Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Vai trò của pháp luật tố tụng hình sự trong việc bảo đảm quyền con người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 108 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT




NGUYỄN THỊ VIỆT HÀ



VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
TRONG VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI

Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01




LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. MAI VĂN THẮNG


HÀ NỘI - 2014



LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn
trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Nguyễn Thị Việt Hà











MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu viết tắt
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI

VÀ VAI TRÒ CỦA TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỚI VIỆC BẢO
ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI 7
1.1. KHÁI LUẬN CHUNG VỀ QUYỀN CON NGƢỜI 7
1.1.1. Khái niệm về quyền con ngƣời 7
1.1.2. Đặc điểm và các thuộc tính cơ bản của quyền con ngƣời 9
1.1.3. Phân loại quyền con ngƣời 11
1.2. LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI 12
1.2.1. Khái niệm bảo đảm quyền con ngƣời và cơ chế bảo đảm quyền
con ngƣời 12
1.2.2. Các phƣơng thức, hình thức cơ bản đảm bảo quyền con ngƣời 15
1.3. LÝ LUẬN VỀ VAI TRÕ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI 16
1.3.1. Pháp luật tố tụng hình sự với việc bảo đảm quyền con ngƣời 16
1.3.2. Đặc điểm cơ bản và ý nghĩa của pháp luật tố tụng hình sự với
việc bảo đảm quyền con ngƣời 18
1.4. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT
NAM TRONG MỐI TƢƠNG QUAN VỚI VIỆC BẢO ĐẢM
QUYỀN CON NGƢỜI 19
1.4.1. Pháp luật tố tụng hình sự giai đoạn trƣớc năm 1945 19

1.4.2. Pháp luật tố tụng hình sự giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1988 20
1.4.3. Pháp luật tố tụng hình sự giai đoạn từ năm 1988 đến năm 2003 21
1.4.4. Pháp luật tố tụng hình sự giai đoạn từ năm 2003 đến nay 23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 26
Chương 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG
HÌNH SỰ VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY 27
2.1. VAI TRÕ CỦA CÁC MÔ HÌNH VÀ NGUYÊN TẮC TỐ TỤNG
HÌNH SỰ VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI 27
2.1.1. Mô hình tố tụng hình sự với việc bảo đảm quyền con ngƣời 27

2.1.2. Các nguyên tắc tố tụng hình sự với việc bảo đảm quyền con ngƣời 29
2.2. VAI TRÕ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỚI VIỆC
BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG 33
2.2.1. Bảo đảm quyền của ngƣời bị bắt, tạm giữ, tạm giam 33
2.2.2. Bảo đảm quyền của bị can, bị cáo 37
2.2.3. Bảo đảm quyền của ngƣời bị kết án, chấp hành bản án 47
2.2.4. Bảo đảm quyền của những ngƣời tham gia tố tụng khác 50
2.3. VAI TRÕ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỚI VIỆC
BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI THÔNG QUA NHỮNG QUY
ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, CƠ
QUAN CÓ THẨM QUYỀN THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ 62
2.3.1. Bảo đảm quyền con ngƣời bằng những quy định về thẩm quyền,
trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng 62
2.3.2. Bảo đảm quyền con ngƣời bằng những quy định về thẩm quyền,
trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền thi hành án hình sự 67

2.4. VAI TRÕ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỚI VIỆC BẢO
ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG HOẠT ĐỘNG BỒI
THƢỜNG, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO TRONG HOẠT
ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ 68
2.4.1. Bảo đảm quyền con ngƣời trong hoạt động bồi thƣờng 68
2.4.2. Bảo đảm quyền con ngƣời trong hoạt động giải quyết khiếu nại,
tố cáo 71
2.5. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM
QUYỀN CON NGƢỜI TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 73
2.5.1. Những nguyên nhân khách quan 73
2.5.2. Những nguyên nhân chủ quan 74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 75

Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH
SỰ TRONG VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY 77
3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VỀ VAI TRÕ CỦA PHÁP LUẬT TỐ
TỤNG HÌNH SỰ VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI 77
3.1.1. Những quan điểm, định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc trong việc
bảo đảm quyền con ngƣời bằng pháp luật tố tụng hình sự 77
3.1.2. Định hƣớng phát triển của pháp luật tố tụng hình sự với việc bảo
đảm quyền con ngƣời theo Hiến pháp nƣớc Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 79
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ, NÂNG
CAO VAI TRÕ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỚI VIỆC
BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI 80
3.2.1. Hoàn thiện các quy định chung dƣới góc nhìn bảo đảm quyền
con ngƣời 80

3.2.2. Hoàn thiện các quy định về ngƣời tham gia tố tụng 82
3.2.3. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về cơ quan tiến hành tố tụng,
ngƣời tiến hành tố tụng 84
3.2.4. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về các chế tài xử lý
khi vi phạm 86
3.2.5. Tăng cƣờng hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục về quyền
con ngƣời 86
3.2.6. Tăng cƣờng vai trò giám sát của các cơ quan dân cử, của công luận
và của nhân dân 87
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 87
KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
Ý nghĩa
BLHS
Bộ luật hình sự
BLTTHS
Bộ luật Tố tụng Hình sự
CQĐT
Cơ quan điều tra
Luật TNBTCNN
Luật trách nhiệm bồi thƣờng của
Nhà nƣớc năm 2009
TAND
Tòa án nhân dân
TANDTC
Tòa án nhân dân tối cao
THTT
Tiến hành tố tụng
TTHS
Tố tụng Hình sự
VKS
Viện kiểm sát
















