Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Hiệp định trị giá GATT, kinh nghiệm một số nước và thực trạng áp dụng tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 146 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT




NGUYỄN THỊ NGOAN






HIỆP ĐỊNH TRỊ GIÁ GATT, KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC
VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM





LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC








HÀ NỘI - 2009





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT



NGUYỄN THỊ NGOAN






HIỆP ĐỊNH TRỊ GIÁ GATT, KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC
VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành : Luật quốc tế
Mã số : 60 38 60


LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC




Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Ngọc Giao




HÀ NỘI - 2009



MỤC LỤC



Trang

Trang phụ bìa


Lời cam đoan


Mục lục


Danh mục các chữ viết tắt


Danh mục các bảng


Danh mục các biểu đồ


Danh mục các sơ đồ



MỞ ĐẦU
1

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH TRỊ GIÁ GATT/WTO 1994
9
1.1.
Lịch sử hình thành và phát triển của GATT
9
1.2.
Khái quát về trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu
11
1.2.1.
Khái niệm trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu
11
1.2.2.
Đặc điểm và vai trò của trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu
12
1.2.3.
Ý nghĩa của trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu
13
1.3.
Vài nét tổng quan về hiệp định trị giá hải quan GATT/WTO 1994
14
1.3.1.
Mục đích của Hiệp định trị giá Hải quan (ACV)
15
1.3.2.
Cấu trúc và nội dung căn bản của ACV

16
1.3.2.1.
Cấu trúc của ACV
16
1.3.2.2.
Nội dung căn bản của Hiệp định
16
1.3.3.
Các nguyên tắc của Hiệp định
18
1.4.
Hiệp định trị giá hải quan - đặc điểm và mối liên hệ với các
văn kiện trong khuôn khổ của vòng đàm phán U-ru-guay
19
1.5.
Việc tham gia, thực hiện hiệp định trị giá hải quan GATT/WTO
1994 tại một số nước trong khu vực, trên thế giới và tại
Việt Nam
21
1.5.1.
Khu vực ASEAN và ASEAN + 3
21
1.5.2.
Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
22

Chương 2: HIỆP ĐỊNH TRỊ GIÁ GATT - KINH NGHIỆM MỘT SỐ
NƢỚC VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
26
2.1.

Kinh nghiệm của một số nước trong quá trình áp dụng hiệp
định trị giá GATT/WTO 1994
26
2.1.1.
Đối với các nước công nghiệp phát triển
27
2.1.2.
Đối với các nước đang phát triển và chậm phát triển
28
2.1.3.
Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong quá trình thực
hiện ACV
35
2.2.
Hiệp định trị giá GATT/WTO - thực trạng áp dụng tại Việt Nam
37
2.2.1.
Quá trình hình thành và phát triển cơ chế xác định trị giá
tính thuế hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam
37
2.2.2.
Thực trạng về cơ sở pháp lý xác định trị giá tính thuế hàng
hóa nhập khẩu theo ACV tại Việt Nam
43
2.2.3.
Thực trạng cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng hóa nhập
khẩu tại Việt Nam
45
2.2.3.1.
Nhóm cơ chế xác định trị giá tính thuế theo ACV

45
2.2.3.2.
Nhóm cơ chế xác định trị giá theo phương pháp quốc gia
55
2.2.4.
Thực trạng về khai báo và kiểm tra trị giá tính thuế hàng
nhập khẩu ở Việt Nam
59
2.2.4.1.
Cơ chế khai báo trị giá, tờ khai trị giá
59
2.2.4.2.
Cơ chế kiểm tra trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam
60
2.3.
Đánh giá chung
61
2.3.1.
Kết quả thực hiện cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng hóa
nhập khẩu ở Việt Nam
61
2.3.2.
Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân chủ yếu
69
2.3.2.1.
Những khó khăn, hạn chế của cơ chế xác định trị giá tính
thuế hiện hành
69
2.3.2.2.
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, trở ngại của cơ chế

xác định giá tính thuế hiện hành
79

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG HIỆP ĐỊNH TRỊ GIÁ GATT/WTO 1994 TRONG
ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA
VIỆT NAM
88
3.1.
Bối cảnh chuyển đổi cơ chế xác định trị giá tính thuế theo
phương pháp quốc gia sang phương pháp trị giá GATT/WTO
88
3.2.
Một số giải pháp tăng cường hiệu quả áp dụng hiệp định trị
giá GATT/WTO 1994 trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam
96
3.2.1.
Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ sở pháp lý
96
3.2.1.1.
Hoàn thiện cơ sở pháp lý qui định về kiểm tra, xác định trị giá
97
3.2.1.2.
Hoàn thiện cơ sở pháp lý có liên quan đến kiểm tra, kiểm
soát xác định trị giá như: Quản lý tài chính, tiền tệ, quản lý
thuế, hạch toán kế toán, kiểm tra sau thông quan, điều tra
chống buôn lậu, xử lý vi phạm hành chính
98
3.2.2.

Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin trong
thực hiện xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu
103
3.2.2.1.
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ
103
3.2.2.2.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong việc kiểm
tra, xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu
105
3.2.3.
Hoàn thiện mô hình tổ chức kết hợp với việc đào tạo nâng
cao năng lực cán bộ làm công tác quản lý trị giá tính thuế
107
3.2.3.1.
Hoàn thiện mô hình tổ chức với các chức năng quản lý trị
giá phù hợp với Hiệp định và thực tiễn
107
3.2.3.2.
Đẩy mạnh đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ làm công
tác kiểm tra xác định trị giá
109
3.2.4.
Hoàn thiện cơ chế, tăng cường hiệu lực và hiệu quả của các
công cụ kiểm tra, kiểm soát trị giá khai báo
111
3.2.5.
Phát huy tối đa và đồng bộ các nguồn lực
114
3.2.5.1.

Phát huy các nguồn nội lực
114
3.2.3.2.
Huy động các nguồn lực hỗ trợ bên ngoài khác
116
3.2.6.
Nâng cao năng lực nhận thức của hải quan và cộng đồng
doanh nghiệp. Xây dựng chiến lược tự nguyện chấp hành
pháp luật của doanh nghiệp
119

KẾT LUẬN
122

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
124

PHỤ LỤC
129

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ACV : Hiệp định về thực hiện Điều VII của Hiệp định chung về
Thuế quan và Thương mại (Hiệp định trị GATT/WTO)
AFTA : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ASEM : Diễn đàn hợp tác Á - Âu
BDV : Định nghĩa Burusselle
CARICOM : Khối thị trường chung CARIBE

CIF : Giá hàng hóa bao gồm phí vận tải và bảo hiểm đến các
nước nhập khẩu
CNTT : Công nghệ thông tin
EEC : Cộng đồng kinh tế châu Âu
GATT 1947 : Hiệp định chung về thuế quan và thương mại năm 1947
GATT/WTO (GATT 1994): Hiệp định chung về thuế quan và thương
mại năm 1994
GT : Giá trị
GTT : Giá tính thuế
GTT22 : Hệ thống thông tin dữ liệu giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu
HH : Hàng hóa
HHNK : Hàng hóa nhập khẩu
ICD : Cảng chu chuyển hàng hóa nội địa
KB : Khai báo
KTSTQ : Kiểm tra sau thông quan
LAN : Mạng cục bộ
NĐ 40 : Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính
phủ quy định về xác định trị giá hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu
NK : Nhập khẩu
NSNN : Ngân sách nhà nước
OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
PP : Phương pháp
PTA : Khu vực thương mại ưu đãi
PTPL : Phân tích phân loại
QĐ 1636 : Quyết định số 1636/QĐ-TCHQ ngày 4/8/2008 về việc ban
hành Quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu
QLRR : Quản lý rủi ro
SL : Số lượng

SLHH : Số lượng hàng hóa
SX : Sản xuất
TGGD : Trị giá giao dịch
TGKB : Trị giá khai báo
TGTT : Trị giá tính thuế
TS : Thuế suất
TT 40 : Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định 40/2007/NĐ-CP
ngày 16/3/2007 của Chính phủ
UDEAC : Liên minh Hải quan các quốc gia Trung Phi
WAN : Mạng diện rộng
WB : Ngân hàng Thế giới
WCO : Tổ chức Hải quan thế giới
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
XK : Xuất khẩu
XNK : Xuất nhập khẩu

DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệu
bảng
Tên bảng

Trang

2.1
Xác định trị giá tính thuế hàng hóa miễn thuế chuyển
mục đích sử dụng
55

2.2
Số hồ sơ tham vấn và điều chỉnh trị giá hải quan
62

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ

Trang

2.1
Tỷ lệ sử dụng phương pháp trị giá giao dịch tại các
nước phát triển
46

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


Số hiệu
sơ đồ
Tên sơ đồ

Trang

2.1
Mạng WAN ngành Hải quan
64

2.2
Mô hình tổ chức Hải quan Việt Nam
67
3.1
Mô hình hệ thống khai hải quan điện tử
91
3.2
Quy trình ra quyết định quản lý rủi ro
92


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thị trường đặt ra cho các nhà kinh doanh và đầu tư phải
nắm bắt và xử lý thông tin chính xác, kịp thời nhằm đưa ra các quyết định tối
ưu có lợi nhất cho mình. Trong nền kinh tế toàn cầu hóa và sự phát triển
thương mại quốc tế hiện nay, một trong những kênh thông tin luôn thu hút sự
quan tâm của các doanh nghiệp là các quy định về hệ thống thuế quan.
Vận dụng và quản lý đúng đắn nghiệp vụ xác định trị giá hàng hóa
nhập khẩu theo mục đích Hải quan là một trong những vấn đề mà Hải quan
toàn thế giới đã và đang phải quan tâm xử. Bởi lẽ, Theo quản lý hải quan hiện
đại, trị giá hải quan là phần số liệu về trị giá được đưa ra hoặc đưa vào lãnh
thổ hải quan, do cơ quan hải quan quản lý và sử dụng phục vụ cho các mục
tiêu quản lý nhà nước về Hải quan, trong đó mục tiêu dùng để tính thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là chủ yếu và gọi là trị giá tính thuế. Trị
giá tính thuế là yếu tố quan trọng (cùng với số lượng hàng hóa và mức thuế
suất đối với mỗi loại hàng hóa đó) cấu thành nên thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu. Hơn nữa, Việc áp dụng Hiệp định trị giá của Tổ chức Thương mại thế

