Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Bàn về hạch toán chi phí sản xuất trong kế toán tài chính và kế toán quản trị doanh nghiệp.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.85 KB, 44 trang )

Lời mở đầu
Phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN đà đặt ra yêu cầu cấp
bách phải đổi mới cơ chế quản lý và hệ thống quản lý. Trong đó có kế toán, kế toán
là một bộ phận cấu thành quan trọng không thể thiếu của hệ thống công cụ quản lý
kinh tế , tài chính kế toán , là công cụ quản lý nhằm tập hợp xử lý, phân loại và
cung cấp thông tin cho các đối tợng sử dụng thông tin nh : chủ doanh nghiệp , nhà
đầu t , khách hàng , cổ đông , các cơ quan quản lý ngân hàng . Tuy nhiên , kế
toán tài chính chủ yếu cung cấp thông tin cho các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp
,còn thông tin phục vụ điều hành quản lý nội bộ doanh nghiệp phải đợc một bộ
phận kế toán khác - đó là kế toán quản trị cung cấp . ở các nớc tiến tiến kế toán tài
chính và kế toán quản trị đều đợc chú trọng công tác điều hành , quản lý doanh
nghiƯp víi sù tiÕn bé cđa khoa häc CN , CN thông tin các vấn đề thuộc về quá
trình ghi sổ kế toán và tính toán chi phí sản phẩm một cách đơn thuần không còn
là sự bận tâm của các nhà quản trị doanh nghiệp . Họ ngày càng chú trọng vào quá
trình phân tích các mặt hoạt ®éng cđa doanh nghiƯp vµo viƯc sư dơng cã hiƯu quả
các nguồn lực , chú trọng vào việc xây dựng các phơng án và cơ hội kinh doanh để
có thể tồn tại và phát triển trong môi trờng cạnh tranh gay gắt nh hiện nay .
Hiện nay bàn về hạch toán chi phí và tập hợp chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp dới góc độ của kế toán tài chính và kế toán quản trị là vấn đề hết sức
quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh . Hạch toán chi phí sản
xuất là tiền đề hình thành và tính giá thành sản phẩm, giá với hàng bán , kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhìn nhận và nghiên cứu chi
phí sản xuất dới góc độ của kế toán tài chính và kế toán quản trị có sự khác nhau vì
kế toán quản trị nó cung cấp thông tin trong nội bộ doanh nghiệp nhằm ra quyết
định sản xuất kinh doanh để tối đa hoá lợi nhuận . Còn dới góc độ của kế toán tài
chính thì nó cung cấp thông tin cho các đối tợng bên ngoài nh giá thành sản phẩm .
Vì vậy việc nghiên cứu hạch toán chi phí sản xuất trong kế toán tài chính và kế
toán quản trị có ý nghĩa quan trọng nhằm cung cấp thông tin kế toán một cách toàn
diện nhất , tổng hợp nhất cho các nhà đầu t

Nội dung


Phần I : cở sở lý luận của hạch toán chi phí sản xt trong c¸c
doanh nghiƯp

1


I ) Hạch toán chi phí sản xuất dới góc độ của kế toán
tài chính

1. Khái niệm , đặc điểm phân loại chi phí sản xuất
a. Khái niệm về chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh
Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh lµ biĨu hiƯn b»ng tiỊn cđa toµn bé hao phÝ mà
doanh nghiệp phải tiêu dùng trong 1 thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất ,tiêu
thụ sản phẩm . Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn chuyển dịch giá trị của
các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá (sản phẩm , lao vụ , dịch vụ )
b. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại , nhiều khoản khác nhau cả về
nội dung , tính chất công dụng , vai trò , vị trí , trong quá trình kinh doanh . Để
thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán , cần thiết phải phân loại chi phí . Xuất
phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý chi phí sản xuất cũng đợc
phân loại theo những tiêu thức khác nhau . Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp
xếp chi phí sản xuất vào từng loại từng nhóm khác nhau theo các đặc trng nhát
định.
Xét về mặt lý luận cũng nh trên thực tế , có rất nhiều cách phân loại chi phí
khác nhau . Mỗi cách phân loại đều đáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý , hạch
toán kiểm tra , kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ khác nhau . Vì thế các
cách phân loại đều tồn tại bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý
chi phí sản xuất . Sau đây là số cách phân loại chủ yếu đợc sử dụng trong hạch toán
chi phí sản xuất sản phẩm trên góc độ của kế toán tài chính .
Phân loại theo yếu tố chi phí

