB, 127 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT



Sỹ Hồng Nam





Quyền tài sản - một loại tài sản theo pháp luật dân sự Việt Nam





Luận văn ThS: Luật dân sự






Hà Nội - 2007

2
Phần mở đầu


1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản và quyền sở hữu là một trong những tiền đề vật chất quan trọng
cho sự phát triển của kinh tế- xã hội. Các quan hệ tài sản và quyền sở hữu
đ-ợc điều chỉnh bởi nhiều văn bản thuộc nhiều ngành luật khác nhau mà tr-ớc
hết là Hiến pháp và Luật dân sự. Pháp luật Việt Nam đ-ợc xây dựng trên
nguyên tắc bảo vệ tốt các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Ngày nay,
khi đất n-ớc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
tr-ờng có sự quản lý của Nhà n-ớc theo định h-ớng xã hội chủ nghĩa, những
giao dịch dân sự, th-ơng mại liên quan đến tài ngày càng phổ biến. Nhu cầu
phải đ-ợc pháp luật điều chỉnh nói chung và pháp luật về tài sản nói riêng rất
cần thiết.
Trong quá trình cụ thể hoá Hiến pháp năm 1992, năm 1995 Nhà n-ớc ta
đã ban hành BLDS. Lần đầu tiên trong lịch sử, một bộ luật với quy mô và
phạm vi điều chỉnh rộng lớn đ-ợc ban hành. Những vấn đề về tài sản và quyền
sở hữu đ-ợc cụ thể hoá trong phần thứ hai của BLDS. Tuy nhiên, do ban hành
trong thời kỳ đầu đất n-ớc tiến hành công cuộc đổi mới, qua 10 năm áp dụng
một số quy định của BLDS năm 1995 không còn phù hợp. Việc sửa đổi, bổ
sung những quy định của BLDS năm 1995 là điều rất cần thiết. Chính vì vậy
tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khoá XI đã thông qua BLDS năm 2005, đây là văn
bản pháp lý quan trọng quy định tài sản và quyền sở hữu.
Mặc dù, những quy định về tài sản và quyền sở hữu trong BLDS năm
2005 có sự thay đổi, nh-ng nhìn chung vẫn kế thừa những quy định của BLDS
năm 1995.
Tài sản theo Điều 163 BLDS năm 2005 bao gồm Vật, tiền, giấy tờ có gi
v cc quyền ti sn. Điều 181 Quyền tài sản là quyền trị giá đ-ợc bằng tiền và
có thể chuyển giao trong giao dịch dân sứ, kể c quyền sở hửu trí tuệ {6 tr 90}.

3
Quyền tài sản đ-ợc xác định là một loại tài sản, có tính chất đặc biệt, là
đối t-ợng trong giao dịch dân sự, không thể thiếu trong đời sống xã hội,

nh-ng lại thiếu những quy định cụ thể, hoặc quy định ở những văn bản khác
nhau dẫn đến cách hiểu không thống nhất về bản chất pháp lý của quyền tài
sản. Điều này ảnh h-ởng không nhỏ đến việc áp dụng thống nhất pháp luật.
Việc nghiên cứu để làm sáng tỏ các khái niệm, cơ sở lý luận, thực tiễn của quy
định về quyền tài sản trong BLDS là một việc làm cần thiết và có ý nghĩa
không chỉ trong nghiên cứu mà cả thực tiễn áp dụng.
Vì vậy, với mong muốn tìm hiểu những đặc tr-ng của quyền tài sản,
qua đó góp phần làm rõ bản chất pháp lý của quyền tài-sản một loại tài sản
theo pháp luật dân sự Việt Nam là một việc làm cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quyền tài sản là lĩnh vực rộng, đ-ợc nghiên cứu d-ới nhiều nhiều lĩnh
vực nh- kinh tế, tài chính ngân hàng Đã có nhiều tác giả nghiên cứu từng
đối t-ợng cụ thể của quyền tài sản nh-: quyền sử dụng đất, quyền tác giả, từng
đối t-ợng cụ thể của quyền sở hữu công nghiệp. D-ới góc độ cụ thể đã có một
số luận án, bài viết, công trình nghiên cứu.
- Sch Nghiên cứu về luật tài sản trong luật dân sự Việt Nam của tác
giả Nguyễn Ngọc Điện do Nhà xuất bản trẻ thành phố Hồ Chí Minh xuất bản
năm 1999.
- Bài viết Cần xây dựng lại khái niệm quyền tài sản trong luật dân sự
Việt Nam của tác giả Nguyễn Ngọc Điện, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp số 4 năm 2005.
- Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Thị Anh Thơ, bảo vệ
thành công năm 2006 tại Tr-ờng Đi học Luật H Nội với đề ti Giấy tờ có
giá-một loại tài sản trong quan hệ pháp luật dân sự Việt Nam.
- Bi viết Quyền tài sản trong cải cách kinh tế: quan niệm, một bài học
n-ớc ngoài và kiến nghị ca tc gi Phm Duy Nghĩa, đăng trên Tp chí Nhà
n-ớc và pháp luật số 11 năm 2002.

4
- Bi viết Quyền sử dụng đất - một khái niệm pháp lý, một khái niệm

kinh tế ca tc gi Lê Văn Tữ, đăng trên Tp chí nghiên cữu kinh tế số 235
năm 1997.
Tuy nhiên, do mục đích và cách tiếp cận khác nhau, nên các công trình,
bài viết mới chỉ đề cập đến những đối t-ợng cụ thể của quyền tài sản nh-
quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền sử dụng đất xem xét chúng
với quy định chung mà ch-a đề cập với t- cách là một loại tài sản. Ngày nay,
cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế đặc biệt chúng ta đã trở thành
thành viên của Tổ chức th-ơng mại thế giới (WTO), những giao dịch có đối
t-ợng là quyền tài sản diễn ra ngày càng phổ biến, chính vì vậy việc nghiên
cứu loại tài sản này có ý nghĩa rất quan trọng.
Tuy nhiên, cho đến nay ch-a có một công trình nào nghiên cứu một cách
toàn diện và chuyên sâu về quyền tài sản với t- cách là một loại tài sản theo
pháp luật dân sự. Chính vì vậy, việc nghiên cứu khái niệm, bản chất pháp lý,
những hạn chế, của quyền tài sản đồng thời đ-a ra những ph-ơng h-ớng hoàn
thiện là một việc làm cần thiết. Với mong muốn góp phần hoàn thiện một số
quy định của pháp luật về quyền tài sản-một loại tài sản theo pháp luật dân sự
Việt Nam đã thúc đẩy tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về
quyền tài sản, đánh giá thực trạng các quy định về quyền tài sản và b-ớc đầu
thực tiễn áp dụng, trên cơ sở đó đề xuất một số vấn đề nhằm hoàn thiện pháp
luật về vấn đề này.
Từ những mục đích trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ và mục đích
nghiên cứu nh- sau:
- Đ-a ra khái niệm và phân tích các đặc tr-ng của quyền tài sản-một
loại tài sản theo pháp luật dân sự Việt Nam.

