Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Phát triển thủy điện với việc bảo đảm quyền con người. Phân tích từ thực tiễn công trình thủy điện Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT




NGUYỄN THỊ HOÀI LINH



Ph¸t triÓn thñy ®iÖn víi viÖc b¶o ®¶m quyÒn con ng-êi.
Ph©n tÝch tõ thùc tiÔn c«ng tr×nh thñy ®iÖn Tuyªn Quang


Chuyên ngành: Pháp luật về quyền con ngƣời
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm


LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC



Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM HỒNG THÁI




HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các
môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


NGƢỜI CAM ĐOAN



Nguyễn Thị Hoài Linh

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục biểu đồ, sơ đồ

MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI
TRONG PHÁT TRIỂN THỦY ĐIỆN 6

1.1. Nhận thức về quyền con ngƣời 6
1.1.1. Khái niệm quyền con ngƣời 6
1.1.2. Đặc trƣng và các thế hệ quyền con ngƣời 7
1.2. Vai trò của thủy điện đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và sự ảnh
hƣởng của phát triển thủy điện với việc bảo đảm quyền con ngƣời 9
1.2.1. Vai trò của thủy điện đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 9
1.2.2. Sự ảnh hƣởng của phát triển thủy điện với việc bảo đảm quyền con ngƣời 12
1.3. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ công
bằng xã hội 27
1.3.1. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ công bằng xã
hội ở Việt Nam hiện nay 27
1.3.2. Cách tiếp cận dựa trên quyền: sự gắn kết giữa quyền và phát triển 30
1.4. Những yêu cầu cơ bản về bảo đảm quyền con ngƣời trong phát
triển thủy điện 32
1.4.1. Bồi thƣờng một cách thích đáng và công bằng 32
1.4.2. Bảo đảm sự tham vấn thực sự hay minh bạch khi thực hiện cƣỡng chế di
dời giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án thủy điện 39
1.4.3. Giải quyết hài hòa lợi ích của các bên khi thực hiện cƣỡng chế di dời
giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án thủy điện 42
1.4.4. Bảo đảm sự tồn tại của một cơ chế giải quyết khiếu nại của các hộ
phải di dời một cách hiệu quả 45
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TỪ THỰC
TIỄN CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN TUYÊN QUANG 48
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội của Tỉnh Tuyên Quang 48
2.2. Thực trạng bảo đảm quyền con ngƣời thông qua việc thực hiện
các quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc di dời dân để
thực hiện dự án thủy điện Tuyên Quang 49
2.2.1. Công tác điều tra, khảo sát, lập quy hoạch di dân tái định cƣ dự án
thủy điện Tuyên Quang 49
2.2.2. Việc thực hiện bồi thƣờng và hỗ trợ cho các hộ dân phải di chuyển để

thực hiện dự án thủy điện Tuyên Quang 51
2.2.3. Việc tổ chức tái định cƣ cho các hộ dân phải di chuyển để thực hiện
dự án thủy điện Tuyên Quang 60
2.2.4. Tình hình bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của các
hộ di dân, tái định cƣ 74
2.3. Bảo đảm quyền con ngƣời thông qua việc thực hiện các quy định
về tham vấn hay minh bạch khi nhà nƣớc cƣỡng chế di dời dân để
thực hiện dự án thủy điện Tuyên Quang 78
2.3.1. Tham vấn khi có quyết định thu hồi đất 78
2.3.2. Tham vấn khi lập phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 80
2.4. Bảo đảm quyền con ngƣời bằng việc giải quyết khiếu nại khi nhà
nƣớc cƣỡng chế di dời dân để thực hiện dự án thủy điện Tuyên
Quang 83
2.4.1. Tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại tại dự án công trình thủy
điện Tuyên Quang 83
2.4.2. Đánh giá tác động của việc giải quyết khiếu nại đối với yêu cầu bảo
đảm quyền con ngƣời khi nhà nƣớc cƣỡng chế di dời dân để thực hiện
các dự án thủy điện từ thực tiễn công trình thủy điện Tuyên Quang 85
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI
TRONG PHÁT TRIỂN THỦY ĐIỆN 89
3.1. Các giải pháp về hoàn thiện chính sách pháp luật 89
3.1.1. Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù trong bồi thƣờng hỗ trợ di dân,
tái định cƣ đối với các dự án thủy điện 89
3.1.2. Hình thành cơ chế pháp lý về chia sẻ lợi ích cho các hộ dân phải di dời
để thực hiện các dự án thủy điện 92
3.1.3. Hoàn thiện các quy định của pháp luật bảo đảm sự tham gia của ngƣời
dân vào quá trình thu hồi đất, lập phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ và tái
định cƣ các dự án phát triển thủy điện 96
3.1.4. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về đào tạo, chuyển đổi nghề
nghiệp và tạo việc làm cho các hộ dân phải di dời để thực hiện các dự án

thủy điện 98
3.1.5. Hình thành cơ chế pháp lý bảo đảm quyền về văn hóa cho các hộ dân
phải di dời để thực hiện các dự án thủy điện 99
3.1.6. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về giám sát độc lập công tác bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đối với các dự án phát triển thủy điện 101
3.2. Các giải pháp về tổ chức thực hiện pháp luật 101
3.2.1. Tăng cƣờng các biện pháp kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong quá
trình thực thi pháp luật về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ 101
3.2.2. Nâng cao năng lực của bộ máy quản lý nhà nƣớc và nhận thức của
nhân dân về pháp luật liên quan đến thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và
tái định cƣ các dự án phát triển thủy điện 103
3.2.3. Bảo đảm sự tham vấn thực sự trong quá trình thu hồi đất, bồi thƣờng,
hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tổ chức di chuyển dân để thực hiện dự
án thủy điện 104
3.2.4. Tổ chức đào tạo nghề, hỗ trợ chuyển đổi nghề, phát triển sản xuất cho
hộ tái định cƣ 105
3.2.5. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của các hộ tái
định cƣ 107
3.2.6. Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, kiến nghị, đề nghị về thu hồi
đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ 108
KẾT LUẬN 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Tên đầy đủ