Để phục vụ cho việc tập hợp , quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể , địa điểm ph¸t sinh cđa chi
phÝ . VỊ thùc chÊt chi phÝ cã 3 u tè chi phÝ lµ chi phÝ vỊ lao động sống chi phí về
đối tợng lao động và chi phÝ vỊ t liƯu lao ®éng . T theo yêu cầu và trình độ quản
lý của mỗi nớc mỗi thời kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau .
Theo quy định ở Việt Nam toàn bộ chi phí đợc chia thành 7 yếu tè chi phÝ nh sau :
 YÕu tè chi phÝ nguyên liệu vật liệu , bao gồm toàn bộ giá trị
nguyên vật liệu chính , vật liệu phụ , phụ tùng thay thế , công cụ
dụng cụ sử dụng vào s¶n xuÊt kinh doanh

2


Yếu tố chi phí nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất
kinh doanh trong kỳ (trừ số không dùng hết phế liệu đem nhập lại
kho và phÕ liƯu thu håi )
 Ỹu tè chi phÝ tiỊn lơng và các khoản phụ cấp lơng phản ánh tổng
số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho toàn bé CN viªn chøc
 Ỹu tè chi phÝ BHXH , BHYT , KPCĐ phản ánh phần BHXH,
BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và
phụ cấp phải trả CN viên .
Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ
phải trÝch trong kú cđa mäi TSC§ sư dơng cho SXK§ trong kỳ
Yếu tố chi phí mua ngoài phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sx-kd
Yếu tố chi phí khác nhau bằng tiền :phản ánh toàn bộ chi phí khác
bằng tiền cha phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ
ý nghĩa của cách phân loại cho chúng ta biết đợc tình nguyên thuỷ của
chi phí . Tính cơ cấu của chi phí , biết đợc hao phí vật chất và thu nhập quốc dân

đồng thời giúp ta xác định định mức chi phí .
Phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận lợi cho
việc tính giá thành toàn bộ chi phí đợc phân chia theo khoản mục . Cách phân loại
này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bố chi phí cho từng đối tợng cũng
nh cách phân loại trên số lợng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm tuỳ
thuộc vào trình độ nhận thức và hạch toán ở mỗi nớc mỗi thời kỳ
Theo quy định hiện hành giá thành sản phẩm ở VN bao gồm
+Chi phí NVL trực tiếp : phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính
phụ nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sx , chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ
dịch vụ
+Chi phí nhân công trực tiếp :bao gồm tiền lơng phụ cấp lơng và các khoản
trích quỹ BHXH , BHYT , KDCĐ theo tỷ lệ tiền lơng
+ Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí phát sinh trong phân xởng sản
xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công )
Qua cách phân loại trên chúng ta đà xác định đợc các khoản mục chi phí
trong giá thành sản phẩm , cơ cấu chi phí và giúp ta sử dụng thông kê cấp 1 , cấp 2
một cách phù hợp

3


Ngoài ra , cách phân loại trên chi phí kinh doanh còn đợc phân theo nhiều
cách khác nhau nh phân theo quan hệ của chi phí khối lợng công việc hoàn thành ,
phân theo quan hệ cho chi phí với quá trình sản xuất , phân theo chi phí theo mối
quan hệ của chi phí cố định và chi phí biến đổi Các cách phân loại này sẽ đợc đề
cập đến trong kế toán quản trị .
2.Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
a) Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Để hạch toán chi phí sản xuất đợc chính xác kịp thời đòi hỏi công việc đầu

tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất . Vấn
đề này có tầm quan trọng đặc biệt trong cả lý luận cũng nh thực tiễn hạch toán chi
phí sản xuất .
Nh vậy , xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định
giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chi
phí .
Để phân biệt đợc đối tợng hạch toán chi phí sản xuất ngay cả khi chúng
đồng nhất là một cần dựa vào các căn cứ sau đây :
Thứ nhất : Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất :sản xuất giản đơn hay
phức tạp
+Với sản xuất giản đơn :đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản
phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất hoặc có thể là một nhóm sản phẩm
+Với sản xuất phức tạp : Đối tợng hạch toán chi phí sản phẩm có thể là bộ
phận chi tiết sản phẩm , các giai đoạn chế biến phân xởng sản xuất hoặc nhóm chi
tiết , bộ phận sản phẩm
Thứ hai : Loại hình sản xuất đơn chiếc , sản xuất hàng loạt nhỏ , đối tợng
hạch toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt còn đối tợng tính giá là sản phẩm
của từng đơn vị .
Đối với sản xuất hàng loạt có khối lợng lớn phụ thuộc vào quy trình công
nghệ sản xuất đối tợng hạch toán chi phí có thể là sản phẩm chi tiết , nhóm chi tiết
giai đoạn công nghệ
Thứ ba : Yêu cầu và trình độ của quản lý , tổ chức sản xuất kinh doanh
Dựa trên cơ sở trình độ yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tợng hạch
toán chi phí sản xuất . Với trình độ cao có thể chi tiết đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất ở nhiều góc độ khác nhau . Ngợc lại , nếu trình độ thấp thì đối tợng đó có
thể bị hạn chế hoặc thu hẹp lại .

4



b) Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và trình tự hạch toán chi phí
sản xuất
Về phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống
các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong
phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí . Về cơ bản phơng pháp hạch toán
chi phí bao gồm phơng pháp hạch toán chi theo phân xởng , theo đơn đặt hàng ,
theo giai đoạn công nghệ , theo phân xởng , theo nhóm sản phẩm . Nội dung chủ
yếu của các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ hoặc số chi
tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng đà xác định phản ánh các chi tiết
có liên quan đến đối tợng hàng tháng tổng hợp chi tiết theo từng đối tợng .
Mỗi phơng pháp hạch toán chi phí ứng với 1 loại đối tợng hạch toán chi
phí nên tên gọi của phơng pháp này biểu hiện đối tợng mà nó cần tập hợp và phân
loại chi phí .
Về trình tự hạch toán chi phÝ
Chi phÝ s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp bao gồm nhiều loại với tính
chất và nội dung khác nhau , phơng pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá
thành sản phẩm cũng khác nhau.
Khi phát sinh trớc hết chi phí sản xuất đợc biểu hiện theo yếu tố chi phí
rồi mới đợc biểu hiện thành khoản mục tính giá thành sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí phải đợc tiến hành theo 1 trình tự nhất hợp lý khoa
học mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác kịp thời đợc . Trình tự
này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề từng doanh nghiệp vào
mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp vào trình
độ công tác quản lý và hạch toán . Tuy nhiên , có thể khái quát chung việc tập hợp
chi phí sản xuất qua các bớc sau :
Bớc 1 : Tập hợp chi phí cơ bản liên quan trực tiếp cho từng đối tợng
sử dụng
Bớc 2 : Tính toán và phân bố lao vụ của các ngành sản xuất kinh
doanh cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và

giá thành đơn vị lao vụ .
Bớc 3 : Tập hợp và phân bố chi phí sản xuất chung cho các sản
phẩm có liên quan
Bớc 4 : Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ tính ra tổng giá
thành và giá thành đơn vị s¶n phÈm

5


Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp
mà nội dung , cách thức hạch toán chi phí có những điểm khác nhau .
3.Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Khái niệm về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ , nhiên liệu đợc xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm . Đối với những
vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí riêng
biệt (phân xởng , bộ phận sản xuất , hoặc sản phẩm , loại sản phẩm lao vụ ) thì
hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó . Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến
nhiều đối tợng tập hợp chi phí , không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp
dụng phơng pháp phân bố gián tiếp để phân bố chi phí cho các đối tợng có liên
quan.
Tiêu thức thờng đợc sử dụng là phân bố theo định mức tiêu hao , theo hệ
số , theo trọng lợng ,số lợng sản phẩm công thức phân bố nh sau :
Chi phí vật liệu
Tổng tiêu thức
Tỷ lệ
Phân bố cho từng
= Phân bố cho từng
* phân bố

đối tợng(hoặc sản phẩm ) đối tợng (hoặc sản phẩm )
Trong đó :
Tỷ lệ phân bố =
b.Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản 621 : chi phí nguyên , vật liệu trực tiếp
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí .
Kết cấu :
+Bên nợ :Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm hay thực hiện các lao vụ , dịch vụ
+Bên có :
Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp sang giá thành .
Tài khoản này cuối kỳ không có số d
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng
Phơng pháp hạch toán cụ thể
-Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiÕp cho s¶n phÈm