1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền con ngƣời là một giá trị đƣợc kết tinh trong suốt chiều dài lịch
sử đấu tranh không mệt mỏi của nhân loại và luôn gắn liền với phẩm giá của
mỗi con ngƣời, là một đảm bảo chắc chắn cho phẩm giá của họ khỏi mọi sự
chà đạp, xâm hại. Xã hội hiện đại có rất nhiều công cụ, phƣơng tiện và các cơ
chế khác nhau nhằm bảo đảm sao cho quyền con ngƣời luôn đƣợc ghi nhận,
tôn trọng, bảo vệ và thực thi. Trong số đó, pháp luật luôn đƣợc coi là công cụ,
phƣơng tiện hữu hiệu nhất.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi con ngƣời là trung tâm,
đồng thời là mục tiêu, động lực trong quá trình xây dựng và phát triển. Các
quyền con ngƣời đƣợc chính thức ghi nhận bằng pháp luật thông qua Hiến
pháp, các đạo luật, các văn pháp pháp luật khác, cũng nhƣ bằng nhiều chủ
trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Hiến pháp Việt Nam
năm 2013, văn kiện pháp lý cao nhất của Việt Nam, đã ghi nhận một cách
trang trọng, rõ ràng và toàn diện các quyền con ngƣời, đặc biệt đƣợc nêu tập
trung tại Chƣơng II “Quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân”. Bên cạnh đó, cùng với quyết tâm xây dựng nhà nƣớc pháp quyền và hội

nhập sâu rộng thì việc bảo đảm quyền con ngƣời ngày càng đƣợc quan tâm,
chú trọng và ghi nhận trong các văn kiện của Đảng, nhƣ: Nghị quyết số 08-
NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm
công tác tƣ pháp trong thời gian tới, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày
24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hƣớng đến năm 2020, Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp
đến năm 2020 đã đặt ra nhiệm vụ “các cơ quan tƣ pháp phải thật sự là chỗ dựa
của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con ngƣời”. Đảng và Nhà nƣớc

2
ta luôn xác định con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp xây
dựng đất nƣớc.
Mặc dù đƣợc coi là công cụ hữu hiệu nhất trong việc ghi nhận và bảo vệ
quyền con ngƣời, tuy nhiên, nếu không có một hệ thống hoàn thiện, thống nhất,
không tạo lập đƣợc cơ chế thực thi, giám sát minh bạch, hiệu quả, thì pháp luật
lại là nơi có nguy cơ cao nhất trong việc xâm hại các quyền con ngƣời. Trong
các lĩnh vực của pháp luật, thì pháp luật về tố tụng hình sự là công cụ hữu hiệu
nhất để bảo vệ quyền con ngƣời, nhƣng cũng là nơi quyền con ngƣời dễ bị xâm
phạm, bị tổn thƣơng nhất và hậu quả để lại cũng nghiêm trọng nhất khi nó động
chạm đến quyền đƣợc sống, quyền tự do của mỗi một cá nhân.
Ý thức đƣợc điều đó, Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản pháp lý
quan trọng, trong đó trƣớc hết phải kể đến BLTTHS năm 1998, BLTTHS năm
2003 và các đạo luật khác nhằm tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm các quyền con
ngƣời của những ngƣời tham gia tố tụng. Pháp luật TTHS đã coi việc bảo đảm
quyền con ngƣời là vấn đề cơ bản và xuyên suốt trong các giai đoạn của hoạt
động tố tụng khi tiến hành giải quyết vụ án hình sự, bảo đảm cho ngƣời tham gia
tố tụng thực hiện các quyền và phƣơng tiện tố tụng nhằm bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của mình. Tuy nhiên, vai trò của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm
quyền con ngƣời, thực tế những năm qua đã cho thấy, còn có nhiều hạn chế.

Trƣớc yêu cầu đặt ra từ thực tiễn xét xử, mong muốn và quyết tâm của
Đảng và Nhà nƣớc trong việc đƣa pháp luật TTHS thực sự trở thành công cụ
hữu hiệu bảo đảm quyền con ngƣời trong bối cảnh đẩy mạnh xây dựng xã hội
pháp quyền và hội nhập quốc tế, đồng thời xuất phát từ mong muốn góp phần
đƣa ra những cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng vai trò của pháp luật tố tụng
hình sự trong việc bảo đảm quyền con ngƣời, từ đó đề ra phƣơng hƣớng, giải
pháp bảo đảm quyền con ngƣời trong pháp luật tố tụng hình sự tôi đã chọn đề
tài “Vai trò của pháp luật tố tụng hình sự trong việc bảo đảm quyền con
người” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ Luật học của mình.

3
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết của các nhà
khoa học về quyền con ngƣời, quyền công dân từ các góc độ và với các mức
độ khác nhau. Trong đó phải kể đến công trình nhƣ sau:
Đề tài khoa học cấp Đại học quốc gia của GS.TSKH. Lê Văn Cảm,
TS. Nguyễn Ngọc Chí, ThS. Trịnh Quốc Toản đồng chủ trì: “Bảo vệ quyền
con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật TTHS trong giai đoạn xây
dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam”, năm 2006; Luận án tiến sĩ của tác
giả Nguyễn Quang Hiền: “Bảo vệ quyền con người trong TTHS Việt Nam”,
năm 2008; Luận án tiến sĩ của tác giả Lại Văn Trình “Bảo đảm quyền con
người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam”,
năm 2011; Tác giả Nguyễn Quang Hiền với bài “Bảo vệ quyền con người
của người bị buộc tội”, Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật Số 1/2010; Tác giả
Hồ Sỹ Sơn với bài “Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự và một số
đề xuất về hoàn thiện pháp luật”, Tạp chí Luật học Số 1/2011. Ngoài ra, có
những công trình, tác giả đi sâu nghiên cứu việc bảo vệ một quyền cụ thể là
quyền bào chữa của bị can, bị cáo (Phạm Hồng Hải, Nguyễn Văn Tuân,
Đinh Văn Quế, Lại Văn Trình…); các tác giả khác thì nghiên cứu việc bảo
vệ quyền con ngƣời của bị can, bị cáo trong một chế định TTHS cụ thể là áp

dụng biện pháp ngăn chặn (Nguyễn Mai Bộ, Nguyễn Trọng Phúc…); một số
khác thì đề cập đến việc bảo đảm quyền con ngƣời trong các nguyên tắc tố
tụng (Nguyễn Ngọc Chí, Hoàng Thị Sơn, Bùi Kiên Điện, Nguyễn Thu
Hiền…). Các công trình khoa học, bài viết trên hoặc là tổng quát, hoặc đi
sâu nghiên cứu, phân tích, luận giải một số nội dung về quyền con ngƣời,
các biện pháp bảo đảm quyền con ngƣời, thực trạng quy định pháp luật về
bảo vệ quyền con ngƣời, hoặc đi sâu vào bảo vệ quyền con ngƣời của một
nhóm ngƣời, một số ngƣời tham gia tố tụng và đƣa ra những kiến nghị, giải

