Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Giao dịch điện tử có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (41.64 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HẢ NỘI
KHOA LUẬT
Đ À O B ÍC H M Ạ N H
GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ CÓ YẾU T ố NƯỚC NGOẢI
THEO PHÁP LUÂT VIÊT NAM
• •
C H U Y ÊN NGÀN H: LUẬT QUỐC TẾ
M Ả SỐ: 60.38.60
LUÂN VÃN THAC s! LUÂT HOC
• • »
NGUỜI HUỐNG DẲN KH OA HỌC: TS. N G U Y Ễ N TR U N G T ÍN
,AI HOC QUOC GIA HÁ NÒI
I/ÜNG ĨẢV thô ng tin thu VíỄN
V - L c / ' / K ^ - i L
*

- - f - ' ■ V J
HÀ NỘI - NAM 2007
M IC LUC
• •
MỎ ĐẦU
( ih o n í ; I. MIIĨNCỈ v á n dê lý luậ n c ơ bản v è g ia o d ịc h d iện t ù '
( Ỏ YÉU TÓ NƯỚC NGOÀI
1.1. Quá trình ra i!<Vi của pháp luật giao dịch điện tử trên thế giới
1.1.1. I loàn cánh ra dời
1.1.2. Cấu trúc luật giao dịch điện tư
1.1.3. Các vấn dề chú yếu trong Luật giao dịch điện từ cua các nước
1.2. Khái niệm giao dịch điện tử có yếu tố nước ngoài
1.3. V nghĩa của việc diều chỉnh pháp luật đối với giao dịch điện tứ
có vếu tố nước ngoài
1.4. Cơ sở pháp luật điều chỉnh quan hệ giao dịch điện tử có yếu tố


nước ngoài
1.4.1. Các văn bán pháp luật Việt Nam
1.4.2. Các diều ước quốc tế
CHƯƠNG 2. THỤC TRẠNG I’ll ÁI’ I.UẬT VẾ GIAO DỊCH DIỆN TÙ
C Ỏ YẺll TỎ NƯỞC NGOÀI Ờ VIỆT NAM
2.1. C’ác (liều iróo quốc tế
2.1.1. Các dieu ước quốc tế đa phương
2.1.2. Các dieu ƯỚC quốc te song phương
2.2. Các văn hản pháp luật Việt Nam hiện hành về giao dịch điện
tử có yểu tố nước ngoài
2.2.1. Trước khi cỏ ỉ.uật giao dịch điện tư
2.2.2. Những quy định hiện hành về giao dịch diện tứ có veil to nước
ngoài
2.2.2.1. Những quy định cơ bàn của Luật giao dịch diện tứ 2005
2.2.2.2. Các quy định về giao dịch điện tứ có yểu tố nước ngoài
2.3. Thục tiễn hoạt động giao dịch điện tử
2.3.1. Thị trường công nuhệ thông tin Việt Nam
2.3.2- Tinh hình giao dịch diện từ cua các doanh nghiệp 58
2.3.2.1. Doanh nghiệp vừa và nhò 58
2.3.2.2. Doanh nghiệp xuất khau 59
2.3.3. Nen kinh tế mạng 62
2.3.3.1. Thương mại điện từ mò hình B2C 63
2.3.3.2. Thươnụ mại điện tử mô hình - B2B 64
2.3.3.3. Thương mại điện từ mô hình C2C 66
CHƯƠNG 3. HOÁN THIỆN PHẢP LUẬT GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ 71
r ó YÊU TÓ NƯỚC NGOẢI Ở VIỆT NAM
3.1. Gia nhập và ký kết các điều ước quốc tế về giao dịch điện tứ có 71
vếu tố nước ngoài
3.1.1. Luật mẫu UNCITRAL về Thương mại điện từ 71
3.1.1.1. Phạm vi diều chinh 71

3.1.1.2. về quan hệ giữa Luật giao dịch điện từ với các luật 72
khác
3.1.1.3. Hợp dồng diện từ 72
3.1.2. Luật mầu ƯNCITRAL về Chừ kỷ điện từ 73
3.1.2.1. về các định nghĩa 73
3.1.2.2. về đối xử công bang đối với các công nghệ tạo chữ ký 77
3.1.2.3. về việc cho phép thay đối quv định cùa Luật mẫu bằng 78
thoa thuận
3.1.2.4. về tuân thủ các yêu cầu đối với một chừ ký 79
3.1.2.5. về tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện từ 79
3.1.3. Các quy định cùa ASEAN 80
3.1.3.1. về tạo thuận lợi cho việc thiết lập cư sờ hạ tầng thòng 80
tin liên lạc
3.1.3.2. về tạo thuận lợi cho sự phát triền cùa thương mại 80
3.1.3.3. Ve tự do hoá thương mại các sàn phàm, dịch vụ và đầu 81
tư. cònụ nuhệ thôn 11 tin và truyền thông được quv định trong các cam
kết quốc tế
3.1.3.4. Ve an ninh, an toàn và bảo mật 81
3.1.4. Các quy định cùa APEC’ 82
3.1.5. Các quy định cùa WTO 82
3.1.6. Các điều ước quốc tế song pturơnu mà Việt Nam dà ký kết 82
3.2. Hoàn thiện các văn bán pháp luật Việt Nam 83
3.2.1. Xảy dựng hệ ihong văn bàn pháp luật liên quan tới giao dịch 83
diện tứ cỏ yếu to nước ngoài
3.2.2. Xây dựng các văn bản hướng dần thi hành Luật giao dịch 84
diện tứ
3.2.3. Xây dựng Ban chi đạo Ọuốc gia vẽ Thirơnti mại diện tư 84
3.3. Một số yều cầu ilặt ra trong việc điều chỉnh pháp luật đổi với 86
ỊỊÌiio dịch điện tứ có yếu tố nước ngoài
3.3.1 .Các van đề về kỹ thuật và công nghệ thông tin 86

3.3.2. Các van đề về tài chính 87
3.3.3. Các vấn để về đàm bảo an toàn ui ao dịch và quyển lợi cùa 87
các bên liên quan tronu giao dịch
KÉT LUẬN 90
Tài liệu tham khảo 93
Phụ lục 1 : Các vãn bàn dưới luật liên quan tới giao dịch điện tứ trước 96
khi có Luật Giao dịch điện từ
Phụ lục 2: Tinh hình ban hành Luật Giao dịch diện tử cùa các nước và 98
tổ chức quốc lể
(Jiao (lịch điện từ cỏ yểu tồ nước ngoài theo pháp luật Việt Nam
LUẬN VĂN
GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP
LUẬT VIỆT NAM
MỎ ĐÀU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Giao dịch điện tử (GDĐT) đang phát triển nhanh chóng, thu hút được
sự quan tâm sâu rộng cùa các quốc gia, tổ chức quốc tá và các khối liên kết
kinh tẻ; góp phần quan trọng làm thay đổi cách thức kinh doanh, giao dịch
truyền thống; thúc đầy mạnh mê sụ phát triển kinh tế; tạo ra nhiều neành nehề
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mới GDĐT cũng thúc đẩy tin học hóa hoạt
dộne của các cơ quan nhà nưóc, cho phép người dân có thể dề dàng tiếp cận
các dịch vụ công cũng như eiám sát hoạt động cùa các cơ quan nhà nước. Vi
vậy, hiện nay có hơn 50 quốc gia và tổ chức quốc tế ban hành các văn bàn
pháp luật trong lĩnh vực GDĐT.
0 nước ta, bước sang thời kỳ đổi mới. Đảng và Nhà nước đã có nhiều
chủ trương, giải pháp dế ứng dụng và phát triển công nghệ thône, tin phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội. Các dịch vụ GDĐT phát triển khá nhanh, ỉ lơn 50%
bô. ngành, và hơn 80% tình, thành pho trực thuộc Trung ương dã có 'veb cung
cấp thông tin về chính sách, thù tục hành chính phục vụ người dân. Nhiều
ngành kinh tế quan trọng, nhiều doanh nehiệp đã thực hiện GDĐT trong các