giới WTO yêu cầu phải có sự thay đổi về nhận thức của cả cơ quan Hải quan
và cộng đồng doanh nghiệp. Theo các nguyên tắc xác định trị giá của WTO,
cộng đồng doanh nghiệp thương mại mong đợi hàng hóa trao đổi quốc tế
được thuận lợi và không bị gián đoạn. Mặt khác, Hải quan có quyền yêu cầu
cộng đồng doanh nghiệp thương mại phải hoàn toàn tuân thủ, tôn trọng Luật
Hải quan quốc gia, trong đó có nội dung về xác định trị giá.
Hiệp định Thực hiện Điều VII của Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại GATT/WTO 1994 có hiệu lực đối với các nước thành viên của
WTO từ 1/1/1995. Hiệp định này là hệ thống phương pháp xác định trị giá
Hải quan của hàng nhập khẩu đã được chấp nhận.

2
Ở Việt Nam, trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được
chính thức xuất hiện vào đầu thập kỷ 90, đánh dấu bằng sự ra đời của Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1991. Từ thời điểm đó đến trước năm
2002, trị giá hải quan chủ yếu phục vụ một mục tiêu quản lý duy nhất là dùng
để tính thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu, vì vậy giai đoạn này trị giá hải
quan được biết với tên gọi là trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Theo đó, việc xác định trị giá tính thuế chủ yếu dựa trên bảng giá tối thiểu do
Nhà nước qui định. Đây là cơ chế áp dụng trị giá tính thuế hải quan theo sự áp
đặt của Nhà nước. Theo cơ chế này, tuy đã có tác dụng nhất định trong việc
dự toán nguồn thu cho NSNN và trong đấu tranh chống gian lận thương mại
qua giá, nhưng cũng biểu hiện rất nhiều bất cập cho cả cơ quan quản lý lẫn
doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong việc tự chủ hạch toán kinh doanh.
Xác định trị giá tính thuế theo Bảng giá tối thiểu không còn phù hợp
với thực tiễn khi Việt Nam hội nhập với khu vực và quốc tế. Với sức ép hội
nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế bắt buộc chúng ta phải thay đổi, phải có một
cơ chế xác định trị giá phù hợp hơn, thuận tiện, khách quan và minh bạch hơn.
Từ năm 2002 về sau, qua một thời gian Việt Nam tham gia vào các tổ
chức khu vực, liên khu vực như ASEAN, ASEM, AFTA, để chuẩn bị các

điều kiện tạo tiền đề cho Việt Nam gia nhập vào Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), về phương diện thuế quan, Việt Nam phải có nghĩa vụ thực hiện xác
định trị giá tính thuế theo các nguyên tắc của Hiệp định thực hiện điều 7 Hiệp
định chung về thuế quan và thương mại (gọi tắt là Hiệp định trị giá
GATT/WTO hay ACV), vì vậy Chính phủ đã ban hành Nghị định
60/2002/NĐ-CP ngày 06/06/2002 áp dụng cơ chế xác định giá tính thuế theo
nguyên tắc của Hiệp định trị giá GATT/WTO và được hướng dẫn bằng Thông
tư 118/2003/TT-BTC ngày 8/12/2003 của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, mãi đến
đầu năm 2004, các văn bản này mới chính thức được áp dụng để xác định giá
tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đối với các quốc gia có tham gia ký kết
trao đổi thương mại song phương với Việt Nam. Đến cuối năm 2004 đã áp

3
dụng xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu cho 56 quốc gia và đến thời
điểm hiện nay đã áp dụng đối với hầu hết các nước trên thế giới.
Sau hơn 5 năm thực hiện áp dụng Hiệp định trị giá GATT/WTO trong
hoạt động xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu ở nước ta, về
cơ bản đã tiếp cận được cơ chế và kỹ thuật xác định trị giá hiện đại của Hiệp
định. Tuy vậy, trên thực tế vẫn còn nhiều bất cập, khó khăn cả về cơ chế
chính sách, cả về cơ sở công nghệ kỹ thuật và đội ngũ cán bộ thực hiện của
chủ thể quản lý lẫn đối tượng quản lý, hiện tượng gian lận trốn thuế qua việc
khai giá thấp hơn thực tế mua bán còn diễn ra hết sức phổ biến mà cơ quan
quản lý chưa quản lý được, việc khiếu nại, khiếu kiện về trị giá tính thuế vẫn
diễn ra thường xuyên và vô cùng phức tạp.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, yêu
cầu đơn giản và hài hòa hóa thủ tục hải quan theo Công ước Kyoto và để có
được những cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu khoa học,
phù hợp với Luật pháp quốc tế và điều kiện thực tiễn Việt Nam hiện nay, đòi
hỏi phải nhận thức đúng đắn về cơ sở lý luận và thực tiễn, từ đó đề ra những
giải pháp thiết thực nâng cao hiệu quả công tác xác định giá tính thuế hàng

hóa nhập khẩu ở Việt Nam, tiến tới đạt được mục tiêu cải thiện môi trường
kinh doanh xuất nhập khẩu và thu hút đầu tư, đảm bảo nguồn thu, chống thất
thu cho NSNN là vấn đề hết sức ý nghĩa và thiết thực hiện nay.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài "Hiệp định trị giá GATT,
kinh nghiệm một số nước và thực trạng áp dụng tại Việt Nam" làm luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Luật Quốc tế, hy vọng góp phần tháo gỡ những vấn đề
cấp thiết trên đây.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ngay từ đầu những năm 2000, để chuẩn bị những tiền đề cho Việt
Nam gia nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là tổ chức Thương mại quốc tế WTO,
Chính phủ đã có Chỉ thị về từng bước áp dụng các phương pháp của Hiệp