UNDP
Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc (United Nations
Development Programme)
UDHR
Tuyên ngôn thế giới về quyền con ngƣời, 1948 (Universal
Declaration of Human Rights)
ICCPR
Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự, chính trị
(International Covenant on Civil and Political Rights)
ICESCR
Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa
(International Covenant on Economic, Social and Cultural Rights)
TĐC
Tái định cƣ
UBND
Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1:
Tổng hợp kết quả điều tra số dân phải di dời và đầu tƣ di
dân tái định cƣ qua các giai đoạn
50
Bảng 2.2:
So sánh đơn giá bồi thƣờng đất nông nghiệp đƣợc áp dụng
tại dự án thủy điện Tuyên Quang
54

Bảng 2.3:
Bồi thƣờng thiệt hại về nhà ở theo nhân khẩu
56
Bảng 2.4:
Tổng hợp nhận xét của các hộ bị thu hồi đất về giá bồi
thƣờng đất và tài sản trên đất (90 hộ)
57
Bảng 2.5:

̉
ng hơ
̣
p số dân phải di chuyê
̉
n
62
Bảng 2.6:
Tình hình cơ bản của các hộ điều tra năm 2014
65
Bảng 2.7:
Tổng hợp cơ cấu lao động của hộ điều tra
68
Bảng 2.8:
Cơ cấu dân tộc của hộ điều tra
68
Bảng 2.9:
Tổng hợp chất lƣợng nguồn nhân lực hộ điều tra
69
Bảng 2.10:
Tổng hợp đất đƣợc giao nơi ta

́
i đi
̣
nh cƣ hộ điều tra
70
Bảng 2.11:
Tổng hợp đất nơi ở cũ và điểm ta
́
i đi
̣
nh cƣ
71
Bảng 2.12:
So sánh cách bố trí công trình ở nơi ở cũ và nơi tái định cƣ
72
Bảng 2.14:
Đánh giá mức độ hài lòng về xây dựng khu tái định cƣ (90 hộ)
74
Bảng 2.15:
Đánh giá về việc phổ biến thông tin về chính sách bồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ đến ngƣời bị thu hồi đất (90 hộ)
79
Bảng 2.16:
Đánh giá mức độ tiếp nhận ý kiến của ngƣời bị thu hồi đất
về phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ (90 hộ)
80
Bảng 2.17:
Tình hình khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến dự án thủy điện Tuyên Quang giai đoạn
(2003 - 2007)

84
Bảng 2.18:
Nội dung các vấn đề khiếu nại, kiến nghị, đề nghị, phản
ánh liên quan đến dự án thủy điện Tuyên Quang giai đoạn
(2003 - 2007)
85



DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ


Số hiệu biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 2.1:
Cơ cấu vốn đền bù, tái định cƣ Dự án thủy điện Tuyên Quang
64
Biểu đồ 2.2:
Cơ cấu về trình độ học vấn, chuyên môn của hộ điều tra
67
Biểu đồ 2.3:
Cơ cấu đất canh tác của hộ ta
́
i đi
̣
nh cƣ
71
Biểu đồ 2.4:
Mức độ tham gia của ngƣời dân vào việc lựa chọn nơi

tái định cƣ (đơn vị tính: %)
82



Số hiệu sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 2.1:
Quy trình thực hiện đền bù thiệt hại ban hành kèm theo
Quyết định số 65/2003/QĐ-UB ngày 23/5/2003
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
81
Sơ đồ 3.1:
Giải pháp chuyển đổi nghề sang phi nông nghiệp
105



1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xây dựng thủy điện luôn gắn với công tác tái định cƣ (TĐC), hiện nay dù ở
quốc gia phát triển hay đang phát triển, vì sự công bằng và tính nhạy cảm mà vấn đề
này thƣờng xuyên đƣợc xã hội và cộng đồng quốc tế quan tâm. Do tính chất công
trình, địa điểm xây dựng các nhà máy thủy điện đều nằm tại địa bàn miền núi nên
đối tƣợng tái định cƣ chủ yếu là các nhóm dân tộc thiểu số, dễ bị tổn thƣơng do tập
quán sản xuất lạc hậu, tâm lý sống gắn bó với môi trƣờng rừng.
Tuy nhiên, chính sách đền bù và tái định cƣ hiện nay ở Việt Nam mới chỉ đề

cập đến đền bù đất và các tài sản bị thiệt hại, các thiệt hại vô hình khác về môi
trƣờng, văn hóa cộng đồng… chƣa đƣợc tính đến đầy đủ. Các yếu tố tự nhiên, kinh
tế xã hội theo đặc thù từng vùng, nhóm dân tộc chƣa đƣợc khảo sát kỹ và tính toán
đầy đủ, cân nhắc trƣớc khi đƣa ra các phƣơng án tái định cƣ đặc biệt là những khu
dân cƣ phải chuyển đổi phƣơng thức canh tác, các nhóm dân tộc ít ngƣời, trình độ
phát triển còn thấp. Tất cả những điều này ảnh hƣởng tới quyền con ngƣời.
Công trình thủy điện Tuyên Quang cũng không nằm ngoài những nhận định đó.
Bên cạnh những lợi ích to lớn đối với cả nƣớc, công trình cũng gây thiệt hại lớn về đất
đai, tài sản và buộc tỉnh Tuyên Quang phải tổ chức di dời và tái định cƣ (TĐC) cho
4.139 hộ với 20.138 nhân khẩu thuộc vùng lòng hồ và mặt bằng công trƣờng.
Nhận thức sâu sắc ảnh hƣởng của việc thực hiện dự án thủy điện Tuyên
Quang đối với các hộ dân thuộc vùng lòng hồ phải di chuyển, Chính phủ và Ủy
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã có những quy định cụ thể về chính sách bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ nhằm khắc phục, hạn chế những tác động tiêu cực
cũng nhƣ giải quyết vấn đề sinh kế sau này cho các hộ phải di chuyển, tái định cƣ.
Tuy nhiên, những chính sách này đang bộc lộ nhiều hạn chế, tồn tại trong việc bảo
đảm quyền của các hộ phải di chuyển tái định cƣ và thực tế áp dụng đã gây ra
nhiều bức xúc trong đời sống xã hội. Dƣới góc độ khoa học pháp lý, vấn đề quyền
con ngƣời trong các dự án phát triển thủy điện cần phải đƣợc quan tâm nghiên cứu
dƣới cả phƣơng diện lý luận và thực tiễn để ngày càng hoàn thiện. Với những lý