hoạt dộne cùa mình. Tuy nhiên, hoạt độne GDĐT ở nước ta về cơ bản mới ờ
giai đoạn xâv dựng các dịch vụ ứng dụng. Một trong những nguyên nhân
quan trọng là do chúng ta còn thiếu một khunu pháp lý cần thiết để điều chinh
các quan hệ tronạ GDĐT.
Trong tiến trinh hội nhập kinh tế quốc tể, Việt Nam vừa gia nhập WTO
(thána 11 năm 2006 và ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức là thành viên
Giao dịch diện lữ có yêu rò nước ngoài theo pháp luật Việt Nam
cùa WTO) thì việc xây dựng các luật sở hữu trí tuệ, GDDT, công nghệ thôrm
tin là một trong những yêu cầu bẳt buộc dc dược gia nhập. Hơn nữa, với tư
cách là thành viên cùa APEC, nước ta cũng dang tích cực tham gia và ùng hộ
"Chương trinh hành dộng chung” cùa khối về thực hiện "thircme mại phi giấy
lờ” vào năm 2005 đối với các nước phát triển và 2010 với các nước dang phát
triển. Năm 2000. Thủ tướng Chính phủ đã ký kết Hiệp định khung ASEAN
điện tử với hai nội dung quan trọng là Thương mại điện tử và Chính phù điện
tử. Dể chù động hội nhập, luật pháp của nước ta cần phải hoàn thiện để phù
họp với các điều ước quốc tế đã ký kết hoặc gia nhập.
Với những lý do này, Luật GDĐT đã được đưa vào chương trình xây
dựne luật, pháp lệnh năm 2005 cùa Quốc hội. Lần đẩu tiên ở nước ta, một Ưỷ
ban của Quốc hội - Uỳ ban Khoa học, Công nghệ và Mòi trườne chủ trì soạn
tháo một dự án luật. Luật GDĐT ra dời đà đáp ứng được những nhu cầu
khách quan và cấp thiết của chúng ta hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Trên thực tế, các GDĐT nói chung và GDĐT có yếu tố nước ngoài nói
riêng còn là điều mới mẻ với xã hội và đặc biệt là các doanh nghiệp. Trong
khi dó. tinh hình nghiên círu về GDĐT nói chung và GDĐT có yếu tố nước
ngoài nói riêng còn rất ít, chù yếu dừng lại ờ một sổ bài báo, tạp chí. Chính vì
vậy, chúng tôi chọn dề tài “GDĐT có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt
Nam” làin de tài luận văn thạc sì cùa mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nhàm tìm hiểu pháp luật về GDĐT có yểu tố nước ngoài trone hệ

thốne pháp luật Việt Nam; từ dỏ góp phần vào việc phát triển và thực thi pháp
luật Việt Nam về GDĐT có yếu tố nước ngoài.
4. Phạm vi nghiên cứu
Quan hệ GDĐT có yếu tố nước ngoài bao gồm những quan hệ GDĐT
trong lĩnh vực tư như dân sự, thưonu mại và các quan hệ GDĐT giữa các
cư quan nhà nước (quan hệ trong lĩnh vực còng quyền), ơ đây, chúng tôi chi
íiiao dịch diện tứ có vều tồ nước ngoài theo pháp luật Việt Nam
giới hạn nshiên cứu mảng quan hệ GDĐT trong lĩnh vực tư như dã nêu trên.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phương pháp
chung được sử dụng trong quá trình nghiên cứu. Trên cơ sở hai phương pháp
cư bản đó, trong luận vãn, các phươne pháp nghiên cửu cụ thể như lịch sử. so
sánh, đối chiếu, thống kê. phàn tích, hệ thống diễn giài dược tác giả sử dụng
nhằm làm sáng tỏ các vấn dề để đạt mục đích đặt ra
6. Kết cấu luân văn
Ngoài phần Mờ đầu, Kết luận và Phụ lục, luận văn chia làm 3 chương
như sau:
- Chương 1. Nhừng vấn dề lý luận cơ bản về giao dịch diện tử có yếu tổ
nước ngoài
- Chương 2. Thực trạng pháp luật về giao dịch điện từ có yếu tổ nước
ngoài ờ Việt Nam
- Chương 3. Hoàn thiện pháp luật giao dịch điện tử có yếu tố nước
ngoài ờ Việt Nam
3
(Hao dịch lUçn tứ cỏ veil tồ nước ngoài theo pháp luật Việt Nam
CHƯƠNG I. NHỮNG VÁN ĐẺ LÝ LUẬN c ơ BẢN VÈ GIAO DỊCH DIỆN TỬ
CỎ YÉU TÓ NƯỚC NGOÀI
1.1. Quá trình ra đời của pháp luật giao dịch điện từ trên thế giói
1.1.1. Hoàn canh ra đòi
GDĐT mới xuất hiện trong vòn2 10 năm trở lại đây khi nền kinh tế

toàn cầu hóa phái triển cùng với tốc độ phát triển vũ bão cùa khoa học kỹ
thuật. Nhừnii giao dịch "ào” qua mạng ngày càng tăng cả về số lượng và chất
lượng. Theo sổ liệu cùa Cơ quan Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc
(UNTACD), giá trị giao dịch thươnẹ mại điện tử trên thế aiới năm 2003 đạt
hơn 1.400 tỷ USD, tăng gần 1.8 lần so với năm 2002 (giá trị giao dịch thươna
mại điện từ năm 2002 là gần 825 tỷ USD). UNTACD còn dự kiến giá trị giao
dịch thương mại điện tử toàn cầu năm 2004 sẽ đạt khoảng 2.400 tỷ USD và
đạt gan 13.000 tỷ USD vào năm 2005. Thấy được tầm quan trọng của vấn đề
này, ủy ban về pháp luật thương mại quốc tế cùa Liên hiệp quốc (The United
Nations Commission on international Trade Law - ƯNCITRAL) đã ban hành
Luật mầu VC T hương mại điện tử năm 1996.
Các quốc gia đã nhanh chóne nội luật hóa luật mẫu này vào hệ thống
pháp luật quốc gia cùa mình. Trong số các quốc gia, sớm nhất là Dan Mạch.
Italia và Malaisia (1997), chi một năm sau khi luật mẫu ra đời, ba quốc gia
này đã ban hành luật về chữ ký điện tử. Cho đến nay đã có gần sáu mươi quốc
gia có luật liên quan đến GDĐT. Một số quốc gia đanu trong quá trình biên
soạn mới hoặc sửa đổi các luật hiện hành. Bắc MỸ và Châu Âu là các khu vực
có số nirớc ban hành cao nhất. Châu Phi là khu vực có số nước han hành thấp
nhất. Điều dó cho thấy mức độ phát triển kinh tế - xã hội ở các quốc gia tỷ lộ
thuận với sự phát triển cùa GDĐT.
Tại da số các nước, cơ quan ban hành luật GDĐT là quốc hội. Tuy
nhiên ở một sổ nước, ở cấp quốc gia chì ban hành luật mầu và thưừnu do hiệp
4
Giao dịch điện tứ cỏ yếu tố nước ngoài iheo pháp luật Việt Nam
hội các luật gia ban hành. CÒI1 luật cụ thế. do cư quan lập pháp cùa thực thô
hành chính địa phưcmg (như các bane ở Mỹ, các tinh ờ Canada) trực tiếp ban
hành.
1.1.2. Cấu trúc luât giao dich điên tử
• o « •
cấu trúc luật GDDT của các nước bao gồm: cấu trúc chung và cấu trúc