4
pháp. Tuy nhiên, trong số các công trình nêu trên, phần vì do đi sâu vào các
mảng, lĩnh vực cụ thể, phần vì do đã đƣợc nghiên cứu từ trƣớc nên có nhiều
số liệu, luận điểm đã trở nên không còn phù hợp, nhất là trong bối cảnh Hiến
pháp năm 2013 đã có hiệu lực pháp lý và những đổi mới của pháp luật tố
tụng hình sự trong giai đoạn hiện nay.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu làm rõ vai trò của pháp luật
TTHS trong việc bảo đảm quyền con ngƣời, các cơ chế, quá trình tố tụng
và các quy định thuộc nguồn của pháp luật tố tụng hình sự cũng nhƣ thực
tiễn áp dụng pháp luật tố tụng hình sự trong mối tƣơng quan đến việc bảo
đảm quyền con ngƣời.
- Phạm vi: Vai trò của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con
ngƣời là một vấn đề lớn, có nhiều nội dung khác nhau. Việc nghiên cứu cũng
đƣợc tiến hành đối với các quy định của pháp luật TTHS trong đó có Hiến
pháp, BLTTHS, Luật Thi hành án hình sự, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật
tổ chức Tòa án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và các văn
bản có liên quan. Đối với thực tiễn áp dụng, luận văn tổng hợp và đánh giá số
liệu xét xử trên toàn quốc trong thời gian từ năm 2006 đến nay.
4. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Thông qua việc nghiên cứu đề tài, Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận

về quyền con ngƣời và vai trò của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền
con ngƣời trong, nghiên cứu những quy định của pháp luật, từ đó làm sáng tỏ
những bất cập hạn chế, để đƣa ra những kiến nghị và giải pháp tăng cƣờng vai
trò của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con ngƣời ở Việt Nam.
Từ những mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về quyền con ngƣời và vai trò của pháp
luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con ngƣời.

5
- Phân tích, đánh giá quy định của pháp luật TTHS cũng nhƣ thực trạng
áp dụng pháp luật TTHS liên quan đến bảo đảm quyền con ngƣời, đồng thời
nêu ra những hạn chế, bất cập hạn chế vai trò của pháp luật TTHS trong việc
bảo đảm quyền con ngƣời.
- Kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật
TTHS Việt Nam, nâng cao vai trò của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm
quyền con ngƣời.
5. Phương nghiên cứu đề tài
Để đạt đƣợc những mục đích đã đặt ra trên cơ sở lý luận Luận văn đƣợc
triển khai nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lê
Nin, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Quá trình nghiên cứu cũng sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa
học nhƣ: phƣơng pháp so sánh, phân tích tài liệu, phƣơng pháp tổng hợp,
đồng thời ứng dụng những thành tựu của khoa học luật TTHS, xã hội học
pháp luật trong các công trình của các nhà khoa học, luật gia ở trong và
ngoài nƣớc. Ngoài ra đề tài còn sử dụng trung thực các số liệu thống kê của
các cơ quan áp dụng pháp luật, các sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành để
làm rõ những tri thức khoa học liên quan đến đề tài.
6. Những điểm mới, đóng góp mới, ý nghĩa của Luận văn
Luận văn đã đƣa ra cơ sở lý luận về vai trò của pháp luật TTHS với

việc bảo đảm quyền con ngƣời; phân tích hệ thống những quy định của pháp
luật TTHS, chỉ ra những bất cập, hạn chế trong mối tƣơng quan đến việc bảo
đảm quyền con ngƣời nhƣ là nhiệm vụ của pháp luật TTHS.
Luận văn đã đánh giá thực trạng bảo đảm quyền con ngƣời bằng pháp
luật TTHS ở Việt Nam hiện nay. Đƣa ra một số quan điểm, định hƣớng của
Đảng và Nhà nƣớc về vai trò của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền
con ngƣời và định hƣớng theo Hiến pháp năm 2013. Đề xuất giải pháp, kiến

6
nghị phù hợp với thực tiễn hiện nay nhằm nâng cao vai trò của pháp luật
TTHS trong việc bảo đảm quyền con ngƣời
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung và phát triển về lý
luận pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con ngƣời. Kết quả nghiên cứu
của luận văn có thể làm tƣ liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu
giảng dạy khoa học pháp lý nói chung và nghiên cứu về tố tụng hình sự nói
riêng. Nội dung của luận văn cũng có thể góp phần nâng cao nhận thức của cơ
quan THTT, ngƣời THTT và những ngƣời tham gia tố tụng nhằm bảo đảm
quyền con ngƣời đƣợc tôn trọng, bảo vệ và thực thi.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 03 chƣơng nhƣ sau:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về quyền con ngƣời và vai trò của tố
tụng hình sự với việc bảo đảm quyền con ngƣời.
- Chương 2: Thực trạng vai trò của pháp luật tố tụng hình sự với việc bảo
đảm quyền con ngƣời ở Việt Nam hiện nay.
- Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp, kiến nghị nâng cao vai trò
của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con ngƣời ở Việt Nam hiện nay.
Nghiên cứu về vai trò của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền con
ngƣời đòi hỏi đồng thời sự am hiểu sâu sắc khoa học pháp lý nói chung, khoa
học pháp luật TTHS nói riêng và cả những kiến thức liên ngành về xã hội học

pháp luật. Nghiên cứu đề tài cũng yêu cầu khối lƣợng lớn thời gian, công sức
nghiên cứu cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn của tình hình thực hiện và áp dụng các
quy định về bảo đảm quyền con ngƣời. Do chƣa thể đáp ứng đầy đủ những đòi
hỏi đó nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
đƣợc và xin chân thành cảm ơn các ý kiến phê bình, đóng góp của mọi độc giả
quan tâm đến luận văn!