5
- So sánh quyền tài sản với vật, tiền, giấy tờ có giá.
- Phân tích nội dung quyền sở hữu đối với quyền tài sản so sánh quyền

sở hữu tài sản đối với tài sản khác.
- Phân tích sơ l-ợc một số quyền tài sản trong BLDS năm 2005 và một
số văn bản pháp luật liên quan.
- Đánh giá quy định của pháp luật về quyền tài sản đề xuất kiến nghị
nhằm hoàn thiện pháp luật về quyền tài sản.
4. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung phân tích khái niệm, bản chất pháp lý của quyền tài sản-một
loại tài sản theo quy định của BLDS năm 2005 và một số văn bản có liên
quan, trong đó có Luật đất đai năm 2003, Luật sở hữu trí tuệ năm 2006
Đồng thời, nghiên cứu thực tiễn áp dụng, từ đó phát hiện ra những bất cập và
ph-ơng h-ớng khắc phục.
5. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Luận văn đ-ợc nghiên cứu trên cơ sở ph-ơng pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng Mác-Lê nin để làm sáng tỏ các vấn đề pháp lý trong mối
liên hệ với các vấn đề kinh tế, xã hội. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu tác
giả sử dụng các ph-ơng pháp nghiên cứu khoa học khác nh-; so sánh pháp
luật, lịch sử, lôgic, hệ thống, phân tích, tổng hợp
6. Những điểm mới của luận văn
Quá trình nghiên cứu pháp luật của Việt Nam, thực tiễn áp dụng và so
sánh pháp luật về quyền tài sản ở một số n-ớc có luật tài sản phát triển, luận
văn có một số điểm mới nh- sau:
- Luận văn phân tích một cách khoa học hệ thống khái niệm về quyền
tài sản-một loại tài sản theo pháp luật dân sự Việt Nam.
- Luận văn so sánh những quy định của pháp luật một số n-ớc nhằm
mục đích làm rõ bản chất pháp lý của quyền tài sản với t- cách là một loại tài
sản theo pháp luật dân sự Việt Nam.

6
- Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật hiện
hành về quyền tài sản và thực tiễn áp dụng.

- Luận văn đề xuất một số ph-ơng h-ớng hoàn thiện pháp luật về tài sản
và quyền tài sản nhằm giúp cho việc ban hành những quy định có liên quan
đến quyền tài sản.





7
Ch-ơng 1
Lý luận chung về quyền tài sản

1.1. Khái niệm tài sản và quyền tài sản
1.1.1. Khái niệm tài sản và phân loại tài sản
1.1.1.1. Khái niệm tài sản
Trong đời xã hội, tài sản đ-ợc coi là điều kiện để duy trì các hoạt động
trong lĩnh vực kinh tế và đời sống xã hội. Để tồn tại và phát triển con ng-ời
phải chiếm hữu những đối t-ợng của thế giới vật chất. Quá trình hình thành và
phát triển của chế độ sở hữu gắn liền với nền sản xuất xã hội. Ngay từ khi Nhà
n-ớc và pháp luật ra đời, quan hệ sở hữu đã đ-ợc pháp luật điều chỉnh, nó
củng cố và bảo vệ những ng-ời đang chiếm hữu tài sản.
Có thể khẳng định rằng, quan hệ sở hữu luôn đóng vai trò quyết định
các mối quan hệ khác trong xã hội và quyết định đến bản chất của xã hội
trong những giai đoạn nhất định. Suy cho cùng, mọi quan hệ của con ng-ời
trong xã hội đều nhằm mục đích củng cố quyền sở hữu tài sản.
Quyền sở hữu là một khái niệm pháp lý trừu t-ợng, phản ánh những
quan hệ sở hữu trong một chế độ xã hội nhất định, bao gồm tổng thể những
quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh những quan hệ về sở hữu trong xã hội.
Quyền sở hữu cũng nh- các loại quyền khác đ-ợc tạo bởi những yếu tố đó là
chủ thể, nội dung và khách thể (tài sản).

Tài sản là chế định nền tảng của xã hội, là đối t-ợng nghiên cứu của
nhiều ngành khoa học nh- kinh tế, tài chính ngân hàng và khoa học pháp lý
trong đó có luật dân sự. Do mục đích và đặc thù của từng ngành khoa học
cũng nh- cách tiếp cận khác nhau, nên nhận thức về tài sản có sự khác nhau.
Trong đời sống, khi nói tới tài sản thông th-ờng ng-ời ta th-ờng hay
liên t-ởng đến tài sản là những vật chất hữu hình nh- ô tô, nhà cửa , những
tài sản mà con ng-ời có thể nhận biết đ-ợc thông qua những giác quan.

8
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học, ứng dụng của phát minh
sáng chế vào đời sống ngày càng rộng rãi. Những phát minh, sáng chế là sản
phẩm sáng tạo của con ng-ời. Sự ứng dụng này góp phần tăng năng suất lao
động, tạo ra của cải vật chất cho xã hội hoặc đáp ứng nhu cầu về tinh thần.
Ngoài ra, nó còn góp phần tạo ra những loại tài sản mới trong xã hội.
Những sáng tạo đó mặc dù không tồn tại d-ới dạng vật chất cụ thể,
nh-ng nó là hoạt động sáng tạo của con ng-ời, đ-ợc đ-ợc vật chất hoá thông
qua những sản phẩm là những vật chất cụ thể, đó là những quyền tài sản
đ-ợc pháp luật bảo vệ. Ngày nay, những sản phẩm hầu hết đều chứa đựng
trong đó hàm l-ợng trí tuệ của con ng-ời. Nhãn hiệu hàng hoá, uy tín,
th-ơng hiệu đã trở thành những thế mạnh của các doanh nghiệp trên thị
tr-ờng. Nh- vậy, nếu quan niệm tài sản tồn tại d-ới dạng vật chất cụ thể sẽ
không bao hàm hết đ-ợc những tài sản vô hình. Giá trị tài sản vô hình ngày
càng đ-ợc khẳng định.
D-ới góc độ khoa học pháp lý khi đ-a ra một khái niệm, chúng ta
không thể không xem xét khái niệm đó trong các tr-ờng phái, hệ thống pháp
luật, của những quốc gia có hệ thống pháp luật phát triển. Để làm rõ khái
niệm này, chúng ta đi vào nghiên cứu khái niệm tài sản trong pháp luật dân sự
của một số n-ớc trên thế giới.
Về tài sản trên thế giới có rất nhiều học thuyết nh-; học thuyết chiếm
hữu đầu tiên, học thuyết giá trị lao động, học thuyết tự do Tuy nhiên,

trờng phi tứ nhiên v trờng phi thức chững php lý l hai trờng phi lớn
nhất chi phối luật ti sn ca cc nớc {10 tr 2}.
Tr-ờng phái pháp luật tự nhiên chịu ảnh h-ởng bởi pháp luật La Mã.
Theo học thuyết này quyền sở hữu tài sản xuất hiện trong tự nhiên là một vấn
đề pháp lý độc lập với chính quyền. Chính quyền có nhiệm vụ ghi nhận hình
thức các quyền đó và phản ánh trong các đạo luật.