chi tiết, về cấu trúc chung, đa số các luật đều phân thành các chương hoặc
phần theo nhóm vấn đề hoặc nhóm đối tượng điều chinh. Tuy nhiên cũng có
một số nước không phàn thành chươna. phần mà chỉ có các điều được sắp xếp
theo một trình tự nhất dịnh.
Luật GDĐT cùa các nước thường có số điều tương đối ít. chi từ 20 đến
40 điều. Các Bộ luật có số điều nhiều nhất là của Án Độ và Singapore
(khoảng trên 60 điều), ỉỉộ luật có số điều ít nhất là cùa Australia với 16 điều.
Số lượng điều giữa các nước có sự khác nhau khá lớn là bời một số lý do.
Trước hết là tư tưởng chỉ dạo khi xây dựng luật là luật khung hay luật chi tiết.
Tiếp theo là quan điểm làm luật chi bổ sung những gì còn thiếu de GDĐT có
thể đi vào cuộc sống giống như giao dịch truyền thống hay sửa đổi cả các luật
hiện hành liên quan, về bản chất thì vấn đề ở dây là diều chinh hình thức eiao
dịch hay điều chinh cả hình thức và nội dung giao dịch. Và cuối cùng !à do
mức dộ hoàn thiện của hệ thống luật mỗi nước: với các nước phát triển có hộ
thống pháp luật hoàn chinh hơn thì thường luật GDĐT sè ngắn gọn hơn do có
nhiều vấn dề đã được quy định bởi các luật khác và có thể áp dụng được cho
cả GDĐT. Còn với các nước dana phát triển có hệ thống luật ít hoàn thiện
hơn hoặc các quy dịnh trong các luật khác khó có thê áp dụng được cho
GDĐT. thì luật GDĐT thường phải dài và bao trùm nhiều vấn dồ hon.
Cấu trúc chi tiết của Luật GDĐT mồi nước bao gồm các thành phần
sau: thành phần cơ bản và thành phần mở rộng.
Thành phần cơ hàn bao gồm các phần:
- Phần mờ đầu: Phần nàv thường được cẩu trúc thành một chương với
tên eọi là "Chương Mờ đầu". Nuoài ra có thể có các tên khác như: Chương
(ìmo dịch điện tứ có véti lổ nước ngoài theo pháp liuit Viựt Nam
Các quy định chung; Chươnu Giới thiệu chung v.v. Có một số nước không
tách thành chương riêng, nhưng nội dune chủ yếu cùa phần này là dề cập đến
các vấn đề: tên gọi cùa luật, mục dích, phạm vi áp dụna, đối tượng áp dụng và
định nahĩa các thuật ngữ, các khái niệm dưực sứ dụne trong luật. Trong phần
này cũng thường có các quy định về các trường hợp loại trừ. về việc tự do lựa

chọn sử đụng hay không sử dụng GDĐT v.v.
- Phần về thông điệp dừ liệu: Đây là thành phần cơ bản nhất của luật ị!

GDĐT của tất cả các nước. Nội dung chù yếu cùa phần này là công nhận giá
trị pháp lý của thông điệp dừ liệu trên mọi khía cạnh: văn bản, chứng cử, lưu
trữ v.v. Phần này có thể được cấu trúc thành một hoặc nhiều chương khác
nhau và có các diều quy dịnh về: giá trị pháp lý của thône diệp dữ liệu, aiá trị
làm văn bản, giá trị làm chứng cứ; giá trị làm bản gốc, lưu giữ thông điệp dữ
liệu; trách nhiệm pháp lý cùa người gửi và người nhận thông diệp dừ liệu;
thời gian và địa điểm gửi, nhận thông điệp dừ liệu; gửi, nhận tự động thông
điệp dừ liệu v.v.
- Phần về chữ ký điện từ và chứng thực diện tử: Phần này cũng có thể
dược cấu trúc thành một hoặc hoặc nhiều chương. Nội dung chù yếu của phần
này là: công nhận giá trị pháp lý cùa chừ ký điện tử hoặc chừ ký sổ hoặc cả
hai; các quy định để chữ ký điện từ có giá trị pháp lý; các quy dịnh về chứng
tlnr điện tử; trách nhiệm của tồ chức chứng thực và các quy định về quản lý tổ
chức chứng thực. Trong phần này cũne thường có các điều dề cập đến việc
công nhận chứng thư được cấp bời tổ chức chứng thực nước ngoài. Ngoài ra
còn có thể có thêm các điều quy dịnh về quyền và trách nhiệm cùa người
dược cấp chứntỉ thư điện từ (còn gọi là thuê bao); quy định chi tiết về cơ cấu
tô chức, hoạt động cùa cơ quan quàn lý các tô chức chứne thực diện tử v.v.
- Phần về GDĐT irony các cơ quan nhà nước: thường nội dung của
phần này được dành riêng 1 chương, trong đó quy định các vấn dề: công nhận
giá trị pháp lý cùa GDĐT trorm giao dịch nội hộ cửa cơ quan nhà nước, trong
giao dịch giữa các cư quan nhà nước với nhau và giữa các cơ quan nhà nước
6
Giao dịch diện (ứ có yếu tồ nước ngoài theo pháp luật Việt Nam
với các tổ chức, cá nhân bên ngoài (ví dụ như: kê khai diện tử và ban hành
vãn bản bằng phương tiện điện tử).
- Phần về các điểu khoán liên quan đến thi hành: Phần này là phần cuối

