Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Bàn về kế toán chi phí sản xuất chung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.77 KB, 24 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Kế toán Việt Nam là công cụ quản lý kinh tế sắc bén, góp phần nào đó
vào việc thể hiện từng bước hội nhập sâu rộng ra quốc tế của Việt Nam.
Trong hệ thống thông tin kế toán nói chung, việc hiểu rõ về một loại chi phí
trong giá thành sản xuất của doanh nghiệp để hạch toán đúng, kiểm soát tốt và
ra quyết định kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp kinh doanh, đơn vị sự nghiệp có thu là một việc hết sức quan trọng.
Để hiểu sâu hơn nội dung các môn học chuyên ngành kế toán tổng hợp
mà mình đang theo học, nhận thức sâu sắc hơn về giá thành sản phẩm cùng
việc xử lý các chi phí cấu thành nên nó và nâng cao khả năng nghiên cứu
khoa học, em chọn viết đề án này với nội dung “Bàn về kế toán chi phí sản
xuất chung”.
Đề án này được viết dựa trên cơ sở tham khảo giáo trình kế toán tài
chính của trường Đại học Kinh tế Quốc dân; giáo trình kế toán quản trị của
trường Đại học Kinh tế Quốc dân; các tài liệu kế toán quản trị, kế toán tài
chính của các nước có nền kinh tế thị trường phát triển; đồng thời kết hợp
với thông tư hướng dẫn của bộ tài chính.
Mặc dù rất cố gắng, nhưng do kiến thức lý luận còn hạn chế nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để
bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ths.Nguyễn Phi Long đã giúp em hoàn thành
đề án này!
1
I- Tổng quan về chi phí sản xuất chung
1- Khái niệm
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất
sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản
xuất của doanh nghiệp.
- Tổng giá trị sản xuất = ∑Chi phí sản xuất dở dang ĐK+∑Chi phí NVL
trực tiếp+∑Chi phí nhân công trực tiếp+∑Chi phí sản xuất chung-∑Chi phí


sản xuất dở dang cuối kỳ.
- Chi phí sản xuất chung thường bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng.
+ Chi phí công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất.
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tài sản cố định khác dùng trong
hoạt động sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản xuất như điện, nước, sửa chữa,
bảo hiểm tài sản tại xưởng sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung có một số đặc điểm sau:
+ Bao gồm nhiều yếu tố chi phí có nguồn gốc phát sinh, đặc điểm khác
nhau.
+ Liên quan đến nhiều hoạt động của quá trình sản xuất sản phẩm khác
nhau.
+ Chi phí sản xuất chung thường bao gồm cả biến phí và định phí. Khi
sản lượng sản phẩm sản xuất thay đổi có những khoản chi phí thay đổi tỷ lệ
như chi phí điện, nhiên liệu, …nhưng cũng có những khoản chi phí không
thay đổi như khấu hao nhà xưởng theo phương pháp bình quân, lương nhân
viên cố định…và cũng có cả những chi phí có tính hỗn hợp như chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị.
+ Các yếu tố chi phí khác nhau thuộc nhiều bộ phận quản lý nên khó
kiểm soát.
Vì vậy, việc thu thập thông tin chi phí sản xuất chung thường chậm trễ;
mặt khác, đây cũng là bộ phận chi phí mà việc tập hợp, phân bổ dễ làm sai
2
lệch chi phí trong từng quá trình sản xuất dẫn đến độ tin cậy của các chỉ tiêu
giá thành sản phẩm giảm, đặc biệt là đối với những quy trình sản xuất, bộ
phận sản xuất mà chi phí này chiếm một tỷ lệ lớn. Ngày nay việc phân bổ chi
phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm dịch vụ có ảnh hưởng rất lớn đến
giá thành sản xuất của từng loại sản phẩm và các quyết định liên quan đến chi