2
do trên, học viên chọn đề tài “Phát triển thủy điện với việc bảo đảm quyền con
người. Phân tích từ thực tiễn công trình thủy điện Tuyên Quang” làm đề tài
luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Phân tích làm rõ khuôn khổ pháp lý liên quan đến thu hồi đất, bồi thƣờng,
hỗ trợ di dân, tái định cƣ và thực tiễn áp dụng tại dự án công trình thủy điện Tuyên
Quang, so sánh với các nguyên tắc, tiêu chuẩn nhân quyền quốc tế có liên quan, từ

đó chỉ ra những bất cập, hạn chế cần khắc phục.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và nâng cao hiệu lực
áp dụng pháp luật về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ di dân, tái định cƣ các dự án phát
triển thủy điện cho phù hợp với các nguyên tắc, tiêu chuẩn của Luật Nhân quyền
quốc tế và phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế hiện nay ở tỉnh Tuyên Quang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, chỉ rõ những ảnh hƣởng tiêu cực của việc phát triển các dự án
thủy điện đối với việc thụ hƣởng các quyền con ngƣời.
- Nghiên cứu đánh giá nội dung quy định và thực tiễn thi hành pháp luật về
thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ di dân, tái định cƣ tại dự án thủy điện Tuyên Quang.
- Kiến nghị một số giải pháp về hoàn thiện khuôn khổ pháp luật và biện pháp
tổ chức thực hiện khi thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ di dân, tái định cƣ các dự án
phát triển thủy điện nhằm bảo vệ tốt hơn các quyền con ngƣời.
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Luận văn góp phần bổ sung cho các nghiên cứu về chính sách di dân, tái định
cƣ trong các dự án phát triển thủy điện ở Việt Nam. Cách tiếp cận, nghiên cứu chính
sách di dân, tái định cƣ trong việc phát triển các dự án thủy điện dƣới lăng kính của
luật nhân quyền quốc tế là một hƣớng nghiên cứu mới. Các kết quả của đề tài sẽ
góp phần bổ sung cho nhận thức và hiểu biết về việc đảm bảo các quyền con ngƣời
đặc biệt là các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với các hộ dân tái định cƣ các
dự án phát triển thủy điện thông qua việc phân tích các nguyên tắc, tiêu chuẩn của

3
bộ luật nhân quyền, đối chiếu với các quy định có liên quan trong pháp luật Việt
Nam để đánh giá sự tƣơng thích giữa pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam.
Luận văn đánh giá thực tiễn bảo đảm các quyền con ngƣời khi thực hiện dự
án công trình thủy điện Tuyên Quang.
Luận văn đề xuất một số đóng góp nhằm hoàn thiện hệ thống các chính sách
liên quan đến di dân, tái định cƣ để phát triển thủy điện, đặc biệt là những giải pháp
đảm bảo quyền có mức sống thích đáng, quyền có việc làm và quyền về văn hóa đối

với các hộ dân tái định cƣ dự án thủy điện Tuyên Quang.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nƣớc trong
việc xây dựng và thực hiện pháp luật có liên quan đến việc bảo đảm quyền con
ngƣời trong phát triển các dự án thủy điện. Ngoài ra, luận văn có thể dùng làm tài
liệu tham khảo cho hoạt động giảng dạy, nghiên cứu tại Khoa Luật Đại học Quốc
gia Hà Nội và các cơ sở đào tạo khác ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Về đối tượng nghiên cứu
- Khuôn khổ pháp luật liên quan đến việc thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ di
dân, tái định cƣ công trình thủy điện Tuyên Quang, bao gồm: thu hồi đất, bồi
thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ và thực tiễn áp dụng pháp luật kể trên tại dự án công trình
thủy điện Tuyên Quang
- Tính tƣơng thích của khuôn khổ pháp lý nói trên và thực tiễn áp dụng
chúng với các nguyên tắc, tiêu chuẩn pháp lý quốc tế về quyền con ngƣời.
4.2. Về phạm vi nghiên cứu
- Trƣờng hợp nhà nƣớc thu hồi đất để thực hiện dự án công trình thủy điện
Tuyên Quang
- Về phạm vi không gian và thời gian, luận văn nghiên cứu các quy định của
pháp luật về thu hồi đất, chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ do các cơ quan
Trung ƣơng và tỉnh Tuyên Quang ban hành và thực tiễn áp dụng đối với dự án công
trình thủy điện Tuyên Quang

4
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chủ đề nghiên cứu về chính sách di dân, tái định cƣ cũng nhƣ ảnh hƣởng của
những chính sách này đến đời sống ngƣời dân phải di dời trong các dự án hạ tầng ở
nƣớc ta đã đƣợc giới nghiên cứu khoa học xã hội quan tâm xem xét. Điển hình có
thể kể đến những công trình nghiên cứu nhƣ:
- Chính sách di dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh
miền núi, Đặng Nguyên Anh, Nxb Thế giới, Hà Nội.2006

- Tái định cư trong các dự án phát triển: Chính sách và thực tiễn, Phạm
Mộng Hoa, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội 2000.
Hay các báo cáo hội thảo nhƣ:
- Xem xét chính sách tái định cư các công trình thủy điện ở Việt Nam từ góc
độ nghiên cứu xã hội. Đặng Nguyên Anh, tham luận trình bày tại Hội thảo về cơ
chế quản lý và chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ tại các công trình thủy
điện, thủy lợi. Hà Nội, ngày 15/11/2006.
- Chính sách và cơ chế tài chính giải quyết vấn đề công ăn việc làm sau khi
tái định cư, Đỗ Văn Hòa, Kỷ yếu hội thảo khoa học tài chính đối với vấn đề tái định
cƣ - Thực trạng và giải pháp. Hà Nội, ngày 31/8/2006.
- Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho đồng bào dân tộc thiểu
số tại các công trình thủy điện ở nước ta, Nguyễn Lâm Thành, Tài liệu hội thảo.
Hà Nội. 2006
Những công trình nêu trên đã cung cấp một lƣợng tri thức, thông tin khá lớn
về chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ cũng nhƣ những ảnh hƣởng của nó
đối với ngƣời dân phải di chuyển. Tuy nhiên, những công trình này chủ yếu tiếp cận
ở góc độ xã hội học, chƣa có công trình nào phân tích những vấn đề này dƣới lăng
kính nhân quyền về bảo đảm quyền con ngƣời trong phát triển thủy điện.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa
Mác - Lênin đƣợc vận dụng trong suốt quá trình nghiên cứu.

