Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Vấn đề áp dụng các quy trình quy định tiêu chuẩn hàng rào kỹ thuật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quản lý nhà nước về Hải quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 143 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT







NGUYỄN VĨNH KIÊN






VẤN ĐỀ ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN
HÀNG RÀO KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN







LUẬN VĂN THẠC SĨ













Hà Nội - 2012
NGUYỄN VĨNH KIÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC Hà Nội - 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT






NGUYỄN VĨNH KIÊN





VẤN ĐỀ ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN
HÀNG RÀO KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN




Chuyên ngành : Luật Quốc tế
Mã số : 60 38 60




LUẬN VĂN THẠC SĨ





Người hướng dẫn khoa học: PSG.TS. Đoàn Năng






Hà Nội – 2012

2
MỤC LỤC


Trang

Lời cam đoan
1


Mục lục
2

Danh mục các ký hiệu, viết tắt
8

PHẦN MỞ ĐẦU
10

Chương 1: HIỆP ĐỊNH HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT
CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
CỦA VIỆT NAM
17
1.1
HIỆP ĐỊNH HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ
17
1.1.1
Tổ chức thương mại thế giới và Hiệp định hàng rào kỹ
thuật
17
1.1.1.1
Tổ chức thương mại thế giới
17
1.1.1.2.
Khái niệm về hàng rào kỹ thuật
19
1.1.2.
Các rào cản trong thương mại quốc tế

20
1.1.2.1
Hàng rào thuế quan
21
1.1.2.2.
Hàng rào phi thuế quan
23
1.1.3.
Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Hiệp định
hàng rào kỹ thuật
25
1.1.4.
Sự cần thiết của Hiệp định hàng rào kỹ thuật
26
1.1.5.
Một số nội dung cơ bản của Hiệp định hàng rào kỹ thuật
27
1.1.5.1.
Kết cấu của Hiệp định
27
1.1.5.2.
Đối tượng áp dụng của Hiệp định
28
1.1.5.3.
Mục đích của Hiệp định
30
1.1.5.4.
Các nguyên tắc cơ bản của Hiệp định
30
1.1.6.

Phạm vi, mục đích sử dụng các hàng rào kỹ thuật trong
thương mại quốc tế
34

3
1.1.7.
Mối quan hệ giữa Hiệp định hàng rào kỹ thuật và Hiệp
định kiểm dịch SPS
39
1.1.8.
Cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan đến hàng rào kỹ
thuật của WTO
41
1.1.9.
Các Tổ chức quốc tế liên quan đến thực thi hàng rào kỹ
thuật
43
1.2.
QUY ĐỊNH VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT CỦA MỘT SỐ
NƯỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT
NAM
45
1.2.1.
Đối với sản phẩm dệt may
46
1.2.1.1.
Tác động của hàng rào kỹ thuật đối với sản phẩm dệt
may xuất khẩu
46
1.2.1.2.

Một số giải pháp và kiến nghị nhằm vượt qua các hàng
rào kỹ thuật để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may
48
1.2.2.
Đối với sản phẩm giày dép
50
1.2.2.1.
Tác động của hàng rào kỹ thuật đối với sản phẩm giày
dép xuất khẩu
51
1.2.2.2.
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm vượt qua các hàng
rào kỹ thuật để đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm giày dép
52
1.2.3.
Đối với mặt hàng thủy sản
52
1.2.3.1.
Tác động của hàng rào kỹ thuật đối với mặt hàng thủy
sản xuất khẩu
53
1.2.3.2.
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm vượt qua các hàng
rào kỹ thuật để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng thủy sản
54
1.2.4.
Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn vượt qua hàng rào kỹ
thuật của các doanh nghiệp Việt Nam
55


Chương 2: VIỆC THỰC THI CÁC QUY ĐỊNH VỀ HÀNG
RÀO KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM
57

4
2.1
VIỆC TRIỂN KHAI CÁC QUY ĐỊNH VỀ HÀNG RÀO KỸ
THUẬT TẠI VIỆT NAM
57
2.1.1.
Cam kết thực thi của Việt Nam về Hiệp định hàng rào
kỹ thuật khi gia nhập WTO
57
2.1.2.
Mối quan hệ giữa Hiệp định hàng rào kỹ thuật và Luật
Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật, Luật chất lượng sản
phẩm hàng hóa của Việt Nam
58
2.1.3.
Triển khai Hiệp định Hàng rào kỹ thuật tại Việt Nam
60
2.1.3.1.
Tình hình triển khai
60
2.1.3.2
Tổ chức mạng lưới
61
2.1.3.3.
Đánh giá việc triển khai Hiệp định hàng rào kỹ thuật tại

Việt Nam
63
2.1.4.
Hoạt động triển khai Hiệp định hàng rào kỹ thuật tại
một số nước
65
2.1.5.
Tình hình thông báo về hàng rào kỹ thuật của các nước
thành viên WTO
66
2.1.5.1
Tại các nước thành viên
66
2.1.5.2
Tại Việt Nam
67
2.1.6.
Sự cần thiết xây dựng hàng rào kỹ thuật tại Việt Nam
71
2.1.7.
Một số biện pháp để thiết lập hệ thống hàng rào kỹ thuật
tại Việt Nam
73
2.2.
MỘT SỐ LĨNH VỰC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC THỰC
THI HIỆP ĐỊNH HÀNG RÀO KỸ THUẬT
76
2.2.1.
Các quy định về hàng rào kỹ thuật đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ an toàn, sức khỏe của

con người
76
2.2.1.1.
Thực trạng thực thi
79
2.2.1.2
Các giải pháp nâng cao hiệu quả chất lượng hàng hóa
81

5
xuất khẩu, nhập khẩu nhằm bảo vệ an toàn, sức khỏe
của con người
2.2.2
Các quy định về hàng rào kỹ thuật đối với động, thực
vật nhập khẩu nhằm bảo vệ động thực vật trong nước
85
2.2.2.1.
Sự ảnh hưởng, tác động của động thực vật ngoại lai đối
với động thực vật trong nước
85
2.2.2.2.
Một số giải pháp nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của
động thực vật ngoại lai nhằm bảo vệ động thực vật
trong nước
88
2.2.3.
Các quy định về hàng rào kỹ thuật đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi trường
90
2.2.3.1.