9
Tr-ờng phái pháp luật thực chứng chịu ảnh h-ởng bởi pháp luật Anh-
Mỹ cho rằng; tài sản và pháp luật có cùng nguồn gốc, tài sản chỉ xuất hiện khi
pháp luật công nhận.
Tài sản theo hệ thống pháp luật Anh-Mỹ (Common law) đ-ợc coi là tập
hợp quyền, có hiệu lực chống lại những xâm hại của các thể nhân khác. Khi ta
nói tới quyền có nghĩa là nói tới quan hệ xã hội, quyền chỉ phát sinh trong mối
quan hệ giữa ng-ời này với ng-ời khác. Vì vậy, trong hệ thống pháp luật Anh-
Mỹ nói tới tài sản là nói tới quan hệ xã hội.
Tài sản còn đ-ợc tiếp cận trên cở sở học thuyết về sản nghiệp. Học
thuyết này ra đời tại Pháp vào thế kỷ XIX, và ngày càng ảnh h-ởng đến dân
luật một số n-ớc. Theo học thuyết này, tài sản sản đ-ợc hiểu không chỉ là sự
tập hợp những tài sản hiện hữu (tài sản có) mà còn bao gồm cả nghĩa vụ,
khoản nợ.
Do mục đích, cách tiếp cận khác nhau, nên giữa tài sản trong luật dân
sự n-ớc ta và sản nghiệp có sự khác nhau. Điểm khác biệt đầu tiên giữa tài sản
và sản nghiệp đó là, sản nghiệp bao gồm những khoản nợ mà chủ sở hữu phải
thanh toán. Điều này có gì mâu thuẫn với quan niệm về tài sản thông th-ờng?
Chủ sở hữu tài sản phải chăng phải bao gồm nghĩa vụ tài sản?
Trong đời sống, khi nói đến tài sản ng-ời ta hay hiểu bao gồm tài sản
hữu hình, tài sản vô hình chứ không bao gồm những nghĩa vụ và càng không
phải là những khoản nợ mà chủ sở hữu phải trả. Tuy nhiên, trong học thuyết
về sản nghiệp thì các nghĩa vụ và các khoản nợ đều phải đ-ợc tính đến. Đây là

sự khác biệt căn bản giữa sản nghiệp và tài sản trong luật dân sự. Sở dĩ có sự
khác biệt này là do mục đích và chế độ trách nhiệm của chủ sở hữu. Khi nói
đến sản nghiệp là ng-ời ta nói đến lĩnh vực kinh doanh th-ơng mại có phạm vi
hẹp còn tài sản trong dân sự là khái niệm chung.
BLDS của Pháp năm 1804, bộ luật không chỉ có hiệu lực trong n-ớc
Pháp mà những t- t-ởng pháp lý của nó còn ảnh h-ởng tới rất nhiều n-ớc trên

10
thế giới trong đó có n-ớc ta, là sự pháp điển hoá đến chuẩn mực những quy
định của luật La Mã cổ đại, mặc dù không đ-a ra định nghĩa cụ thể nào về tài
sản. Điều 516 BLDS Pháp tài sản bao gồm Tất c ti sn đều l động sn v
bất động sn {13 tr 162}. Trong đó bất động sản đ-ợc phân chia thành bất
động sản do tính chất, bất động sản do mục đích sử dụng, bất động sản do đối
t-ợng gắn liền với nó; động sản đ-ợc chia thành động sản do tính chất và động
sản do luật định.
BLDS Liên bang Nga, Điều 128 quy định; các đối t-ợng của luật dân sự
bao gồm toàn bộ các vật, kể cả tiền và các giấy tờ trị giá bằng tiền, các tài sản
khác trong đó có quyền tài sản, công việc dịch vụ, thông tin, kết quả hoạt
động trí óc, kể cả quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình. Nh- vậy, đối
t-ợng điều chỉnh của luật dân sự Liên bang Nga bao gồm hai nhóm quan hệ là
quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản, trong đó liệt kê các loại tài sản.
Theo quy định tại Điều 899 B LDS Québec Canada; tài sản, hoặc hữu
hình hoặc vô hình, chia đ-ợc thành động sản và bất động sản. Theo quy
định này, thì tài sản bao gồm tài sản vô hình hoặc tài sản hữu hình, tài sản
là động sản và tài sản là bất động sản. Ngoài ra, tài sản còn đ-ợc phân chia
tài sản thành bất động sản hữu hình, bất động sản vô hình; động sản hữu
hình, động sản vô hình.
Qua nghiên cứu chế định tài sản trong luật dân sự của một số n-ớc, điểm
dễ nhận thấy, là hầu hết pháp luật của những n-ớc này đều không có quy định
nào định nghĩa về tài sản. ở những n-ớc theo hệ thống pháp luật Châu Âu lục

địa, tài sản đ-ợc phân chia thành tài sản hữu hình, tài sản vô hình và tài sản là
động sản, bất động sản. Pháp luật Anh-Mỹ cũng không đ-a ra định nghĩa tài
sản, tài sản đ-ợc hiểu là tập hợp những quyền của chủ sở hữu nhằm chống lại
sự xâm phạm của ng-ời khác, khi nói tới tài sản là nói tới quan hệ xã hội.
ở Việt Nam, theo quy định tại Điều 163 BLDS năm 2005 Ti sn bao
gồm vật, tiền, giấy tờ có giá v cc quyền ti sn {6 tr 83}.

11
Tài sản với t- cách là khách thể của quyền sở hữu, tài sản có thể là bộ
phận của thế giới vật chất hoặc là kết quả của hoạt động sáng tạo (nh- quyền
sở hữu trí tuệ) và các quyền tài sản khác.
Vật theo nghĩa rộng bao gồm: động vật, thực vật; tồn tại ở các trạng thái
nh- lỏng, rắn, khí Vật với ý nghĩa là một phạm trù pháp lý, là một bộ phận
của thế giới vật chất, tồn tại khách quan, đáp ứng đ-ợc những nhu cầu nào đó
của con ng-ời. Có những vật trong mối quan hệ này là tài sản nh-ng trong mối
quan hệ khác thì không phải là tài sản. Vật là tài sản và đ-ợc phép tham gia
vào giao dịch dân sự phải đáp ứng những yêu cầu nh-:
Vật đó phải là bộ phận của thế giới vật chất; vật đó phải đáp ứng nhu
cầu của con ng-ời; vật đó phải chiếm giữ đ-ợc; vật đó có thể dùng trong quan
hệ dân sự, có giá trị trao đổi, thanh toán Ngoài ra, khi xem xét tài sản là vật
cần xác định vật đó tham gia vào quan hệ cụ thể. Ví dụ nh- tờ séc, giấy chứng
nhận cổ phiếu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đều là những vật hữu
hình, đều là tài sản. Nh-ng những tờ giấy ghi nhận giá trị của tờ séc, giấy
chứng nhận cổ phiếu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đ-ợc xem
xét d-ới góc độ tài sản là vật, mà chủ yếu xem xét chúng ở nội dung ghi nhận
quyền tài sản trong từng loại giấy tờ này.
Giấy tờ có giá là một loại tài sản theo quy định của luật dân sự, tuy
nhiên, BLDS năm 2005 không đ-a ra khái niệm và đặc tr-ng của giấy tờ có
giá với t- cách là một loại tài sản. Theo quy định của pháp luật hiện hành giấy
tờ có giá đ-ợc coi là tài sản phải thoả mãn những điều kiện sau: về hình thức

giấy tờ có giá phải đ-ợc lập theo hình thức, trình tự nhất định; nội dung thể
hiện trên giấy tờ có giá thể hiện quyền tài sản, giá trị quyền tài sản và đ-ợc
pháp luật bảo vệ; giấy tờ có giá có tính thanh khoản và là công cụ chuyển
nh-ợng với điều kiện chuyển nh-ợng toàn bộ một lần.
Tiền và giấy tờ có giá đ-ợc nghiên cứu trong nhiều ngành khoa học
khác nhau nh-; kinh tế chính trị, tài chính ngân hàng Tiền có ba chức năng