phí, giá bán.
2- Tài khoản phản ánh
- Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài
khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ
phận sản xuất, dịch vụ.
- Khi hạch toán, chi phí sản xuất chung được chi tiết theo định phí (gồm
những chi phí sản xuất gián tiếp, không thay đổi theo số lượng sản phẩm hoàn
thành như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc, thiết bị, chi phí quản
lý hành chính ở phân xưởng…) và biến phí (gồm những chi phí còn lại, thay
đổi theo số lượng sản phẩm hoàn thành).
- Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh
chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường,. . . phục vụ sản
xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng,
bộ phận, đội; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của nhân viên phân
xưởng, bộ phận, đội sản xuất;
- Riêng đối với hoạt động kinh doanh xây lắp, khoản trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn còn tính trên cả lương của công nhân
trực tiếp xây, lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội
(Thuộc danh sách lao động trong doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng cho
phân xưởng, bộ phận sản xuất; chi phí đi vay nếu được vốn hoá tính vào giá
trị tài sản đang trong quá trình sản xuất dở dang; chi phí sửa chữa và bảo hành
công trình xây lắp và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của phân
xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,. . .
3
- Hạch toán tài khoản này cần tôn trộng một số quy định sau:
+ Tài khoản 627 chỉ sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp,
nông, lâm, ngư nghiệp, XDCB, giao thông, bưu điện, du lịch, dịch vụ.
+ Tài khoản 627 được hạch toán chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận,
tổ, đội sản xuất.

+ Chi phí sản xuất chung phản ánh trên TK 627 phải được hạch toán chi
tiết theo 2 loại: Chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến
đổi trong đó:
•Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,. . . và chi phí quản lý hành chính ở các
phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất… Chi phí sản xuất chung cố định phân
bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất
bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản
phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường.
 Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
 Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất
bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí
chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản
chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
trong kỳ.
•Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản
xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
+ Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng
một khoảng thời gian mà chi phí sản xuất chung của mỗi loại sản phẩm không
4
được phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí sản xuất chung được phân bổ cho
các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
+ Cuối kỳ, kế toán tiến hành tính toán, phân bổ kết chuyển chi phí sản
xuất chung vào bên Nợ Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ

dang” hoặc vào bên Nợ Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”.
+ Tài khoản 627 không sử dụng cho hoạt động kinh doanh thương mại.
- Kết cấu tài khoản:
+ Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
+ Bên Có:
•Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
•Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung.
+ Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ hết
cho các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
•6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng”: Phản ánh chi phí về lương chính,
lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca phải trả cho nhân viên phân
xưởng (quản đốc, phó quản đốc, nhân viên hạch toán phân xưởng, thủ kho, bảo
vệ của phân xưởng,…) và các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
•6272 “Chi phí vật liệu”: Bao gồm các khoản chi phí về vật liệu sản xuất
chung cho phân xưởng như sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, nhà cửa
kho hang, vật kiến trúc (trường hợp tự làm), các chi phí vật liệu cho quản lý
phân xưởng (giấy bút, văn phòng phẩm…).
•6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất”: Là những chi phí về công cụ, dụng cụ
sản xuất dùng trong phân xưởng.
•6274 “Chi phí khấu hao tài sản cố định”: Phản ánh khấu hao tài sản cố
định thuộc các phân xưởng sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh donh
phụ như máy móc, thiết bị, nhà cửa, kho hàng,…
•6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”: Bao gồm những chi phí dịch vụ
thuê ngoài phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của các phân xưởng, bộ phận
như chi phí sửa chữa tài sản cố định, nước, điện thoại…
•6278 “Chi phí bằng tiền khác”: Là những chi phí còn lại ngoài các chi
5
phí kế trên như chi phí hội nghị, lễ tân, tiếp khách, giao dịch… của phân
xưởng, bộ phận sản xuất.

