Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Các yêu cầu và chức năng của công tác tiền lương trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.28 KB, 71 trang )

Luận văn tốt nghiệp khoa khoa học quản lý
lời nói đầu
Trong những năm gần đây nền kinh tế nớc ta chuyển từ nền kinh tế quan
liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc và thực hiện CNH-
HĐH đất nớc. Điều đó đem lại hiệu quả kinh tế rất to lớn, thu nhập của ngời lao
động tăng nhanh, đời sống nhân dân đợc cải thiện, xã hội ngày càng đợc phát
triển. Do vậy vấn đề tiền lơng luôn đợc xã hội quan tâm bởi ý nghĩa kinh tế xã
hội to lớn của nó. Tiền lơng chính là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động,
đồng thời nó là một phần chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Tiền lơng là một
động lực to lớn để kích thích ngời lao động làm việc, làm cho họ không ngừng
nâng cao năng suất lao động, phát huy tính sáng tạo trong sản xuất. Đối với các
doanh nghiệp, việc xác định đúng chi phí tiền lơng sẽ giúp họ cải tiến kỹ thuật,
nâng cao chất lợng sản phẩm từ đó giảm đợc chi phí đầu vào.
Trên phạm vi toàn xã hội là sự cụ thể hoá của quá trình phân phối thu
nhập do chính ngời lao động trong xã hội tạo ra. Vì vậy các chính sách về tiền l-
ơng, thu nhập luôn là chính sách trọng tâm của mỗi quốc gia. Các chính sách
này phải đợc xây dựng hợp lý sao cho tiền lơng bảo đảm nhu cầu về vật chất và
nhu cầu về tinh thần của ngời lao động, làm cho tiền lơng thực sự trở thành động
lực mạnh mẽ thúc đẩy ngời lao động làm việc tốt hơn, đồng thời phát huy đợc
thế mạnh của các doanh nghiệp để họ đứng vững đợc trong môi trờng cạnh tranh
khắc nghiệt của cơ chế thị trờng.
Với những đặc điểm và nhu cầu quan trọng của tiền lơng trong mọi quá
trình phát triển của đất nớc nên em chọn đề tài "Hoàn thiện công tác tổ chức
tiền lơng ở Công ty Vật t - Vận tải - Xi măng ".
Kết cấu của bài bao gồm:
Chơng 1: Lý luận chung về tiền lơng.
I. Bản chất của tiền lơng.
II. Những nội dung của công tác tổ chức tiền lơng.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến công tác tổ chức tiền lơng.
Chơng 2: Thực trạng của công tác tổ chức tiền lơng ở Công ty Vật t -
Vận tải- Xi măng.


I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Xuân Tuấn, Lớp Quản lý Kinh tế 39A
1
Luận văn tốt nghiệp khoa khoa học quản lý
II. Thực trạng công tác tổ chức tiền lơng của công ty.
III. Đánh giá thực trạng công tác tổ chức tiền lơng.
Chơng 3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức tiền l-
ơng ở Công ty Vật t - Vận tải - Xi măng.
I. Những định hớng chiến lợc của công ty.
II. Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lơng.
III. Một số kiến nghị.
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Xuân Tuấn, Lớp Quản lý Kinh tế 39A
2
Luận văn tốt nghiệp khoa khoa học quản lý
Chơng i
Lý luận chung về tiền lơng.
I. Bản chất của tiền lơng.
1. Khái niệm tiền lơng.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả
cho ngời lao động khi họ hoàn thành một công việc nào đó. Có nhiều quan điểm
khác nhau về tiền lơng. Nó phụ thuộc vào các thời kỳ khác nhau và gốc độ nhìn
nhận khác nhau.
Tiền lơng phản ánh nhiều quan hệ kinh tế xã hội khác nhau. Tiền lơng tr-
ớc hết là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động. Đó là quan hệ
kinh tế của tiền lơng, mặt khác do tính chất đặc biệt của loại hàng hoá sức lao
động mà tiền lơng không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội
rất quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội.
Trong các hoạt động nhất là hoạt động kinh doanh, đối với các chủ doanh
nghiệp, tiền lơng là một phần chi phí cấu thành của chi phí sản xuất - kinh
doanh. Do đó, vấn đề tiền lơng phải đợc tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với

ngời lao động, tiền lơng là một phần thu nhập từ quá trình lao động của họ, thu
nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hởng trực tiếp tới
mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lơng là mục tiêu của mọi ngời lao
động, mục tiêu này tạo động lực để ngời lao động phát triển trình độ và khả
năng lao động của mình.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lơng đợc xem xét và đặt trong quan
hệ phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ trao đổi.
Do vậy mỗi quốc gia cần phải có chính sách tiền lơng, phân phối thu nhập
hợp lý, phù hợp với quấ trình phát triển của đất nớc.
2. Các yêu cầu và chức năng của công tác tổ chức tiền lơng trong
doanh nghiệp.
2.1. Yêu cầu của tiền l ơng trong doanh nghiệp.
Khi tổ chức tiền lơng cho ngời lao động cần phải đạt đợc các yêu cầu sau:
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Xuân Tuấn, Lớp Quản lý Kinh tế 39A
3
Luận văn tốt nghiệp khoa khoa học quản lý
Một là: Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động. Đây là yêu cầu quan trọng nhằm
thực hiện đúng chức năng và vai trò của tiền lơng trong đời sống xã hội. Yêu
cầu này cũng đặt ra những đòi hỏi cần thiết khi xây dựng chính sách tiền lơng.
Hai là: Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao. Tiền lơng là
đòn bẩy quan trọng để nâng cao năng suất lao động tạo cơ sở để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh do vậy tổ chức tiền lơng phải đạt ra yêu cầu làm tăng
năng suất lao động.
Ba là: Tổ chức tiền lơng phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu.
Bốn là: Yêu cầu về tính công bằng và yêu cầu về tính kinh tế. Trong nền
kinh tế thị trờng, mọi doanh nghiệp đều đặt mục tiêu kinh tế lên hàng đầu. Vì
chỉ có hiệu quả kinh tế mới mang lại sự phát triển cho doanh nghiệp. Đối với
những doanh nghiệp nhà nớc, thì yêu cầu về tính công bằng có đợc đề cập đến
nhng do sự phát triển của cơ chế thị trờng nên vấn đề này không đợc coi trọng

năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.
2.2. Chức năng của công tác tiền l ơng.
Tiền lơng lá một phạm trù kinh tế tổng hợp, nó phản ánh mối quan hệ kinh
tế trong việc trả lơng, trả công cho ngời lao động. Nó bao gồm các chức năng
sau:
-Tiền lơng là một công cụ để thực hiện chức năng phân phối thu nhập quốc
dân, chức năng thanh toán giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động.
- Nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc sử dụng tiền lơng nó đảm
bảo những sinh hoạt cần thiết cho ngời lao động.
- Kích thích con ngời tham gia lao động bởi lẽ tiền lơng là một bộ phận
quan trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của ngời lao động, do
đó tiền lơng là công cụ quan trọng trong quản lý. Ngời ta sử dụng nó để thúc
đẩy ngời lao động làm việc hăng say, sáng tạo, tiền lơng coi nh một công cụ tạo
động lực cho ngời lao động.
II. Nội dung của công tác tổ chức tiền lơng.
1. Các nguyên tắc cơ bản của công tác tổ chức tiền lơng.
Nguyên tắc một: Trả lơng nh nhau cho các lao động nh nhau đây là một
nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo đợc sự công bằng, đảm bảo đợc tính
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Xuân Tuấn, Lớp Quản lý Kinh tế 39A
4
Luận văn tốt nghiệp khoa khoa học quản lý
bình đẳng trong trả lơng. Đây là động lực để thúc đẩy ngời lao động làm việc có
hiệu quả hơn.
Nguyên tắc hai: Đảm bảo tăng năng suất lao động bình quân tăng nhanh
hơn tiền lơng bình quân. Đây là nguyên tắc cấn thiết vì nó nâng cao đợc hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghịêp, nâng cao đời sống của ngời lao
động và đảm bảo phát triển kinh tế.
Nguyên tắc ba: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời
lao động làm nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân, nguyên tắc này nhằm
đảm bảo sự công bằng bình đẳng cho ngời lao động.

Nguyên tắc bốn: Trả lơng cho ngời lao động phải đảm bảo thúc đẩy đợc
quá trình phát triển kinh tế của xã hội thực hiện đợc quá trình CNH - HĐH của
đất nớc.
2. Các điều kiện của công tác tổ chức tiền lơng:
2.1. Tổ chức phục vụ nơi làm việc.
Tổ chức nơi làm việc là tổng thể các biện pháp nhằm trang bị, thiết kế, bố
trí nơi làm việc để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Phục vụ nơi làm
việc là đảm bảo hỗ trợ để quá trình lao động sản xuất đợc tiến hành bình thờng
không bị gián đoạn (cung cấp nguyên liệu, dụng cụ lao động, năng lợng, sửa
chữa, kiểm tra, vận chuyển kho tàng v.v ).
2.2. Điều kiện lao động.
Là tổng thể các yếu tố kinh tế- xã hội, tổ chức kỹ thuật, tự nhiên thể hiện
qua quá trình công nghệ, dụng cụ, đối tợng lao động, môi trờng lao động, con
ngời lao động và sự tác động qua lại giữa chúng tạo điều kiện cần thiết cho hoạt
động lao động của con ngời trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2.3. Phân công và hiệp tác lao động.
Phân công lao động là chia quá trình lao động thành hai giai đoạn, các bớc
công việc, các nhiệm vụ khác nhau để chuyên môn hoá lao động, công cụ lao
động.
Hợp tác lao động là qúa trình kết hợp phối hợp điều hoà điều tiết các hoạt
động lao động riêng lẻ trong quá trình lao động để hoàn thành một mục tiêu của
doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Xuân Tuấn, Lớp Quản lý Kinh tế 39A
5
Luận văn tốt nghiệp khoa khoa học quản lý
2.4. Định mức lao động.
Là công cụ hay cơ sở để tính hao phí thời gian lao động xã hội cần thiết để
sản xuất ra một sản phẩm hay hoàn thành một khối lợng công việc nhất định,
trong điều kiện tổ chức kỹ thuật xác định, nó là cơ sở để phân phối của cải vật
chất tinh thần của xã hội, là cơ sở để xác định nhu cầu lao động cần thiết, số l-

ợng lao động cần thiết.
2.5. Bố trí sử dụng lao động.
Là quá trình sử dụng lao động vào những vị trí phù hợp, đúng ngời, đúng
việc, ngời lao động đáp ứng đợc những yêu cầu công việc (cả về trí lực và thể
lực) và công việc phù hợp với bản thân ngời lao động đây là một trong những
vấn đề khó khăn trong công tác tổ chức lao động nhng chỉ có làm tốt nó thì công
tác trả lơng mới thuận lợi và dễ dàng hơn.
2.6. Đánh giá thực hiện công việc.
Là hệ thống chính thức xét duyệt và đánh giá sự hoàn thành công tác của
một cá nhân theo định kỳ. Đây là cơ sở để khen thởng, động viên hoặc kỷ luật
và đặc biệt giúp nhà quản lý áp dụng để trả lơng công bằng hợp lý.
3. Quỹ lơng và các phơng pháp xây dựng quỹ lơng.
3.1. Quỹ l ơng.
Quỹ lơng là tổng số để trả lơng cho ngời lao động do doanh nghiệp quản lý
và sử dụng. Quỹ lơng bao gồm:
- Lơng cấp bậc ( lơng cơ bản hay tiền lơng cố định)
- Tiền lơng biến đổi bao gồm các khoản phụ cấp, tiền thởng và các khoản
khác.
3.2. Phân loại quỹ l ơng.
Quỹ lơng kế hoạch:
- Lơng cấp bậc (lơng cơ bản hay tiền lơng cố định)
- Tiền lơng biến đổi bao gồm các khoản phụ cấp, tiền thởng và các khoản
khác.
Quỹ lơng báo cáo:
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Xuân Tuấn, Lớp Quản lý Kinh tế 39A
6
Luận văn tốt nghiệp khoa khoa học quản lý
- Là tổng số tiền thực tế đã chi trong đó có những khoản không đợc lập kế
hoạch nh: Chi cho thiếu sót trong tổ chức sản xuất, tổ chức lao động hoặc do
điều kiện sản xuất không bình thờng nhng khi lập kế hoạch không tính đến.