4
định trị giá GATT/ WTO để xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập
khẩu. Trên tinh thần đó, ngành Hải quan đã tổ chức nhiều hội thảo, cử nhiều
đoàn cán bộ cao cấp đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm ở nhiều nước trên
thế giới và khu vực, đồng thời biên soạn nhiều tài liệu nghiên cứu với sự
tham gia của nhiều nhà khoa học và các nhà hoạch định và điều hành chính
sách, cụ thế như:
- Sách "Các phương pháp xác định trị giá hải quan theo GATT và
kiểm toán hải quan" của tác giả Phạm ngọc Hữu biên soạn và hiệu đính- NXB
Tài chính Hà nội - 1996
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành mã số N08-2000 "Xác định lộ
trình tiến tới thực hiện Hiệp định trị giá GATT/WTO và các giải pháp thực
thi" do Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu thuộc Tổng cục Hải quan thực
hiện năm 2000.
- Sách "Cộng đồng doanh nghiệp - cơ quan Hải quan và Hiệp định trị
giá GATT/WTO" do Tổng cục hải quan biên soạn tháng 5-2001
- Sách "Hướng dẫn xác định trị giá hải quan Asean (ACVG)" do Tổng
cục hải quan biên soạn tháng 4-2004.

- Giáo trình "Thuế và trị giá hải quan" do trung tâm đào tạo, bồi
dưỡng công chức Hải quan thuộc Tổng cục Hải quan biên soạn năm 2006.
- Sách "Sổ tay kiểm tra trị giá hải quan của Tổ chức Hải quan thế giới
WCO" do trung tâm đào tạo, bồi dưỡng công chức Hải quan thuộc Tổng cục
Hải quan biên soạn tháng 4-2007.
- Sổ tay Hiện đại hóa hải quan do Ngân hàng Thế giới xuất bản (bản
dịch năm 2007).
- Tài liệu "Cải cách thủ tục xuất nhập khẩu hướng dẫn cho đối tượng
thực thi" do Cab Doanh nghiệp vừa và nhỏ - Ngân hàng Thế giới xuất bản
tháng 9/2008.

5
- Hiệp định trị giá GATT/WTO (ACV) bản tiếng Anh và tiếng Việt gồm:
+ Các văn bản Luật Hải quan năm 2001, Luật Hải quan sửa đổi bổ
sung năm 2005; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Quản lý thuế;
Luật Kế toán và các chuẩn mực kế toán hiện hành; Luật Ngân hàng, Luật Đầu
tư, nghiên cứu những điều qui định liên quan đến xác định trị giá tính thuế
+ Các Nghị định của Chính phủ qui định chi tiết thi hành các Luật nêu
trên và các thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành hữu quan, đặc biệt là các
qui định riêng trong lĩnh vực kiểm tra, xác định trị giá tính thuế.
+ Các văn bản của ngành Hải quan về qui trình nghiệp vụ, tổ chức hệ
thống kiểm tra và xác định trị giá hải quan, về tờ khai trị giá, về thu thập, cập
nhật khai thác thông tin dữ liệu giá tính thuế, từ cơ quan Hải quan trung
ương đến Cục Hải quan, Chi cục Hải quan địa phương.
(Phụ lục 8: Danh mục các văn bản Luật và các văn bản khác về xác
định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu tại Việt Nam).
Các công trình nghiên cứu trên hầu hết mới chỉ đề cập đến các khía
cạnh về kỹ thuật cũng như giới thiệu các phương pháp mang tính chất chung
nhất, chưa có công trình nào đi sâu đánh giá thực trạng việc xác định trị giá
tính thuế hiện nay, chưa đề cập tới kinh nghiệm của một số nước trong áp

dụng, thực hiện Hiệp định nêu trên để từ đó đưa ra những giải pháp hữu hiệu
nhằm hoàn thiện cơ chế xác định trị giá tính thuế hiện nay cho phù hợp với
thực tiễn Việt Nam hiện nay và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, phân tích thực trạng quá trình
kiểm tra, xác định trị giá tính thuế, kinh nghiệm thực tiễn từ Hải quan một số
nước và đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng

6
hóa nhập khẩu nói chung và áp dụng hiệu quả Hiệp định cho phù hợp với thực
tiễn đất nước và quốc tế.
3.2. Nhiệm vụ
+ Phân tích những đặc điểm, bất cập về cơ chế xác định trị giá tính
thuế theo bảng giá tối thiểu trước thời điểm chính thức áp dụng hiệp định trị
giá GATT/WTO (trước năm 2004).
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về trị giá tính thuế theo
các phương pháp của GATT/WTO và cơ chế xác định giá tính thuế hàng hóa
nhập khẩu theo Luật pháp Việt Nam hiện nay.
+ Đánh giá đúng thực trạng cơ chế xác định giá tính thuế hàng hóa
nhập khẩu hiện hành ở Việt Nam, chỉ ra những bất cập, hạn chế của công tác
xác định giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu hiện hành.
+ Đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện cơ chế và nâng cao hiệu quả
thực thi trong việc kiểm tra, xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu theo xu
hướng hội nhập quốc tế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hiệp định trị giá GATT/WTO 1994,
kinh nghiệm một số nước và thực tiễn áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu tại
Việt Nam hiện nay.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu trong phạm vi các vấn đề về chính sách, pháp
luật về kiểm tra, xác định trị giá (các phương pháp xác định, phương thức
khai báo, qui trình thủ tục kiểm tra, xác định trị giá); cơ chế phối hợp giữa cơ
quan hải quan và các cơ quan hữu quan trong việc xác định, kiểm tra giá;
những điều kiện, cơ sở để thực hiện cơ chế xác định trị giá; biện pháp thanh

7
tra, kiểm tra trị giá, xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp về trị giá tính thuế
hàng hóa nhập khẩu từ 2004 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng kinh tế Hồ Chí Minh, các
quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về những
vấn đề liên quan đến xác định trị giá tính thuế.
Trên cơ sở đó, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu như: Tổng
hợp, phân tích, so sánh, tích hợp số liệu kết hợp nghiên cứu lý luận với khảo
sát thực tiễn; phương pháp xã hội học, điều tra, tiếp cận hệ thống.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa, phân tích, so sánh các cơ chế, chính sách liên quan
đến xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu. Phân tích những cơ chế do
ngành Hải quan ban hành, chính sách do Chính phủ và các ngành hữu quan
ban hành mà Ngành hải quan phải thực hiện, qua đó đánh giá những thuận lợi,
khó khăn của từng loại cơ chế, chính sách đối với hoạt động xác định trị giá
hàng hóa nhập khẩu hiện nay.
- Hệ thống hóa, phân tích, so sánh kinh nghiệm áp dụng, thực hiện
Hiệp định trị giá (ACV) tại một số nước có nền kinh tế khác nhau, chỉ ra
những nguyên nhân và đưa ra những bài học kinh nghiệm thiết thực trong áp
dụng tại Việt Nam
- Đánh giá thực trạng hoạt động xác định giá tính thuế hàng hóa nhập

khẩu hiện nay trên cơ sở khảo sát, điều tra, thu thập, phân tích các dữ liệu giá
tính thuế tại ngành Hải quan.
- Phân tích những khó khăn, thuận lợi và đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện qui trình xác định trị giá tính thuế hiện nay về cơ chế chính sách,
về điều kiện trang thiết bị làm việc và con người thực hiện, về quan hệ phối

8
hợp trong và ngoài ngành, về nhận thức và tình hình chấp pháp của người
nhập khẩu, doanh nghiệp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Hiệp định trị giá GATT/ WTO 1994.
Chương 2: Hiệp định trị giá GATT - kinh nghiệm một số nước và thực
trạng áp dụng tại Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường hiệu quả áp dụng Hiệp định trị
giá GATT/ WTO 1994 trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.


9
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH TRỊ GIÁ GATT/WTO 1994

1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GATT
GATT là tên viết tắt của tổ chức các quốc gia tham gia ký kết và thực
hiện Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (The General Agreement
of Tariff and Trade), được hình thành sau khi chiến tranh thế giới lần II
(1939 - 1945) kết thúc, trong bối cảnh thế giới bước vào thời kỳ phục hồi
kinh tế và thương mại hàng hóa chiếm lĩnh thế giới. Hiệp định GATT bắt
đầu có hiệu lực từ năm 1947 (gọi là GATT 1947), trong đó đưa ra hàng loạt

các quy định liên quan đến thương mại quốc tế đòi hỏi các nước ký kết phải
tuân thủ. Có thể nói, đây là văn bản có tính pháp quy đầu tiên đặt ra các tiêu
chuẩn chung về thương mại mang tính toàn cầu. Trong điều kiện thương mại
quốc tế ngày càng tăng nhanh, một số nước phát triển đã liên kết với nhau để
tiếp tục nghiên cứu, cụ thể hóa các quy định của GATT nhằm làm tăng năng
lực áp dụng và tính hiệu quả của văn bản này. Kết quả là hàng loạt hiệp định
cụ thể đã ra đời và giải thích, cụ thể hóa hơn nữa những điều khoản quy định
của GATT, là những nội dung vẫn được coi là quá trừu tượng, khó hiểu và
khó áp dụng.
Năm 1947, dưới sự bảo trợ của Hội quốc liên, nay là Liên Hợp quốc,
một Hiệp định chung về thương mại quốc tế, có tên gọi là Hiệp định chung
về Thuế quan và thương mại (GATT) đã được ký kết tại Gernever, Thụy Sỹ.
Trong Hiệp định này, vấn đề về xác định trị giá tính thuế của hàng hóa nhập
khẩu, xuất khẩu (gọi tắt là Trị giá Hải quan) đã được quy định trong Điều VII,
đưa ra một nguyên tắc chung về xác định Trị giá Hải quan cho tất cả các nước
tham gia ký kết. Song khi áp dụng thực tế, vì Điều VII chỉ đưa ra những
nguyên tắc chung mà không có những hướng dẫn cụ thể, nên mỗi nước lại