6


Nợ TK621 :Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiÕp
Cã TK 152 gi¸ thùc tÕ vËt liƯu xt dïng theo từng loại
-Trờng hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu không về kho mà xuất
dùng luôn cho sản xuất
Nợ TK 621 : Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 (1331) Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu cã )
Cã TK 331, 111, 112 :vËt liƯu mua ngoµi
Cã TK 411 Nhận cấp phát , nhận liên doanh
Có TK 154 Vật liệu t sản xuất hay thuê ngoài gia công

Có TK khác (311, 336, 338, ) vay , mợn ,
-Giá trị vật liệu xuất dùng không hết .
Nợ TK 152 (chi tiÕt vËt liÖu )
Cã TK 621 (chi tiết theo từng đối tợng )
-Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tợng
để tính giá thành
Nợ TK 154
Có TK 621
3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
a) Khái niệm chi phí nhân công trực tiếp
-Là các khoản thù lao phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất
sản phẩm trực tiếp thực hiện các lao vụ nh dịch vụ nh tiền lơng chính , lơng phụ ,
và các khoản phụ cấp có tính chất lơng . Ngoài ra , chi phí nhân công trực tiếp còn
bao gồm các khoản đóng góp cho q BHXH , BHYT , KPC§ do chđ sư dụng lao
động chui và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo 1 tỷ lệ nhất định với số tiền lơng
phát sinh của CNTT sản xuất
b).Tài khoản sử dụng
-Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp , kế toán sử dụng tài khoản
622 chi phí nhân công trực tiếp . Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng
tập hợp chi phí .
Kết cấu
Bên nợ : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
Bên có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành .
Tài khoản 622 cuối kú kh«ng cã sè d

7


Phơng pháp hạch toán cụ thể

-Tính ra tổng số tiền công tiền lơng phụ cấp phải trả trực tiếp cho công
nhân sản xuất sản phẩm trong kỳ
Nợ TK 622
Có TK 334 : Tổng số tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp
-Trích BHXH , BHYT , KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 622
Có TK 338 (3382, 3383 , 3384 ): 19%
-Tính tiền ăn ca phải trả công nhân viên
Nợ TK 622
Có TK 334
-ở doanh nghiệp không bố trí cho công nhân nghỉ phép ổn định thì thực
hiện trích trớc
Nợ TK 154
Có TK 622
3.3) Hạch toán chi phí sản xuÊt chung
a. Chi phÝ s¶n xuÊt chung
Chi phÝ s¶n xuÊt chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp . Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng , bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp
b. Phân loại chi phí sản xuất chung
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (Ban hành và công bố theo quyết định số
149/2001/QĐ -BTC ngµy 31-12-2001 cđa bé trëng bé tµi chÝnh )
Chi phÝ sản xuất chung đợc phân loại theo số lợng sản phẩm sản xuất ra .Chi
phí sản xuất chung phân loại thành
Chi phí sản xuất chung cố định
Chi phí sản xuất chung biến đổi
Chi phí sản xuất chung biến đổi :là chi phí sản xuất gián tiếp làm thay đổi
gần nh trực tiếp số lợng sản phẩm sản xuất ra
Ví dụ

Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp gián tiếp
Chi phí sản xuất chung cố định là chi phí sản xuất gián tiếp thờng không thay đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất ra .

8


Ví dụ
Chi phí KHTSCĐ chi phí bảo dỡng máy móc thiết bị ,chi phí
bảo hành trong phân xởng sản xuất .
c. Phân bố chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung cố định đợc phân bố vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm đợc dựa trên công suất bình thờng của máy móc sản xuất , công
suất bình thờng là số lợng sản phẩm đạt đợc ở mức trung bình trong các điều kiện
sản xuất bình thờng
Trờng hợp mức sản phẩm thực tế cao hơn mức công suất bình thờng thì chi
phí sản xuất chung cố định đợc phân bố cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực
tế phát sinh .
Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thờng
thì chi phí sản xuất cố định đợc phân bố vào chi phí ché biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo mức công suất bình thờng . Khoản chi phí sản xuất chung không phân
bố đợc ghi nhận là chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh trong kú . Chi phí sản xuất chung
biến đổi đợc phân bố hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi
phí thực tế phát sinh .
Trờng hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng 1
khoảng thời gian mà chi phí của mỗi loại sản phẩm không đợc phản ánh một cách
tách biệt thì chi phí sản xuất đợc phân bố cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù
hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán .
Trờng hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ đợc tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện đợc và giá trị này đợc trừ khỏi chi phí chế biến đà tập hợp