3.3.Các phơng pháp xây dựng quỹ l ơng.
Xác định quỹ lơng theo mức tiền lơng bình quân số lợng lao động: Là cách
xác định tiền lơng trong cơ chế cũ dựa vào mức tiền lơng bình quân một ngời
lao động và số lợng lao động. Một u điểm đơn giản dễ làm nhng nó mang tính
bình quân cao không khuyến khích ngời lao động.
- Quỹ lơng dựa trên mức chi phí lơng trên một đơn vị sản phẩm.Tính mức
chi phí tiền lơng cho một đơn vị sản phẩm kỳ báo cáo (MTLCB).
MTLCB =
QTLCB
SLBC
QTLKBC: Quỹ tiền lơng kỳ báo cáo
SLBC: Sản lợng kỳ báo cáo.
Tính mức chi phí tiền lơng cho một đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch
(MTLKH).
MTLKH = MTLKH*ITLKH
IWKH
ITLKH: Chỉ số tiền lơng bình quân kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
IWKH: Chỉ số năng suất lao động kỳ kế hoạch so với kỳ boá cáo.
Tính quỹ tiền lơng kế hoạch (QKH).
QKH = MTLKH* SLKH.
SLKH: Là tổng số sản lợng kế hoạch.
- Phơng pháp tổng thu trừ tổng chi:
QTL + K = ( C + V + M ) - (C1 + C2 + E ).
QTL+K: quỹ tiền lơng cộng các quỹ khác .
C+V+M: Tổng doanh thu của doanh nghiệp .
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Xuân Tuấn, Lớp Quản lý Kinh tế 39A
7
Luận văn tốt nghiệp khoa khoa học quản lý
C1+C2+E: chi phí khấu hao cơ bản, vật t, nguyên liệu
và các khoản phải nộp.

Xác định quỹ tiền lơng căn cứ vào đơn giá.
QTL=ĐG*K
* QTL: quỹ tiền lơng thực hiện.
* ĐG: Đơn giá.
* K: Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh tơng ứng với chỉ tiêu giao đơn
giá.
- Phơng pháp dựa vào định mức lao động và các thông số khác. Theo Nghị
định 28/CP của Chính phủ ngày 28/3/1997, Thông t hớng dẫn 13/LĐTB-XH
ngày10/4/1997. Nguyên tắc chung là các sản phẩm dịch vụ nhà nớc đều phải có
định mức lao động và đơn giá tiền lơng. Nhà nớc quản lý tiền lơng và thu nhập
của ngời lao động qua định mức của ngời lao động, đơn giá tiền lơng và tiền l-
ơng thực hiện của doanh nghiệp.
Xác định quỹ tiền lơng năm kế hoạch (tổngVKH) để xây dựng đơn giá tiền
lơng.
TổngVKH=(LĐB*TLmin*(Hcb+Hpc)+Vtg)*12.
LĐB: lao động định biên.
TLmin: tiền lơng tối thiểu của doanh nghiệp
Hcb,Hpc: Hệ số cấp bậc, hệ số phụ cấp bình quân.
Vtg: quỹ lơng bộ phận gián tiếp.
Xác định quỹ lơng chung năm kế hoạch .
VC = VKH + Vpc+ Vbs + Vtg
Với Vpc, Vbs, Vtg lần lợt là quỹ kế hoạch, phụ cấp, bổ sung, thêm
giờ.
VC xác định kế hoạch chỉ tiêu lơng cho doanh nghiệp.
3.4. Ph ơng pháp xây dựng đơn giá tiền l ơng.
Có hai bớc tiến hành xây dựng đơn giá tiền lơng:
- Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá, doanh nghiệp
có thể chọn các chỉ tiêu nh tổng sản phẩm, tổng doanh thu, lợi nhuận
- Xác định tổng quỹ lơng kế hoạch.
- Xây dựng đơn giá (lựa chọn phơng pháp).

Các phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng: có 4 phơng pháp.
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Xuân Tuấn, Lớp Quản lý Kinh tế 39A
8
Luận văn tốt nghiệp khoa khoa học quản lý
MTLCB====
QTLCB
SLCB
+ Đơn giá tiền lơng trên đơn vị sản phẩm.
Vđg = Vg x Tsp
Vg: tiền lơng giờ, theo nghị định 197/CP ngày 31/12/1994.Tsp: mức lao
động của đơn vị sản phẩm
+ Đơn giá tính trên doanh thu
Vđg =
Vkh
DTkh
Vkh: quỹ lơng kế hoạch.
DTkh: là doanh thu kế hoạch.
Vđg =
Vkh
DTkh - CPkh
Trong đó CPkh là chi phí kế hoạch cha lơng
+ Tính trên Tổng doanh thu trừ tổng chi phí
Vđg =
Vkh
Tổng Thu Tổng Chi
+ Đơn giá tính trên lợi nhuận
Vđg =
Vkh
LNkh
LNkh: lợi nhuậnh kế hoạch.