12
chính là; công cụ thanh toán, công cụ tích lũy và đặc biệt là công cụ để định
giá các loại tài sản. Tiền là một loại tài sản nh-ng so với tài sản là vật, tiền có
tính chất đặc thù đó là không thể khai thác công dụng của tờ tiền, đồng xu
{20 tr 39}. Việc khai thác tiền và giấy tờ có giá thông qua các hành vi đặc thù
mà bản chất là định đoạt.
Điều 163 BLDS năm 2005 tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá,
quyền tài sản. Việc liệt kê này, về cơ bản đã bao chùm hết các loại tài sản.
Tuy nhiên, nếu nghiên cứu cụ thể từng loại tài sản so sánh giữa luật dân sự với
các ngành luật khác nh- luật tài chính, ngân hàng thì việc liệt kê này còn thiếu
một loại đó là ngoại tệ. Nh-ng tiếc rằng, BLDS năm 2005 không quy định
ngoại tệ là một loại tài sản độc lập. Ngoại tệ, nếu nghiên cứu d-ới góc độ là
của Luật tài chính ngân hàng, thì ngoại tệ có thể xếp vào loại tài sản là tiền.
Nh-ng tiếp cận ngoại tệ d-ới góc độ của luật dân sự thì không thể xếp ngoại tệ
vào loại tài sản là tiền. Ngoại tệ là tài sản thì không thể phủ nhận, nh-ng
không thể coi ngoại tệ là tiền bởi các lý do; ngoại tệ không bao giờ là công cụ
thanh toán đa năng (nh- nội tệ), mà ngoại tệ phải đ-ợc coi là một loại tài sản
đặc biệt, thuộc đối t-ợng hạn chế l-u thông. Chỉ những chủ thể đặc biệt nh-
các cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng với những chức năng hoạt động
riêng mới đ-ợc phép xác lập giao dịch liên quan đến ngoại tệ. Ngoại tệ, tuyệt
nhiên không thể coi là vật vì ta không thể khai thác công dụng hữu ích của
ngay chính tờ ngoại tệ. Ngoại tệ không thể coi là giấy tờ có giá hay quyền tài
sản, bởi lẽ ta không thể xác định ai là chủ thể có nghĩa vụ. Nh- vậy, nếu ngoại

tệ không phải là tiền thì xếp vào loại tài sản gì? Trong Điều 163 BLDS năm
2005 không quy định. Rõ ràng, Điều 163 BLDS năm 2005 liệt kê các loại tài
sản nh-ng không quy định ngoại tệ là một loại tài sản độc lập là một thiếu sót.
Tài sản là yếu tố không thể thiếu đ-ợc trong xã hội, tài sản là công
cụ của đời sống xã hội. Vậy khái niệm về tài sản không phải là một khái niệm
thuần tuý có tính cách học thuật mà là một khái niệm có tính mục đích rất

13
cao. Khái niệm này phải đáp ứng đ-ợc các nhu cầu cần thiết của xã hội. Tài
sản không thể đ-ợc xem xét tách rời các giá trị xã hội{10 tr 4}.
Tài sản còn đ-ợc hiểu một cách tổng quát là tất cả những thứ gì có
giá, có thể quy đổi thành tiền; bao gồm tài sản hữu hình, tài sản vô hình; tài
sản là động sản, tài sản là bất động sản; tài sản là vật, tài sản là quyền, tài sản
là quyền tài sản; tài sản thực tại, tài sản trong t-ơng lai {25}. Với cách hiểu
về tài sản là khái niệm mở nh- nh- trên, cho thấy tài sản không chỉ có những
gì đang có hôm nay mà còn những thứ sẽ là tài sản trong t-ơng lai.
Nh- vậy, tài sản có thể hiểu là bất cứ thứ gì có giá trị thuộc sở hữu của
một chủ thể, một khái niệm rộng, mở và luôn đ-ợc bồi đắp bởi những giá trị
mới mà con ng-ời có thể nhận thức ra.
1.1.1.2. Phân loại tài sản
Tài sản là một chế định pháp lý nền tảng quan trọng, xuyên suốt trong
luật dân sự. Việc phân loại tài sản có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với
việc nghiên cứu mà còn là cơ sở để xác lập chế độ pháp lý nh-; thuế, đảm bảo
thực hiện nghĩa vụ dân sự, hợp đồng, th-ơng mại, bảo hiểm, thừa kế
Dựa vào những tiêu chí khác nhau mà pháp luật các n-ớc phân thành
những loại tài sản thành những loại nh-: tài sản là động sản, tài sản là bất
động sản; tài sản là vật, tài sản là quyền; tài sản vô hình, tài tài sản hữu hình
a. Tài sản là động sản và bất động sản
Phân loại tài sản thành tài sản là động sản và tài sản là bất động sản có
từ thời La Mã cổ đại. Việc phân loại tài sản này dựa chủ yếu vào đặc tính vật

lý một trong những tiêu chí phổ biến đ-ợc pháp luật dân sự thành văn của rất
nhiều n-ớc áp dụng. Nếu dựa vào tiêu chí này ng-ời ta có thể phân loại tài sản
là vật thành nhiều loại nh-: vật tiêu hao, vật không tiêu hao; vật chia đ-ợc, vật
không chia đ-ợc; vật cùng loại, vật đặc định; vật chính, vật phụ Nh-ng có lẽ
phổ biến và có ý nghĩa nhất đó là cách phân loại tài sản thành động sản và bất
động sản. Cách phân loại này ảnh h-ởng đến pháp luật của các n-ớc trong hệ