Sự ảnh hưởng, tác động của hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu đến hoạt động bảo vệ môi trường
92
2.2.3.2.
Các giải pháp để thiết lập hàng rào kỹ thuật đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhằm bảo vệ môi trường
93
2.2.4.
Các quy định về hàng rào kỹ thuật đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu nhằm bảo vệ các lợi ích cơ bản và
các vấn đề có liên quan
94
2.2.4.1.
Các quy định về hàng rào kỹ thuật nhằm đảm bảo chất
lượng hàng hóa xuất khẩu
94
2.2.4.2
Các quy định về hàng rào kỹ thuật đối với hàng hóa
nhập khẩu nhằm kiểm soát nhập siêu, bảo hộ sản xuất
trong nước
97

Chương 3: HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI
QUAN ĐỂ THỰC THI CÁC QUY ĐỊNH HÀNG RÀO KỸ
THUẬT ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
100

6

3.1.
VẤN ĐỀ THỰC THI CÁC QUY ĐỊNH HÀNG RÀO KỸ
THUẬT ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HẢI QUAN
100
3.1.1.
Nhiệm vụ của ngành hải quan
100
3.1.2.
Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo phương thức đăng ký trước, kiểm tra sau
101
3.1.2.1.
Căn cứ pháp lý
101
3.1.2.2.
Nhóm hàng hóa thuộc đối tượng đăng ký trước kiểm tra
sau
102
3.1.2.3.
Nhóm hàng hóa phải công bố hợp quy khi nhập khẩu
104
3.1.2.4.
Nhóm hàng hóa không thuộc đối tượng phải kiểm tra
chất lượng khi nhập khẩu
105
3.1.2.5
Trách nhiệm của thương nhân khi nhập khẩu hàng hóa
thuộc đối tượng đăng ký trước, kiểm tra sau

106
3.1.2.6.
Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra chất lượng hàng hóa
nhập khẩu
106
3.1.2.7.
Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc làm thủ
tục hải quan đối với hàng hóa phải kiểm tra chất lượng
107
3.1.2.8
Thực trạng và giải pháp quản lý đối với hàng hóa nhập
khẩu phải kiểm tra chất lượng, công bố hợp quy
111
3.1.3.
Vai trò của cơ quan hải quan trong việc thực thi các quy
định về hàng rào kỹ thuật
114
3.1.3.1
Vài trò và thực tế công tác kiểm tra giám sát thực thi
các quy định về hàng rào kỹ thuật
114
3.1.3.2.
Một số kinh nghiệm của hải quan các nước trong công
tác thực thi các quy định về hàng rào kỹ thuật
119
3.2.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI VIỆC THỰC THI
122


7
CÁC QUY ĐỊNH VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
3.2.1.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ảnh hưởng đến
an toàn, sức khỏe của con người
122
3.2.2.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhằm bảo vệ
môi trường, bảo vệ động thực vật trong nước
127
3.2.3
Hoạt động của hải quan nhằm thực hiện các nội dung có
liên quan đến quá trình giám sát thực thi các quy định
về hàng rào kỹ thuật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu

133

KẾT LUẬN
137

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
139


















8
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ACFTA
Asean - China Free Trade
Area
Khu vực tự do mậu dịch ASEAN
- Trung Quốc
AFTA
Asean Free Trade Area
Khu vực tự do mậu dịch ASEAN
AIFTA
Asean - India Free Trade
Area
Khu vực tự do mậu dịch ASEAN
- Ấn Độ
AKFTA
Asean - Korea Free Trade
Area

Khu vực tự do mậu dịch ASEAN
- Hàn Quốc
APEC
Asia - Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn hợp tác Châu Á Thái
Bình Dương
ASEAN
Association of South-East
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á
ASEM
Asia - Europe Meeting
Diễn đàn hợp tác Á – Âu
CITES
Convention on International
Trade in Endangered
Species of World Fauna and
Flora
Công ước về buôn bán quốc tế
các loài động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp
EU
European Union
Cộng đồng Châu Âu
FAO
Food and Agriculture
Organization
Tổ chức Nông lương của Liên

hợp quốc
GATT
General Agreement on
Tariffs and Trade
Hiệp định Chung về Thuế quan
và Thương mại
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
IEC
International
Electrotechnical
Commission
Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế
IMF
International Monetary
Quỹ Tiền tệ Quốc tế

9
Fund
IPPC
International Plant
Protection Convention
Công ước bảo vệ thực vật Quốc
tế
ISO
International Organization
for Standardization
Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn
hóa