Căn cứ bốn phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng, cơ cầu tổ chức và đặc
đIểm riêng của đơn vị doanh nghiệp tiến hành xây dựng đơn giá tiền lơng theo
quy định(thông t 13/ BLĐTB-XH ngày 10/4/1997). Các doanh nghiệp có các
đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc thì xây dựng một đơn giá tiền lơng tổng
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Xuân Tuấn, Lớp Quản lý Kinh tế 39A
9
Luận văn tốt nghiệp khoa khoa học quản lý
hợp, với doanh nghiệp gồm cả thành viên hạch toán độc lập và hạch toán phụ
thuộc vào hai loại hình sản phẩm dịch vụ là có thể quy đổi đợc hay không.
4. Các hình thức trả lơng.
Lựa chọn loại hình trả lơng hợp lý có tác dụng kích tăng năng xuất lao
động, sử dụng thời gian lao động hợp lý, nâng cao chất lợng sản phẩm, với mục
đích phát huy tính chủ động sáng tạo của doanh nghiệp trong lĩnh tiền lơng mà
nhà nớc quy định. Về nguyên tắc có hai hình thức chủ yếu đó là: trả lơng theo
thời gian và trả lơng theo sản phẩm.
4.1. Trả l ơng theo thời gian.
Là hình thức trả lơng can cứ vào cấp bậc, chức vụ và thời gian làm việc
thực tế của công nhân viên chức.
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm công
tác quản lý, đối với công nhân lao động bằng máy móc hoặc đối những công
việc không thể tiến hành một cách chặt chẽ và chính xác, hay vì tính chất của
sản xuất nểu trả công theo sản phẩm thì không đảm bảo chất lợng sản phẩm,
không đem lại hiệu quả thiết thực.
Hình thức trả lơng theo thời gian cha gắn đợc thu nhập của mỗi ngời với
kết quả lao động mà họ đạt đợc trong thời gian làm việc.
Tuỳ theo trình độ và đIũu kiện quản lý thời gian lao động hình thức trả l-
ơng này có thể theo hai cách: theo thời gan có thởngvà thời gian đơn giản.
4.1.1. Hình thức trả l ơng theo thời gian đơn giản.
Hình thức trả lơng trả lơng theo thời gian đơn giản là hình thức trả lơng trả
mà tiền lơng nhân đợc của mỗi công nhân do mức lơng cáap bậc cao hay thấp và

thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyếtđịnh.
Hình thức trả lơng trả lơng này chỉ đợc áp dụng ở những nơI khó xác định
mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc.
Tiền lơng đợc tính nh sau:
Ltt= Lcb x T
Ltt: Tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc.
Lcb: là tiền lơng cấp bậc đợc tính theo thời gian.
T: thời gian làm việc.
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Xuân Tuấn, Lớp Quản lý Kinh tế 39A
10
Luận văn tốt nghiệp khoa khoa học quản lý
Có ba loại lơng theo thời gian đơn giản.
Lơng giờ: tính theo cấp bậc giờ và số giờ làm việc.
Lơng ngày: tính theo mức lơng cấp bậc ngày và số ngày làm việc.
Lơng tháng:tính theo cấp bậc tháng.
Cách trả lơng này mang tính bình quân, không khuyến khích, sử dụng hợp
lý thời gian, tập trung công suất máy
4.1. 2. Hình thức trả l ơng theo thời gian có th ởng:
Hình thức trả lơng này là sự kết hợp giữa hình thức trả lơng đơn giản và
tiền thởng khi đạt đợc các chỉ tiêu về số lợng và chất lợng đã quy định.
Hình thức trả lơng này chỉ chủ yếu áp dụng với công nhân phụ làm công
việc phục vụ. Ngoài ra còn áp dụng ở công nhân chính làm công việc sản xuất,
có trình độ cơ khí hoá, tự động hoá, hoặc những công việc phải đảm bảo chất l-
ợng.
Công thức xác định:
Lơng thời
gian có
thởng
=
Mức lơng

cấp bậc
x
Thời gian
làm việc
thực tế
+
Tiền th-
ởng
Hình thức trả lơng không những phản ánh thành thạo của trình độ và thời
gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thâm niên công tác của từng ngời
thông qua các chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc. Vì vậy nó khuyến khích ngời lao
động quan tâm đến kết quả công tác của mình. Do đó cùng với ảnh hởng của
khoa học kỹ thuật chế độ trả lơng này ngày càng đợc mở rộng hơn.
4. 2. Trả l ơng theo sản phẩm.
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động dựa trực
tiếp vào số lợng và chất lợng sản phẩm mà họ đã hoàn thành. Đây là hình thức
trả lơng đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp
sản xuất chế tạo sản phẩm.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm nó làm tăng năng suất của ngời lao động.
Trả lơng theo sản phẩm khuyến khích ngời lao động ra sức học tập nâng cao
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Xuân Tuấn, Lớp Quản lý Kinh tế 39A
11
Luận văn tốt nghiệp khoa khoa học quản lý
trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo,
nâng cao khả năng làm việc và tăng năng suất lao động.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và
hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong công việc của
ngời lao động.
Để hình thức trả lơng theo sản phẩm thực sự phát huy tác dụng các doanh
nghiệp cần phải đảm bảo các điều kiện sau:

Phải xây dựng đợc các định mức lao động có căn cứ khoa học. Đây là điều
kiện quan trọng làm cơ sở để tính toán đơn giá tiền lơng, xây dựng kế hoạch quỹ
tiền lơng và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tiền lơng của doanh nghiệp .
Đảm bảo tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc: nhằm đảm bảo cho ngời lao
động có thể hoàn thành vợt mức năng suất lao động nhờ giảm tối thiểu thời gian
phục vụ cho tổ chức và phục vụ kỹ thuật .
Làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm: kiểm tra nghiệm thu
nhằm đảm bảo cho sản phẩm đợc sản xuất ra đúng theo chất lợng đã quy định,
tránh chạy theo số lợng.
Giáo dục tốt ý thức và trách nhiệm cho ngời lao động .
4. 2.1. Hình thức trả l ơng trực tiếp theo sản phẩm cá nhân.
Hình thức trả lơng trả lơng này áp dụng rộng rãi đối với ngời sản xuất trực
tiếp trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tơng đối
có thể định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.
Tiền lơng trong kỳ mà một công nhân đợc hởng theo chế độ trả lơng sản phẩm
trực tiếp cá nhân đợc tính nh sau:
L1 = ĐG xQ1
L1: tiền lơng thực tế mà công nhân nhận đợc.
ĐG: đơn giá tiền lơng trả cho một sản phẩm.
Q1: số lợng thực tế sảm phẩm hoàn thành.
Đơn giá tiền lơng là mức lơng để trả cho ngời lao động khi họ hoàn thành
một đơn vị sản phẩm hay công việc.
Đơn giá tiền lơng đợc tính nh sau:
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Xuân Tuấn, Lớp Quản lý Kinh tế 39A
12
Luận văn tốt nghiệp khoa khoa học quản lý
ĐG = L0
Q
Hoặc:
ĐG = L0 x T