10
hiểu và phát triển các nguyên tắc này theo những hướng khác nhau. Hệ thống
xác định Trị giá Hải quan chung trên thế giới lại gặp phải những khó khăn
mới là tính "thiếu thống nhất" trong phương pháp định giá cụ thể.
Đến năm 1951, Định nghĩa Brussels về trị giá hải quan ra đời để giải
quyết những khó khăn của Hiệp định 1947. Định nghĩa Brussels quy định trị
giá hải quan là giá thông thường của hàng hóa đang xác định trị giá. Giá
thông thường này phải được xem xét trong điều kiện cạnh tranh đầy đủ, và có
xét đến thời gian bán hàng, địa điểm bán hàng và số lượng, cấp độ thương
mại của giao dịch bán hàng. Hệ thống xác định trị giá hải quan theo định
nghĩa Brussel đã được nhiều nước tham gia. Nhưng đến đầu những năm 70
của thế kỷ XX, người ta đã nhận thấy rõ ràng hơn những nhược điểm của Hệ

thống Brussels đó là "tính không đồng bộ" trong việc áp dụng định nghĩa
Brussels giữa các quốc gia khác nhau.
Từ năm 1973 -1979, các nước trên thế giới bắt đầu một loạt các cuộc
đàm phán mới nhằm đạt được những thuận lợi trong mở rộng và tự do hóa
thương mại quốc tế. Vòng đàm phán này được gọi là Vòng đàm phán Tokyo
(1973 -1979) với sự tham gia của 120 quốc gia, với mục tiêu là tiếp tục những
nỗ lực mà GATT theo đuổi nhằm từng bước giảm bớt hàng rào thuế quan, và
kết quả của nó là một Hiệp định mới về xác định trị giá hải quan ra đời năm
1981. Hiệp định trị giá hải quan vẫn dựa trên Điều VII của Hiệp định trị giá
GATT. Tuy nhiên, nguyên tắc chung đã được cụ thể hóa bằng các phương
pháp xác định trị giá hải quan cụ thể đi kèm những hướng dẫn rõ ràng.
Cho đến những năm 1986 - 1994, trước áp lực của xu hướng toàn cầu
hóa nền kinh tế và thương mại thế giới, các nước chủ chốt của GATT đã đi
đến quyết định nhất thể hóa toàn bộ các hiệp định, hiệp ước, công ước liên
quan đến thương mại và dịch vụ thành một hệ thống thống nhất, có một cơ
quan chính thức quản lý và điều hành. Sự kiện này còn được đánh dấu bằng
một tên gọi khác, đó là Vòng đàm phán Uruguay (1986 - 1994) với sự tham

11
gia của 125 quốc gia; đây cũng là vòng đàm phán cuối cùng và là vòng đàm
phán tham vọng nhất trong số tất cả (8 vòng) đàm phán của GATT. Kết quả
là, năm 1994, Tổ chức thương mại thế giới - World Trade Organization -
WTO đã ra đời và thay thế GATT. WTO không chỉ đơn giản là sự kế thừa của
GATT, mà còn có phạm vi hoạt động lớn hơn rất nhiều. Nó vừa là cơ quan
quản lý, vừa là cơ quan trọng tài đứng ra phán xử các tranh chấp quốc tế về
các hoạt động thương mại quốc tế.
Cùng với sự ra đời của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Hiệp
định về thực hiện điều VII của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
hay còn được biết đến với cái tên - Hiệp định trị giá Hải quan GATT - đã
được sửa đổi và có tên là Hiệp định về thực hiện Điều VII của Hiệp định

chung về thuế quan và thương mại 1994.
Từ tháng 1 năm 1995, Hiệp định trị giá Hải quan thường được cộng
đồng quốc tế biết đến là Hiệp định Trị giá Hải quan của Tổ chức Thương mại
Thế giới (GATT/WTO). Đối với những nước muốn trở thành thành viên của
Tổ chức thương mại thế giới WTO, việc áp dụng Hiệp định trị giá hải quan là
việc bắt buộc.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
1.2.1. Khái niệm trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu
- Trị giá hải quan (Custom Value)
Theo quản lý hải quan hiện đại: "Trị giá hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu là phần số liệu về trị giá của hàng hóa được đưa ra hoặc
đưa vào lãnh thổ hải quan do cơ quan hải quan quản lý và sử dụng phục vụ
cho các mục tiêu quản lý Nhà nước về hải quan" [50, tr. 92].
Theo điều 15 Hiệp định trị giá GATT/WTO: "Trị giá hải quan của
hàng nhập khẩu là trị giá hàng hóa phục vụ cho đánh thuế theo trị giá hàng
đối với hàng nhập khẩu" [36, tr. 4]; [40, tr. 156].