•Ngoài ra , tùy yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp từng ngành, tài
khoản 627 có thể mở thêm một số tài khoản cấp 2 khác để phản ánh một số
nội dung hoặc yếu tố chi phí.
3- Vai trò
Chúng ta cần nhận thức đúng về bản chất của chi phí sản xuất chung
cũng như hạch toán đúng để xác định đúng giá trị hàng tồn kho, ra quyết định
về giá bán và tính toán khả năng sinh lời của các sản phẩm khác nhau.
- Để xác định chính xác giá trị hàng tồn kho, thành phẩm,… Giá trị hàng
tồn kho cần xác định đúng bởi 2 lý do:
+ Số dư cuối kỳ của hàng tồn kho được thể hiện trên bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp
+ Tính ra giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả kinh doanh
- Ra quyết định về giá: Nhiều công ty áp dụng giá bán cố định bằng cách
tính hết chi phí sản xuất chia đều cho mỗi sản phẩm cộng thêm phần lợi
nhuận cần đạt được. Việc tính giá cố định như vậy có thể rất dễ dàng trong
việc cần ra giá khi ký hợp đồng hoặc trước khi thực hiện dịch vụ. Tuy nhiên
mỗi công việc, hợp đồng lại khác nhau nên giá của mỗi loại không thể là cố
định. Vì vậy chúng ta cần phân bổ chi phí hợp lý để tính toán ra giá thành phù
hợp cho việc quyết định giá bán.
- Từ việc tính toán ra giá vốn hàng bán và giá bán, chúng ta có thể xác
định được lợi nhuận mà từng loại sản phẩm đem lại phục vụ cho quyết định
nhà quản trị về việc sản xuất sản phẩm.
4- Sổ kế toán
4.1- Hình thức Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ
kinh tế - tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo
trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó thể hiện qua
6
định khoản kế toán. Sau đó, lấy số liệu từ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái
theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực
hiện trên hệ thống sổ sách kế toán sau:
+ Sổ Chi phí sản xuất kinh doanh mở cho từng tài khoản 621, 622, 627,
154, 631, 142, 335, 641, 642.
+ Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ Cái các TK 621, 622, 627, 154, 631, 142, 335, 641, 642.
4.2 - Hình thức Nhật ký - Sổ Cái
Theo hình thức Nhật ký - Sổ cái, các nghiệp vụ kinh tế - tổ chức phát
sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế
trên sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực
hiện trên các sổ sách kế toán sau:
+ Các Sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan (như hình thức Nhật ký
chung).
+ Sổ Nhật ký - Sổ Cái (phần các TK 621, 622, 627, 154, 631, 142, 335,
641, 642).
4.3 - Hình thức Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ là hình thức kế toán kết hợp giữa ghi sổ theo thời gian
trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với nghi sổ theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Căn cứ vào sổ, ngoài các chứng từ kế toán đã nêu, còn có các chứng từ ghi sổ
liên quan.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực
hiện trên các sổ sách kế toán sau:
+ Các Sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan (như hình thức Nhật ký
7
chung).
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ Cái các TK 621, 622, 627, 154, 631, 142, 335, 641, 642.
4.4 - Hình thức Nhật ký - Chứng từ

Nhật ký - Chứng từ là hình thức tổ chức sổ kế toán dùng để tập hợp và
hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản
kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ đó theo bên Nợ của các tài khoản đối
ứng. Đồng thời, việc ghi chép kết hợp chặt chẽ giữa ghi theo thời gian với hệ
thống, giữa hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cơ sở các mẫu sổ
sách in sẵn thuận lợi cho việc lập báo cáo tài chính và rút ra các chỉ tiêu quản
lý kinh tế.
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử
dụng các sổ sách kế toán sau:
+ Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng, dùng cho các
TK 154, 631, 621, 622, 627),
+ Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí đầu tư XDCB (TK 241), chi phí bán
hàng (TK 641), chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642).
+ Bảng kê số 6: Tập hợp chi phí trả trước (TK 142), chi phí phải trả (TK
335).
+ Nhật ký - Chứng từ số 7
+ Sổ Cái các TK 621, 622, 627, 154, 631, 142, 335, 641, 642.
Căn cứ để ghi vào bên Nợ của các tài khoản trên trong các bảng kê 4, 5,
6 là các chứng từ kế toán đã nêu. Riêng bảng kê số 6, cần dựa vào kế hoạch
phân bổ chi phí và kế hoạch trích trước chi phí để ghi vào phần phát sinh Có
của tài khoản 142, 335.
Cuối tháng (hoặc quý), sau khi khoá sổ bảng kê số 4, số 5, số 6, số liệu
tổng hợp của các bảng kê này sẽ được dùng để ghi vào Nhật ký - Chứng từ số
8
7. Số liệu trên Nhật ký - Chứng từ số 7 sẽ được sử dụng để vào Sổ các tài
khoản trên.
II- Kế toán chi phí sản xuất chung dưới góc độ kế toán tài
chính
1- Cách phân bổ
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ,

dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho
từng đối tượng (sản phẩm, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp (theo định mức,
theo tiền lương công nhân sản xuất thực tế, theo số giờ làm việc thực tế của
công nhân sản xuất…).
Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi, kế toán sẽ phân bổ hết cho
lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành theo công thức:
Mức biến phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng
= x Tổng tiêu thức phân bổ của từng
đối tượng
Đối với định phí sản xuất chung, trong trường hợp mức sản phẩm thực tế
sản xuất cao hơn mức công suất bình thường (mức công suất bình thường là
mức sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong điều kiện sản xuất bình
thường) thì định phí sản xuất chung được phân bổ hết cho sô sản phẩm sản
xuất theo công thức:
Mức định phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng
9
= x Tổng tiêu thức phân bổ của từng
đối tượng
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra nhỏ hơn mức công suất
bình thường thì phần định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức công
suất bình thường, trong đó số định phí sản xuất chung tính cho lượng sản
phẩm chênh lệch giữa thực tế so với mức bình thường được tính vào giá vốn
hàng tiêu thụ (còn lại là định phí sản xuất chung không phân bổ). Công thức
phân bổ như sau:
Mức định phí sản xuất chung phân bổ cho mức sản phẩm thực tế
= x ∑ Định phí SXC cần
phân bổ
Mức chi phí sản xuất chung tính cho phần chênh lệch sản phẩm thực tế
với công suất bình thường sẽ tính như sau:
Mức định phí sản xuất Tổng định phí Mức định phí sản xuất

chung (không phân bổ) = sản xuất chung - chung phân bổ cho mức
tính cho lượng sản phẩm cần phân bổ sản phẩm thực tế
chênh lệch
2- Phương thức hạch toán
2.1- Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Hạch toán chi phí sản xuất chung được tiến hành như sau:
- Tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng:
10
Nợ TK 627 (6271 – Chi tiết cho phân xưởng, bộ phận)
Có TK 334: Lương nhân viên phân xưởng
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm
thất nghiệp theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí):
Nợ TK 627 (6271 – Chi tiết phân xưởng, bộ phận)
Có TK 338 (3381, 3382, 3383, 3384)
- Chi phí vật liệu dùng chung cho từng phân xưởng:
Nợ TK 627 (6272 – Chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK 152 ( chi tiết tài khoản )
- Các chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận, phân
xưởng:
Nợ TK 627 (6273 – Chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK 153: giá trị xuất dùng (loại phân bổ một lần)
- Trích khấu hao tài sản cố định của phân xưởng:
Nợ TK 627 (6274 – Chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK 214 (chi tiết tài khoản)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 627 (6277 – Chi tiết theo từng phân xưởng)
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331…: Giá trị mua ngoài.
- Các chi phí phải trả (trích trước) khác tính vào chi phí sản xuất chung
trong kỳ (chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí ngừng sản xuất kế

hoạch…):
Nợ TK 627 (chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK 335 (chi tiết chi phí phải trả)
- Phân bổ các chi phí trả trước:
Nợ TK 627 (chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK 242 (chi tiết chi phí trả trước)
11
- Các chi phí bằng tiền khác (tiếp tân, hội nghị…):
Nợ TK 627 (6278 – chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK liên quan (111,112)
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 138,…)
Có TK 627 (chi tiết phân xưởng)
* Chú ý: Ở doanh nghiệp xây lắp, khi xác định số dự phòng phải trả về
bảo hành công trình, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 621, 622, 623, 627
Có TK 111, 112, 152, 214, 334,. . .
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang
Có TK 621, 622, 623, 627.
- Khi sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp hoàn thành, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang.
- Cuối kỳ, tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp
cho các đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ, dịch vụ…):
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 627 (chi tiết theo từng tài khoản)

- Cuối kỳ kế toán, đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê
định kỳ, cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng (Chi phí sản xuất chung cố định không
phân bổ)
12
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
- Trên cơ sở phân bổ biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung
cho các đối tượng, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng)
Nợ TK 632: Phần tính vào giá vốn hàng bán (số định phí sản xuất chung
không phân bổ tính cho lượng sản phẩm chênh lệch giữa thực tế nhỏ hơn công
suất bình thường)
Có TK 627 (chi tiết từng loại và theo phân xưởng)
Toàn bộ quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung được khái quát qua
sơ đồ dưới đây (kê khai thường xuyên)
13
TK 627
TK 334, 338 TK 111, 112, 152,…
Chi phí nhân viên phân
xưởng
TK 152,153 giảm c
chung TK154
TK 242, 335