L0: là lơng cấp bậc của công nhân trong kỳ
Q: mức sản lợng cuả công nhân trong kỳ
T: mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Ưu điểm: là khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng
suất lao động, tăng tiền lơng một cách trực tiếp, dễ dàng tính tiền lơng trực tiếp
trong kỳ.
Nhợc điểm: dễ làm cho công nhân chỉ quan tâm đến số lợng mà ít quan
tâm đến chất lợng sản phẩm.
4. 2. 2. Hình thức trả l ơng theo sản phẩm tập thể.
Hình thức trả lơng này đợc áp dụng cho một nhóm ngời lao động khi họ
hoàn thành một khối lợng công việc nhất định. Hình thức trả lơng tập thể đợc áp
dụng đối với công việc đợc nhiều ngời tham gia.
Hình thức trả lơng đợc tính nh sau:
L1 = ĐG x Q1
L1: tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc
Q1: Sản lợng thực tế đã hoàn thành
Đơn giá tiền lơng đợc tính nh sau:
ĐG =
Lcb
Q0
Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ:
ĐG = Lcb x T0 x N
Lcb: tiền lơng cấp bậc của công nhân
T0: Mức thời gian của tổ
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Xuân Tuấn, Lớp Quản lý Kinh tế 39A
13
Luận văn tốt nghiệp khoa khoa học quản lý
N: số công nhân trong tổ
Việc chia lơng cho từng cá nhân trong tổ rất quan trọng trong hình thức
trả lơng tập thể. Có hai phơng pháp chia lơng thờng đợc áp dụng đó là: phơng

pháp dùng hệ số điều chỉnh và phơng pháp dùng hệ số giờ.
*Theo phơng pháp dùng hệ số điều chỉnh lơng thực tế của công nhân đợc
tính nh sau:
Bớc một: xác định hệ số điều chỉnh (Hđc)
Hđc =
L1
L0
L1: tiền lơng thực tế của tổ nhận đợc
L0: tiền lơng cấp bậc của tố.
Bớc hai: tiền lơng của từng công nhân nhận đợc:
L1i = Lcbi x Hđc
Lcbi: lơng cấp bậc của công nhân i
*Phơng pháp dùng hệ số giờ:
Bớc một: quy đổi giờ thực tế của công nhân từng bậc khác nhau về
công nhân bậc một theo công thức:
Tqđ = T1 x Hi
Tqđ: số giờ làm việc quy đổi ra công nhân bậc một của
công nhân bậc i
T1: số giờ làm việc của công nhân bậc i
Hi: Hệ số lơng bậc i trong thang lơng
Bớc hai: tính tiến lơng cho một giờ làm việc của công nhân bậc i
L
i
=
L
i
1
T
i


L
i
: tiền lơng một giờ của công nhân bậc i tính theo lơng thực
tế
L
i
1
: tiền lơng thực tế cả tổ nhận đợc
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Xuân Tuấn, Lớp Quản lý Kinh tế 39A
14
Luận văn tốt nghiệp khoa khoa học quản lý
T
i

: tổng số giờ bậc i sau khi quy đổi
B ớc ba : Tính tiền lơng thực tế của từng công nhân nhận đợc (L
i
1
)
L
i
1
= L
i
x T

Hình thức trả lơng sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức trách
nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm việc
trong tổ để cả tổ làm việc có hiệu quả, khuyến khích cả tổ làm viêc theo mô
hình tự quản.

Tuy nhiên hình thức này không khuyến khích tăng năng suất lao động cá
nhân.
4. 2.3. Hình thức trả l ơng theo sản phẩm gián tiếp
Hình thức trả lơng trả lơng theo sản phẩm gián tiếp đợc áp dụng để trà l-
ơng cho các lao động làm công việc phục, phụ trợ, phục vụ cho hoạt động của
công nhân chính.
Tiền lơng thực tế của công nhân phụ, phụ trợ đợc tính nh sau:
L1 = ĐG x Q1
ĐG = L
M x Q
Đg: đơn giá tiền lơng của công nhân phụ, phụ trợ.
L: lơng cấp bậc của công nhân phụ, phụ trợ.
M: mức sản lợng của một công nhân chính.
Q1: mức hoàn thành kế hoạch của công nhân chính.
L1: tiền lơng thực tế của công nhân phụ.
Ngoài ra, tiền lơng thực tế của công hân phụ, phục vụ còn có thể đợc tinh
dựa vao mức năng suất lao động thực tế của công nhân chính:
L1 =
ĐGxLxIn
M
In =
Q1
Q0
In: là chỉ số hoàn thành năng suất lao động của công nhân chính.
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Xuân Tuấn, Lớp Quản lý Kinh tế 39A
15
Luận văn tốt nghiệp khoa khoa học quản lý
Ưu điểm: khuyến khích công nhân phụ, phụ trợ phục vụ tốt hơn cho hoạt
động của công nhân chính góp phần nâng cao năng suất lao động.
Nhợc điểm: tiền lơng của công nhân phụ, phụ trợ phụ thuộc vào kết quả

làm việc của công nhân chính, của cả tổ chứ không phụ thuộc vào kết quả làm
việc của bản thân họ.
4. 2. 4. Hình thức trả l ơng khoán
Hình thức trả lơng này đợc thực hiện khá phổ biến trong ngành nông
nghiệp, xây dựng cơ bản hoặc một số ngành khác.
Tiền lơng khoán tính nh sau:
Li = ĐGk x Qi
Li: tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc.
Đgk: đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc.
Qi: số lợng sản phẩm hoàn thành.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm khoán làm cho ngời lao động phát huy
sáng kiến tích cực cải tiến lao động để tối u hoá quá trình làm việc, giảm thời
gian lao động, hoàn thành công việc giao khoán.
Tuy nhiên, hình thức trả lơng trả lơng này việc xác đinh đơn giá giao
khoán phức tạp nhiều khi khó xác định.
4. 2.5. Hình thức trả l ơng theo sản phẩm có th ởng.
Là sự kết hợp giữa trả lơng theo sản phẩm và có thởng. Hình thức này
gồm:
Phần trả lơng theo đơn giá cố định, số lợng sản phẩm thực tế đã hoàn
thành.
Phần tiền thởng đợc tính dựa vào trình độ hoàn thành và vợt mức kế hoạch
cả về số lợng và chất lợng.
Tiền lơng theo sản phẩm thờng đợc tính
Lth = L +
L(m x h)
100
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Xuân Tuấn, Lớp Quản lý Kinh tế 39A
16
Luận văn tốt nghiệp khoa khoa học quản lý
Lth: tiền lơng sản phẩm có thởng.