cùrm của luật và thường có các nội dung: thời hạn luật có hiệu lực thi hành:
thầm quyền ban hành và sìra dổi. bổ suna luật; thẩm quyền ban hành các văn
bàn hướng dẫn thi hành luật v.v. N^oài ra có thể có một số điều quy định các
vấn đề khône nằm trong các chươna điều bên trên của luật, ví dụ như: vấn dề
sửa đổi các luật có liên quan.
Thành phần mở rộng (có thể có hoặc không, tùy diều kiện từng quốc
eia) bao gồm:
- Phần về hợp đồng điện tử: Nội duna chủ yếu cùa phần này là các quy
định: về thời gian và địa điểm gửi nhận thông điệp dữ liệu, về các yếu tố cơ
bản để xác định thời gian và địa điểm hinh thành hợp đồng v.v. Tuy nhiẻn
phần này có thể không dược tách thành chương riêng nếu trong phần về thông
điệp dừ liệu đã có các quy dịnh chi tiết về thời gian và địa điểm gửi nhận
thông điệp dừ liệu.
- Phần về trách nhiệm cùa người trung gian và của nhà cung cap dịch
vụ ìièn quan đến GDĐT: Nội dung của phần này hao gồm các quy định về
giới hạn trách nhiệm pháp lý của các tổ chức tmng gian và các nhà cung cấp
các dịch vụ liên quan đen GDĐT như dịch vụ mạng, dịch vụ chínm thực v.v.
- Phồn về bảo mật vờ an toàn trong GDĐT: Nội dung của phần nàv bao
gồm các quy định về bảo mật thône tin; mã hóa dữ liệu và bảo vệ dừ liệu; bào
vệ và phục hồi hệ thống thông tin khi gặp sự cổ V.V
- Phần về báo vệ sở hữu trí tuệ và bào vệ người tiêu dùng', nêu các quy
định về bào vệ sờ hữu trí tuệ đối với thông tin được dưa lên mạng; các quy
định liên quan dến việc bảo vệ tính riêng tư và các quyền lợi hợp pháp khác
của nRưừi tiêu dùng khi tham gia GDĐT như: cung cấp thông tin. bồi thườna
thiệt hại v.v.
- Phần về các vi phạm và xứ lý các vi phạm trong GDĐT: quy định các
7
(Jiao dịch (liện lừ CO v e il lố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam
loại vi phạm như: cung cấp thông tin sai, truy cập thông tin trái phép, phá hoại
hệ thống thông tin v.v. và xử lý các vi phạm: thẩm quyền xét xử. các hình

phạt v.v.
Ngoài các nội dutie được nêu ỡ trên, luật GDI) I cùa một so nước còn
có phần phụ lục dùng dế quy dịnh các nội dung cần sửa trong các luật khác
(Ví dụ: Pakistan) hoặc một sổ quy định khác có tính chất như một văn bản
hướne dần thực hiện một sổ quỵ dịnh cụ thể của luật.
1.1.3. Các vấn đề chủ yếu trong Luật giao dịch điện tử của các
nước
Trong việc xây dựnạ các văn bản pháp luật về GDĐT, có hai cách tiếp
cận (approach) khác nhau [33], đó là:
- Cách I (phổ biến hơn): rương dương chức năng (Functional
equivalence): kế thừa và mờ rộng các luật hiện hành dùng cho thế giới thực
bằng các quv định tương tự dùng cho thế giới ào. Thực chất của cách làm này
là cổ aẩng đưa thế giới “ảo” vào trong khuòn khổ pháp lý cùa thể giới thực.
- Cách 2 (ít phố biển hơn): chọn luật thích hợp nhất cùa thế giới thực,
đánh giá lại để xác dịnh các nguyên lý cơ bản cho thế giới ảo. Cách làm này
tạo sự chuẩn xác và tạo tiền đề cho sự phát triển lâu dài cùa pháp luật cho thế
giới ảo. Tuy nhiên cách làm này cũng sẽ đòi hỏi tốn kém thời gian và công
sức hơn.
Các nước thường đi theo cách 1, ví dụ: Các Luật mẫu về thương mại
điện tứ (TMĐT) và chừ ký điện tử (CKĐT) của ƯNCiTRAL, Chi thị về
CKĐT cùa EU, Luật truyền thông điện tử (Electronic Communications Act)
của Anh. Nhỏm đặc nhiệm về E-ASEAN cùa các nước Đông Nam Ả cùng đã
ra tuyên bổ về việc các nước Đông Nam Ả sẽ xây dựng luật GDĐT cùa mình
dựa trên các Luật mẫu cùa UNCITRAL.
Các quan điểm cơ bàn trong Luật GDĐT của đa số các nước là:
- Quan điểm "tương đương về mặt chức năng" (Fucntional
Equivalence): luật không mô tà hay quy định công nghệ cụ thể đề đảm bảo sự
8
Giutì dịch điện tứ cỏ vếu tỏ nước ngoài theo pháp luật Việt Nam
tương đương với văn hàn viết hoặc chữ ký tay, mà xác dịnh các chức năng

cùa văn bản viết và chữ ký để từ dó đưa ra các tiêu chuẩn về chức năng mà
các phương tiện điện tử phài đáp ứng được. Ví dụ, văn bàn viết có các chức
năng cơ bản:
+ Ghi nhớ thông tin;
+ Chuyển giao thông tin;
+ Lưu giữ thône tin.
Và chừ ký tay có các chức năng ca bản sau:
+ Chỉ ra sự liên quan của người ký đổi với văn bản được ký;
+ Chi ra chủ V (sự chấp nhận) cùa người ký đổi với nội dung thôna tin
chứa trong ván bàn dược ký.
- Quan điểm "trung lập về công nghệ" (technological neutrality): luật
khỏiiR ủng hộ hay thiên vị một công nghệ cụ thề nào vì diều đó có thể làm cản
trờ sự hình thành, phái triển cùa các công nghệ tốt hơn trone tưomg lai. Ngược
lại, luật sử dụng một lối diễn đạt mờ khi nói về các GDĐT, chừ ký điện tứ
v.v. Luật chỉ dưa ra các yêu cầu cơ bàn về mặt chức năng mà công nghệ cần
phải có để làm cho thòng tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương thông tin
trên giấy.
- Giá trị pháp lý cùa thông tin điện tử: thông tin không thể bị phú nhận
giá trị pháp lý chi vì nó ờ dưới dạng điện từ. Điều này không cỏ nuhĩa là nếu
thông tin ở dạng điện tử thì nó mặc nhiên có giá trị pháp lý (tương tự như đổi
với thông tin ở các dạng truyền thống). Thông tin điện tứ cũng vẫn sẽ là đối
tượng điều chinh như các loại thông tin khác khi áp dụng các luật cụ thể (luật
nội dung) và hoàn toàn có thể bị các luật đó coi là không có giá trị nếu không
đáp íme được các yêu cầu chung đổi với thôníì tin theo các luật này.
Các nguyên tắc cơ bản mả đa sổ các nước thường tuân thủ khi xây
dựng Luật GDĐT:
- Nguyên tẳc tự do lựa chọn sử dụng GDĐT. Người sư dụng có thể
chọn sừ dụng phưong tiện điện tử hoặc không sử dụnti phương tiện điện tử
9
Giao dịch điện lừ có yểu lố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam

trong giao dịch. Việc chọn sir dụng phưong tiện điện tử trong giao dịch hoàn
toàn tùy thuộc vào sự thỏa thuận cùa các bên tham eia giao dịch, ngoại trừ
trường hợp giao dịch giữa cơ quan nhà nước với công dân hoặc giữa các cơ
quan nhà nước với nhau. Trong các trường hợp này, việc sừ dụng phương tiện
diện tử sẽ là bẳt buộc nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền quv định như vậy.
- Nguyên tắc thích ứng: chi thay đổi những aì cần thiết cho sự thích
ứng cùa luật đối với GDĐT.
- Nguyên tắc tmmg thích: luật GDĐT của quốc gia phải tưona thích với
luật quốc tế và luật cùa các đối tác thương mại chủ yếu.
- Nguyên tắc không hạn chế phạm vi áp dụng: Luật GDĐT sẽ được áp
đụng cho tất cả mọi giao dịch chứ không chỉ hạn chế trons các eiao dịch liên
quan dến thương mại. Tất nhiên sẽ có một số aiao dịch bị loại trừ (các trường
hợp loại trừ).
- Luật GDĐT là luật khung (overarching legislation), chì sứa đổi một
sổ yêu cầu (Ví dụ: vãn bản viết, chữ ký, lưu giữ bàn ehi v.v.) trong các luật và
văn hàn dưới luật khác.
Các nguyên tấc này được xây dựne dựa trên quan điểm "sự tirơne
đương ve chúc năng - Functional equivalence" cùa Luật mầu về TMĐT của
Liên hiệp quốc.
Quan điểm và nguyên tắc xây dựrm Luật GDĐT cùa một số nước dã
chứng minh điều đó. Cụ thể:
- Luật TMĐT ihống nhất cùa CANADA dược xây dựng theo nguyên
tắc "tối thiểu". Nguyên tắc căn bản trong Luật TMĐT cùa Canada là: hệ thống
điện tử không bát buộc phải ưu việt hơn (tốt hơn) hệ thống dựa trên giấy mà
nó thay thế.
- Luật GDDT của New Zealand được xây dựng dựa trên các luật mầu
về TMĐT và CKĐT của ƯNCITRAL và có tham khảo Luật GDĐT cùa
Australia (đối tác thương mại chù yếu của New Zealand).
- Luật GDDT của Thái Lan dược xây dựng dựa trên các luật mầu về
10