ITU
International
Telecommunications Union
Liên minh viễn thông quốc tế
MEAs
Multilateral Environmental
Agreement
Hiệp định môi trường đa phương
MFN
Most Favoured Nation
Tối huệ quốc
OIE
World Organization for
Animal Health
Cơ quan Thú y quốc tế
SPS
Sanitary and
Phytosanitrarry
Hiệp định về áp dụng các biện
pháp vệ sinh và kiểm dịch động
thực vật.
TBT
Technical Barries to Trade
Hàng rào kỹ thuật trong thương
mại
UNEP
United Nations
Environment Programme
Chương trình môi trường của
Liên hợp quốc

WCO
World Customs
Ogranization
Tổ chức Hải quan Thế giới
WHO
World Health Organization
Tổ chức Y tế Thế giới
WSSN
World Standards Service
Network
Mạng lưới dịch vụ tiêu chuẩn thế
giới
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới




10
MỞ ĐẦU
Cùng với quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới, việc Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra những cơ hội to lớn cho hoạt
động xuất nhập khẩu, hiện tại WTO đang tiếp tục vòng đàm phán thiên niên
kỷ với mục tiêu đẩy mạnh tự do hóa thương mại trên toàn thế giới. Tuy nhiên,
tự do hóa thương mại là một quá trình lâu dài, gắn chặt với quá trình đàm
phán để cắt giảm thuế quan và hàng rào phi thuế quan. Các nước đặc biệt là
các nước công nghiệp phát triển một mặt luôn đi đầu trong việc đòi hỏi phải
mở cửa thị trường và thúc đẩy tự do hóa thương mại, mặt khác luôn tìm kiếm
và thiết lập các rào cản tinh vi và phức tạp hơn thông qua các tiêu chuẩn và

các biện pháp hành chính nhằm bảo hộ sản xuất trong nước. Khi thị trường
được mở rộng thì cạnh tranh trong hoạt động kinh tế trở nên gay gắt giữa các
nước, để bảo vệ những nhà sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh của các
công ty nước ngoài và hàng hóa nhập khẩu rẻ, các nước đặt ra hàng rào thuế
quan và phi thuế quan nhằm giảm bớt sự xâm nhập của hàng hóa nước ngoài.
Tuy vậy, ngày nay những biện pháp thuế quan ngày càng có vai trò giảm dần.
Trong khi đó những rào cản phi thuế quan được các nước sử dụng một cách
tinh vi hơn. Hàng rào kỹ thuật là một loại hàng rào phi thuế quan liên quan tới
việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật như tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, các
biện pháp nhằm đảm bảo quá trình sản xuất hàng hóa phải an toàn, vệ sinh,
bảo vệ môi trường, các vấn đề liên quan tới ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản
hàng hóa Chúng là các rào cản hợp lý và hợp pháp, cần được duy trì. Tuy
nhiên, còn có những hàng rào kỹ thuật được dựng lên để hạn chế thương mại
của nước khác hoặc mang tính phân biệt đối xử giữa các quốc gia và vùng
lãnh thổ, giữa hàng hóa trong nước và nhập khẩu. Để hiểu và áp dụng các quy
định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế nói chung và đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam tôi đã dành thời gian nghiên cứu, tìm
hiểu các quy định, tài liệu có liên quan để làm rõ những nội dung cơ bản nhất

11
của vấn đề này. Đồng thời trên cơ sở những quy định của pháp luật, những
kinh nghiệm và bài học trong công tác quản lý nhà nước về hải quan về vấn
đề thực thi các quy định hàng rào kỹ thuật đối với hàng hóa xuất nhập khẩu,
tôi nhận thấy đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình có thể sẽ giúp ích
cho bản thân, đồng nghiệp trong quá trình nghiên cứu và áp dụng trong thực
tế.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt là PGS.TS Đoàn
Năng đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành bản luận văn thạc sỹ này.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, do còn hạn chế về mặt lý luận
cũng như kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những thiếu sót, tôi

mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô và các bạn để luận văn
của mình được hoàn thiện hơn về cả lý luận và thực tiễn.
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thương mại quốc tế những thập niên gần đây đã có bước tăng trưởng
đột biến cả về chất và lượng. Song song với sự tăng trưởng mạnh mẽ này, các
khu vực và quốc gia trên thế giới cũng đã và đang tích cực mở cửa thị trường
nội địa của mình để phù hợp với xu hướng tự do hóa thương mại - một xu thế
khách quan, là nền tảng của sự phát triển, đưa các quốc gia xích lại gần nhau,
thân thiện hơn trong quan hệ sản xuất, kinh doanh và chia sẻ thịnh vượng
chung. Tuy nhiên, càng thực hiện tự do hóa thương mại, càng mở cửa, thì
cạnh tranh giữa các quốc gia, các khu vực cũng theo đó càng gay gắt. Với
thực tế đó và để giữ vững quyền lợi của mình, các quốc gia đồng thời thực
hiện các chính sách, một mặt tăng cường đổi mới công nghệ, nâng cao kỹ
năng quản lý, tăng chất lượng, giảm giá thành; mặt khác tăng cường bảo hộ
trong nước thông qua những hàng rào phi thuế quan, trong đó có các hàng rào
kỹ thuật. Thực tế cho thấy, không một quốc gia nào, dù là nước có nền kinh tế
hùng mạnh như Hoa Kỳ, EU hay Nhật Bản lại không có nhu cầu bảo hộ nền
sản xuất trong nước cũng như tăng cường xâm nhập thị trường nước ngoài