14
thống pháp luật Châu Âu lục địa mà tiêu biểu nhất là BLDS Pháp năm 1804 và
BLDS Đức năm 1900.
Mặc dù có những điểm riêng biệt, nh-ng hầu hết các n-ớc theo hệ
thống pháp luật Châu Âu lục địa đều phân chia bất động sản thành những loại
chính nh-:
- Loại thứ nhất bao gồm những vật do bản chất tự nhiên mà không thể
di dời trong không gian nh-: đất đai, sông, hồ, nhà cửa và những công trình
kiến trúc gắn với những đối t-ợng trên.
- Loại thứ hai là bất động sản do pháp luật quy định mặc dù xét về bản
chất thì những tài sản này có thể di dời đ-ợc, nh-ng vẫn đ-ợc xem là bất động
sản vì sự hiện diện của tài sản này làm tăng thêm giá trị của bất động sản. Ví
dụ những trang thiết bị gắn liền với nhà x-ởng, nhà ở khi xem xét trong mối
quan hệ tổng thể với bất động sản là nhà ở, nhà x-ởng thì chúng lại đ-ợc xem
là bất động sản.
- Loại thứ ba là các quyền đối với bất động sản, đó là những quyền gắn
với đất đai nh- quyền sử dụng bất động sản liền kề, quyền địa dịch, quyền thế
chấp những tài sản là bất động sản.
Đối với tài sản là động sản hầu hết luật dân sự các n-ớc dùng ph-ơng
pháp loại trừ những tài sản không phải là bất động sản thì mặc nhiên là động
sản.
ở n-ớc ta, tr-ớc khi ban hành BLDS năm 1995, trong hệ thống pháp
luật không sử dụng khái niệm bất động sản và động sản. Chỉ có một số văn

bản pháp luật kinh tế sử dụng khái niệm tài sản cố định để phân biệt với tài
sản l-u động, nhằm xác định chế độ pháp lý đối với từng loại tài sản.
Việc phân loại tài sản thành bất động sản và động sản lần đầu tiên tại
Điều 181 BLDS năm 1995 nay là Điều 174 BLDS năm 2005.

15
1. Bất động sản là các tài sản bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với
nhà, công trình xây dựng đó;
c) Các tài sản gắn liền với đất đai;
d) Các tài sản khác do pháp luật quy định.
2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản. {6 tr 88}
Với cách phân loại này thì bất động sản chủ yếu là đất đai, nhà ở, công
trình xây dựng, các t- liệu gắn liền với đất đai.
So với BLDS năm 1995, BLDS năm 2005 đ bỏ cúm tụ không di dời
đ-ợc. Sự thay đổi này phù hợp với quy định của pháp luật đối với những tài
sản là bất động sản mà không hoàn toàn dựa trên thuộc tính này, chủ yếu dựa
yếu tố công dụng và giá trị của tài sản. Ví dụ một số n-ớc coi tàu bay, tàu biển
là bất động sản và có thể đem thế chấp mặc dù tầu bay, tàu biển có thể di dời
trong không gian.
Đối với tài sản là động sản luật dân sự Việt Nam dùng ph-ơng pháp loại
trừ. Những tài sản không phải là bất động sản thì mặc nhiên đ-ợc coi là động
sản trừ những tài sản đặc biệt mà pháp luật có quy định riêng.
b. Tài sản hữu hình và tài sản vô hình
Tr-ớc khi BLDS năm 1995 ra đời, trong một số văn bản pháp luật có đề
cập đến khái niệm tài sản hữu hình và vô hình d-ới góc độ kinh tế nhằm mục
đích khấu hao tài sản.
BLDS năm 1995 và nay là BLDS năm 2005 phân loại tài sản thành là
động sản và tài sản là bất động sản, mà không có quy định cụ thể nào phân

loại tài sản thành tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
Trong luật dân sự, nếu dựa vào những đặc tính của tài sản tài sản có thể
phân chia thành tài sản hữu hành và tài sản vô hình.

16
- Tài sản hữu hình là những vật có thực, tồn tại hiện hữu trong đời sống
mà con ng-ời có thể nhận biết thông qua các giác quan. Ví dụ nh- nhà cửa, ô
tô, xe máy là những tài sản hữu hình.
- Tài sản vô hình là những tài sản không tồn tại d-ới những dạng vật
chất cụ thể, không thể nhận biết đ-ợc bằng các giác quan (nh- cầm, nắm, sờ
mó ). Con ng-ời nhận biết tài sản này thông qua ý niệm, khái niệm, mối
quan hệ giữa ng-ời có quyền với ng-ời có nghĩa vụ hoặc ng-ời thứ ba. Ví dụ
nh- quyền sở hữu trí tuệ là một loại tài sản vô hình
c. Tài sản cấm l-u thông, tài sản hạn chế l-u thông, tài sản tự do
l-u thông
Nếu căn cứ vào chế độ pháp lý cũng nh- vai trò của tài sản đó trong xã
hội tài sản đ-ợc chia thành tài sản cấm l-u thông, tài sản hạn chế l-u thông và
tài sản tự do l-u thông.
- Tài sản cấm l-u thông là những tài sản mà việc l-u thông ảnh h-ởng
đến lợi ích của Nhà n-ớc, của xã hội, vì vậy pháp luật quy định cấm l-u
thông. Ví dụ, ma tuý, vũ khí là một loại tài sản cấm việc l-u.
- Tài sản hạn chế l-u thông là những loại tài sản mà việc cho phép tự do
l-u thông có thể ảnh h-ởng đến lợi ích của Nhà n-ớc, của xã hội, vì vậy pháp
luật quy định hạn chế l-u thông loại tài sản này. Ví dụ ngoại tệ là tài sản bị
hạn chế l-u thông, chỉ những chủ thể với những điều kiện nhất định mới đ-ợc
phép tham gia các giao dịch dân sự liên quan đến ngoại tệ.
- Tài sản tự do l-u thông là những loại tài sản mà việc l-u thông không
ảnh h-ởng đến lợi ích của Nhà n-ớc, của xã hội. Vì vậy, Nhà n-ớc không cấm
và không hạn chế l-u thông các loại tài sản này. Ví dụ nh- những mặt hàng
tiêu dùng nh- l-ơng thực, thực phẩm, quần áo

Việc phân loại tài sản thành động sản, bất động sản; tài sản hữu hình,
tài sản vô hình; tài sản cấm l-u thông, hạn chế l-u thông, tự do l-u thông có ý
nghĩa sau:

17
- Việc phân loại tài sản có ý nghĩa trong việc nghiên cứu khoa học là cơ
sở lý luận để xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật dân sự nói chung và
pháp luật về tài sản nói riêng.
- Là căn cứ để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ về
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng cũng
nh- xây dựng quy định của pháp luật về việc đăng ký và quản lý đối với từng
loại tài sản.
Ví dụ: Về nguyên tắc tài sản là bất động sản dùng để thế chấp đảm bảo
thực hiện nghĩa vụ dân sự. Trong thế chấp tài sản vẫn ng-ời thế chấp giữ, đối
với những tài sản phải đăng ký thì phải đăng ký trừ tr-ờng hợp có quy định
khác. Đối với cầm cố thì ng-ời cầm cố phải giao tài sản cho ng-ời nhận cầm
cố hoặc ng-ời thứ ba giữ.
- Là căn cứ để xác để quy định xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu.
Ví dụ: Theo quy định tại khoản 1 Điều 247 BLDS năm 2005 thì ng-ời
chiếm hữu, ng-ời đ-ợc lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nh-ng ngay
tình liên tục công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, từ 30 năm đối
với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu của tài sản đó.
1.1.2. Khái niệm quyền tài sản và phân loại quyền tài sản
1.1.2.1. Khái niệm quyền tài sản
Quyền theo từ điển tiếng Việt đợc hiểu l điều m php luật hoặc
x hội cho đợc hởng, đợc lm, đợc hỏi{27}. Tuy nhiên, đây mới chỉ
là khái niệm chung, còn khi tham gia vào các giao dịch dân sự thì quyền
dân sự đ-ợc hiểu là cách xử sự đ-ợc phép của ng-ời có quyền năng. Trong
khoa học pháp lý, quyền đ-ợc hiểu theo hai nghĩa là quyền chủ quan và
quyền khách quan. Quyền khách quan là quyền dân sự đ-ợc pháp luật quy

định cho các chủ thể là nội dung của năng lực pháp luật chủ thể, còn quyền
chủ quan là quyền dân sự của chủ thể đ-ợc thể hiện trong quan hệ dân sự
cụ thể đã xác lập.