7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
VÀ VAI TRÒ CỦA TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỚI VIỆC BẢO ĐẢM
QUYỀN CON NGƯỜI

1.1. KHÁI LUẬN CHUNG VỀ QUYỀN CON NGƢỜI
1.1.1. Khái niệm về quyền con người
Trong suốt chiều dài lịch sử, loài ngƣời luôn đấu tranh giải phóng con
ngƣời nhằm xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Theo đó tƣ
tƣởng về quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời cũng xuất hiện từ thời
xa xƣa trong lịch sử nhân loại, dƣới các hình thức khác nhau, trong tất cả các
nền văn hóa và tôn giáo. Trong các thời kỳ cổ đại và phong kiến, tƣ tƣởng về
quyền con ngƣời đã đƣợc đề cập đến nhƣng còn rời rạc. Khi cách mạng tƣ sản
nổ ra thắng lợi với những tiền đề tƣ tƣởng và thành tựu của khoa học tự nhiên
thì vấn đề quyền con ngƣời mới đƣợc đặt ra nhƣ một học thuyết, hay nói cách
khác, quyền con ngƣời bắt đầu đƣợc chính thức công khai thừa nhận. Các nội
dung đầu tiên của quyền con ngƣời quốc tế có thể đƣợc tìm thấy trong các
Hiệp định về Quyền tự do tôn giáo, Công ƣớc Westphalia năm 1648, Công
ƣớc chế độ nô lệ năm 1926. Đặc biệt, sau khi Liên hợp quốc ra đời thì có
Hiến chƣơng của Liên hợp quốc 1945; Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền
ngày 10-12-1948; Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm
1966 và hai Nghị định thƣ bổ sung; Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế,

xã hội, văn hóa năm 1966; Tuyên bố về quyền phát triển năm 1986; Tuyên bố
Viên và chƣơng trình hành động (Tuyên bố của Hội nghị nhân quyền thế giới
tại Viên ngày 25-6-1993) đã tạo dựng một nền văn hoá quyền con ngƣời.
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về quyền con ngƣời đã đƣợc công bố.
Mỗi định nghĩa tiếp cận vấn đề từ một góc độ nhất định, chỉ ra những thuộc
tính nhất định.

8
Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc định nghĩa về quyền con ngƣời:
“Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo
vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc
mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của
con người” [10, tr.37].
Bên cạnh định nghĩa kể trên, một định nghĩa khác cũng thƣờng đƣợc
trích dẫn là: “Quyền con người là những sự được phép mà tất cả thành viên của
cộng đồng nhân loại, không phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo, địa vị xã
hội đều có ngay từ khi sinh ra, đơn giản chỉ vì họ là con người”[10, tr.37].
Đặc biệt, thể hiện một cách tiêu biểu nhất nội dung quyền con ngƣời là
hai văn bản nổi tiếng Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ năm 1776 và Tuyên ngôn
Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1789. Theo đó, lời tuyên bố sau đã
mãi mãi đi vào lịch sử phát triển của khái niệm nhân quyền trên phạm vi toàn
thế giới: “Những chân lý sau đây đã được chúng tôi công nhận như những sự
thật hiển nhiên là tất cả mọi người sinh ra đều bình đẳng; tạo hóa đã cho họ
các quyền không thể thay thế được; trong những quyền ấy có quyền được
sống, quyền tự do, và quyền mưu cầu hạnh phúc” [68, tr 96].
Ở Việt Nam, theo Từ điển Tiếng Việt, quyền đƣợc hiểu là “điều mà pháp
luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi”[30, tr.1010].
Trong Giáo trình Lý luận và pháp luật về quyền con ngƣời, các tác giả
định nghĩa quyền con ngƣời là: “Những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của
con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa

thuận pháp lý quốc tế”[10, tr.38].
Từ đó, có thể rút ra đƣợc khái niệm về quyền con ngƣời nhƣ sau:
Quyền con người là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người
mà không phân biệt đẳng cấp, màu da, giới tính, dân tộc hay tôn giáo, được
ghi nhận và bảo đảm bằng pháp luật quốc gia và quốc tế.

9
1.1.2. Đặc điểm và các thuộc tính cơ bản của quyền con người
Các đặc điểm của quyền con người
- Quyền con người từ góc độ đạo đức – tôn giáo: Quyền con ngƣời bắt
nguồn từ các quan niệm về chuẩn mực đạo đức, các đối xử giữa ngƣời với
ngƣời trong xã hội. Các giá trị đạo đức có thể tìm thấy trong học thuyết của các
tôn giáo. Các ý tƣởng về quyền con ngƣời trở thành những quy phạm đạo đức –
tôn giáo, đề cao và cổ vũ tình yêu thƣơng đồng loại, sự công bằng, bình đẳng,
tự do và nhân phẩm. Có thể nói quá trình phát triển của quyền con ngƣời luôn
phản ánh và mang nặng dấu ấn của các giá trị và quy tắc đạo đức, tôn giáo.
- Quyền con người từ góc độ lịch sử - xã hội: Nhìn từ góc độ lịch sử -
xã hội, quyền con ngƣời bắt nguồn từ các quan hệ xã hội, là kết quả và phụ
thuộc vào sự vận động của các quan hệ xã hội. Trong mỗi giai đoạn lịch sử,
xã hội loài ngƣời tồn tại những quan niệm khác nhau về các quyền, tự do và
nghĩa vụ, cũng nhƣ những quy phạm và cơ chế khác nhau để thực hiện, giám
sát và bảo vệ các quyền, tự do và nghĩa vụ đó. Theo đó, quyền con ngƣời
ngày càng mở rộng, từ ý niệm, tƣ tƣởng đến các quy tắc, quy phạm và cơ chế;
từ cấp độ cộng đồng đến cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế. Vì thế, quyền
con ngƣời luôn mang những dấu ấn về chính trị, kinh tế, văn hoá của từng
thời kỳ, từng giai đoạn lịch sử của xã hội loài ngƣời.
- Quyền con người từ góc độ triết học: Sự hình thành và phát triển của
quyền con ngƣời phản ánh quy luật phát triển của xã hội loài ngƣời từ thấp
đến cao và phản ánh quy luật tiến hoá trong nhận thức và hành động của con
ngƣời về khái niệm sơ khai nhất về tự do, công bằng, bình đẳng. Những tƣ