12
nhằm tối đa hóa lợi ích. Tổ chức WTO kể từ khi được thành lập đã có những
nỗ lực rất lớn trong việc điều chỉnh các rào cản thương mại quốc tế thông qua
việc khuyến khích và ép buộc các thành viên giảm thuế, xóa bỏ hàng rào phi
thuế quan. Vì vậy, bất chấp những nỗ lực của WTO, song song với việc xóa
bỏ những rào cản thương mại hữu hình, dễ phát hiện, các nước ngày càng có
xu thế tạo nên những rào cản vô hình mà thoạt nhìn qua, nhiều người sẽ lầm
tưởng đó là những chính sách, quy định yêu cầu có vẻ hợp lý nhưng thực chất
đó là những biện pháp cạnh tranh không lành mạnh.
Với tinh thần hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện nhất quán đường lối
đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ

quốc tế, Việt Nam đã gia nhập nhiều tổ chức khu vực và quốc tế như: Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á -
Thái Bình Dương (APEC), Hợp tác Á - Âu (ASEM), Tổ chức thương mại Thế
giới WTO, Hiệp định Thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA),
Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA), Hiệp định
thương mại tự do ASEAN - Ấn Độ (AIFTA) Nền kinh tế của Việt Nam
càng ngày hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực cũng như thế giới, giao
thương của các doanh nghiệp ngày càng được mở rộng. Việt Nam gia nhập
WTO thì việc thực hiện các cam kết và thực thi các quy định về hàng rào kỹ
thuật càng ngày phải được củng cố.
Hiện nay trong nhiều lĩnh vực Việt Nam đã xây dựng các hàng rào kỹ
thuật cần thiết phù hợp với các tiêu chuẩn và chuẩn mực của Hiệp định TBT
đồng thời phù hợp với các điều kiện kinh tế, kỹ thuật thực tế trong nước để
bảo vệ sức khỏe của con người, bảo vệ môi trường xung quanh. Trong nhiều
lĩnh vực khác chúng ta cũng có quyền xây dựng các hàng rào để đảm bảo an
toàn, sức khỏe của người tiêu dùng, chống gian lận thương mại (hàng giả,
hàng nhái ), an ninh quốc gia cũng như bảo vệ môi trường sinh thái.

13
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu có liên quan, thực tế công tác trong
ngành hải quan tôi chọn nội dung “Vấn đề áp dụng các quy định tiêu chuẩn
hàng rào kỹ thuật đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu trong quản lý
Nhà nước về hải quan” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ chuyên ngành Luật
Quốc tế của mình. Đề tài đề cập đến những kiến thức cơ bản và mới nhất về
hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế, những kinh nghiệm của các nước
trong việc triển khai các quy định của Hiệp định hàng rào kỹ thuật, thực trạng
áp dụng các quy định hàng rào kỹ thuật tại Việt Nam và vai trò quản lý nhà
nước của cơ quan Hải quan trong việc thực thi các quy định này
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây việc nghiên cứu vấn đề về hàng rào kỹ thuật

nói chung và các thiết chế có liên quan cũng đã được chú ý, điển hình là các
công trình nghiên cứu sau đây:
- Luận văn Tiến sỹ “Hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Hoa Kỳ
đối với thủy sản nhập khẩu” của Việt Nam của tác giả Trần Văn Nam – Đại
học Kinh tế quốc dân nêu lên một số vấn đề nhận dạng các hàng rào kỹ thuật
đối với các sản phẩm thủy sản do Hoa Kỳ đang áp dụng và những tác động
của các hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Hoa Kỳ đối với các doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản của Việt Nam và những đối tượng khác có liên
quan.
- Luận văn thạc sỹ “Các biện pháp vượt rào cản đối với hàng dệt may
vào thị trường Hoa Kỳ khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO” của
tác giả Nguyễn Huy Hùng - Khoa Kinh tế Đại học Thương mại về một số nội
dung cơ bản về rào cản thương mại quốc tế nói chung và các rào cản thương
mại của Hoa Kỳ nói riêng đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ “Một số quy chế hạn chế nhập khẩu hàng hóa của
EU và giải pháp đối với Việt Nam trong việc ứng phó” của tác giả Nguyễn
Thị Hồng Anh – Đại học Ngoại thương Hà Nội

14
Các công trình nghiên cứu trên cho thấy các tác giả chủ yếu tập trung
vào việc nghiên cứu, đánh giá tác động của hàng rào kỹ thuật hay các rào cản
kỹ thuật đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vào các thị trường lớn như
Hoa Kỳ và EU và cũng chỉ tập trung nghiên cứu về rào cản thương mại trên
thế giới dưới góc độ thương mại quốc tế chứ chưa có đề tài nào tập trung
nghiên cứu các quy định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế dưới
góc độ Luật Quốc tế. Hiện nay trong ngành hải quan cũng chưa có một đề tài
khoa học nào đặt vấn đề và thực hiện việc nghiên cứu các quy định về các quy
định có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với vấn đề
thực thi các quy định về hàng rào kỹ thuật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.

3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Mục đích của đề đài
- Khái quát hóa các quy định có liên quan đến Hiệp định TBT và các
vấn đề có liên quan. Hiện nay việc xây dựng các hàng rào kỹ thuật đối với
hàng hóa của các nước ngày càng trở nên phổ biến. Trong bản luận văn này
đề cập đến một số hàng rào kỹ thuật của các nước đối với hàng hóa xuất khẩu
chính của Việt Nam trong thời gian qua, đánh giá, phân tích và đề xuất một số
giải pháp để các doanh nghiệp Việt Nam có thể vượt qua các hàng rào kỹ
thuật thúc đẩy xuất khẩu.
- Làm rõ các nội dung các quy định hàng rào kỹ thuật đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam hiện nay phù hợp với các cam kết quốc tế
mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
- Phân tích một số giải pháp hoàn thiện hàng rào kỹ thuật đối với hàng
hóa nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập khẩu
nhằm bảo đảm các mục tiêu của Hiệp định TBT cũng như hệ thống pháp luật
Việt Nam.