5
- Phƣơng pháp phân tích, diễn giải, phƣơng pháp so sánh luật học, phƣơng
pháp thống kê, điều tra xã hội học đƣợc sử dụng phù hợp với mục tiêu nghiên cứu
của từng chƣơng.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
















6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI
TRONG PHÁT TRIỂN THỦY ĐIỆN

1.1. Nhận thức về quyền con ngƣời
1.1.1. Khái niệm quyền con người
Trong lời nói đầu của Tuyên ngôn nhân quyền quốc tế năm 1948 có nhấn
mạnh: “Việc thừa nhận phẩm giá vốn có, các quyền bình đẳng và không thể tách rời
của mọi thành viên trong gia đình nhân loại là cơ sở cho tự do, công bằng và hòa
bình trên thế giới” [12].
Thông qua lời nói đầu của tuyên ngôn, quyền con ngƣời đƣợc mặc nhiên
hiểu đó là các quyền tự nhiên, vốn có và không thể chuyển nhƣợng đƣợc của các cá
nhân. Tuyên ngôn không đƣa ra định nghĩa về quyền con ngƣời mà đi thẳng vào nội
hàm của quyền con ngƣời trong đó nêu ra những quyền chính trên cơ sở sự đồng
thuận của đông đảo các quốc gia thành viên Liên hiệp quốc.
Đối với các nhà nghiên cứu, có một định nghĩa không chính thức nhƣng

đƣợc thừa nhận khá rộng rãi đó là định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên hiệp quốc
về quyền con ngƣời. Theo đó, quyền con ngƣời đƣợc hiểu là: “những bảo đảm pháp
lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành
động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do
cơ bản của con người” [13, tr.37].
Theo một số giáo trình của Việt Nam, quyền con ngƣời đƣợc tiếp cận dƣới
góc độ là “những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con người
được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý
quốc tế” [13, tr 38].
Nhƣ vậy, cả định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên hiệp quốc về quyền con
ngƣời và định nghĩa của một số nhà nghiên cứu Việt Nam thì quyền con ngƣời đều
đƣợc tiếp cận dƣới góc độ là những quyền tự nhiên, vốn có nhƣng phải đƣợc pháp
luật ghi nhận và bảo vệ. Quyền con ngƣời là những chuẩn mực đƣợc cộng đồng

7
quốc tế thừa nhận và tuân thủ. Những chuẩn mực này kết tinh những giá trị nhân
văn của toàn nhân loại, chỉ áp dụng với con ngƣời và cho tất cả mọi ngƣời. Nhờ
những chuẩn mực này, mọi thành viên trong gia đình nhân loại mới đƣợc bảo vệ
nhân phẩm và mới có điều kiện phát triển đầy đủ các năng lực của cá nhân với tƣ
cách là một con ngƣời.
1.1.2. Đặc trưng và các thế hệ quyền con người
1.1.2.1. Đặc trưng của quyền con người
Nhận thức phổ biến của cộng đồng quốc tế cho rằng, quyền con ngƣời có
những đặc trƣng cơ bản sau đây:
- Tính phổ biến (universal): Thể hiện ở chỗ quyền con ngƣời là những gì
bẩm sinh, vốn có của con ngƣời và đƣợc áp dụng bình đẳng cho tất cả mọi thành
viên trong gia đình nhân loại, không có sự phân biệt đối xử vì bất cứ lý do gì. Tuy
nhiên, cần chú ý là sự bình đẳng không có nghĩa là cào bằng mức độ hưởng thụ, mà
là bình đẳng về tƣ cách chủ thể và cơ hội hƣởng thụ các quyền.
- Tính không thể chuyển nhượng (inalienable): Thể hiện ở chỗ các quyền con

ngƣời không thể bị tƣớc bỏ hay hạn chế một cách tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào, kể
cả bởi nhà nƣớc. Mọi giới hạn, hạn chế hay tƣớc bỏ quyền của một cá nhân đều
phải do pháp luật quy định và chỉ nhằm để bảo vệ lợi ích chính đáng, tƣơng xứng
của cộng đồng hay của cá nhân khác.
- Tính không thể phân chia (indivisible): Thể hiện ở chỗ các quyền con
ngƣời đều có tầm quan trọng nhƣ nhau, về nguyên tắc không có quyền nào đƣợc coi
là có giá trị hơn quyền nào, bởi lẽ việc tƣớc bỏ hay hạn chế bất kỳ quyền nào đều
tác động tiêu cực đến nhân phẩm, giá trị và sự phát triển của con ngƣời.
- Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau (interrelated): Thể hiện ở chỗ việc bảo
đảm các quyền con ngƣời, toàn bộ hoặc một phần, nằm trong mối liên hệ phụ thuộc
và tác động lẫn nhau. Sự vi phạm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh
hƣởng tiêu cực đến việc bảo đảm các quyền khác và ngƣợc lại, tiến bộ trong việc
bảo đảm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tích cực đến việc bảo đảm
các quyền khác.

8
1.1.2.2. Các thế hệ quyền con người
Năm 1977, Karel Vasak đƣa ra ý tƣởng về ba “thế hệ nhân quyền” (generations
of human rights) nhằm phân tích lịch sử phát triển của quyền con ngƣời [15, tr.30].
Thế hệ thứ nhất, các quyền dân sự, chính trị: Thế hệ quyền con ngƣời này
hƣớng vào hai vấn đề chính, đó là tự do và sự tham gia vào đời sống chính trị của các
cá nhân. Nó bao gồm các quyền và tự do cá nhân về phƣơng diện dân sự và chính trị;
tiêu biểu nhƣ quyền sống, quyền tự do tƣ tƣởng, tự do tôn giáo, tín ngƣỡng, tự do
biểu đạt, quyền đƣợc xét xử công bằng Thế hệ quyền này gắn liền với cuộc đấu
tranh của giai cấp tƣ sản lật đổ chế độ phong kiến. Những văn kiện pháp lý quốc tế
tiêu biểu hiện nay đề cập đến thế hệ quyền này là Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền
con ngƣời, 1948 và Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự, chính trị, 1966.
Thế hệ thứ hai, các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa: Thế hệ quyền con ngƣời
này hƣớng vào việc tạo lập những điều kiện và sự đối xử bình đẳng, công bằng cho
mọi công dân trong xã hội. Chúng đƣợc đề xƣớng và vận động từ cuối thế kỷ XIX,