Giao dịch điện từ có yếu tồ nước ngoài theo pháp luật Việt Nam
TMĐT và CKĐT của UNCITRAL.
- Luật GDĐT cùa Hồng Kông được xây dựng dựa trên luật mầu về
TMDTcủa UNCITRAL.
- Luật GDĐT thống nhất (UHTA) cùa Mỹ được xây dựng trên quan
điểm "tối thiểu" và "tố tụng" (Procedural).
1.2. Khái niệm giao dịch điện tử có yếu tố nước ngoài
Để có khái niệm vè GDĐT có yểu tố nước ngoài, tnrớc hết cần có khái
niệm rõ ràna thé nào là giao dịch và GDĐT có điểm gi khác biệt so với giao
dịch truyền thốnu.
Trone hệ thống pháp luật của Việt Nam chưa có quy định nào về giao
dịch nói chung nhưne dà có quy dịnh về giao dịch dân sự dược quỵ định tại
Chưưng VI Bộ luật Dân sự Việt Nam 2005. Điều 124 Bộ luật Dân sự định
nghĩa về giao dịch dân sự như sau: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành
vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thav đối hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ
dân sự".
Từ định nghĩa trên của pháp luật hiện hành, có thể hiểu một cách rộng
hon là còn có những giao dịch không phải giao dịch dân sự. Chăng hạn trong
hệ thống pháp luật Việt Nam có rất nhiều văn bản quy định về giao dịch giữa
các ngân hàng với nhau, giao dịch chứng khoán, v.v. Trong một số trường
hçyp. quan hệ giữa các cơ quan Nhà nirớc với các công dân hoặc tố chức cũng
có thể coi là các giao dịch. Chẳng hạn các quan hệ dăng ký tài sản (quyền sử
dụng đất. nhà ở, xe-máy, RÌao dịch bào đàm, v.v.) và một số hành vi đărm ký
các quyền nhân thân (đăng ký khai sinh, khai tử, đăng ký hộ khẩu, đăng ký
kết hôn. V.V.). Với quan điểm về giao dịch theo nghĩa rộng như vậy, có thể
đưa ra một định nghĩa chung về giao dịch nhir sau:
“Giao dịch là hợp đồng hoặc hành vì pháp lý dơn phương làm phát
sinh, thay đôi hoặc châm dứt quyên, nghĩa vụ pháp lý".
Định nghĩa về giao dịch như trên có phạm vi bao trùm lên toàn bộ các
eiao dịch trorm dời sống xã hội, khône phân biệt đối tượne tiến hành giao

(ìiao dịch điện tir cỏ vén lồ nước ngoài theo pháp luật Việt Nam
dịch, phương thức tiến hành giao dịch hav tinh chất cùa giao dịch.
Tuy nhiên, trong bối cảnh xây dựng khung pháp luật về GDĐT, chúng
ta vẫn cần phân loại các giao dịch đỏ để có thể thực hiện công việc hệ thống
hoá một cách dầy đù và chính xác hơn. Cụ thể là các giao dịch có thể dược
chia thành giao dịch thương mạì-dàn sự và giao dịch hành chính. Sự phân
chia này dựa trên một thực tế là trôn thế giới, các nước có hai xu hướnti khác
nhau liên quan tới điều chình pháp luật về ứng dụng công nghệ thôim tin
trone giao dịch: xu hướng thứ nhất chi ban hành pháp luật về thương mại điện
lừ có phạm vi điều chinh hẹp, bao gọn trong các hoạt động thương mại và xu
hướng thứ hai là han hành luật GDĐT điều chinh không chi các hoạt động
thương mại điện từ mà còn cả các giao dịch phi thương mại khác. Việt Nam
cũng dã bắt đầu quá trình xây dựng pháp luật bàng Luật GDĐT điều chinh
các GDĐT theo một phạm vi rộng.
Luật GDĐT chi dề cập đến các yếu tố điện tử trong giao dịch mà không
quy định các vấn đề liên quan đến giao dịch. Do GDĐT là giao dịch (vốn đã
tồn tại từ lâu trong xã hội loài người) có sir dụng còng cụ điện tứ. Hành vi
eiao dịch, từ giao dịch dân sự, lao động, hình sự, hành chính - Nhà nước dã
dược quv định trong các hộ luật khác, không dưa vào luật này. Các bèn tham
gia GDĐT trước hết phải tuân thủ các quy định của các bộ luật liên quan dcn
giao dịch và các quy định cùa luật GDĐT.
Theo khoản 3 Điều 4 Luật GDĐT 2005, GDĐT được định nghĩa là giao
dịch dược thực hiện hàng phương tiện điện tử. Nghĩa là những giao dịch được
thực hiện thông qua các phương tiện "hoạt động dựa trên công nghệ điện,
điện từ, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc
công nghệ tương tự".
Luật GDĐT cùa nhiều quốc gia trên thế giới không có khái niệm
GDD1 có yếu tố nước ngoài, vì mục đích chủ yếu của các luật này là nhàm
công nhận giá trị pháp lý của các GDĐT. Nghĩa là công nhận về mặt hình
thức giao dịch (các điều kiện, cách thức dế các giao dịch tiến hành bàng