TK 214 TK 632
TK 331, 111, 112…

TK 1331
Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ (nếu có)

2.2- Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
14
Chi phí vật liệu,
dụng cụ
Các khoản thu hồi
ghi giảm chi phí
sản xuất chung
Phân bổ (hoặc kết
chuyển) chi phí sản
xuất chung cho các
đối tượng tính giá
Chi phí theo dự toán
Chi phí khấu hao Tài
sản cố định
Kết chuyển chi phí sản
xuất chung cố định
(không phân bổ) vào
giá vốn
Các chi phí sản xuất
khác mua ngoài phải
trả hay đã trả
Giống như phương pháp kê khai thường xuyên , các tài khoản 621 , 622 , 627
được dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công
trực tiếp , chi phí sản xuất chung .
Tuy nhiên TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ; chỉ phản ánh
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ .
Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được thưc hiện trên TK
631- Giá thành sản xuất .
Kết cấu TK631 :
Bên Nợ :

- Giá trị sản phẩm dở dang đàu kỳ .
- Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ .
Bên Có :
- Giá trị của sản phẩm dở dang cuói kỳ kết chuyển vào TK154
- Giá thành sản phẩm nhập kho kết chuyển vào TK 632 – Giá vốn
hàng bán .
TK 631 không có số dư cuối kỳ .
*Phương pháp hạch toán :
- Đầu kỳ : kế toán kết chuyển chi phí thực tế của sản xuất kinh doanh dở
dang ;
Nợ TK 631 : Giá thành sản xuất
Có TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang .
- Cuối kỳ : Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân
công trực tiếp , chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ :
Nợ TK 631 : Giá thành sản phẩm
Có TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Có TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp .
Có Tk 627 : Chi phí sản xuất chung .
- Căn cứ kết quả kiểm kê thực tế kết toán xác định chi phí sản xuất kinh
15
doanh dở dang :
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang .
Có TK631 : Giá thành sản xuất .
- Tính giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán .
Có TK 631 : Giá thành sản xuất .
III- Kế toán chi phí sản xuất chung dưới góc độ kế toán
quản trị
Do chi phí sản xuất chung có nhiều đặc điểm phức tạp như đã nêu ở trên,
rất khó tập hợp kịp thời điểm ra quyết định (ví dụ như tiền điện phân xưởng

sản xuất phải đợi hóa đơn tiền điện cùng các loại hóa đơn chứng từ khác liên
quan đến chi phí sản xuất chung) nên việc thu thập thông tin chi phí sản xuất
chung thường chậm trễ; mặt khác, đây cũng là bộ phận chi phí mà việc tập
hợp, phân bổ dễ làm sai lệch chi phí trong từng quá trình sản xuất dẫn đến độ
tin cậy của các chỉ tiêu giá thành giảm, đặc biệt là đối vớ những quy trình sản
xuất, bộ phận sản xuất mà chi phí này chiếm một tỷ lệ lớn. Ngày nay, việc
phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm, dịch vụ có ảnh hưởng
rất lớn đến giá thành sản xuất của từng loại sản phẩm và các quyết định liên
quan đến chi phí, giá bán. Vì vậy có nhiều phương thức dùng để áp dụng
trong việc phân bổ chi phí sản xuất chung.
1- Phương pháp tính chi phí đầy đủ (Absorption costing)
- Nội dung phương pháp: phân bổ toàn bộ chi phí sản xuất chung trong
kỳ cho từng loại sản phẩm theo một tiêu thức nhất định đặc trưng cho sản
phẩm đó
- Cách phân bổ:
+ Vào đầu năm tài chính:
•Ước tính tổng chi phí sản xuất chung cho cả kỳ.
•Chọn tiêu thức phân bổ phù hợp và ước tính mức độ phát sinh của tiêu
thức đó.
16
•Tính tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính (OAR)
OAR =
•Dựa trên cơ sở ước tính và xác định ngay từ đầu kỳ:
Chi phí sản xuất chung phân bổ = OAR x mức độ hoạt động thực tế
Mức độ hoạt động thực tế của tiêu thức phân bổ như là: sản lượng sản
phẩm sản xuất, số giờ lao động trực tiếp, số giờ máy sử dụng trong kỳ,…
Ví dụ: Công ty du lịch TVT có tổng chi phí chung dự kiến phát sinh
trong năm 2010 là 5 tỷ đồng. Tổng số thời gian lao động trực tiếp dự kiến là
50.000 giờ. Tour 1050 Hà Nội – Huế từ ngày 15/10/2010 đến ngày
20/10/2010 đã sử dụng mất 100 giờ lao động trực tiếp. Chi phí sản xuất chung