L: tiền lơng thông thờng.
M: tỉ lệ tiền thởng.
H: Tỉ lệ phần trăm hoàn thành vợt mức kế hoạch đợc tính thởng.
Ưu điểm: khuyến khích công nhân tích cực làm việc vợt mức kế hoạch.
Nhợc điểm: việc phân tích tính toán, xá định các chỉ tiêu tính thởng không
chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lơng, bội chi tiền lơng.
4. 2. 6. Hình thức trả l ơng sản phẩm luỹ tiến.
Hình thức trả lơng này đợc áp dụng ở khâu xung yếu trong sản xuất. Đó
là khâu có ảnh hởng đến toàn bộ quá trình sản xuất.
Hình thức trả lơng này có hai loại đơn giá:
- Đơn giá cố định dùng để trả lơng cho sản phẩm thực tế đã hoàn
thành.
- Đơn giá luỹ tiến: dùng để tính lơng cho những sản phẩm vợt mức
quy định. Đơn giá luỹ tiến là loại đơn giá cố điịnh nhân với tỉ lệ tăng đơn giá
tiên lơng theo sản phẩm luỹ tiến đợc tính theo công thức sau:
Llt= Đg x Q1 + ĐG x K x (Q1-Q0)
Llt: tổng tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến.
Q1: sản lợng sản phẩm thực tế.
Q0: sản lợng đạt mức khởi điểm.
Đg: đơn giá cố định theo sản phẩm.
K: tỉ lệ tăng lên có đợc trong đơn giá luỹ tiến
Tỉ lệ tăng đơn giá hợp lý đợc xác định dựa vào phần tăng chi phí sản xuất
gián tiếp cố định và đợc xác định nh sau:
K =
D
dc
x Tc
100%
Dl
K: tỉ lệ tăng đơn giá hợp lý

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Xuân Tuấn, Lớp Quản lý Kinh tế 39A
17
Luận văn tốt nghiệp khoa khoa học quản lý
Ddc: Tỉ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm.
Ttc: tỉ lệ của số tiền về tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng
để tăng đơn giá.
Dl: tỉ trọng của tiền lơng công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm khi
vợt mức kế hoạch.
Ưu điểm: làm cho công nhân tích cực làm việc tăng năng suất lao động.
Nhợc điểm: sản phẩm có chất lợng và tiêu chuẩn kỹ thuật không cao do
chạy theo sản phẩm.
5. Công tác tổ chức tiền lơng cấp bậc.
5. 1. Thang l ơng
Là bảng xác định quan hệ về tỉ lệ tiền lơng giữa các công nhân trong cùng
một nghề hoặc một nhóm nghề giống nhau theo trình độ lành nghề xác định
theo cấp bậc của họ. Những nghề khác nhau sẽ có thang lơng tơng ứng khác
nhau.
Một thang lơng bao gồm một số bậc lơng và hệ số lơng phù hợp với các
bậc lơng đó. Bậc lơng là bậc phân biệt về trình độ lành nghề của công nhân đợc
xắp sếp từ thấp đến cao. Hệ số lơng chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc
nghề nào đó đợc trả lơng cao hơn lơng công nhân bậc một trong nghề là bao
nhiêu lần. Bội số của thang lơng là số bậc lơng cao nhất trong một thang lơng và
là bội số giữa hệ số bâc lơng cao nhất so với hệ số lơng bậc thấp nhất (lơng tối
thiểu).
5. 2. Mức l ơng
Mức lơng là số tiền dùng để trả công lao động trong một đơn vị thời gian
phù hợp với bậc trong thang lơng.
Thông thờng mức tuyệt đối của mức lơng đợc quy định cho bậc một hay
mức lơng tối thiểu, các bậc còn lại đợc tính dựa vào lơng bậc một và hệ số lơng
tơng ứng với bậc lơng đó:

Si = S1x Ki
Si: là mức lơng thứ i
S1: là mức lơng bậc một
Ki: là hệ số lơng bậc i
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Xuân Tuấn, Lớp Quản lý Kinh tế 39A
18
Luận văn tốt nghiệp khoa khoa học quản lý
5. 3. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
Là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu về
trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải có sự hiểu biết nhất
định về mặt kiến thức lý thuyết và phải làm đợc những công việc nhất định trong
thực hành.
Tiêu chuẩn cấp bấc có ý nghĩa rất quan trọng trong tổ chức lao động và trả
lơng, trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật mà ngời lao động đợc bố trí làm việc theo
đúng yêu cầu công việc phù hợp với khả năng lao động.
6. Định mức lao động
Có hai phơng pháp xác định mức lao động:
6. 1. Xác định định mức lao động cho đơn vị sản phẩm
Nguyên tắc:
* Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm đợc tính trên cơ sở xem xét
kiểm tra xác định hao phí lao động hợp lý để thực hiện các nguyên công.
* Định mức lao động tổng hợp tính cho đơn vị sản phẩm nào phải tính đúng
theo quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, không tính sót, tính trùng các
khâu công việc. Không đợc tính những hao phí làm ra sản phẩm phụ sửa chữa
lớn, hiện đại hoá thiết bị và các việc khác
a) Ph ơng pháp tính.
Kết cấu định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm:
- Mức hao phí lao động của công nhân chính.
- Mức hao phí của lao động phục vụ
- Mức hao phí của lao động quản lý.