12
(Jiao dịch điện lư có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam
phương tiện diện tử được xem như có giá trị pháp lý như các giao dịch tiến
hành bàng các phương tiện truyền thống). Còn những vấn đè về nội dung cùa
từng loại giao dịch vẫn do pháp luật chuyên ngành diều chinh. Hơn nữa. tư
pháp quốc tể của các quốc gia này rất phát triển, thường có bộ luật riêng diều
chinh.
Tương tự như vậy, Luật GDĐT Việt Nam 2005 không có khái niệm thế
nào là GDĐT có yếu tố nước ngoài. Diều chinh GDĐT có yếu tố nước ngoài
rất khác so với các giao dịch thông thường. Đây cũng là vấn đề khó cùa các
nhà làm luật trên thế giới trong lĩnh vực này, không chi riêng nước ta. Phạm
vi diều chình cùa Luật GDĐT Việt Nam rất rộng: áp dụng đổi với cơ quan, tổ
chức, cá nhân lựa chọn giao dịch bằng phương tiện điện tử (Điều 2 - Luật
GDĐT). Các tổ chức, cá nhân được tự do lựa chọn tiến hành giao dịch của
mình theo phương thức truyền thống hoặc phương thức điện tử. Luật chi áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân lựa chọn tiến hành GDĐT. Những tổ chức,
cá nhân lựa chọn tiến hành GDĐT theo phương thức truyền thống khône phải
áp dụng Luật này. Như vậy, luật không có sự phân biệt cá nhân, tố chức Việt
Nam với cá nhân, tổ chức nước ngoài cũng như lãnh thố áp đụne. Quy định
này có tính đến cả các giao dịch có vếu tố nước ngoài. Có thể cỏ những
trường hợp như:
- Giao dịch giữa một bên (ví dụ người mua) có quốc tịch hoặc trụ sở
kinh doanh ở Việt Nain (eọi chung là bên Việt Nam) với một bên (người bán)
có quốc tịch hoặc trụ sở kinh doanh ờ nước ngoài (gọi chung là bên nước
ngoài).
- Giao dịch giữa hai bên là niiười Việt Nam, nhưrm ít nhất một người
đang ở nước ngoài.
- Giao dịch giữa hai bên là người nước ngoài đana có mặt trên lãnh thổ
Việt Nam.
- Giao dịch giữa các bên nói trên có sử dụng dịch vụ cùa một bên thứ

ba (truyền eứi. chứng thực, ) là người nước ngoài.
13
Giao dịch điện lư có yếu to nước ngoải theo pháp luật Việt Nam
Các đối tượng áp dụng của I.uật GDD ỉ dược xác định như sau:
"Điều 2. Đối tirợng áp dụng
ị. Luật này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam tiến hành
GDĐT trên lành thô nước Cộ MỊ hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam và các tô
chức, cỏ nhân nước ngoài tiến hành GDĐT với cơ quan Nhà nước Việt Nam.
2. Luật này cũng áp dụng đổi với GDĐT có yếu tố nước ngoài nếu các
bên khônẹ có thoa thuận khác hoặc điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài
quy định áp dụng Luật này."
Theo chúng tôi, khái niệm GDĐT có yếu tổ nước ngoài cần được xác
định trên cơ sở phù hợp với Bộ luật Dân sự và nhừníĩ đặc trưng cùa GDĐT.
Đó là các eiao dịch "có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tô
chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ớ nước ngoài hoặc là các
quan hệ dân sự giữa các bên tham gia lờ công dân, tỏ chức Việt Nam nhưng
cân cừ đê xác lập, thay đối, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài,
phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sàn liên quan đến quan hệ đó ở nước
ngoài”. Nhime khái niệm “điện từ” là không có biên giới, và việc giới hạn đối
tượng/phạm vi áp dụng bàng yếu tố "lãnh thổ” là khône hiện thực. CiDĐT là
giao dịch trên không gian ảo hay môi trường ảo, có thế vượt ra khỏi biên giới
hữu hình của quốc gia một cách dỗ dàne;. Vì thế, GDĐT có yếu tố nước ngoài
được xác định chù yếu qua yếu tố chủ thể, đổi tượng cùa quan hệ, cụ thể như
sau:
- Có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ dc xác
lập. thay đổi. chấm dứt quan hộ dó theo pháp luật nước ngoài;
- Tài sản liên quan đến quan hệ đó ờ nước ngoài.
Mặt khác, do tính chất "mạng”, ■'■ảo" cùa các uiao dịch nên sẽ phải dựa

vào yếu tố “trụ sờ thưcma mại” hay “quốc tịch”, “nơi cư trú” dổ xác định chủ
thể hay dịa điểm diễn ra giao dịch đổ có thể xác dịnh phạm vi áp dụng cùa
14
Giao dịch điện tư cỏ yếu tố nước ngoài theo pháp huit Việt Nơm
luật, cũng như xác dịnh luật áp dụng đôi với các giao dịch có yêu tô nước
ngoài, bởi không thể dựa vào tiêu chí địa chi IP cùa máy tính hay máy chủ
(server) đặt ờ đâu dể xác định do tính chất ‘'không cổ định” và "khó kiềm
soát” cùa nó.
Bên canh đó. Điều 27 Luật GDĐT cũng đã khẳne định Nhà nước công
nhận giá trị pháp lý của chừ ký điện tử và chứng thư diện từ nước ngoài nếu
chừ ký điện tử hoặc chứng thư diện tử đỏ cỏ dộ tin cậy tương đương với dộ
tin cậy của chữ ký điện từ và chứng thư điện tử theo quy định của pháp luật.
Việc xác định mức độ tin cậy cùa chữ ký điện tử và chứng thư điện tử nước
ngoài phải căn cứ vào các tiêu chuẩn quốc tế đã dược thừa nhận, điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chù nehĩa Việt Nam là thành viên và các yếu tố
có liên quan khác. Công nhận giá trị pháp lý của chữ ký điện tử và chírnu thực
điện tử nước ngoài như vậy là cơ bàn phù hợp với Điều 12 của Luật Mầu về
chữ ký diện tứ của UNCITRAL. Luật của nhiều quốc gia cũng có quy định
tương tự. Ví dụ như Diều 26 Luật chừ ký diện tử cùa Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa, Điều 43 Luật GDĐT của Singapore
Luật GDĐT giao cho Chính phủ quy định chi tiết việc công nhận chứng
thực điện tử và chữ ký điện tử có yếu tố nước ngoài. Tuy nhiên, Luật lại
không có định nghĩa về yếu tố nước ngoài. Chính vì vậy, chúng ta cần sớm
làm rõ các yếu tố nước ngoài dc có thể giải quyết được các xung đột pháp luật
tronii hệ thống tư pháp quốc tẻ cùa Việt Nam.
Theo luật về chữ ký điện từ cùa một sổ quốc gia, có thể hiểu chữ ký
điện tứ có yếu tố nước ngoài là chữ ký điện tử có một trong các yếu tố sau:
- Chừ ký điện tử được tạo ra hoặc sử dụng ở nước ngoài;
- Trụ sở hoặc nơi cư trú thường xuyên của người ký chữ ký điện tứ ở
nước ngoài.

Chứng thư điện từ có yếu tố nước ngoài là chứng thư diện tử có một
tronc những yếu tố sau:
- Chứng thư diện tử được phát hành ở nước ngoài;
15
( licit! dịch điện tư cỏ vều tố nước nạoài theo pháp huit Việt Nam
- Trụ sở cùa tổ chức phát hành chứng thư điện từ nằm ờ nước ngoài.
Xuất phát từ những phân tích trên, chúng tôi dưa ra dịnh nghĩa sau:
quan hệ GDĐT có yếu tố nước ngoài là quan hệ GDĐT có ít nhất một trong
ba yếu tố nước ngoài sau: thử nhất, yếu tổ nước ngoài về mặt chù thể (dỏ là
trường hợp một bên giao dịch hoặc bcn cung cấp dịch vụ mạng có quốc tịch
hoặc trụ sở hoặc nơi cư trú ở nước ngoài); thứ hai, yếu tố nước ngoài về mặt
sự kiện pháp lý (dó là tarờne hợp, chữ ký điện tử được tạo ra ở nưóc ngoài
hoặc chứng thư điện từ được phát hành ờ nước ngoài); thứ ha, yếu tố nước
nuoài về mặt khách thể (đó là tnrờns hợp tài sản, đối tượng cùa GDĐT ở
nuoài lãnh thổ Việt Nam).
GDĐT có yếu tố nước ngoài có «lột số đặc tnrrm nhất định. Đe
xây dựnẹ khung pháp luật thống nhất cho GDĐT có yếu tố nước ngoài, chúng
ta cần nghiên cửu và tìm ra các dặc trưng của GDĐT. So với giao dịch truyền
thống, GDĐT có một số điểm khác biệt cơ bản sau:
- Các bên tiến hành giao dịch trône GDDT khôns tiếp xúc trực tiếp với
nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước;
- Các giao dịch thương mại truyền thống dược thực hiện với sự tồn tại
cùa khái niệm biên giới quốc gia, còn GDĐT được thực hiện troniỉ một thị
trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). Chính vì vậy,
CÌDDT trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu. Giao dịch trcn
không gian ảo hay môi trường ảo này có thể vượt ra khòi biên giới hữu hình
của quốc aia một cách dễ dàng. Do đó, GDĐT có yếu tố nước ngoài được xác
định chù yếu qua yếu tổ chù thể, đối tượng cùa quan hệ;
- Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự thatỊi-ia của
ít nhất ba chú thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung

cap dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực;
- Đối với giao dịch truyền thống thì mạng lưới thông tin chí là phương
tiện dế trao đồi dữ liệu, còn đối với GDĐT thì mạng lưới thông tin chính là thị
tnrờrm;
16
Giao dịch diện lư có yểu lồ tnrởc ngoài theo pháp luật Việt Nam
- Giao dịch được thực hiện Ihông qua các phương tiện điện tử như công
nuhộ diện, diện tử. kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học. điện
từ
1.3. Ý nghĩa của việc điều chỉnh pháp luật đối với giao dịch điện tứ
có yếu tố nưóc ngoài
Thử nhất, GDĐT tạo khung pháp lý cho việc phát triển các hoạt động
GDĐT có yếu tố nước ngoài.
Có thể thấy việc điều chinh pháp luật đối với GDĐT là một nhu cầu
cấp thiết cùa Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tể, đặc biệt đây là một
yêu cầu bắt buộc đế gia nhập WTO. Đồna thời, đây cũng là khuníỉ pháp lý
cho việc phát triển các hoạt động CÌDĐT ở nước ta.
Cùng với sự phát triển bùng nổ của dịch vụ truy nhập Internet ớ Việt
Nam, các GDĐT như trao đổi thông tin qua mạng, mua hán qua mạng, đãng
ký, cấp phép qua mạng bắt đầu xuất hiện và có xu hướng gia tăns mạnh mẽ.
Đe tạo điều kiện cho các GDĐT phát triển và đảm bào quyền lợi hợp pháp
của những chù thể tham gia các GDĐT, cần có khung pháp lý cho các giao
dịch trên không gian mạng. Hơn nữa, GDĐT có yếu tố nước ngoài sẽ ngày
càng phát triển cùng với quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam. Chính vi
vậy, chúng ta cần phải có sự điều chinh pháp luật đổi với các giao dịch này.
Theo các chuyên gia về pháp lý và thưmig mại, trên thực tể chưa có
luật thì các hoạt động thưcnm mại qua mạng cũng dã hình thành, song các bên
giao dịch thiếu niềm tin, triển khai cũna dè dặt và không dám làm dại trà vì
khônii có căn cứ để thuyết phục khách hànẹ, xã hội tin vào GDĐT, vì có quá
nhiều rủi ro.

Thực ra, để có thể tham gia thirơntỉ mại điện tử, chính phù điện tử.
không chi doanh nghiệp cần một chồ dựa về mặt pháp lý cho các hoạt dộníỉ
giao dịch trên mạng, mà cả các cư quan hành chính, tổ chức chính trị xã hội
khác cũng cần một chế tài luật pháp để đảm bào cho các 2Íao dịch của mình
qua mạne.
17
OAI HOC Quốc GIA HA NO1
iíỤNG iÃM THÔNG TIN THƯ VIỆN
(Jiao dịch điện từ có véit tỏ nước ngoài theo pháp luật Việt Nam
Mặt khác một số luật đã ban hành như Luật Kẻ toán, Luật Sờ hữu trí
tuệ. Luật Hải quan cũng không khả thi được do chúng ta thiếu một khung
pháp lý trong GDDT liên quan đến các vấn đề về chừ ký điện từ, thanh toán
điện từ. luật bão hộ người tiêu dùng, luật về bảo mật thông tin và an toàn dữ
liệu
Từ các phân tích trên ta thấy việc điều chỉnh các quan hệ GDĐT có vếu
tố nước ngoài là một yêu cầu hức thiết và đến nay mới dặt vấn dồ này ra cũng
đã là muộn. Mục tiêu quan trọng của Luật GDĐT là thừa nhận giá trị pháp lv
của các giao dịch có sử dụng công cụ điện tử, hay là cùa GDĐT, tạo khuna
pháp lý cho các GDĐT, bào vệ quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp cùa các bên
eiao dịch. Trên cơ sờ cùa khung pháp lý này, GDĐT sẽ được áp dụng rộng rãi
và tạo ra hiệu ứng thúc đẩy sự phát triển của Thương mại điện tử, Chính phù
điện tử và cài cách hành chính. Tạo môi trườn a pháp lý cho việc ứng dụng
GDĐT ờ Việt Nam, góp phần phát triển kinh tể và hội nhập. Từ đó góp phần
thay đổi hiện trạng CNTT và truyền thông của Việt Nam và vị thế cùa Việt
Nam trên bản đồ thế giới.
Hạ tầng CNTT&TT cùa ta còn yếu, điều kiện kinh tế, dân trí và khả
năng truy nhập mạng của người dân còn hạn chế, do vậy khi diều chỉnh quan
hệ GDĐT cần cân nhắc và xét đến các yếu tố trên. Luật GDĐT ra đời sẽ tạo ra
khung pháp lý và khuyến khích các bên giao dịch dùne công cụ điện tử, song
không vì sự ra đời cùa luật mà bắt buộc các bên giao dịch phải sứ dụng cône

cụ điện tử. Cần có một lộ trình khi thi hành luật dế phưong thức GDĐT dần
dần thay cho phương thức giao dịch truyền thống một cách có hiệu quả và
không thiên cưỡng.
Mặt khác, khi các bên tham gia GDĐT, họ có quyền tự lựa chọn công
nghệ đe thực hiện giao dịch cũng như bảo đảm an ninh an toàn cho quá trình
giao dịch cùa mình.
Thứ hai, UDĐT thúc đẩv phút triển kinh tế, hội nhập quốc tế.
Cùng với quá trinh hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển như vũ bão
18
(Jiao tiịch íỉiện lừ có veil tồ nước ngoài theo pháp luật Việt Nam
của khoa học kỹ thuật, các GDĐT đã phát triển với lĩiột tốc độ nhanh chóng
với những tiện ích không thể phù nhận. Hiện nay, các (ìl)DT nói chung và
thươtiG mại điện tử nói riêng có tác dộriũ mạnh và trở nên thông dụne tronR
giao thương quốc té. đặc biệt là ở Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Canada, EU, Singapo,
Thái Lan, Nhật Bản Điều này đã làm các nhà quản lý, các tổ chức kinh tế
nước ta phải quan tâm, nhất là khi chúng ta đã gia nhập WTO, thực hiện
AFTA, hiệp định e-ASEAN và mờ rộne hợp tác kinh té với những thị trườnR
lớn như châu Âu, Mỹ, Nhật Bản Điều chỉnh các GDĐT, nhất là những giao
dịch có yếu tố nước ngoài là một nhân tổ quan trọng góp phần thúc đẩy việc
triển khai thương mại điện tử với nước ngoài.
Những chuyên gia dầu nuành về CNTT & TT cùa Việt Nam đã nhận
định nhừiie hạn chế của Việt Nam khi tham gia thươna mại điện tứ và Chính
phù điện từ là do: nhận thức về GDĐT còn thấp, hạ tầng công nghệ thône tin
và truyền thông yếu, môi trư mm pháp lý chưa hoàn thiện, bí mật và an toàn
thông tin chưa đảm hảo, cài cách hành chính chậm với phương thức điều hành
lạc hậu, và cuối cùng là thiếu nguồn vốn, nguồn nhân lực cao cấp. Chính vì
vậy, xây dựng một khunu pháp luật hoàn thiện dể điều chình các GDĐT, đặt
biệt là các GDĐT có yếu tố nước ngoài RÓp phần không nhỏ trong quá trình
hội nhập, phát triển của Việt Nam.
Đe phát triển GDĐT theo đúng lộ trình cần thực hiện bàng dược 3