và bắt đầu đƣợc quan tâm bởi một số chính phủ kể từ sau Chiến tranh thế giới I. Các
quyền tiêu biểu thuộc về thế hệ quyền này bao gồm: quyền có việc làm, quyền đƣợc
bảo trợ xã hội, quyền đƣợc chăm sóc y tế, quyền có nhà ở Sự ra đời của nhà nƣớc
xã hội chủ nghĩa đầu tiên (nƣớc Nga Xô viết) vào năm 1917 và sau đó là hệ thống
các nƣớc xã hội chủ nghĩa trên thế giới trong nửa sau thế kỷ XX đã góp phần thúc
đẩy mạnh mẽ quá trình pháp điển hóa thế hệ quyền này trong pháp luật quốc gia và
quốc tế. Văn kiện pháp lý quốc tế tiêu biểu nhất đề cập đến thế hệ quyền này là
Công ước quốc tế các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, 1966.
Nhận thức phổ biến của cộng đồng quốc tế cho rằng, việc hiện thực hóa các
quyền dân sự, chính trị là mang tính tức thời (immediate). Bởi vì, trong thực tế việc
bảo đảm các quyền này không đòi hỏi phải tiêu tốn nhiều nguồn lực vật chất, do đó
bất cứ quốc gia nào, giàu hay nghèo, đều có thể tiến hành đƣợc ngay.
Trong khi đó, việc hiện thực hóa các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa có
thể dần dần, từng bƣớc (progress realization) tƣơng ứng với nguồn lực sẵn có
của quốc gia. Điều này là bởi trong thực tế việc thực thi các quyền trong nhóm

9
này đòi hỏi phải tiêu tốn rất nhiều nhân lực, vật lực vƣợt quá khả năng hiện tại
của các quốc gia nghèo.
Tuy nhiên, cần chú ý là việc hiện thực hóa dần dần, từng bƣớc các quyền
kinh tế, xã hội, văn hóa không có nghĩa là các quốc gia không cần xúc tiến bất cứ kế
hoạch hay hành động nào, hoặc không cần đề ra bất cứ mục tiêu, chỉ tiêu hay thời
hạn nào cho việc này. Nó đơn thuần chỉ là cho phép các quốc gia thực hiện các
quyền này ở mức độ tƣơng ứng với nguồn lực thực tế của nƣớc mình.
Thế hệ thứ ba, các quyền tập thể: Thế hệ quyền này bao gồm các quyền tập
thể, tiêu biểu nhƣ quyền tự quyết dân tộc, quyền phát triển, quyền với các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, quyền đƣợc sống trong hòa bình, quyền đƣợc sống trong môi
trƣờng trong lành Danh mục các quyền thuộc thế hệ quyền này vẫn đang đƣợc bổ
sung, trong đó những quyền đƣợc đề cập gần đây bao gồm: quyền đƣợc thông tin và
các quyền về thông tin; quyền đƣợc thụ hƣởng các giá trị văn hóa. Những văn kiện

pháp lý quốc tế tiêu biểu hiện nay đề cập đến thế hệ quyền này là Tuyên ngôn về
trao trả độc lập cho các quốc gia và dân tộc thuộc địa, 1960; hai công ƣớc cơ bản
về nhân quyền năm 1966 là ICCPR và ICESCR; Tuyên bố về quyền của các dân tộc
được sống trong hòa bình, 1984; Tuyên bố về quyền phát triển, 1986
Ngoại trừ một số quyền nhƣ quyền tự quyết dân tộc, nhiều quyền trong thế
hệ thứ ba chƣa đƣợc pháp điển hóa bằng các điều ƣớc quốc tế, mà chủ yếu mới chỉ
đƣợc đề cập trong các tuyên bố, tuyên ngôn (các văn kiện luật mềm - soft law). Vì
vậy, tính pháp lý và tính hiện thực của hầu hết các quyền trong thế hệ này vẫn đang
là chủ đề gây tranh cãi.
1.2. Vai trò của thủy điện đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và sự ảnh
hƣởng của phát triển thủy điện với việc bảo đảm quyền con ngƣời
1.2.1. Vai trò của thủy điện đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Năng lƣợng nói chung và năng lƣợng điện nói riêng là yếu tố đầu vào quan
trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của bất cứ quốc gia nào. Vì vậy, đảm bảo an
ninh năng lƣợng là rất cần thiết và cấp bách, đƣợc thực hiện thông qua việc tìm
kiếm và đa dạng các nguồn phát năng lƣợng trong đó có năng lƣợng thủy điện.

10
Thuỷ điện là nguồn điện có đƣợc từ năng lƣợng nƣớc. Đa số năng
lƣợng thuỷ điện có đƣợc từ thế năng của nƣớc đƣợc tích tại các đập nƣớc
làm quay một tuốc bin nƣớc và phát điện. Thuỷ điện là nguồn năng
lƣợng có thể hồi phục. Thuỷ điện, sử dụng động lực hay năng lƣợng
dòng chảy của các con sông hiện nay chiếm 20% lƣợng điện của thế giới.
Na Uy sản xuất toàn bộ lƣợng điện của mình bằng sức nƣớc, trong khi
Iceland sản xuất tới 83% nhu cầu của họ (2004), Áo sản xuất 67% số
điện quốc gia bằng sức nƣớc (hơn 70% nhu cầu của họ). Canada là nƣớc
sản xuất điện từ năng lƣợng nƣớc lớn nhất thế giới và lƣợng điện này
chiếm hơn 70% tổng lƣợng sản xuất của họ [48].
Lợi ích lớn nhất của thuỷ điện là hạn chế đƣợc giá thành nhiên liệu. Các nhà
máy thuỷ điện không phải chịu cảnh tăng giá của nhiên liệu hóa thạch nhƣ dầu mỏ,