phân bổ cho tour 1050 được tính như sau:
OAR =
= = 0,1 (triệu đồng/giờ)
Chi phí sản xuất chung cho Tour 1050 = 0,1 x 100 = 10 (triệu đồng)
+ Cách hạch toán, xử lý chênh lệch cuối kỳ giữa chi phí sản xuất chung
thực tế và chi phí sản xuất chung đã phân bổ:
•Nếu chênh lệch nhiều thì chi phí sản xuất chung thừa (thiếu) sẽ được
phân bổ cho chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm và giá vốn
hàng bán theo tỷ lệ kết cấu của các số dư đó hoặc các tiêu thức thích hợp.
•Nếu chênh lêch ít thì chi phí sản xuất chung phân bổ thừa (thiếu) sẽ
được hạch toán vào giá vốn.
Ví dụ: Tổng chi phí chung đã phân bổ cho tất cả các tour tại công ty du
lịch TVT trong năm 2009 là 5,2 tỷ đồng. Tổng chi phí chung thực tế phát sinh
17
trong năm 2009 là 5,4 tỷ đồng. Số dư ngày 31/12/2009 (trước khi thực hiện
các bút toán kết chuyển) các tài khoản 154 là 0,5 tỷ và 632 là 49,5 tỷ). Xác
định và xử lý phần chi phí chung phân bổ thừa (thiếu):
Chênh lệch phân bổ thiếu = 5,4 – 5,2 = 0,2 (tỷ đồng)
Hạch toán như sau:
Nợ TK 154: 0,2 x (0,5 : 50) = 0,002
Nợ TK 632: 0,2 x (49,5 : 50) = 0,198
Có TK 627: 0,2
2- Phương pháp chi phí cận biện (Marginal costing)
- Nội dung phương pháp: chỉ tính biến phí của chi phí sản xuất chung
vào chi phí sản xuất. Phương pháp này cho rằng định phí của chi phí sản xuất
chung không bị ảnh hưởng bởi sản lượng nên dù sản xuất hay không họ vẫn
phải chịu chi phí này và họ đưa vào phần định phí này trừ hết vào lợi nhuận
góp để tính ra lợi nhuận thuần.
- Cách phân bổ:
+ Toàn bộ chi phí cố định mà không thể phân bổ trực tiếp cho các sản

phẩm như chi phí nhà xưởng, khấu hao máy móc, chi phí điện, nước,… sẽ
được chuyển thẳng vào báo cáo kết quả kinh doanh, coi như chi phí thời kỳ
+ Phần biến phí còn lại trong chi phí sản xuất chung sẽ được tính vào giá
thành sản phẩm sản xuất theo sản lượng hoặc các tiêu thức khác phù hợp.
Phương pháp này thường không sử dụng ở Việt Nam do một số đặc điểm
kế toán ở Việt Nam không cho phép. Tuy nhiên ở các nước khác cũng có
nhiều doanh nghiệp nhỏ sử dụng phương pháp này để tính ra lãi góp cũng
như phục vụ cho quá trình ra quyết định một cách nhanh chóng.
3- So sánh hai phương pháp: chi phí đầy đủ và chi phí cận biên.
- Nếu giá trị thành phẩm tồn kho tăng lên thì phương pháp tính chi phí
đầy đủ sẽ cho lợi nhuận thuần cao hơn và ngược lại. Nếu giá trị thành phẩm
tồn kho giảm đi thì phương pháp tính chi phí đầy đủ cho lợi nhuận thấp hơn
phương pháp chi phí cận biên. Điều này không công bằng khi đánh giá hiệu
18
quả hoạt động của doanh nghiệp cũng như năng lực của nhà quản trị, vì có thể
công ty không bán được nhiều hàng hóa nên chi phí sản xuất ghi vào báo cáo
kết quả kinh doanh sẽ ít và có thể nhà quản trị đó sẽ được đánh giá cao hơn
nhà quản trị của công ty bán được nhiều hàng hơn do chi phí tăng cao (giả sử
hai công ty có cùng mức doanh thu tiêu thụ).
- Phương pháp chi phí cận biên giúp cho việc ra quyết định về giá nhanh
hơn và cũng sẽ thấp hơn giá bán khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính
chi phí đầy đủ. Điều này thu hút nhiều khách hàng hơn và do đó làm tăng
doanh số của doanh nghiệp áp dụng phương pháp chi phí cận biên và có khả
năng cạnh tranh cao trên thị trường về giá cả.
- Tuy nhiên đó cũng chính là điểm cần chú ý với doanh nghiệp áp dụng
phương pháp chi phí cận biên. Do rủi ro khi lợi nhuận đem lại không đủ bù
đắp cho chi phí cố định là rất lớn nếu chỉ quan tâm đến doanh số. Vì giả sử
đến một ngày doanh nghiệp không kiểm soát tốt tài sản cố định và chúng bị
hỏng hàng loạt sẽ gây thiệt hại rất lớn cho doanh nghiệp, và lúc này doanh
nghiệp sẽ không có khả năng làm mới lại lượng tài sản cố định đó do không