18
ở n-ớc ta, trong khoa học pháp lý, khái niệm quyền tài sản là một
khái niệm mới, vì vậy có rất nhiều quan điểm và cách hiểu khác nhau.
Quyền tài sản theo quy định tại Điều 181 BLDS năm 2005 có gì khác so với
quyền tài sản của một số n-ớc? Để làm rõ khái niệm quyền tài sản trong
BLDS năm 2005 cần phân tích khái niệm quyền tài sản trong luật dân sự
của một số n-ớc.
Khi nghiên cứu về chế định này, cần xác định mối quan hệ giữa Vật và
Quyền. Chúng ta có thể tự đặt câu hỏi liệu có mối quan hệ nào giữa vật và và
quyền cần đ-ợc làm rõ? Vật và quyền có mối liên hệ với nhau nh- thế nào?
Thông th-ờng, pháp luận dân sự của các n-ớc không có định nghĩa về tài sản,
mà chỉ đ-a ra những đặc tr-ng của tài sản. Đối với tr-ờng phái pháp luật Anh-
Mỹ (Common law) tài sản đ-ợc coi là một tập hợp các quyền trên vật có hiệu
lực nhằm chống lại những xự xâm hại của chủ thể khác. Trong tr-ờng phái
pháp luật Châu Âu lục địa (Civil law) tài sản đ-ợc liệt kê gồm: tài sản là động
sản, tài sản là bất động sản; tài sản hữu hình, tài sản vô hình và các quyền tài
sản. Khi nói tới quyền có nghĩa là nói tới quan hệ xã hội. Quyền chỉ phát sinh
trong mối quan hệ giữa ng-ời này với ng-ời khác. Chính vì thế khi nói tới
quyền tài sản là ta nói tới những quan hệ xã hội. Mặt khác, vật chất không
phải là tiêu chí tối cao của luật tài sản{10 tr 2}. Vì vậy, quyền tài sản là một
loại tài sản, khái niệm quyền tài sản là bộ phận của khái niệm tài sản.
Trong luật dân sự Pháp khái niệm quyền tài sản đ-ợc tiếp cận và xây
dựng trên một quan điểm khác so với n-ớc ta, đó là chế định quyền chủ thế,
chế định ny đợc coi l xơng sống ca hệ thống php luật t {26 tr 11}.
Có nội hàm rộng, không chỉ đối với những tài sản, mà cả đối với những quan
hệ nhân thân phi tài sản. Nó bao gồm những quyền không trị giá đ-ợc bằng

tiền và những quyền trị giá đ-ợc bằng tiền. Những quyền đ-ợc phép chuyển
giao trong giao dịch dân sự và những quyền không đ-ợc phép chuyển giao
trong giao dịch dân sự.

19
D-ới góc độ pháp luật tài sản thì quyền còn đ-ợc đặt ở vị trí đối lập với
vật t-ơng đ-ơng với hai loại tài sản khác nhau. Quyền tài sản có thể là quyền
của chủ sở hữu, ng-ời chiếm hữu hợp pháp thực hiện ngay trên đối t-ợng là
vật cụ thể; nh- quyền dụng ích, quyền khai thác tài sản và h-ởng hoa lợi, lợi
tức từ tài sản Ngoài ra, tài sản còn bao gồm quyền khởi kiện đòi lại tài sản.
Chính vì vậy, ở những n-ớc theo hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa quyền
còn phân chia thành quyền đối vật và quyền đối nhân.
Theo một cách khác, quyền tài sản đ-ợc hiểu là cch ững xừ ca con
ng-ời đối với nhau liên quan đến tài sản{26 tr 43}. Quyền tài sản ở đây đ-ợc
hiểu theo nghĩa rộng bao gồm quyền tài sản với t- cách là một loại tài sản
(nh- trong Điều 181 BLDS Việt Nam năm 2005) và những quyền của chủ sở
hữu, ng-ời chiếm hữu hợp pháp trên đối t-ợng là những tài sản hữu hình (vật)
và những đối t-ợng của tài sản khác. Trong quyền tài sản bao giờ cũng có
hàm ý tập trung quyền kiểm soát cho ng-ời này giới hạn và loại trừ quyền đó với
ng-ời khác. Quyền tài sản đ-ợc hiểu là tập hợp của rất nhiều quyền và lợi ích cơ
bản nh- quyền kiểm soát việc sử dụng tài sản, quyền thụ h-ởng lợi nhuận thu
đ-ợc từ việc sử dụng tài sản, các quyền chuyển nh-ợng, thế chấp tài sản {26 tr
43, 44}. Ví dụ: A là chủ sở hữu ngôi nhà thì chỉ có A mới có quyền khai thác và
sử dụng ngôi nhà đó, những ng-ời khác bị loại trừ khỏi quyền khai thác và sử
dụng đó.
Ngoài ra, quyền tài sản l cch ững xừ ca con ngời đối với nhau liên
quan đến tài sản Bản chất của quyền tài sản là phân chia giới hạn kiểm soát
tài nguyên khan hiếm{26 tr 43}. Nh- vậy, quyền tài sản theo nghĩa rộng là
tập hợp những quyền và lợi ích, nó bao gồm quyền tài sản đối với những tài
sản vô hình nh- quyền sở hữu trí tuệ; quyền tài sản là quyền của chủ sở hữu

tài sản nh- quyền khai thác tài sản, quyền sử dụng tài sản, quyền thu lợi từ tài
sản Những quyền này có tính chất loại trừ, hạn chế những chủ thể khác.