nhóm giải pháp. Thứ nhất là nâng cao nănc lực của toàn xà hội về nhận thức,
kinh tế xã hội và tồ chức triển khai. Tiếp đó là phát triển nguồn lực và nguồn
tài chính to lớn từ các dự án thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài. Cuối cùng là
tạo môi trường hoàn thiện cả về mặt pháp lý, hợp tác và cơ chế thị trường
lành mạnh.
Thứ ba, GDĐT góp phần đáp ừng các cam kết quốc tể.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam dã gia nhập WTO.
Việc xây dựng các luật sở hữu trí tuệ, GDĐT, công nghệ thông tin là một
tronc nhữne yêu cầu bẳt buộc đề thực hiện các cam kết tronu wTO. Hơn nữa,
19
Giao dịch điện từ cỏ yếu tồ nước ngoài theo pháp luật Việt Nam
với tư cách là thành viên của APKC, nước ta cũng dang tích cực tham gia và
ùng hộ '“Chương trình hành dộng chung" của khối về thực hiện “thương mại
phi giấy tờ” vào năm 2005 đổi với các nước phát triển và 2010 với các nước
dang phát triển. Việt Nam cũng tích cực tham gia vào lộ trình tự do hoá của
Hiệp định khung e-ASEAN và thực hiện theo "Các nguyên tẩc chi dạo
Thương mại điện tử" mà các nước trong khối dã thông qua. Năm 2000. Thủ
tướng Chính phù đã ký kết Hiệp định khung ASEAN điện tứ với hai nội dung
quan trọng là Thương mại điện tir và Chính phù điện tử. í)ế chù độne hội
nhập và đáp ứng những đòi hỏi cùa pháp luật quốc tế, luật pháp của nước ta
cần phải hoàn thiện để có thể hoà nhập và theo kịp các nước trong khu vực và
trên thể giới. Chính vì vậy, việc điều chỉnh các GDĐT có yểu tố nước ngoài
theo một khunu pháp luật hoàn chinh chính là nhầm đàm hảo ycu cầu đổi với
các cam kết quốc tế của Việt Nam.
1.4. Cơ sở pháp luật điều chinh quan hệ giao dịch điện từ có yếu tố
nước ngoài
1.4.1. Các vản bản pháp luật Việt Nam
Sự ra đời cùa GDĐT là một bước phát triển mới trong hoạt động kinh
tế, thương mại. Do vậy, ờ góc dợ pháp lý thì các quy dịnh trong hoạt đụntì
kinh tế thương mại cũng phải có những điều chỉnh thích hợp. Một số nước

tiến hành sửa dổi hộ thống pháp luật truyền thống, một số nước lại ban hành
các luật mới độc lập với hệ thốne pháp luật truyền thống dể diều chinh
GDĐT. Tuy nhiên, sự ra đời cùa GDĐT thực chất là sử dụng sự trợ aiúp của
các phương tiện thôrm tin hiện đại, ứng dụng các thành tự khoa học công nghệ
thông tin vào hoạt dộng thương mại, kinh tế, quản lý nhà nước mà khônR làm
thay đổi bản chat của các quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại, quản lý.
Việt Nam tính đến thời điểm hiện nay trong lĩnh vực GDĐT nói chunu
mới có một văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao điều chinh
trực tiếp lĩnh vực này. Đó là Luật GDĐT 2005. Tuy nhiên, để điều chỉnh các
quan hệ GDĐT có yếu tố nirớc ngoài thì cần phải sir dụne một hệ thống tone
20
Giao dịch diện từ cỏ yểu tổ nước ngoài theo pháp luật Việt Nam
thể các Luật: Bộ luật Dân sự. Bộ luật Tố tụnu dân sự, Luật Thương mại, Luật
Hài quan. Luật Sở hữu trí tuệ
Luật Thưtmg mại 2005 với 9 chương và 324 điều dã mờ rộng phạm vi
diều chinh so với Luật Thương mại 1997, không chi hao gồm mua bán hàng
hóa mà còn điều chinh cả cung ứng dịch vụ và xúc tiến thương mại. Nhiều
loại hỉnh hoạt động thương mại mới cũny được dề cập như dịch vụ logistics,
nhượng quyền thương mại. bán hàng đa cấp. mua bán qua sờ giao dịch hàng
hóa
Luật Thương mại là văn bản pháp lý nền tảng cho hoạt dộng thương
mại. trona đó có thương mại điện tử. Luật Thương mại đã đưa ra định nahĩa
về tlìône điệp dữ liệu và khăng định giả trị pháp lý của nó. Theo dó. thôrm
điệp dừ liệu là thỏne tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu giữ bảng phương tiện
điện tử. Trong hoạt dộng thương mại, các thông điệp dừ liệu đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy dịnh của pháp luật thì được thừa nhận có
giá trị pháp lý tir(mg đương vãn bản. Ngoài ra, khoản 4 Điều 120 cùng quv
định: “Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trên Internet” là một hình thức
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ. Trong bối cảnh GDĐT ngày càng
được các doanh nghiệp nhận thức rõ tầm quan trọng và được ứng dụng ờ

nhiều mức dộ khác nhau, những quy định về thương mại điện tử chưa được
phản ánh tương xứng trong Luật Thương mại.
Luật Hải quan (sửa đổi) 2005 so với Luật 2001 đã bổ sung một số quy
định về trinh tự khai hải quan điện tử, địa điểm khai, hồ sơ hài quan điện từ.
thú tục hài quan đổi với hàng hóa xuất nhập khẩu hang thirímg mại điện tử.
Trong điều kiện hiện nay thì việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ càng trở
nên quan trọrm hơn bao bao giờ hết. vẩn đề quyền sờ hữu trí tuệ và chuyển
giao cône nghệ dã dược pháp luật Việt Nam ghi nhận tại phần thứ sáu Bộ luật
dân sự 1995 và dược cụ thè hoá tronu nhiều văn bàn dưới luật như: Nahị định
số 63 - CP ngày 24/10/1996 quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp, Nghị
dịnh số 76 - CP ngàv 29/11/1996 hướng dần thi hành một sổ quy định về
21

×