tƣởng triết học về quyền con ngƣời là nền tảng pháp lý cho việc pháp điển
hóa các quyền con ngƣời vào pháp luật quốc gia và quốc tế, cũng nhƣ việc
bảo đảm thực hiện các quyền này trên thực tế.
- Quyền con người từ góc độ chính trị: Quyền con ngƣời là vấn đề ảnh

10
hƣởng, chi phối quan hệ chính trị cả trong phạm vi quốc gia và quốc tế.
Quyền con ngƣời trở thành một trong các chủ đề trung tâm trong các chính
sách đối nội, đối ngoại của quốc gia.
- Quyền con người từ góc độ pháp lý: Những nhu cầu vốn có, tự nhiên
của con ngƣời không thể đƣợc bảo đảm đầy đủ nếu không đƣợc ghi nhận
bằng pháp luật, mà thông qua đó nghĩa vụ tôn trọng và thực thi các quyền trở
thành những quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc và thống nhất với tất
cả các chủ thể trong xã hội. Chính vì vậy, quyền con ngƣời gắn liền với các
quan hệ pháp luật và là một phạm trù pháp lý [10, tr. 43-47].
Các thuộc tính cơ bản của quyền con người
- Tính phổ biến: Con ngƣời dù ở quốc gia, dân tộc khác nhau nhƣng
quyền con ngƣời đƣợc áp dụng chung cho tất cả mọi ngƣời, không phân biệt
màu da, giới tính, tôn giáo, độ tuổi, thành phần xuất thân.
- Tính không thể tước đoạt: Quyền con ngƣời không thể tùy tiện bị tƣớc
đoạt hay hạn chế một cách tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào, trừ trƣờng hợp
đƣợc pháp luật quy định và lý do tƣớc đoạt là hành vi vi phạm pháp luật của
ngƣời bị tƣớc đoạt (Ví dụ: tù nhân bị giam do thực hiện hành vi phạm tội).
- Tính không thể phân chia: Quyền con ngƣời là phạm trù tổng hợp
gồm các quyền và tự do của con ngƣời vốn quan trọng nhƣ nhau và gắn bó
chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện hoàn cảnh xã hội
khác nhau mà một số quyền con ngƣời đƣợc ƣu tiên thực hiện hoặc đƣợc
chú ý bảo vệ hơn.
- Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quyền: Các quyền con
ngƣời cụ thể không thể tồn tại một cách biệt lập, đều có mối liên hệ chặt

chẽ với nhau, việc thực hiện tốt quyền này sẽ là tiền đề để thực hiện quyền
kia. Ngƣợc lại, khi có một quyền bị xâm phạm thì sẽ ảnh hƣởng đến các
quyền khác [69, tr.31].

11
1.1.3. Phân loại quyền con người
Quyền con ngƣời có phạm vi và nội dung rộng nên thƣờng đƣợc chia ra
thành các nhóm theo những tiêu chí khác nhau. Hiện nay, có rất nhiều cách
phân loại quyền con ngƣời nhƣ sau:
- Phân loại theo lĩnh vực: Quyền con ngƣời đƣợc phân thành hai nhóm
chính: các quyền dân sự, chính trị và các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa. Cách
phân chia này dựa trên hai công ƣớc quốc tế cơ bản về quyền con ngƣời của
Liên hợp quốc năm 1966 (Công ƣớc về các quyền chính trị, dân sự và Công
ƣớc về các quyền kinh tế, xã hội và văn hoá). Trong đó các quyền dân sự
thông thƣờng bao gồm quyền sống; quyền bất khả xâm phạm về thân thể,
danh dự, nhân phẩm, quyền tự do đi lại, các quyền về tài sản ; các quyền
chính trị bao gồm quyền bầu cử, quyền ứng cử, quyền tham gia quản lý xã
hội ; các quyền kinh tế bao gồm quyền đƣợc hƣởng mức sống thích đáng;
quyền tự do kinh doanh; quyền lao động ; các quyền xã hội bao gồm quyền
đƣợc hƣởng an sinh xã hội ; các quyền văn hoá bao gồm quyền đƣợc giáo
dục, quyền đƣợc tham gia và hƣởng thụ đời sống văn hoá Tuy nhiên, cách
phân chia này chỉ mang tính chất tƣơng đối, bởi lẽ một số quyền có thể đƣợc
xếp vào nhiều hơn một nhóm.
- Phân loại theo chủ thể của quyền: Quyền con ngƣời đƣợc chia thành
quyền cá nhân và quyền của nhóm (ví dụ nhƣ quyền của phụ nữ, trẻ em,
ngƣời cao tuổi… Quyền cá nhân đƣợc hiểu là các quyền thuộc về mỗi cá nhân
và việc hƣởng thụ các quyền này phụ thuộc vào mỗi cá nhân, cá nhân này
không là thành viên của bất kỳ một nhóm xã hội nào. Quyền của nhóm đƣợc
hiểu là những quyền đặc thù, chung của một tập thể hay một nhóm xã hội
nhất định, mà để đƣợc hƣởng thụ các quyền này cần phải là thành viên của

nhóm và đôi khi cần phải thực hiện cùng với các thành viên khác của nhóm.
Bên cạnh đó, khái niệm quyền của nhóm còn đƣợc mở rộng để chỉ các quyền