20
Quyền tài sản nh- trên khác với quyền tài sản đ-ợc BLDS năm 2005 quy định,
theo đó quyền tài sản là một loại tài sản không phải là vật, tiền, giấy tờ có giá.
Điều 181 BLDS năm 2005 Quyền ti sn l quyền trị gi đợc bng tiền
có thể chuyển giao trong giao dịch dân sứ, kể c quyền sở hửu trí tuệ {6 tr 90}.
Có quan điểm cho rằng, quyền tài sản theo Điều 181 BLDS năm 2005
mang nội dung của quyền đối nhân (trừ quyền sở hữu trí tuệ). Quyền đối nhân
là quyền của ng-ời có quyền t-ơng ứng với nghĩa vụ của thể nhân khác. Ví dụ
quyền đòi nợ là một điển hình của quyền đối nhân.
Tuy nhiên, nếu theo cách hiểu này thì quyền tài sản có nội hàm rất hẹp
không thể hiện hết nội dụng mà điều luật quy định. Vẫn biết rằng BLDS n-ớc ta
không có điều luật nào phân chia quyền thành quyền đối vật và quyền đối nhân.
Theo tinh thần của Điều 181 BLDS năm 2005 thì quyền tài sản phải đ-ợc hiểu
theo nghĩa rộng hơn, nó không chỉ bao gồm quyền đối nhân nh- trên đã nêu.
Quyền tài sản bao gồm quyền có tính đối vật nh- quyền sử dụng đất (đối vật),
những quyền không phải là đối nhân hay đối vật là quyền sở hữu trí tuệ.
Pháp luật dân sự các n-ớc đều ghi nhận các quyền yêu cầu, quyền sở
hữu trí tuệ là quyền tài sản. ở n-ớc ta, luật dân sự không có quy định cụ thể
quyền sử dụng đất là quyền tài sản nh-ng trong khoa học pháp lý cũng nh-
thực tiễn đều thừa nhận quyền sử dụng đất là quyền tài sản. Tuy nhiên, nếu coi
quyền sử dụng đất là quyền tài sản về lý luận cũng có những quan điểm khác
nhau. Quyền sử dụng đất là tài sản là không thể phủ nhận. Tại sao đất không
xếp vào loại tài sản là vật mà quy định riêng là thành quyền tài sản? Đất đai là
vật hữu hình, con ng-ời hoàn toàn có thể chiếm hữu đ-ợc. Để làm sáng tỏ vấn
đề này, theo chúng tôi cần phải làm rõ các mối quan hệ về đất đai đó là:
1-Quan hệ giữa Nhà n-ớc với ng-ời sử dụng đất, 2-Quan hệ giữa ng-ời sử
dụng đất với chính đối t-ợng là đất, 3-Quan hệ giữa những ng-ời sử dụng đất

thông qua các giao dịch liên quan đến đất (mà cụ thể là 9 quyền theo quy định
của Luật đất đai năm 2003).

21
1-Quan hệ giữa Nhà n-ớc với t- cách là đại diện chủ sở hữu với ng-ời
sử dụng đất thông qua cách hành vi quản lý đất đai, giao đất, cho thuê đất
Trong đó chủ yếu là hành vi giao đất, cho thuê đất, mặc dù có yếu tố dân sự
nh-ng trong quan hệ này nhìn chung đây vẫn mang tính chất hành chính. Việc
thực hiện những quyền này là thể hiện quyền chủ sở hữu toàn dân về đất đai
mà Nhà n-ớc là đại diện chủ sở hữu.
2-Quan hệ giữa ng-ời sử dụng đất trên chính đối t-ợng, tức là thực hiện
quyền hoá thân vào chính đối t-ợng là đất đai, giống nh- quan hệ của ng-ời
chủ sở hữu tài sản là những vật hữu hình (mặc dù ng-ời sử dụng đất không có
đầy đủ các quyền năng của chủ sở hữu nh- những tài sản khác). Những ng-ời
sử dụng đất có thể khai thác công dụng, h-ởng hoa lợi lợi tức trên chính mảnh
đất đó.
3-Trong quan hệ giữa những ng-ời sử dụng đất với các giao dịch dân
sự liên quan đến đất đai mà cụ thể là việc thực hiện các quyền của ng-ời sử
dụng đất thì quyền sử dụng đất là quyền tài sản. Quyền sử dụng đất trị giá
đ-ợc bằng tiền, có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự. Pháp luật quy
định, ng-ời sử dụng đất có các quyền nh-; chuyển đổi, chuyển nh-ợng, thế
chấp, cho thuê, cho thuê lại, bảo lãnh, để lại thừa kế, tặng cho, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất. Rõ ràng, nếu căn cứ vào Điều 181 BLDS năm
2005 và các quy định liên quan có thể khẳng định quyền sử dụng đất là
quyền tài sản.
Điều 181 BLDS năm 2005 quy định quyền tài sản phải thoả mãn hai
điều kiện đó là trị giá đ-ợc bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch
dân sự.
- Quyền tài sản trị giá đ-ợc bằng tiền (nguyên tắc giá trị) đây là sự khác
biệt so với quyền nhân thân. Quyền nhân thân là những quyền liên quan đến

giá trị tinh thần hoặc gắn với chủ thể nhất định về nguyên tắc không thể
chuyển giao trừ một số tr-ờng hợp đặc biệt. Có những quyền nhân thân không

22
thể xác định đ-ợc bằng tiền vì gắn với yếu tố nhân thân không thể định giá.
Theo quy định của BLDS năm 2005 quyền nhân thân bao gồm những quyền
nh- quyền đối với tên, họ, quyền xác định dân tộc, quyền bí mật đời t-, quyền
đ-ợc khai sinh khai tử Quyền nhân thân có thể gắn với tài sản và quyền
nhân thân không gắn với tài sản. Tuỳ thuộc vào từng loại mà quyền tài sản có
những tính chất khác nhau. Quyền tài sản có thể có giá trị trực tiếp nh- quyền
sử dụng đất, hoặc phải thông qua các hành vi, giao dịch dân sự hoặc có thể
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; nh- quyền tài sản là quyền sở hữu trí tuệ hoặc
quyền tài sản là quyền yêu cầu. Khi thực hiện quyền này, chủ sở hữu phải
thông qua các hành vi nhất định thì mới có thể xác định giá trị. Trong một số
tr-ờng hợp, quyền tài sản gắn chặt với quyền nhân thân, nh- trong lĩnh vực sở
hữu trí tuệ. Việc xác định trị giá của đối t-ợng sở hữu trí tuệ thì rất khó, nhất
là quyền tác giả. Trong một số tr-ờng hợp quyền nhân thân còn quyết định
yếu tố giá trị trong quyền tài sản. Ví dụ nh- việc biểu diễn tác phẩm âm nhạc
do một ca sỹ nổi tiếng sẽ đem lại một khoản tiền cao hơn so với cùng tác
phẩm nh-ng do ca sỹ nổi tiếng cho dù chất l-ợng biểu diễn của ca sỹ nổi cao
bằng ca sỹ không nổi tiếng
- Quyền tài sản có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự (nguyên tắc
chuyển giao). Ngày nay, cùng với sự phát triển của kinh tế-xã hội, những giao
dịch dân sự diễn ra ngày càng phổ biến. Giao dịch dân sự là căn cứ làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự, chuyển dịch tài sản và
cung ứng dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các thành viên
trong xã hội. Quyền tài sản là một loại tài sản đ-ợc phép chuyển giao trong
các giao dịch dân sự. Đây là điểm khác nhau cơ bản giữa quyền tài sản với
quyền nhân thân phi tài sản. Pháp luật dân sự điều chỉnh hai nhóm quan hệ lớn
là quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân. Trên nguyên tắc quyền tài sản có thể

chuyển giao đ-ợc trong giao dịch dân sự, là đối t-ợng bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ mà ng-ời có quyền xác lập.