tính những chi phí đó để tính giá bán.
- Phương pháp chi phí đầy đủ được sử dụng rộng rãi hơn do tính thận
trọng cũng như được quy định trong chuẩn mực kế toán quốc tế về lập Báo
cáo tài chính. Phương pháp chi phí cận biên nên sử dụng trong việc ra quyết
định hơn khi yếu tố thời gian được đặt lên trên hết.
- Mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm riêng trong từng trường
hợp, doanh nghiệp nên xem xét để sử dụng hiệu quả nhất cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, ra quyết định và lập báo cáo tài chính cuối kỳ kế toán.
Ngoài ra còn có một số phương pháp sau:
*Phương pháp tỷ lệ : áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại
sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau . Trường hợp này đối tượng tập
hợp chi phí là sản xuất là nhóm sản phẩm cùng loại còn đối tượng tính giá
19
thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.
*Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ : áp dụng đối với các doanh
nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất thu được sản phẩm chính và sản
phẩm phụ . Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ , đối
tượng tính giá thành là sản phẩm chính đã hoàn thành .Chi phí sản xuất sản
phẩm phụ thường được tính theo giá kế hoạch hoặc lấy giá bán trừ lợi nhuận
định mức .
*Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng : đối tượng tập hợp chi phí là từng
đơn đặt hàng , đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng đã hoàn thành .
Trường hợp này kế toán phải mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính giá
thành . Hàng tháng căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng phân xưởng
trong sổ kế toán chi tiết để ghi vào các bảng tính giá thành liên quan . Khi
hoàn thành việc sản xuất kế toán tính giá thành thành phẩm bằng cắch cộng
toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp trên bảng tính giá thành .
IV- Đánh giá và đề xuất ý kiến
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế-IAS 02 (về hàng tồn kho): Phương
pháp tính chi phí đầy đủ được khuyên là nên sử dụng trong các báo cáo tài