12
của một dân tộc cụ thể nhƣ quyền tự quyết dân tộc, quyền đƣợc bảo tồn tài
nguyên và đất đai truyền thống của các dân tộc bản địa…
- Phân loại theo một số tiêu chí khác: Ngoài hai tiêu chí kể trên, quyền
con ngƣời còn đƣợc phân loại theo một số tiêu chí khác, cụ thể nhƣ sau:
Quyền tự nhiên và quyền pháp lý; Quyền cụ thể và quyền hàm chứa; Quyền
thụ động và quyền chủ động; Quyền tuyệt đối và quyền có điều kiện; Quyền
tự do hành động và quyền đòi hỏi, thỉnh cầu; Quyền có thể bị hạn chế và
quyền không thể bị hạn chế [10, tr.61-69].
1.2. LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI
1.2.1. Khái niệm bảo đảm quyền con người và cơ chế bảo đảm quyền
con người
Theo Từ điển Tiếng Việt thì bảo đảm đƣợc hiểu là “Tạo điều kiện
chắc chắn giữ gìn được, thực hiện được hoặc có được những gì cần
thiết”[70, tr.48]. Bảo đảm quyền con ngƣời có nghĩa là tạo điều kiện chắc
chắn thực hiện, giữ gìn đƣợc những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con
ngƣời đã đƣợc ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận
pháp lý quốc tế.
Ý thức về tôn trọng, bảo đảm quyền con ngƣời có quá trình lịch sử lâu
dài, liên tục và gắn với lịch sử phát triển của loài ngƣời, cũng nhƣ sự nghiệp
đấu tranh giải phóng con ngƣời qua các hình thái kinh tế - xã hội, các giai
đoạn đấu tranh giai cấp khác nhau, từ đó quyền con ngƣời dần trở thành giá trị
cao quý chung của nhân loại và cộng đồng quốc tế. Theo tiến trình phát triển
của lịch sử loài ngƣời, trên phƣơng diện pháp luật, quyền con ngƣời ngày
càng đƣợc củng cố, hoàn thiện. Từ chỗ các tƣ tƣởng về quyền đƣợc sống nhƣ
một con ngƣời nhằm thoát khỏi áp bức, bóc lột, tƣ tƣởng về quyền con ngƣời
dần phát triển lên thành những học thuyết, thành các bộ luật riêng lẻ và trở

thành tiếng nói chung của cả cộng đồng quốc tế, không phân biệt màu da, địa

13
vị, thành phần. Nhờ có pháp luật mà quyền con ngƣời trở thành giá trị chung
của nhân loại, đƣợc loài ngƣời cùng nhau tôn trọng, bảo vệ.
Cơ chế bảo đảm quyền con người
Theo cuốn “Đại từ điển Tiếng Việt” thì cơ chế là cách thức sắp xếp tổ
chức để làm đƣờng hƣớng, cơ sở theo đó mà thực hiện [70, tr.464]. Theo đó,
cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời là cách thức sắp xếp, tổ chức để bảo vệ
quyền con ngƣời đƣợc thực hiện. Các cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời gồm
có cơ chế quốc tế (mà nòng cốt là cơ chế Liên Hợp quốc), cơ chế khu vực và
cơ chế quốc gia.
Cơ chế quốc tế trong việc bảo đảm quyền con người: Thể hiện ở bộ
máy các cơ quan và các quy tắc, thủ tục về thúc đẩy, bảo vệ quyền con ngƣời
trong hệ thống Liên hợp quốc. Căn cứ vào vị thế pháp lý và chức năng, nhiệm
vụ, các cơ quan quyền con ngƣời Liên hợp quốc đƣợc chia thành hai dạng:
các cơ quan đƣợc thành lập theo Hiến chƣơng (cơ chế dựa trên Hiến chƣơng)
và các cơ quan đƣợc thành lập theo một số điều ƣớc quan trọng về quyền con
ngƣời (cơ chế dựa trên điều ƣớc). Cơ chế dựa trên Hiến chƣơng là các cơ
quan hình thành theo Hiến chƣơng Liên hợp quốc, theo đó chức năng, nhiệm
vụ liên quan đến quyền con ngƣời của các cơ quan này đƣợc xác định bởi
Hiến chƣơng nhằm nghiên cứu, xây dựng các dự thảo văn kiện, thẩm định,
theo dõi, giám sát và điều hành các chƣơng trình, hoạt động về quyền con
ngƣời. Cơ chế dựa trên công ƣớc là thành lập lên các ủy ban giám sát việc
thực hiện một số công ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời đƣợc thành lập theo
quy định của chính các công ƣớc đó nhằm giám sát, thúc đẩy việc thực hiện
các điều ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời, thông qua việc nhận, xem xét và ra
khuyến nghị liên quan đến các báo cáo về việc thực hiện các công ƣớc này
của những quốc gia thành viên [10, tr.327-366].