Tsp = Tcn + Tpv + Tql = Tsx + Tql
Tsp: mức lao động tổng hợp tính cho đơn vi sản phẩm.
Tsx = Tcn + Tpv: mức lao động sản xuất.
Tcn: mức lao động công nghệ.
Tpv: mức lao động phục vụ.
Tql: mức lao động quản lý.
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Xuân Tuấn, Lớp Quản lý Kinh tế 39A
19
Luận văn tốt nghiệp khoa khoa học quản lý
Đơn vị tính mức lao động tổng hợp là: giờ - ngời cho đơn vị sản phẩm hiện
vật.
b) Ph ơng pháp xây dựng định mức lao động tổng hợp đơn vị sản phẩm có
hai cách:
Cách một: Xây dựng định mức lao động từ các thành phần kết cấu theo
công thức tổng quát trên.
Tính Tcn: bằng tổng thời gian định mức của những công nhân chính thực
hiện các nguyên công theo quy trình công nghệ.
Tính Tpv: Bằng tổng thời gian định mức đối với lao động phụ trợ trong các
doanh nghiệp và lao động của các phân xởng phụ trợ thực hiện các chức năng
phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm đó . Tpv có thể tính tỷ lệ % so với Tcn.
Tính Tql:bằng thời gian lao động quản lý doanh nghiệp bao gồm các đối t-
ợng sau:
- Hội đồng quản trị ban kiểm soát.
- Viên chức quản lý doanh nghiệp và bộ điều chỉnh.
- Cán bộ chuyên trách làm công tác đoàn, Đảng.
Tql của các đối tợng trên đợc tính theo định biên của từng loại đối tợng
hoặc tính theo tỉ lệ % so mức lao động sản xuất (Tsx)
Cách hai: xây dựng định mức theo số lao động cần thiết.
Các doanh nghiệp cha có điều kiện xây dựng định mức theo cách một thì
tạm thời xây dựng định mức theo số lao động cần thiết.

Sau khi xác đinh rõ nhiệm vụ sản xuất và phơng án sản phẩm cân đối các
điều kiện, xác định thông số kỹ thuật và khối lợng từng loại sản phẩm thì phải
tiến hành chấn chỉnh và cải tiến tổ chức sản xuất và tổ chức lao động theo các
kinh nghiệm tiên tiến đối với từng dây chuyền và toàn bộ doanh nghiệp.
6.2. Ph ơng pháp định mức lao động tổng hợp theo định biên.
a/ Nguyên tắc.
Khi xác định mức định biên lao động theo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
không đợc tính những lao động làm sản phẩm phụ không thuộc nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh đợc giao, lao động sủa chữa lớn và hiện đại hoá thiết bị, sửa
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Xuân Tuấn, Lớp Quản lý Kinh tế 39A
20
Luận văn tốt nghiệp khoa khoa học quản lý
chữa lớn nhà xởng, công trình xây dựng cơ bản, chế tạo, lắp đạt thiết bị và các
việc khác.
b/ Ph ơng pháp.
Với cách này không thể xây dựng định mức cho từng đơn vị sản phẩm. áp
dụng phơng pháp này đòi hỏi phải xác định số lao động biên hợp lý của từng bộ
phận tham gia sản xuất kinh doanh.
Lđb = Lyc + Lpv + Lbs + Lql
Lđb: Là lao động định biên của doanh nghiệp.
Lyc: Là lao động trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp
Lpv: là lao động định biên phục vụ.
Lbs: là lao động định biên bổ sung
Tính lao động bổ sung:
Lbs= (Lyc + Lpv)
Số ngày nghỉ theo chế độ
365 -113
Trong đó Lyc: đợc tính theo định biên lao động trực tiếp lao động quản lý
của từng bộ phận. Định biên này đợc xác định trên cơ sở yêu cầu, khối lợng
công việc.

Lpv: đợc tính cho khối lợng công việc phụ trợ, phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, Lpv bằng định biên hoặc tỉ lệ % so vơi đinh biên lao động trực tiếp.
III- Các nhân tố ảnh hởng đế công tác tổ chức tiền l-
ơng
1.Môi trờng của công ty.
Môi trờng công ty là nhân tố ảnh hởng mạnh mẽ đến công tác tổ chức
tiền lơng của công ty. Do đó cần phải tạo ra một môi trờng lành mạnh trong
công ty.
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Xuân Tuấn, Lớp Quản lý Kinh tế 39A
21
Luận văn tốt nghiệp khoa khoa học quản lý
1.1.Chính sách của công ty
Do chính sách của công ty mà công tác tổ chức tiền lơng cần phải thực
hiện. Nhng chính sách cuả công ty bao giờ cũng tạo điều kiện thúc đẩy quá trình
lao động sản suất có hiệu quả. Chính sách tổ chức của công ty phải có sự thay
đổi, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình tài chính của công ty.
1.2. Bầu không khí của công ty.
Bầu không khí của công ty có ảnh hởng đến công tác tổ chức tiền lơng.
Bầu không khí có khi thúc đẩy hoặc hạn chế việc thực hiện một công tác tổ chức
tiền lơng tốt. Do đó nó cần phải đợc các nhà quản lý tạo ra với mức độ ổn định
và thúc đẩy mọi quá trình hoạt động của công ty trong đó có công tác tổ chức
tiền lơng.
1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty có ảnh hởng cơ cấu tổ chức tiền lơng. Trong
công ty lớn có nhiều cấp quản lý thì cấp quản lý cao nhất thờng quyết cơ cấu tổ
chức tiền lơng.
1.4.Khả năng chi trả của công ty
Tài chính và tình hình sản suất kinh doanh của công ty là yếu tố quan
trọng có ảnh hởng công tác tổ chức tiền lơng, đến khả năng chi trả, đến các
chính sách về tiền lơng trong công ty.