khí thiên nhiên hay than đá và không cần phải nhập nhiên liệu. Các nhà máy thuỷ
điện cũng có tuổi thọ lớn hơn các nhà máy nhiệt điện, một số nhà máy thuỷ điện
đang hoạt động hiện nay đã đƣợc xây dựng từ 50 đến 100 năm trƣớc. Chi phí nhân
công cũng thấp bởi vì các nhà máy này đƣợc tự động hoá cao và có ít ngƣời làm
việc tại chỗ khi vận hành thông thƣờng.
Các nhà máy thuỷ điện hồ chứa bằng bơm hiện là công cụ đáng chú ý nhất
để tích trữ năng lƣợng về tính hữu dụng, cho phép phát điện ở mức thấp vào giờ
thấp điểm (điều này xảy ra bởi vì các nhà máy nhiệt điện không thể dừng lại hoàn
toàn hàng ngày) để tích nƣớc sau đó cho chảy ra để phát điện vào giờ cao điểm
hàng ngày. Các đập thủy điện đa chức năng đƣợc xây dựng để tƣới tiêu, kiểm soát
lũ, hay giải trí.
Ở Việt Nam, theo Quy hoạch phát triển nguồn điện (Quyết định số 1208/QĐ
- TTg ngày 21/7/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ quyết định Phê duyệt Quy hoạch
phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020, có xét đến năm 2030) thì thủy
điện đƣợc ƣu tiên phát triển với mục tiêu đƣa tổng công suất các nguồn thủy điện
lên 17.400 MW vào năm 2020.
Bởi vậy, trong những năm qua, nhiều công trình thủy điện quốc gia đã và

11
đang đƣợc xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu năng lƣợng và nguồn nƣớc phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt của nhân dân, đồng thời góp phần vào việc hạn chế
lũ lụt cho vùng hạ lƣu, nhằm phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc. Dự án thủy điện Tuyên Quang cũng không nằm ngoài những mục tiêu đó.
Dự án thuỷ điện Tuyên Quang đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 288/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2002. Vị trí của tuyến công trình
đƣợc chọn nằm tại thị trấn Na Hang và xã Vĩnh Yên huyện Na Hang, tỉnh Tuyên
Quang với mực nƣớc dâng bình thƣờng 120m so với mực nƣớc biển. Đây là công
trình cấp I quốc gia, có công suất lắp máy 342 MW, tổng dung tích hồ chứa là 2,245
tỷ m
3

, tổng diện tích lƣu vực là 14.972 km
2
, mực nƣớc dâng bình thƣờng là 120m,
tổng diện tích mặt hồ là 8.149 ha.
Nhiệm vụ chính của Dự án là cung cấp điện năng để phát triển kinh tế - xã
hội, phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nƣớc với điện lƣợng bình quân hàng
năm 1,296 tỷ KWh. Góp phần chống lũ về mùa mƣa và cung cấp nƣớc về mùa kiệt
cho vùng hạ du; lòng hồ thuỷ điện Tuyên Quang với dung tích 2,245 tỷ m
3
trong đó
01 tỷ m
3
tham gia chống lũ cho vùng hạ du, có thể làm giảm mực nƣớc lũ tại thành
phố Tuyên Quang từ 2,5 m đến 2,7 m và tham gia làm giảm mực nƣớc lũ tại Hà Nội
từ 0,4 m đến 0,42 m; cùng với việc góp phần chống lũ cho hạ du, hồ chứa dự án
thuỷ điện Tuyên Quang có thể tăng lƣu lƣợng nƣớc mùa kiệt cho vùng hạ du từ 49
m
3
/s đến 52 m
3
/s.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích do thủy điện mang lại, việc thực hiện các
dự án thủy điện cũng có những mặt hạn chế nhƣ:
Trên thực tế, việc sử dụng nƣớc tích trữ thỉnh thoảng khá phức tạp bởi vì yêu
cầu tƣới tiêu có thể xảy ra không trùng với thời điểm yêu cầu điện lên mức cao nhất.
Những thời điểm hạn hán có thể gây ra các vấn đề rắc rối, bởi vì mức bổ sung nƣớc
không thể tăng kịp với mức yêu cầu sử dụng. Nếu yêu cầu về mức nƣớc bổ sung tối
thiểu không đủ, có thể gây ra giảm hiệu suất và việc lắp đặt một turbine nhỏ cho
dòng chảy đó là không kinh tế.
Những nhà môi trƣờng đã bày tỏ lo ngại rằng các dự án nhà máy thuỷ điện


12
lớn có thể phá vỡ sự cân bằng của hệ sinh thái xung quanh và sự phát điện của nhà
máy điện cũng có thể ảnh hƣởng đến môi trƣờng của dòng sông bên dƣới, có thể
gây ra tình trạng xối sạch lòng sông và làm sạt lở bờ sông hoặc tạo ra sự thay đổi
nhanh chóng và bất thƣờng của dòng chảy.
Các dự án thủy điện cũng là một trong những loại dự án phát triển gây nên
tình trạng tái định cƣ bắt buộc với số lƣợng đông dân cƣ. Trong nhiều trƣờng hợp
không một khoản bồi thƣờng nào có thể bù đắp đƣợc sự gắn bó của họ về tổ tiên và
văn hóa gắn liền với địa điểm đó vì chúng có giá trị tinh thần đối với họ.
Theo thống kê, để phục vụ công trình thuỷ điện Tuyên Quang,
tỉnh Tuyên Quang phải di chuyển tái định cƣ cho 4.139 hộ, 20.138 ngƣời
ở 88 thôn, bản của 16 xã thuộc huyện Na Hang, chiếm 29,5% số thôn,
bản của huyện Na Hang, trong đó có 79 thôn, bản phải di chuyển toàn
bộ. Dân số phải di chuyển có 89,9% là ngƣời dân tộc thiểu số và 92% là
hộ sản xuất nông nghiệp [17, tr.2].
Bởi vậy có thể thấy rằng ảnh hƣởng của các dự án thủy điện rất lớn, không
đơn thuần là tác động lên môi trƣờng tự nhiên mà trong nhiều trƣờng hợp đã tác
động trực tiếp đến con ngƣời, làm ảnh hƣởng đến điều kiện sống, điều kiện sản
xuất, buộc con ngƣời vào tình huống phải chuyển cƣ. Và trong trƣờng hợp này thì
đây không còn là vấn đề môi trƣờng mà là vấn đề kinh tế xã hội vô cùng phức tạp.
1.2.2. Sự ảnh hưởng của phát triển thủy điện với việc bảo đảm quyền con người
Việc thực hiện các dự án thủy điện luôn gắn liền với việc thu hồi đất, tổ chức
tái định cƣ cho các hộ dân phải di chuyển để thực hiện dự án. Sự chuyển cƣ bắt
buộc nhƣ các nhà nghiên cứu của ngân hàng thế giới mô tả:
Đó là một quá trình đau khổ và hỗn loạn, phá vỡ hệ thống sản
xuất và cộng đồng xã hội cùng mối quan hệ đã đƣợc thiết lập; hủy hoại
các loại bất động sản, gây nên hậu quả môi trƣờng nghiêm trọng. Tái
định cƣ bắt buộc còn gây nên tâm lý căng thẳng, làm tăng tỷ lệ bệnh tật
và chết chóc [46].