14
Cơ chế khu vực trong việc bảo đảm quyền con người: Trong phạm vi khu
vực thì một số tổ chức khu vực cũng ban hành các văn kiện và thành lập các cơ
chế để bảo vệ và thúc đẩy quyền con ngƣời trong phạm vi khu vực đấy.
Một là, cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời của châu Âu bao gồm hệ
thống các văn kiện khu vực về quyền con ngƣời ở châu Âu nhƣ Công ƣớc
châu Âu về bảo vệ quyền con ngƣời và các tự do cơ bản năm 1950, Hiến
Chƣơng xã hội châu Âu năm 1961, Công ƣớc châu Âu về cấm tra tấn, đối xử,
trừng phạt vô nhân đạo và hạ nhục con ngƣời năm 1987 … và các cơ quan
nhƣ Hội đồng châu Âu, Uỷ ban nhân quyền châu Âu, Toà án nhân quyền châu
Âu, Uỷ ban các Bộ trƣởng.
Hai là, cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời của châu Mỹ bao gồm các văn
kiện chính nhƣ Tuyên ngôn châu Mỹ về quyền và nghĩa vụ con ngƣời năm
1948, Công ƣớc Châu Mỹ về nhân quyền năm 1969, Công ƣớc châu Mỹ về
phòng ngừa và chống tra tấn năm 1985; Nghị định thƣ bổ sung Công ƣớc
châu Mỹ về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa năm 1988; Nghị định thƣ bổ
sung Công ƣớc châu Mỹ về xóa bỏ hình phạt tử hình năm 1990 … và các cơ
quan nhƣ Ủy ban quyền con ngƣời châu Mỹ thành lập năm 1959, Tòa án
quyền con ngƣời châu Mỹ.
Ba là, cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời của châu Phi bao gồm văn kiện
chính về quyền con ngƣời nhƣ Hiến chƣơng châu Phi về quyền con ngƣời và quyền
các dân tộc năm 1981 và các cơ quan nhƣ Ủy ban quyền con ngƣời và quyền các
dân tộc châu Phi, Tòa án Châu Phi về quyền con ngƣời [10, tr.367-380].
Trong bối cảnh châu Á chƣa thiết lập đƣợc cơ chế chung về bảo vệ và
thúc đẩy các quyền con ngƣời thì các quốc gia Hồi giáo (Ảrập) cùng thông
qua một số văn kiện về quyền con ngƣời nhƣ Tuyên bố Cairô về quyền con
ngƣời trong các quốc gia Hồi giáo năm 1990, Hiến chƣơng Ảrập về quyền
con ngƣời năm 1994… Bên cạnh đó, tại khu vực Nam Á, Hiệp hội Hợp tác

15

khu vực Nam Á (SAARC) thành lập năm 1985 đã thông qua nhiều văn kiện
về nhân quyền khu vực nhƣ Hiến chƣơng Xã hội SAARC, Công ƣớc SAARC
về chống buôn bán phụ nữ và trẻ em làm mại dâm …Tại khu vực Đông Nam
Á, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đã thông qua Hiến chƣơng
ASEAN và tuyên bố Nhân quyền ASEAN (thông qua tại Hội nghị cấp cao
ASEAN lần thứ 21 đƣợc tổ chức tại Phnom Penh, Campuchia vào ngày 18
tháng 11 năm 2012), đây là văn kiện chính trị đầu tiên của ASEAN về thúc
đẩy và bảo vệ nhân quyền trong khu vực [1]
Cơ chế quốc gia trong việc bảo đảm quyền con người: Nòng cốt của cơ
chế là các cơ quan quốc gia về bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền nhằm thực hiện
những nghĩa vụ của các nhà nƣớc đƣợc nêu trong tất cả các văn kiện quốc tế
về quyền con ngƣời. Một số tổ chức đƣợc thành lập ở nhiều nƣớc trên thế giới
là Ủy ban quyền con ngƣời quốc gia, Thanh tra Quốc Hội [10, tr.380-385].
1.2.2. Các phương thức, hình thức cơ bản đảm bảo quyền con người
Các phương thức cơ bản bảo đảm quyền con người là:
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn kiện, văn bản pháp luật
trong việc bảo vệ, thúc đẩy và phát triển quyền con ngƣời
- Xây dựng tổ chức bộ máy, cơ quan chuyên trách về bảo vệ, thúc đẩy
và phát triển quyền con ngƣời, đồng thời giám sát và xử lý những hành vi vi
phạm về quyền con ngƣời.
Các hình thức cơ bản bảo đảm quyền con người là:
- Tham gia và tuân thủ nghiêm chỉnh các điều ƣớc, công ƣớc quốc tế về
quyền con ngƣời.
- Chuyển hoá các quy định của luật nhân quyền quốc tế vào hệ thống
pháp luật quốc gia: Pháp luật quốc tế phải đƣợc phản ánh cụ thể trong pháp
luật quốc gia, thông qua việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản pháp
luật mới cho phù hợp với các quy định của pháp luật quốc tế hoặc áp dụng
trực tiếp luật nhân quyền quốc tế tại toà án quốc gia.

16

- Phổ biến giáo dục, nâng cao nhận thức về quyền con ngƣời cho mọi
cá nhân, nhất là những ngƣời yếu thế để nâng cao khả năng tự bảo vệ.
- Xây dựng bộ máy, hoàn thiện thể chế, nhất là các thiết chế thanh tra,
kiểm tra mở rộng bảo đảm dân chủ (ví dụ thành lập thiết chế cao ủy nhân
quyền quốc gia).
- Đẩy mạnh hoạt động phản biện, giám sát xã hội của các cơ quan, tổ
chức đoàn thể.
1.3. LÝ LUẬN VỀ VAI TRÕ CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
VỚI VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI
1.3.1. Pháp luật tố tụng hình sự với việc bảo đảm quyền con người
Quyền con ngƣời và pháp luật là hai yếu tố không thể tách rời mà có
tác động qua lại lẫn nhau. Mặc dù quyền con ngƣời đƣợc mọi ngƣời biết đến
nhƣng quyền con ngƣời không thể đƣợc bảo đảm đầy đủ nếu không đƣợc
ghi nhận bằng pháp luật, mà thông qua đó, nghĩa vụ tôn trọng và thực thi
các quyền không phải chỉ tồn tại dƣới dạng những quy tắc đạo đức mà trở
thành những quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc và thống nhất đối
với mọi chủ thể trong xã hội. Pháp luật là công cụ hiệu quả nhất bảo đảm
quyền con ngƣời luôn đƣợc tôn trọng, bảo vệ và thực thi, đồng thời pháp
luật cũng có vai trò quan trọng đối với quyền con ngƣời. Đặc biệt, trong lĩnh
vực TTHS là nơi quyền con ngƣời dễ bị xâm phạm, bị tổn thƣơng nhất và
hậu quả để lại cũng nghiêm trọng nhất khi nó chạm đến quyền đƣợc sống,
quyền tự do của mỗi cá nhân thì pháp luật là công cụ hiệu quả nhất để bảo
đảm quyền con ngƣời.
Quyền con ngƣời và đảm bảo quyền con ngƣời trong TTHS đƣợc xuất
phát trƣớc hết từ mối quan hệ giữa quyền con ngƣời, quyền công dân và
những bảo đảm quyền con ngƣời trong nhà nƣớc. Quyền con ngƣời và bảo
đảm quyền con ngƣời trong TTHS có những đặc thù khác với những lĩnh
vực hoạt động nhà nƣớc khác. Những đặc thù này chính là sự phản ánh của