2. Thị trờng lao động
2.1. Tiền l ơng trên thị tr ờng.
Nó nằm ở vị chí cạnh tranh rất gay gắt. do đó công ty cần phải nghiên cứu
để hoàn thiện đợc công tác tổ chức tiền lơng. Có chính sách tiền lơng hợp lý thì
mới thu hút đợc những lao động cần thiết, phù hợp. Để ổn đinh và thu hút đợc
lao động thì công ty phải tổ chức ấn định mức lơng bằng với mức lơng chung
trên thị trờng.
2.2. Chi phí sinh hoạt.
Vấn đề lơng bổng cần phải đợc thay đổi cho phù hợp với quá trình phát
triển của đất nớc. Do đó những ngời làm công tác tổ chức tiền lơng, đặc biệt là
các cấp quản lý cần lu ý đến.
2.3. Công đoàn
Công đoàn trong các doanh nghiệp chỉ đóng góp một vị trí thứ yếu trong
việc quyết định các chính sách tiền lơng. Công tác tổ chức tiền lơng cần phải có
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Xuân Tuấn, Lớp Quản lý Kinh tế 39A
22
Luận văn tốt nghiệp khoa khoa học quản lý
sự hỗ trợ, can thiệp của công đoàn nhằm đảm bảo lợi ích cho công nhân trong
công ty.
2.4.Nền kinh tế và pháp luật
Công tác tổ chức tiền lơng của các công ty phải dựa sự phát triển của nên
kinh tế, pháp luật là căn cứ để mọi công ty tiến hành tổ chức tiền lơng, đặc biệt
là đối với các công ty nhà nớc. Các công ty phải tuân thủ các quy định chung
của bộ luật Việt Nam.
3.Bản thân ngời lao động
3.1. Sự hoàn thành công tác
Công tác tổ chức tiền lơng căn cứ vào sự hoàn thành công tác của ngời lao
động để xác định mức lơng cho phù hợp. Nếu nó xác định phù hợp với quá trình
lao động sản suất của họ thì nó sẽ thúc đẩy kích thích họ làm việc hăng say, tạo
ra năng suất lao động cao.

3.2. Thâm niên
Thâm niên của ngời lao động có ảnh hởng đến tiền lơng của ngời lao
động. Do đó công tác tổ chức tiền lơng cũng căn cứ vào thâm niên để xác định
mức lơng cho phù hợp với mọi đối tợng lao động. Ngoài ra còn có kinh nghiệm
tiềm năng cũng ảnh hởng đến công tác tiền lơng của công ty.
3.3. Trình độ năng lực quản lý và khả năng sử dụng công nghệ trong công việc
Đây là hai yếu tố gắn chặt với con ngời nó có ảnh hởng tơng đối mạnh
mẽ tới công tác tổ chức tiền lơng. Nếu trình độ năng lực quản lý và khả năng sử
dụng công nghệ của cán bộ công nhân viên tốt thì công tác tổ chức tiền lơng sẽ
có hiệu quả và ngợc lại. Trình độ năng lực quản lý và khả năng sử dụng công
nghệ trong công việc tốt thì sẽ tạo ra đợc doanh thu và lợi nhuận lớn từ đó xây
dựng đợc quỹ lơng lớn để dễ dàng thực hiên công tác tổ chức tiền lơng cho ngời
lao động.
4.Bản thân công việc
Công việc là yếu tố chính quyết định đến tiền lơng của mỗi lao động.
Doanh nghiệp nào cũng cần phải có công tác tổ chức tiền lơng hợp lý phù hợp
với bản thân công việc, với sức lực của ngời lao động bỏ ra.
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Xuân Tuấn, Lớp Quản lý Kinh tế 39A
23
Luận văn tốt nghiệp khoa khoa học quản lý
5. Chế độ chính sách của nhà nớc về lao động tiền lơng
ở nớc ta đã có những chính sách quy định về độ tuổi lao động cho nguồn
nhân lực.
Đối với nữ độ tuổi lao động là từ 15-55
Đối với nam độ tuổi lao động từ 15-60
Độ tuổi 12, 13, 14 là dới tuổi lao động và đợc tính bằng 1/3 ngời ở độ tuổi
lao động .
Độ tuổi từ 61-65, đối với nam và từ 56-60 đối với nữ là những ngời quá
tuổi lao động đợc tính bằng 1/2 ngời ở độ tuổi lao động.
Từ đó căn cứ để tính toán mức tiền lơng đối với ngời lao động cho phù

hợp với quá trình phát triển của đất nớc. Căn cứ để xác định mức tiền lơng tối
thiểu:
Theo Nghị định số 10/2000/NĐCP ngày 27/3/2000 của Chính phủ quy định
về tiền lơng tối thiểu trong doanh nghiệp nhà nớc.
Theo Thông t liên tịch số 11/2000 TTLT-BLĐTB-XH-BTC ngày 6/9/2000
của liên tịch BLĐTB-XH-BTC hớng dẫn thực hiên phụ cấp và tiền lơng trong
doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp nhà nớc khi áp dụng đối với hệ số điều chỉnh tăng
thêm không quá 1,5 lần trên mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định từ ngày
01/01/2000 là 180 000 đồng/tháng, để làm cơ sở tính đơn giá tiền lơng thì phải
căn cứ vào Nghị định 26-CP ngày 23/5/1993; Nghị định 1/10/1997/NĐ-CP-ngày
18/11/97 của Chính phủ về mức lơng tối thiểu quy định tại Nghị định 10/2000
NĐCP ngày 27/3/2000 về mức lơng phụ cấp làm cơ sở tính bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, tiền lơng làm thêm giờ.
Do đó mức lơng tối thiểu đợc áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nớc từ
ngày 1/10/2000 là 210.000 đồng.
Đây là mức lơng cơ bản tối thiểu để cho ngời lao động đủ cho chi phí tiêu
dùng tối thiểu. Ngoài ra còn căn cứ vào hệ số cấp bậc của tiền lơng để xác định
mức lơng cơ bản cho ngời lao động theo từng doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Xuân Tuấn, Lớp Quản lý Kinh tế 39A
24
LuËn v¨n tèt nghiÖp khoa khoa häc qu¶n lý
Sinh viªn thùc hiÖn:NguyÔn Xu©n TuÊn, Líp Qu¶n lý Kinh tÕ 39A
25

×