12
- Trị giá tính thuế (Duty Value)
+ Quan niệm giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu theo Hiệp định trị giá
GATT/WTO: "Trị giá tính thuế là trị giá hải quan nhằm mục đích tính thuế.
Xác định trị giá hải quan là xác định trị giá làm cơ sở tính thuế" [23, tr. 300].
+ Khái niệm theo luật pháp Việt Nam: Điều 9 Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định "giá tính thuế đối
với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên
theo hợp đồng, phù hợp với cam kết quốc tế" [5, tr. 11]. Điều 1 Nghị định số
40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ qui định về xác định trị giá
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu "Xác định trị giá hải quan nhằm mục
đích tính thuế và thống kê đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu" [8, tr. 1].
Thông tư 40/2008/TT-BTC cũng ghi rõ "Trị giá hải quan nhằm mục

đích tính thuế (sau đây gọi là trị giá tính thuế)" [6, tr.1].
Như vậy, từ các khái niệm trên, thừa nhận một quan điểm chung đó là:
"Trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là trị giá hải quan của hàng hóa
nhập khẩu đó phục vụ mục đích tính thuế". Trên thực tế, tùy theo từng phạm vi
và mục đích nghiên cứu, có tài liệu, văn bản (hầu hết là tài liệu nước ngoài) sử
dụng cụm từ "Trị giá hải quan"; có tài liệu, văn bản (chủ yếu các tài liệu trong
nước) sử dụng cụm từ "trị giá tính thuế" nhưng phân tích dưới góc độ nhằm
mục đích tính thuế thi 2 khái niệm này đồng nhất với nhau. Trong luận văn này,
xin sử dụng chung một khái niệm là "trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu"
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu
 Đặc điểm của trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu
- Đặc điểm chung: Nhằm mục đích tính thuế (thuế nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thu chênh lệch giá)
- Đặc điểm riêng: Với mỗi khái niệm kéo theo những đặc điểm khác
nhau, chẳng hạn trị giá tính thuế theo khái niệm Việt Nam còn nhằm mục đích

13
thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu. Phương pháp xác định cũng khác nhau
tùy theo chính sách xác định giá tính thuế từng giai đoạn.
 Vai trò của trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu
Trị giá tính thuế thể hiện vai trò cơ bản là:
- Trị giá tính thuế phục vụ mục tiêu quản lý và xây dựng chính sách
xuất nhập khẩu hàng hóa trong nền kinh tế. Trị giá tính thuế còn cho biết tổng
trị giá hàng hóa đã được thực xuất khẩu hay nhập khẩu qua từng thời kỳ. Đây
chính là số liệu quan trọng để xây dựng bảng cân đối kim ngạch XNK của nền
kinh tế, từ đó giúp cơ quan quản lý có thể biết được trong kỳ đó, thời điểm đó,
giai đoạn đó nền kinh tế có đạt được sự cân bằng về cán cân thương mại hay
không, có hiện tượng nhập siêu hay xuất siêu không để có chính sách điều
chỉnh (về hạn ngạch hoặc về thuế) và quản lý kịp thời.
- Trị giá tính thuế là cơ sở để thực thi các chính sách quản lý hàng hóa

xuất khẩu, nhập khẩu. Trong một số trường hợp, để bảo hộ nền sản xuất trong
nước và điều chỉnh các chính sách đối ngoại song phương, các quốc gia
thường sử dụng công cụ hạn ngạch (quota) như một hàng rào phi thuế quan.
Trị giá tính thuế sẽ là cơ sở số liệu để cơ quan quản lý thương mại đánh giá
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đạt hay vượt hạn ngạch qui định, từ đó có biện
pháp điều chỉnh về chính sách thương mại hay chính sách thuế (thuế hạn ngạch).
- Trị giá tính thuế tham gia thực hiện nhiệm vụ thống kê nền kinh tế
- Trị giá tính thuế là cơ sở quan trọng cho việc tính toán, xác định thuế
đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu. Đây là vai trò cơ bản của trị giá tính thuế.
Với vai trò này trị giá tính thuế đồng nghĩa với trị giá hải quan.
1.2.3. Ý nghĩa của trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu
- Trước hết, trị giá tính thuế góp phần hình thành đúng giá cả hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu. Với một cơ chế tính thuế nhất định, xác định đúng trị
giá tính thuế sẽ góp phần bình ổn giá cả thị trường hàng hóa xuất nhập khẩu.

14
- Trị giá tính thuế là yếu tố cơ bản cấu thành hệ thống thuế quan của
một quốc gia, là căn cứ để xác định các loại thuế nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt,
giá trị gia tăng, chênh lệch giá hàng nhập khẩu. Bởi vậy xét về mặt tài chính,
trị giá tính thuế hàng nhập khẩu là cơ sở để tập trung nguồn thu cho ngân sách
nhà nước. Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, nhằm đẩy mạnh xuất khẩu,
phát triển sản xuất trong nước đều có chính sách khuyến khích xuất khẩu, vì
vậy thuế đối với hàng hóa xuất khẩu thường có mức thuế suất là 0%. Nguồn
thu thuế quan chủ yếu từ hàng hóa nhập khẩu.
- Xác định đúng về trị giá tính thuế sẽ góp phần chống thất thu cho
ngân sách Nhà nước, bảo hộ sản xuất trong nước phát triển, tạo sự minh bạch,
bình đẳng trong cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường, kích thích
phát triển giao lưu thương mại quốc tế.
- Xác định đúng về trị giá còn góp phần xác định đúng về kim ngạch
nhập khẩu, làm căn cứ số liệu để Chính phủ điều hành và quản lý hoạt động