15
- Đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp trong việc thực thi các
quy định hàng rào kỹ thuật trong công tác quản lý nhà nước về hải quan, tạo
thuận lợi, minh bạch cho hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần thúc đẩy hoạt
động kinh tế đối ngoại của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn thực thi các quy định về hàng rào kỹ
thuật của các cơ quan có liên quan nói chung và cơ quan hải quan nói riêng.
- Đánh giá đúng đắn và toàn diện thực trạng xây dựng và áp dụng các
quy định về hàng rào kỹ thuật trong thời gian qua ở nước ta.
- Phân tích kinh nghiệm và thực tế triển khai các quy định hàng rào kỹ
thuật của một số nước trên thế giới để làm cơ sở cho việc xây dưng và triển
khai tại Việt Nam;

- Đề xuất được phương hướng và giải pháp hoàn thiện các quy định về
hàng rào kỹ thuật;
- Đánh giá tổng quan việc thực thi các quy định về hàng rào kỹ thuật
trong công tác quản lý về hải quan, đưa ra định hướng trong thời gian tới.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác - Lênin được vận dụng xuyên suốt đề tài để đảm bảo khoa học, khách
quan và lịch sử khi nghiên cứu nội dung của các chương, các mục và tính hệ
thống của đề tài.
- Phương pháp tiếp cận cá biệt và so sánh dùng để tiếp cận từng loại rào
cản thương mại cụ thể, sau đó so sánh tác động, ảnh hưởng của các loại hàng
rào kỹ thuật đối với thương mại quốc tế.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp, so sánh các nội dung có liên
quan để thực hiện đề tài.
- Cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở chuẩn mực của
WTO về hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế, các quy định có liên

16
quan của Việt Nam, Tổ chức Hải quan Thế giới WCO, chính sách pháp luật
của nhà Nhà nước liên quan đến công tác quản lý về hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Cơ sở thực tiễn: Các báo cáo tổng kết, số liệu thống kê của các
chương trình nghiên cứu trong và ngoài nước, của các Bộ, Ngành, Tổng cục
Hải quan về vấn đề có liên quan.
5. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá tổng thể các quy định về Hiệp định TBT trên cơ sở nghiên
cứu các nội dung của Hiệp định và các văn bản có liên quan, thực trạng việc
triển khai và thực thi của Việt Nam trong thời gian qua cũng như sự so sánh
với các quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giới
- Bước đầu đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định hàng rào kỹ thuật

trong hoạt động của hải quan trong thời gian qua.
- Hình thành luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện các quy định về
hàng rào kỹ thuật và áp dụng trong hoạt động quản lý nhà nước về hải quan.
6. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, kết cấu
của luận văn gồm 3 chương:
- Chương I: Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc
tế và hàng rào kỹ thuật của một số nước đối với hàng hóa xuất khẩu của
Việt Nam.
- Chương II: Việc thực thi các quy định về hàng rào kỹ thuật đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Việt Nam.
- Chương III: Hoạt động quản lý nhà nước về hải quan đối với vấn
đề thực thi các quy định hàng rào kỹ thuật đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu và phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng.



17
CHƯƠNG 1
HIỆP ĐỊNH HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ VÀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT CỦA MỘT SỐ NƯỚC
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM

1.1. Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế
1.1.1. Tổ chức thương mại thế giới và Hiệp định hàng rào kỹ thuật
1.1.1.1. Tổ chức thương mại Thế giới
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) ra đời trên cơ sở Hiệp định thành
lập Tổ chức Thương mại thế giới do các nước thành viên của GATT ký ngày
14/4/1994 tại Ma-rốc, chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1995 với
trụ sở chính đặt tại Geneva, Thụy Sỹ. WTO là tổ chức quốc tế, hoạt động dựa

trên hệ thống các luật lệ, quy định, quyết định cũng như các phụ lục, giải
thích để điều chỉnh hầu hết các lĩnh vực thương mại quốc tế nhằm tạo ra một
cơ chế điều tiết thương mại toàn cầu. Hiện nay WTO gồm 154 nền kinh tế
thành viên chiếm hơn 97% giá trị GDP và hơn 95% giá trị thương mại toàn
cầu. WTO là tổ chức kinh tế đa phương, có nhiệm vụ thúc đẩy tự do hóa
thương mại, hội nhập kinh tế trên phạm vi toàn cầu. Với một thiết chế tổ
chức chặt chẽ, hoạt động của WTO tuân thủ năm nguyên tắc:
- Thương mại không phân biệt đối xử;
- Tạo dựng một nền tảng ổn định cho phát triển thương mại;
- Đảm bảo cho thương mại ngày càng tự do thông qua đàm phán;
- Tạo môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng;
- Dành điều kiện đặc biệt cho các nước đang phát triển.
Theo quy định tại Ðiều III của Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại
thế giới WTO có 5 chức năng:
a. WTO tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi, quản lý và điều hành
và những mục tiêu khác của Hiệp định thành lập WTO, các hiệp định đa biên