Việc thu hồi đất và tổ chức di chuyển cho các hộ dân thuộc khu vực lòng hồ

13
đƣợc thực hiện bằng một quyết định hành chính của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền thể hiện tính mệnh lệnh đơn phƣơng. Các hộ dân có trách nhiệm phải thực
hiện quyết định hành chính đó. Điều này có nghĩa, chắc chắn không thể áp dụng
đƣợc một số giải pháp thị trƣờng hoặc là sự thỏa thuận vào cơ chế thu hồi đất, bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ. Nói cách khác, việc thu hồi đất và tổ chức di chuyển
cho các hộ dân để thực hiện dự án thủy điện luôn có yếu tố cƣỡng chế.
Trên bình diện quốc tế, các văn kiện pháp lý có đề cập đến một khái niệm có
liên quan đến vấn đề này đó là cưỡng bức di dời (forced evictiong). Theo định nghĩa
của Ủy ban giám sát ICESCR nêu tại Bình luận chung số 7 năm 1997: “Cưỡng bức di
dời là sự di dời một cách vĩnh viễn hoặc tạm thời các cá nhân, gia đình và/hoặc cộng
đồng ra khỏi nhà đất mà họ đang chiếm giữ trái với nguyện vọng của họ và không có
các hình thức bảo vệ pháp lý hoặc các hình thức bảo vệ thích hợp khác với họ” [10].
Về nguyên tắc chung, việc di dời cƣỡng bức khỏi nơi ở là một sự vi phạm
các quyền con ngƣời, không phù hợp với những quy định của ICESCR. Tuy vậy,
Ủy ban cũng cho rằng trong một số trƣờng hợp và phụ thuộc vào những điều kiện
cụ thể, việc cƣỡng bức di dời khỏi nhà đất có thể phù hợp với những chuẩn mực
quốc tế về quyền con ngƣời. Trong Khuyến nghị chung số 4 năm 1991, Ủy ban các
quyền kinh tế, văn hóa và xã hội cho rằng:
Trong một số trƣờng hợp nhất định, việc cƣỡng bức di dời khỏi
đất và nhà ở đƣợc cho là đƣơng nhiên hoặc là cái giá cần thiết cho sự
phát triển hoặc vì lợi ích công, nhƣng cũng chỉ có thể đƣợc thừa nhận
trong những trƣờng hợp ngoại lệ nhất và phù hợp với những nguyên tắc
liên quan của luật quốc tế [11].
Trƣờng hợp ngoại lệ nêu ở trên nhằm để chỉ những đối tƣợng không tích cực
thực hiện hoặc có vi phạm nghĩa vụ pháp lý đối với chủ sở hữu đất đai, nhà ở hoặc
đe dọa quyền lợi của chủ thể khác. Theo cách nhìn này, ngƣời bị cƣỡng bức di dời
là ngƣời vi phạm và chủ sở hữu đất đai, nhà ở là nạn nhân. Ngay cả trong những

trƣờng hợp ngoại lệ nhƣ vậy, cƣỡng bức di dời cũng phải đúng thẩm quyền, phù
hợp quy định pháp luật nhân quyền quốc tế và chỉ thực hiện với mục đích thúc đẩy

14
lợi ích chung, bảo đảm tính hợp lý và tỷ lệ cân xứng và có các giải pháp khác để
bảo vệ các quyền con ngƣời của ngƣời vi phạm. Nhƣ vậy, các văn kiện quốc tế chỉ
công nhận thu hồi đất, di dời nơi ở trong những trƣờng hợp cá biệt, với phạm vi rất
hẹp. Việc thu hồi đất để thực hiện các dự án thủy điện nằm trong phạm vi điều
chỉnh của các quy tắc này.
Nhƣ đã phân tích, một trong những tính chất của quyền con ngƣời là tính liên
hệ và phụ thuộc lẫn nhau. Thuộc tính này thể hiện ở chỗ việc bảo đảm các quyền
con ngƣời, toàn bộ hoặc một phần, nằm trong mối liên hệ và tác động lẫn nhau. Sự
vi phạm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh hƣởng tiêu cực đến viêc bảo
đảm các quyền khác. Ngƣợc lại, tiến bộ trong việc bảo đảm một quyền sẽ trực tiếp
hoặc gián tiếp tác động tích cực đến việc bảo đảm các quyền khác. Việc nhà nƣớc
thu hồi đất để phát triển các dự án thủy điện cũng sẽ tác động đến rất nhiều quyền
con ngƣời, trong đó có những quyền bị tác động trực tiếp, có quyền bị tác động gián
tiếp. Bởi những tác động tiêu cực của các dự án thủy điện mà tại Kỳ họp thứ 6,
Quốc hội khóa XIII, Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng đã
thông qua Nghị quyết số 62/2013/QH13 ngày 27/11/2013 về tăng cường công tác
quản lý, quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện trong
đó đã quyết định “đưa ra khỏi quy hoạch 424 dự án thủy điện, tạm dừng có thời
hạn 136 dự án thủy điện, không xem xét đưa vào quy hoạch 172 vị trí tiềm năng,
tiếp tục rà soát, đánh giá 158 dự án thủy điện” [24]. Nhƣ vậy, có thể nói việc thực
hiện các dự án thủy điện đã gây ảnh hƣởng rất lớn đến việc bảo đảm các quyền con
ngƣời cơ bản của các hộ dân phải di chuyển, tái định cƣ để thực hiện dự án.
Trong phần này, tác giả chỉ tập trung phân tích sự tác động trực tiếp và rõ
ràng nhất một số quyền.
1.2.2.1. Ảnh hưởng của phát triển thủy điện đối với quyền sở hữu tài sản
Quyền sở hữu tài sản cho phép cá nhân có đƣợc sở hữu tài sản tƣ nhân, bảo vệ

cá nhân khỏi nhà nƣớc. Điều 17 Tuyên ngôn thế giới về quyền con ngƣời khẳng định:
1. Mọi ngƣời đều có quyền sở hữu tài sản của riêng mình hoặc tài
sản sở hữu chung với ngƣời khác
2. Không ai bị tƣớc đoạt tài sản một cách tùy tiện [12, Điều 17]