xuất nhập khẩu của mỗi quốc gia.
Chính vì những ý nghĩa trên, một số nhà nghiên cứu về trị giá hải
quan đã nói một cách hình ảnh rằng: "Các phương pháp xác định trị giá tính
thuế hàng hóa nhập khẩu là những khuôn mẫu hợp lý đúc nên những tấm bê
tông tiêu chuẩn. Khi "trời yên bể lặng" nó là nhịp cầu nối cho các mối quan
hệ thương mại giữa các nước, nhưng khi "gió bão, nó dựng thành hàng rào
thuế quan nghiệt ngã hay những pháo đài kiên cố trong cuộc chiến tranh
thương mại vắng tiếng súng nhưng không kém phần khốc liệt" [36, tr.17].
1.3. VÀI NÉT TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN
GATT/WTO 1994
Nhằm thiết lập một trật tự trong buôn bán thế giới tiến tới đạt đến sự
mở rộng và tự do hóa trong giao lưu thương mại quốc tế thông qua việc tháo
gỡ những vướng mắc trong chính sách thương mại, các nước nhận thấy cần
phải thiết lập được một hệ thống xác định trị giá hải quan để đảm bảo tính

15
thống nhất, ổn định, trong sáng và công bằng. Ngày 12 tháng 4 năm 1979,
cuộc đàm phán thương mại đa phương (Vòng đàm phán Tokyo) đã được tổ
chức tại Genever, Thụy Sỹ và kết quả là cho ra đời "Hiệp định về thực hiện
Điều VII của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại" hay còn gọi là
Hiệp định trị giá GATT.
Cho tới 1994, để hoàn thiện hơn nữa các quy định của Hiệp định trị
giá GATT, cùng với sự sửa đổi, bổ sung của Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại (GATT) 1994, Hiệp định trị giá GATT cũng đã được sửa đổi bổ
sung và có tên gọi như ngày nay "Hiệp định trị giá GATT 1994" hay Hiệp
định trị giá GATT/WTO (gọi tắt là ACV)
1.3.1 . Mục đích của Hiệp định trị giá Hải quan (ACV)
Hiệp định trị giá GATT/WTO ra đời đã tạo ra một chuẩn mực trong
việc xác định trị giá hải quan với những mục đích cụ thể như sau:
- Tạo ra hệ thống xác định trị giá hải quan ổn định, công bằng, phù

hợp với thực tế thương mại;
- Tạo ra chuẩn mực đơn giản, khách quan, đồng nhất cho tất cả các
nước thành viên;
- Loại trừ việc sử dụng trị giá hải quan tùy tiện, áp đặt;
- Xúc tiến các mục tiêu của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại;
- Xóa bỏ việc coi trị giá hải quan là công cụ để điều tiết xuất nhập
khẩu của mỗi quốc gia.
Từ mục đích trên, có thể thấy rằng, đây là một hệ thống trị giá hải
quan tiên tiến dựa trên giá thực thanh toán hay sẽ phải thanh toán, nó loại bỏ
được việc sử dụng trị giá hải quan (trị giá của hàng hóa nhập khẩu) giả định
hay áp đặt.
Nhìn nhận ACV từ góc độ cơ quan Hải quan hay là nhà kinh doanh
cũng đều phải thừa nhận rằng các quy định của Hiệp định trị giá GATT 1994

16
tiến bộ hơn hẳn các quy định trước đây về trị giá hải quan. Tư tưởng xuyên
suốt toàn bộ các quy định của ACV là trị giá hải quan càng gần với trị giá
thực tế của hàng nhập khẩu càng tốt.
1.3.2. Cấu trúc và nội dung căn bản của ACV
1.3.2.1. Cấu trúc của ACV
- Ngoài phần Lời nói đầu và giới thiệu chung, Hiệp định gồm 24 Điều
chia làm 4 Chương và 3 Phụ lục:
Phần I: Quy định các nguyên tắc và phương pháp về xác định trị giá
hải quan (Từ Điều 1 đến Điều 17).
Phần II: Quy định các vấn đề liên quan đến việc điều hành, tham vấn
và việc giải quyết các tranh chấp phát sinh khi áp dụng Hiệp định, gồm hai
Điều 18 và Điều.
Phần III: Là những nguyên tắc đối xử đặc biệt khi áp dụng Hiệp định,
được thể hiện trong Điều (Điều 20).
Phần IV: Quy định những vấn đề thực hiện Hiệp định có 4 điều, gồm

Điều 21, 22, 23, 24 (Điều 21 đến Điều 24).
Các Phụ lục:
Phụ lục I: Thể hiện Các chú giải của các khoản trong Hiệp định.
Phụ lục II: Quy định các cơ quan điều tra của Tổ chức Thương mại thế
giới và Tổ chức Hải quan thế giới có liên quan đến áp dụng Hiệp định (Ủy
ban Kỹ thuật về xác định trị giá hải quan).
Phụ lục III: Quy định về Quyền bảo lưu của các quốc gia đang phát triển.
1.3.2.2. Nội dung căn bản của Hiệp định
Theo ACV, căn cứ cơ bản để xác định trị giá hải quan là trị giá giao
dịch của Hàng nhập khẩu. Trị giá giao dịch là giá thực tế thanh toán hay sẽ
thanh toán cho những hàng hóa được bán theo nghiệp vụ xuất khẩu cho nước

×