18
của WTO, cũng như cung cấp một khuôn khổ để thực thi, quản lý và điều
hành việc thực hiện các hiệp định nhiều bên;
b. WTO là một diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa các nước thành
viên về những quan hệ thương mại đa biên trong khuôn khổ những quy định
của WTO. WTO cũng là diễn đàn cho các cuộc đàm phán tiếp theo giữa các
thành viên về những quan hệ thương mại đa biên; đồng thời WTO là một thiết
chế để thực thi các kết quả từ việc đàm phán đó hoặc thực thi các quyết định
do Hội nghị Bộ trưởng đưa ra;
c. WTO sẽ thi hành Thỏa thuận về những quy tắc và thủ tục điều chỉnh
việc giải quyết tranh chấp giữa các thành viên (“Thỏa thuận” này được quy
định trong Phụ lục 2 của Hiệp định thành lập WTO);
d. WTO sẽ thi hành Cơ chế rà soát chính sách thương mại (của các

nước thành viên), ”Cơ chế” này được quy định tại Phụ lục 3 của Hiệp định
thành lập WTO;
e. Ðể đạt tới sự thống nhất cao hơn về quan điểm trong việc tạo lập các
chính sách kinh tế toàn cầu, khi cần thiết, WTO sẽ hợp tác với Quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB) và các cơ quan trực thuộc của nó.
Mục tiêu hoạt động của WTO là nhằm thúc đẩy tăng trưởng thương
mại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới; thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị
trường, giải quyết các bất đồng và tranh chấp thương mại giữa các nước thành
viên trong khuôn khổ của hệ thống thương mại đa phương, phù hợp với
những nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế; khuyến khích các nước hội
nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới, đồng thời nâng cao mức sống, tạo
thu nhập, việc làm cho người dân các nước thành viên, bảo đảm các quyền và
tiêu chuẩn lao động - xã hội tối thiểu được tôn trọng. WTO cũng đưa ra các
nguyên tắc trong quan hệ thương mại, đó là: Chỉ được phép bảo hộ sản xuất
và dịch vụ trong nước bằng thuế quan, không cho phép sử dụng các hạn chế

19
định lượng (trừ trường hợp đặc biệt); thuế quan phải giảm dần và không tăng
trở lại; áp dụng đãi ngộ tối huệ quốc; áp dụng đãi ngộ quốc gia.
Do vậy, việc tham gia WTO trở thành yêu cầu tất yếu đối với các quốc
gia. Quan hệ thương mại giữa các nước bị chi phối chủ yếu bởi các quy định
trong khuôn khổ của tổ chức thương mại toàn cầu này. Hệ thống các hàng rào
thuế quan, phi thuế quan (trong đó có hàng rào kỹ thuật) cũng không phải là
ngoại lệ, nó là một bộ phận có vị trí đặc biệt trong các quy định và hoạt động
của WTO.
1.1.1.2. Khái niệm về hàng rào kỹ thuật
Để thực hiện tốt chức năng và mục tiêu của mình, hoạt động của WTO
chủ yếu dựa trên 18 hiệp định chính, bao gồm các Hiệp định về thuế quan
(GATT), dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, trị giá hải quan, hàng nông nghiệp,
chống bán phá giá, chống trợ cấp, cấp phép nhập khẩu, kiểm tra hàng trước

khi xếp, kiểm dịch động thực vật, quy tắc xuất xứ, một số hiệp định khác và
Hiệp định TBT. Toàn bộ quy tắc gói gọn trong 30 vạn trang. Đây là bộ quy
tắc khổng lồ giúp điều tiết toàn bộ thương mại toàn cầu.
Thuật ngữ "hàng rào kỹ thuật" trong thương mại chỉ được đề cập chính
thức trong một Hiệp định của WTO, đó là Hiệp định về các hàng rào kỹ thuật
đối với thương mại. Tuy nhiên, trong Hiệp định này khái niệm về hàng rào kỹ
thuật cũng không được rõ ràng mà chỉ thừa nhận rằng "không một nước nào có
thể bị ngăn cản tiến hành các biện pháp cần thiết để đảm bảo chất lượng hàng
hóa xuất khẩu của mình, hoặc để bảo vệ cuộc sống hay sức khỏe con người,
động thực vật, bảo vệ môi trường hoặc để ngăn ngừa các hoạt động có mục đích
phá hoại khác, ở mức độ mà nước đó cho là phù hợp và phải đảm bảo rằng các
biện pháp này không được tiến hành với cách thức có thể gây ra phân biệt đối
xử một cách tùy tiên hoặc không thể biện minh được giữa các nước, trong các
điều kiện giống nhau, hoặc tạo ra các hạn chế trá hình đối với thương mại quốc
tế, hay nói cách khác là phải phù hợp với các quy định trong Hiệp định này".