15
Thêm vào đó, mặc dù không quy định trực tiếp trong văn kiện, nhƣng Điều 1
(2) của cả hai công ƣớc ICCPR và ICESCR thông qua quyền tự quyết bảo đảm cho
tất cả mọi ngƣời quyền đƣợc định đoạt các tài nguyên thiên nhiên, đồng thời cấm
các hành vi tƣớc đoạt phƣơng kế sinh nhai của họ. Thế giới cũng có nhiều tuyên bố
và văn kiện khác công nhận vấn đề trên, nhấn mạnh những điều kiện dẫn đến công
bằng xã hội thực sự thông qua các quyền tài sản. Tuyên bố về sự tiến bộ và phát
triển xã hội đƣợc Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 11 tháng 9 năm 1969
khẳng định rằng: “Tiến bộ và sự phát triển của xã hội đòi hỏi phải thiết lập các loại
hình sở hữu đất đai và phương tiện sản xuất phù hợp với nhân quyền và tự do cơ
bản với nguyên tắc công lý và chức năng xã hội của tài sản ” [12].
Bởi những lý do và cơ sở nhƣ vậy, Hiến pháp và luật cơ bản của hầu hết các
nền dân chủ trên thế giới đều đảm bảo lâu dài quyền đối với tài sản, thừa nhận
quyền sở hữu tài sản là quyền con ngƣời, quyền công dân. Nội hàm của nó bao gồm
cả việc tự do định đoạt tài sản của một cá nhân với tƣ cách là ý chí của chủ sở hữu,
không ai bị tƣớc đoạt tài sản một cách tùy tiện. Nhà nƣớc, với vai trò là chủ thể
gánh vác nghĩa vụ, phải tôn trọng quyền sở hữu của cá nhân bằng cách kiềm chế
không thực hiện những hành vi xâm hại quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt của
chủ sở hữu. Nhƣng với quyết định hành chính áp đặt, nhà nƣớc khiến cho những
ngƣời bị thu hồi đất, di dời khỏi nơi ở khi thực hiện các dự án thủy điện không chỉ
mất nhà cửa và môi trƣờng sinh sống mà ở đó họ đã đầu tƣ một phần thu nhập đáng
kể trong rất nhiều năm, thậm chí nhiều thế hệ, mà còn bị buộc từ bỏ những tài sản
trên đất mà họ sở hữu trƣớc khi cơ quan nhà nƣớc tháo dỡ, phá hủy nơi định cƣ của
họ để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án. Rõ ràng ngƣời bị thu hồi đất và phải di
chuyển để thực hiện các dự án thủy điện không đƣợc tự do định đoạt tài sản theo ý

chí và nguyện vọng của họ.
Ở một khía cạnh khác, theo quy định tại Điều 163 Bộ luật Dân sự, tài sản bao
gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản. Điều 164 quy định quyền sở hữu
bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở
hữu theo quy định của pháp luật. Mặc dù pháp luật Việt Nam không công nhận tƣ

16
hữu đất đai, nhƣng khi Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất hoặc đƣợc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, ngƣời dân hoặc tổ chức đƣợc xác lập quyền sử dụng đất và
định đoạt tài sản - quyền sử dụng đất theo Điều 163 Bộ luật Dân sự. Nhƣ vậy, pháp
luật đã công nhận quyền sử dụng đất là quyền tài sản thì không thể thu hồi bằng một
quyết định hành chính có tính cƣỡng chế khi ngƣời dân đang sử dụng hợp pháp.
Tuy nhiên, trong những điều kiện do pháp luật quy định nhà nƣớc có thể thu
hồi đất của cá nhân, tổ chức, cơ quan để phục vụ cho việc xây dựng các công trình
công cộng, công trình quân sự, an ninh quốc gia, hay để phát triển kinh tế - xã hội
chung của cộng đồng.
1.2.2.2. Ảnh hưởng của phát triển thủy điện đối với quyền được làm việc
Quyền đƣợc làm việc là một trong những quyền cơ bản, nền tảng để thực
hiện các quyền con ngƣời khác và tạo nên một phần quan trọng, không thể tách rời
và tự nhiên của nhân phẩm. Quyền này đƣợc thể chế trong nhiều văn kiện pháp lý
quốc tế về nhân quyền, trong đó tiêu biểu là Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền 1948
(UDHR), Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, 1966
(ICESCR). Các quy định này là những tiêu chuẩn pháp lý quốc tế đánh giá thực
hiện quyền đƣợc làm việc. Theo đó, Điều 23 (1) của UDHR quy định mọi ngƣời có
quyền làm việc, quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, đƣợc hƣởng những điều kiện
làm việc công bằng, thuận lợi và chống lại nạn thất nghiệp.
Nhƣ vậy, quyền đƣợc làm việc đƣợc quy định trong Công ƣớc
không đơn thuần là quyền có việc làm mà đƣợc nhìn nhận nhƣ quyền
đƣợc tạo điều kiện làm việc để sống có nhân phẩm. Nội dung quy phạm
của quyền đƣợc làm việc trao cho cá nhân quyền đƣợc tự do lựa chọn

việc làm, trong đó bao gồm cả quyền không bị tƣớc bỏ công việc một
cách không công bằng và trao cho Nhà nƣớc nghĩa vụ đảm bảo các điều
kiện cần thiết để cá nhân có thể thực thi quyền lựa chọn việc làm. Nghĩa
vụ này nhấn mạnh đến thực tế là việc tôn trọng cá nhân và nhân phẩm
của một ngƣời thông qua việc cá nhân đó có quyền tự do lựa chọn việc
làm để phát triển bản thân và đƣợc thừa nhận trong cộng đồng [12].

×