17

các hoạt động TTHS, là lĩnh vực hoạt động nhà nƣớc đặc biệt ở bất kỳ quốc
gia nào trên thế giới nhằm phát hiện ra tội phạm, ngăn chặn các hành vi tội
phạm, tiến hành các hoạt động tố tụng thì việc áp dụng biện pháp cƣỡng chế
trong TTHS là sự cần thiết khách quan, có tính phổ biến và hậu quả của nó
là hạn chế một cách trực tiếp đến các quyền cơ bản của công dân do hiến
pháp quy định.
Tố tụng hình sự là trình tự tiến hành giải quyết vụ án hình sự theo quy
định của pháp luật. Tố tụng hình sự bao gồm toàn bộ hoạt động của cơ quan tiến
hành tố tụng (cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án), ngƣời tiến hành tố tụng
(điều tra viên, kiểm sát viên, Thẩm phán, hội thẩm nhân dân và Thƣ ký phiên
tòa), ngƣời tham gia tố tụng (bị can, bị cáo, ngƣời bào chữa ), của cá nhân, cơ
quan nhà nƣớc khác và tổ chức xã hội góp phần vào việc giải quyết vụ án theo
quy định của Luật Tố tụng hình sự [16, tr. 7-8]. Hoạt động TTHS rất cần đến sự
tham gia của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức… Trong bất kỳ một nhà nƣớc
nào thì các quy định của pháp luật TTHS đều có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng
là nhằm bảo vệ các quyền và tự do của con ngƣời và của công dân với tƣ cách là
những giá trị xã hội cao quý nhất đƣợc thừa nhận chung của nền văn minh nhân
loại tránh khỏi sự tùy tiện của một số quan chức trong các cơ quan tiến hành tố
tụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp chế và dân chủ, áp dụng sai các
quy định của pháp luật TTHS vì xác động cơ vụ lợi, cá nhân. Hoạt động tố tụng
hình có tính chất đặc thù bởi quyết định đến sinh mạng chính trị của con ngƣời,
và có ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền cơ bản của con ngƣời, đến các quyền công
dân. Do đó, một trong những mục tiêu quan trọng của pháp luật TTHS là bảo
đảm tôn trọng và thực hiện các quyền con ngƣời trong hoạt động TTHS.
Pháp luật TTHS là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và
thi hành án hình sự. Pháp luật TTHS có vị trí quan trọng trong việc bảo vệ
quyền con ngƣời thông qua việc ngăn ngừa, ngăn chặn và phát hiện chính xác tội

18

phạm, không để lọt tội phạm và cũng không làm oan ngƣời vô tội, đồng thời bảo
vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức.
Những định hƣớng trên đƣợc quán triệt và thể hiện ở tất cả các quy định của
pháp luật TTHS trong quá trình giải quyết vụ án nhƣ khởi tố, điều tra, truy tố, xét
xử, thi hành án của các cơ quan THTT và ngƣời THTT. Bảo đảm quyền con
ngƣời trong pháp luật TTHS là bảo đảm quyền con ngƣời của những ngƣời
tham gia tố tụng, bảo đảm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực hình sự
đƣợc tuân thủ, chấp hành và áp dụng một cách nghiêm chỉnh, thống nhất và
triệt để bởi các cơ quan THTT, cũng nhƣ những ngƣời THTT trong quá trình
điều tra, truy tố và xét xử tránh khỏi sự tùy tiện, áp dụng sai các quy định của
pháp luật của cơ quan THTT, ngƣời THTT.
1.3.2. Đặc điểm cơ bản và ý nghĩa của pháp luật tố tụng hình sự với
việc bảo đảm quyền con người
Các đặc điểm cơ bản của pháp luật TTHS trong việc bảo đảm quyền
con người
- Pháp luật TTHS bảo đảm quyền con ngƣời thông qua các nguyên tắc
cơ bản của TTHS, các quy định về thủ tục, trình tự tố tụng, các giai đoạn của
TTHS, hoạt động kiểm soát tuân theo pháp luật của VKS tránh khỏi sự tùy
tiện, áp dụng sai các quy định của pháp luật TTHS của những ngƣời THTT.
- Pháp luật TTHS bảo đảm quyền con ngƣời thông qua các quy định về
quyền của những ngƣời tham gia tố tụng nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của những ngƣời tham gia tố tụng không bị xâm phạm.
- Pháp luật TTHS bảo đảm quyền con ngƣời thông qua các quy định về
trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của các cơ quan tố tụng, ngƣời THTT, cơ
quan có thẩm quyền thi hành án hình sự tránh việc lạm dụng quyền hạn, áp
dụng sai pháp luật dẫn đến vi phạm quyền con ngƣời.
- Pháp luật TTHS bảo đảm quyền con ngƣời thông qua quy định về

×