20
[Lời nói đầu của Hiệp định]. Trong các vòng đàm phán song phương, đa phương
và vòng đàm phán URUGUAY đều xuất hiện vấn đề các hàng rào kỹ thuật
thương mại trong hầu hết các lĩnh vực, với các biện pháp rất đa dạng và tinh vi.
Trong các rào cản phi thuế quan thì hàng rào kỹ thuật được các nước sử
dụng nhiều nhất. Có rất nhiều cách nhìn nhận và định nghĩa khác nhau về thuật
ngữ hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế. Trước đây người ta cho rằng
hàng rào kỹ thuật thương mại là những biện pháp, những chính sách kiểm dịch
hàng hóa, thực phẩm hoặc các biện pháp cấm, ngăn chặn hàng hóa từ nước khác
nhập khẩu vào một nước.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển (OECD) năm 1997 cũng đưa ra định nghĩa
riêng về hàng rào kỹ thuật, đó là “Các quy định mang tính chất xã hội, là các
quy định do một nhà nước đưa ra nhằm đạt được các mục tiêu về sức khỏe, an
toàn, chất lượng và đảm bảo môi trường; căn cứ vào hàng rào kỹ thuật thương

mại, người ta có thể nhận thấy các mục tiêu này thông qua việc một nước ngăn
cản hàng hóa không đảm bảo chất lượng vào nước mình”.
Mặc dù có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về hàng rào kỹ thuật trong
thương mại quốc tế, dưới góc độ nghiên cứu của mình, chúng ta có thể hiểu một
cách đơn giản về hàng rào kỹ thuật “Là một hình thức bảo hộ mậu dịch thông
qua việc nước nhập khẩu đưa ra các yêu cầu về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
hết sức khắt khe đối với hàng hóa nhập khẩu, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
này có thể liên quan đến tất cả các quá trình của sản phẩm từ sản xuất, phân
phối đến tiêu dùng. Hàng hóa nếu không đạt được các tiêu chuẩn trên sẽ không
được phép nhập khẩu vào lãnh thổ của nước nhập khẩu”
1.1.2. Các rào cản trong thương mại quốc tế
Trong lĩnh vực kinh tế người ta thường nói đến các rào cản thương mại
như thuế quan, các hàng rào phi thuế quan, rào cản pháp lý (những quy định của
luật pháp hạn chế hoạt động thương mại)… đây là những rào cản do nhà nước

21
đặt ra với mục đích bảo hộ kinh tế trong nước và thường được nhìn nhận như là
các bộ phận hay công cụ trong chính sách thương mại quốc tế của một quốc gia.
Kết quả các vòng đàm phán thương mại đa phương và song phương trong
khuôn khổ WTO và Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) về
mở cửa thị trường và tự do hóa thương mại đã xác định rằng rào cản trong
thương mại quốc tế xuất hiện trong các lĩnh vực và càng ngày càng phát triển.
1.1.2.1. Hàng rào thuế quan
Thuế quan là một trong những rào cản thương mại phổ biến nhất trong
thương mại quốc tế, do vậy trong hầu hết các vòng đàm phán thương mại đa
phương và song phương vấn đề thuế quan luôn là vấn đề trung tâm và thường
chiếm nhiều nhất thời gian của các cuộc đàm phán.
Trong thực tiễn thương mại quốc tế có rất nhiều loại thuế và mức thuế
suất khác nhau, trong đó có các loại thuế quan phổ biến sau:
- Thuế phần trăm (ad-valorem tariff): được đánh theo tỷ lệ phần trăm giá

trị giao dịch của hàng hóa nhập khẩu. Đây là loại thuế được sử dụng phổ biến
nhất hiện nay nhưng nhìn chung còn ở mức cao nên WTO kêu gọi các nước
thành viên tiếp tục cam kết cắt giảm.
+ Thuế phi tối huệ quốc (Non-MFN) còn gọi là thuế suất thông thường.
Đây là mức thuế cao nhất mà các nước áp dụng đối với những nước chưa phải là
thành viên của WTO và chưa ký kết Hiệp định thương mại song phương với
nhau. Thuế này có thể nằm trong khoảng từ 20-110%.
+ Thuế tối huệ quốc (MFN): là loại thuế mà các nước thành viên WTO áp
dụng cho những thành viên khác hoặc theo các Hiệp định song phương về ưu đãi
thuế quan. Đây là loại thuế có mức thuế suất thấp hơn nhiều so với thuế suất
thông thường.
+ Thuế áp dụng đối với các khu vực thương mại tự do (FTA): đây là loại
thuế có mức thuế suất thấp nhất hoặc có thể bằng không đối với nhiều mặt hàng.

22
- Thuế tuyệt đối: Thuế xác định bằng một khoản cố định trên một đơn vị
hàng nhập khẩu.
- Hạn ngạch thuế quan: là biện pháp quản lý nhập khẩu với hai mức thuế
suất nhập khẩu. Hàng hóa trong hạn ngạch thì có mức thuế quan thấp còn hàng
hóa ngoài hạn ngạch thì chịu mức thuế suất cao hơn.
- Thuế chống bán phán giá: là một loại thuế quan đặc biệt được áp dụng
để ngăn chặn và đối phó với hàng nhập khẩu được bán vào thị trường nội địa
nhằm tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh.
Theo đó thuế quan là một công cụ đắc lực và cần thiết của mỗi nhà nước
để thực hiện các mục tiêu sau:
+ Đem lại nguồn thu cho ngân sách.
+ Phục vụ cho các mục tiêu kinh tế (bảo hộ sản xuất trong nước).
+ Phục vụ các mục tiêu phi kinh tế: giảm bớt hay hạn chế việc nhập khẩu
các mặt hàng nhà nước không khuyến khích nhập khẩu có ảnh hưởng đến đời
sống, môi trường, đạo đức xác hội như bia, rượu, thuốc lá, ôtô .v.v

+ Làm cơ sở cho đàm phán thương mại.
Tuy nhiên hiện nay theo nhận định thì xu thế dùng thuế quan để làm rào
cản thương mại sẽ càng ngày hạn chế. Thực tế khi gia nhập WTO, Việt Nam đã
cam kết cắt giảm 22% thuế nhập khẩu so mức thuế hiện hành, thực hiện chủ
yếu trong vòng 5 năm kể từ khi gia nhập WTO. Những ngành cắt giảm thuế
nhiều nhất gồm: dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác,
máy móc thiết bị điện
- Cam kết trong các FTA: Khi tham gia các FTA, Việt Nam sẽ phải tự
do hóa thuế quan (giảm thuế nhập khẩu xuống 0%) của đại đa số các mặt
hàng.
+ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA): Việt Nam bắt đầu thực
hiện CEPT/AFTA từ 1996 và sẽ giảm thuế nhập khẩu cho hầu hết các dòng
thuế xuống mức 0-5% vào 2006, sau đó sẽ xuống 0% vào 2015.