23
Tuy nhiên, theo quy định của BLDS năm 2005 có những quyền trị giá
đ-ợc bằng tiền nh-ng không thể chuyển giao trong giao dịch dân sự. Trong
khoa học pháp lý gọi là quyền tài sản không hoàn hảo. Có thể nêu ra một số
quyền trị giá đ-ợc bằng tiền nh-ng không thể chuyển giao đ-ợc nh-; quyền
h-ởng trợ cấp h-u trí, quyền yêu cầu cấp d-ỡng, quyền yêu cầu bồi th-ờng
thiệt hại về tính mạng, sức khẻo, nhân phẩm, danh dự Những quyền trên trị
giá đ-ợc bằng tiền nh-ng không phải là quyền tài sản theo quy định tại Điều
181 BLDS năm 2005. Thực chất những quyền này có thể định giá đ-ợc bằng
tiền nh-ng gắn với nhân thân của chủ thể mà pháp luật không cho phép
chuyển giao. Đối với quyền thừa kế ng-ời thừa kế có thể nhận di sản thừa kế
hoặc từ chối nhận di sản thừa kế. Việc nhận di sản thừa kế là căn cứ phát sinh
quyền sở hữu. Tuy nhiên, nếu ng-ời đó từ chối nhận di sản thừa kế thì quyền
đó cũng mất và ng-ời đó không thể chuyển giao cho ng-ời khác trừ khi ng-ời
đó nhận di sản thừ kế sau đó định đoạt cho ng-ời khác thông qua hành vi mà
pháp luật quy định.
Ngoài ra, BLDS năm 2005 có những quyền có thể định giá đ-ợc bằng
tiền, không gắn với nhân thân, nh-ng pháp luật hạn chế chuyển nh-ợng trong
một thời gian nhất định. Đó là quyền chuộc lại tài sản đã bán. Theo quy định
tại Điều 458 BLDS năm 1995 nay là Điều 462 BLDS năm 2005 thì Bên bn
có thể thoả thuận với bên mua về quyền chuộc lại tài sản đã bán sau một thời
hạn gọi là thời hạn chuộc lại{6 tr 213}.
Thời hạn chuộc lại tài sản do các bên thoả thuận nh-ng không quá một
năm đối với động sản và năm năm đối với bất động sản, kể từ thời điểm giao
tài sản. Trong thời hạn này bên bán có quyền chuộc lại bất cứ lúc nào, nh-ng
phải báo cho bên mua thời gian hợp lý. Giá chuộc lại là giá thị tr-ờng tại thời
điểm chuộc lại nếu không có thoả thuận khác. Trong thời hạn chuộc lại, bên

mua không đ-ợc bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, thế chấp, cầm có tài sản,
phải chịu rủi ro đối với tài sản.

24
Ng-ời mua chỉ có quyền bán tài sản khi thời hạn chuộc lại tài sản đã hết
hoặc khi ng-ời bán tuyên bố từ bỏ quyền chuộc lại tài sản của mình. Trong
thời gian quyền chuộc lại tại sản có hiệu lực tài sản vẫn thuộc ng-ời mua
nh-ng không thể chuyển giao cho ng-ời khác.
T-ơng tự nh- cổ phiếu của cổ đông sở hữu cổ phần -u đãi trong công
ty cổ phần cũng là quyền tài sản không thể chuyển giao trong một thời hạn
nhất định.
Nh- vậy, theo quy định của Điều 181 BLDS năm 2005 thì một quyền
đ-ợc coi là quyền tài sản khi nó thoả mãn hai điều kiện đó là trị giá đ-ợc bằng
tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự.
1.1.2.2. Phân loại quyền tài sản
Điều 174 BLDS năm 2005 phân chia tài sản thành động sản và bất động
sản. Đối với quyền tài sản, Điều 181 BLDS năm 2005 chỉ quy định quyền tài
sản là quyền trị giá đ-ợc bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân
sự, mà không có quy định phân chia loại tài sản này.
Trên thế giới, BLDS Pháp năm 1804 tài sản đ-ợc phân chia thành tài
sản hữu hình và tài sản vô hình, Điều 899 BLDS Québec Canada quy định; tài
sản, hoặc hữu hình hoặc vô hình, đ-ợc chia thành bất động sản và động sản.
Mặc dù, luật dân sự n-ớc ta cũng nh- một số n-ớc không có điều luật cụ thể
nào quy định việc phân chia quyền tài sản, nh-ng về khoa học dựa vào những
tiêu chí phân loại tài sản nói chung quyền tài sản có thể phân chia thành:
a. Quyền tài sản là động sản, quyền tài sản là bất động sản
Nếu dựa vào đối t-ợng của quyền tài sản kết hợp tiêu chí phân loại tài
sản động sản và bất động sản.
Quyền tài sản là bất động sản là quyền tài sản gắn với bất động sản là
đất đai và các bất động sản khác. Quyền tài sản là quyền sử dụng đất, đây là

chế định đặc thù của quyền tài sản trong pháp luật dân sự Việt Nam. Để xác
định quyền sử dụng đất là quyền tài sản theo chúng tôi cần phải làm rõ ba mối

25
quan hệ sau: 1-Quan hệ giữa Nhà n-ớc với t- cách là đại diện chủ sở hữu đối
với ng-ời sử dụng đất thông qua các hành vi quản lý đất đai, giao đất, cho
thuê đất mặc dù có yếu tố dân sự nh-ng nhìn chung đây là những quan hệ
pháp luật hành chính; 2-Mối quan hệ giữa ng-ời sử dụng đất hoá thân vào
chính đối t-ợng, đó nh- việc khai thác công dụng và h-ởng hoa lợi, lợi tức từ
chính mảnh đất thì giống nh- những tài sản là vật khác; 3-Quan hệ giữa ng-ời sử
dụng đất với các chủ thể khác khi quyền sử dụng đất tham gia vào các giao dịch.
Đó là những quyền của ng-ời sử dụng đất nh-; chuyển đổi, chuyển nh-ợng, cho
thuê, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn, thừa kế bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Bằng những quy định của pháp luật, ng-ời sử dụng đất có thể tham gia dễ dàng
các giao dịch liên quan đến đất và thu đ-ợc những lợi ích vật chất.
Quyền tài sản là động sản, theo quy định tại khoản 2 Điều 174 BLDS
năm 2005 những tài sản không phải là bất động sản là động sản. Nh- vậy
những quyền tài sản là động sản bao gồm các quyền yêu cầu nh-; quyền
chuyển giao một tài sản, quyền đòi nợ, quyền yêu cầu quyền thực hiện một
công việc, quyền yêu cầu không thực hiện một công việc, quyền yêu cầu bồi
th-ờng thiệt hại về tài sản, quyền yêu cầu chia lợi nhuận, quyền tài sản là
quyền sở hữu trí tuệ những quyền tài sản là động sản trị giá đ-ợc bằng tiền
đ-ợc phép chuyển giao trong giao dịch dân sự.
b. Quyền tài sản tuyệt đối, quyền tài sản t-ơng đối
Nếu dựa vào mục đích bảo vệ quyền sở hữu của chủ sở hữu, quyền tài
sản có thể phân chia thành quyền tài sản tuyệt đối và quyền tài sản t-ơng đối
Quyền tài sản tuyệt đối là quyền tài sản của chủ sở hữu đ-ợc xác định
và nghĩa vụ là bất kỳ chủ thể nào trong xã hội. Ví dụ, nh- quyền sở hữu trí
tuệ, quyền sử dụng đất, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ đ-ợc xác định đó là tác
giả, chủ sở hữu tác phẩm là cá nhân, tổ chức đ-ợc cấp văn bằng bảo hộ, còn

chủ thể có nghĩa vụ là bất kỳ chủ thể nào trong xã hội, việc sử dụng các đối

×