chính. Kế toán chi phí được tự do trong việc lựa chọn phương pháp thích hợp
nhất nhưng các công ty hợp nhất hệ thống kế toán tài chính và kế toán chi phí
thành một hệ thống kế toán để ghi nhận dữ liệu thì giá trị hàng tồn kho phải
tuân thủ theo chuẩn mực IAS 02.
Theo đó, chuẩn mực quy định giá trị của tất cả hàng hóa phải bao gồm
toàn bộ chi phí để có được nó. Chi phí này bao gồm cả toàn bộ chi phí sản
xuất chung.
Trong kế toán tài chính, giá trị hàng tồn kho nên được tính trên toàn bộ
chi phí sản xuất để thuận tiên cho việc đánh giá giá trị hàng tồn kho trong
cùng một hệ thống kế toán.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 02 : “…Chi phí chế biến hàng
20
tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất,
như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản
xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu
thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu
hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, và chi phí quản lý
hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản
xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công
suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các
điều kiện sản xuất bình thường.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi
phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh…”
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam thì chi phí sản xuất chung được phân
bổ theo phương pháp đầy đủ. Tuy nhiên tiêu chí phân bổ chỉ dựa trên công
suất máy. Điều này hơi cứng nhắc vì do đặc tính của một số sản phẩm có thể
21
dựa trên những tiêu chí đặc trưng hơn (như số giờ lao động đối với các sản
phẩm sử dụng nhiều nhân công, số sản phẩm sản xuất, v.v.). Ví dụ như đối
với doanh nghiệp thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ thì không có công suất
sử dụng máy, mà tiêu chí đặc trưng để phân bổ chi phí đối với loại hình doanh
nghiệp này có thể là số giờ lao động, số nhân công, số lượng đơn đặt hàng,…
Nếu áp dụng VAS 02 cho loại hình doanh nghiệp này sẽ gây rất nhiều bất lợi
cho kế toán trong quá trình hạch toán và lập báo cáo tài chính, cũng như gây
trở ngại cho quá trình ra quyết định của nhà quản lý. Do vậy, theo em nên linh
động hơn trong việc chọn tiêu chí để phân bổ chi phí sản xuất chung.
Tuy nhiên VAS 02 cũng quy định “…Trình bày chi phí về hàng tồn kho
trên báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh được phân loại chi phí theo chức
năng.
Phân loại chi phí theo chức năng là hàng tồn kho được trình bày trong
khoản mục “Giá vốn hàng bán” trong báo cáo kết quả kinh doanh, gồm giá
gốc của hàng tồn kho đã bán, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các
khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra, chi phí sản xuất chung không được phân bổ…”
Điều này hoàn toàn phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế (tức yêu cầu
sử dụng phương pháp tính giá phí đầy đủ khi lập báo cáo tài chính).

Hạch toán chi phí sản xuất giúp các đơn vị nắm bắt được tình hình thực
hiện các định mức về chi phí vật tư, nhân công… hạch toán chi phí sản xuất
đúng đắn sẽ giúp các đơn vị, doanh nghiệp xác định được chi phí sản xuất là
tiết kiệm hay lãng phí để, từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp hơn cho công
tác quản lý trong đơn vị, doanh nghiệp của mình một cách đúng đắn và có
nhiều hiệu quả hơn. Do vậy kế toán tài chính và kế toán quản trị nên có sự
hạch toán và lập báo cáo chính xác để phục vụ công tác quản lý trong doanh
nghiệp.
22
Kết luận
Chi phí sản xuất chung là một vấn đề cần được nhìn nhận và hạch toán
chính xác, phân bổ hợp lý theo đúng đối tượng cũng như phù hợp với chuẩn
mực kế toán Việt Nam (nếu chỉ sử dụng báo cáo tài chính ở trong nước) và
quốc tế (nếu đưa báo cáo tài chính ra nước ngoài).
Các bút toán ghi sổ liên quan đến chi phí sản xuất chung không đơn giản
và rõ ràng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Chúng ta phải cân nhắc để xử lý một cách phù hợp.
Trong quá trình sản xuất luôn ghi nhận các bút toán liên quan đến chi phí
sản xuất chung để ghi nhận trên các báo cáo tài chính cuối kỳ. Tuy nhiên, để
phục vụ cho mục đích quản trị ra quyết định cũng như thống nhất với báo cáo
tài chính nên áp dụng phương thức phân bổ chi phí sản xuất chung đầy đủ để
kịp thời cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định và lập báo cáo.
Phần chênh lệch so với số thực tế thường không nhiều và tính hết vào chi
phí trong kỳ trên báo cáo kết quả kinh doanh nhưng không cần tính lại vào giá
thành sản phẩm, giá trị hàng tồn kho.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 quy định phải phân bổ chi phí sản
xuất chung theo công suất máy hoạt động và giá trị hàng tồn kho phải được
trình bày trên báo cáo tài chính theo chức năng.
Tuy nhiên khi dùng cho các hoạt động ra quyết định, kiểm soát, quản lý
nên linh động trong việc lựa chọn tiêu chí để phân bổ chi phí sản xuất chung

để ra được quyết định kịp thời, hiệu quả.
23
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp (NXB Kinh tế quốc
dân)
Giáo trình kế toán quản trị (NXB Kinh tế quốc dân)
Interactive Text Management Accounting
Interactive Text Financial Accounting
International Accounting Standard
Hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam
Silde bài giảng của các thầy cô Viện kế toán-kiểm toán trường Đại học
Kinh tế quốc dân
24

×