23
+ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA): Khu vực
mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc bắt đầu thực hiện từ 01/7/2005 cho đến
2015 để đạt đến mức cắt giảm xuống 0%. Tuy nhiên, khác với AFTA, phạm
vi cắt giảm thuế nhập khẩu xuống 0% (cho đến 2015) chỉ chiếm 90% tổng số
dòng thuế của biểu thuế nhập khẩu. Số dòng thuế còn lại (10% biểu thuế) bao
gồm những mặt hàng nhạy cảm đối với nền kinh tế trong nước sẽ được phép
bảo hộ với mức độ cao hơn và trong thời gian dài hơn.
+ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN với các đối tác khác (Hàn Quốc,
Nhật Bản, Ấn Độ, Úc-New Zealand): ASEAN đã đàm phán với các đối tác để
thành lập khu vực mậu dịch tự do với các đối tác này và lộ trình giảm thuế đối
với từng đối tác sẽ được thực hiện theo từng giai đoạn cụ thể.
1.1.2.2. Hàng rào phi thuế quan
Hàng rào phi thuế quan bao gồm nhiều loại khác nhau, có thể được áp
dụng ở biên giới hay nội địa, có thể là các biện pháp hành chính hay các biện
pháp kỹ thuật, bắt buộc hay tự nguyện,… Dưới đây là một số rào cản phi thuế

quan chủ yếu:
- Các biện pháp cấm: Trong số các biện pháp cấm được sử dụng trong
thực tiễn thương mại quốc tế có các biện pháp cấm như: cấm vận toàn diện, cấm
vận từng phần, cấm vận xuất khẩu hoặc nhập khẩu đối với một số loại hàng hóa
nào đó (như hóa chất, chất nổ…).
- Hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu: đó là những giới hạn về số lượng hoặc
về giá trị hàng xuất nhập khẩu được phép xuất hoặc nhập khẩu trong một thời kỳ
nhất định (thường là 1 năm). Hạn ngạch này có thể do nước nhập khẩu hoặc
nước xuất khẩu tự áp đặt một cách đơn phương.
- Cấp giấy phép xuất nhập khẩu: Có hai loại giấy phép là giấy phép về
quyền hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và giấy phép xuất nhập khẩu đối
với một số loại hàng hóa hoặc phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu nào đó.
Chẳng hạn là giấy phép cho phép doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được

24
phép bán hàng hóa trên thị trường nội địa, giấy phép nhập khẩu thuốc lá điếu và
rượu ngoại, giấy phép kinh doanh tạm nhập tái xuất,… Ngoài ra còn có 2 hình
thức cấp giấy phép: cấp phép tự động và không tự động. Việc sử dụng hình thức
cấp phép không tự động có thể dẫn tới những rào cản về các thủ tục hành chính
và làm tăng chi phí.
- Các hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế (TBT): Đó là các quy
định về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về phòng thí nghiệm và
quy định hợp chuẩn do vậy nó đã trở thành các rào cản về kỹ thuật trong thương
mại quốc tế.
- Các biện pháp vệ sinh động - thực vật (SPS): Theo Hiệp định về các
biện pháp kiểm dịch động thực vật của WTO thì các biện pháp vệ sinh động -
thực vật bao gồm tất cả các luật, nghị định, quy định, yêu cầu và thủ tục, kể cả
các tiêu chí sản phẩm cuối cùng; các quá trình và phương pháp sản xuất, thử
nghiệm, thanh tra, chứng nhận và làm thủ tục chấp nhận; xử lý kiểm dịch kể cả
các yêu cầu gần với việc vận chuyển động vật hay thực vật hay gắn với các

nguyên liệu cần thiết cho sự tồn tại của chúng trong khi vận chuyển,…
- Các quy định về thương mại dịch vụ: như quy định về lập công ty, chi
nhánh và văn phòng đại diện, quy định về xây dựng và phát triển hệ thống phân
phối hàng hóa, quy định về quyền được tiếp cận các dịch vụ công một cách bình
đẳng,… đều có thể trở thành các rào cản trong thương mại quốc tế nếu như nó
không được minh bạch hay có sự phân biệt đối xử.
- Các quy định về đầu tư có liên quan đến thương mại: như lĩnh vực
không hoặc chưa cho phép đầu tư nước ngoài, tỷ lệ góp vốn tối thiểu hoặc tối đa
cho các lĩnh vực hoặc sản phẩm xác định, tỷ lệ xuất khẩu tối thiểu của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,… Đó là những phân biệt đối xử giữa các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với các doanh nghiệp trong nước, và nó
trở thành các rào cản thương mại quốc tế mà hiện nay ở các cuộc đàm phán nó
trở thành một chủ đề khá nóng bỏng.

×