chung sản phẩm chính .
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp sau đó đợc phân bố cho từng đối tợng
hạch toán theo tiêu thức phù hợp
Tiêu thức phân bố có thể là :
Phân bố chi phí sản xuất chung theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp
Phân bố chi phí sản xuất chung theo chi phí nguyên vật liệu chính
Phân bố chi phí sản xuất chung theo chi phí nhân công trực tiếp
Phân bố chi phí sản xuất chung theo tiền lơng của công nhân sản xuất
Phân bố chi phí sản xuất chung theo số giờ công của công nhân sản xuất
Mức phân bố chi phí sản xuất
chi phí sản xuất chung * tiêu thức
chung cho từng đối tợng hạch = tổng tiêu thức phân bố phân bố
toán chi phí

9


c. Tài khoản sử dụng
*Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung . Kế toán sử dụng tài kho¶n
627 :”chi phÝ s¶n xuÊt chung “ më cho tiÕt cho từng phân xởng bộ phận xởng , bộ
phận sản xuất , dịch vụ .
Kết cấu :
Bên nợ :chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có : các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung vào chi phí sản
phẩm hay lao vụ , dịch vụ .
*Tk này cuối kỳ không có số d
*Tài khoản nàyđợc chi tiÕt thµnh TK cÊp 2 nh sau :
+Tk 6271 : Chi phí nhân viên phân xởng bao gồm lơng chính lơng
phụ phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xởng và các khoản đóng cho các quỹ

BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lơng phát sinh.
+TK 6272 : chi phí vật liệu bao gồm các khoản chi phí về vật
liệu sản xuất chung cho phân xởng nh sửa chữa , bảo dỡng máy móc thiết bị nhà
cửa kho tàng , vật kiến trúc ( trờng hợp tự làm ) các chi phí vật liệu cho quản lý
phân xởng ( giấy bút , văn phòng phẩm )
+TK 6273 : chi phí dụng cụ sản xuất là những chi phí về công cụ,
dụng cụ sản xuất trong phân xởng
+TK 6274 : chi phí khấu hao TSCĐ phản ánh khấu hao tài sản
cố định thuộc các phân xởng sản xuất kinh doanh chính , sản xuất kinh doanh
phụ nh máy móc thiết bị nhàcửa , kho tàng
+TK 6277 : chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm những chi phí
dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh của các phân xởng , bộ phận
nh chi phí sửa chữa TSCĐ , nớc điện thoại .
+TK 6278 : chi phí bằng tiền khác là những chi phí còn lại
ngoài những chi phí kể trên nh chi phí hội nghị , lễ tân , tiếp khách , giao dịch của
phân xởng bộ phận sản xuất .
Ngoài ra tuỳ yêu cầu của quản lý từng doanh nghiệp , từng ngành , tài
khoản 627 có thể mở thêm một số kiểu khác để phản ánh một số nội dung hoặc
yếu tố chi phí .
*Phơng pháp hạch toán cụ thể chi phí sản xuất chung nh sau :
d.Trình tự hạch toán
*Tập hợp chi phí sản xuất
*Chi phí nhân viên quản lý phân xởng
Nợ TK 6271

10


Cã TK 334
Cã TK 338(19% )trÝch theo l¬ng

*Chi phÝ NVLTT dùng chung cho phân xởng
Nợ TK 6272
Có TK 152
*Chi phí công cụ , dụng cụ
Nợ TK 6273
Có TK 153 ( phân bố 1 lần )
Có TK 1421 ( phân bố 2 ,nhiều lần )
*Chi phí khấu hao
Nợ TK 6274
Có TK 214
Ghi đơn : Nợ TK 009
*Chi phí dịch vụ mua ngoài
DN áp dụng phơng pháp hạch toán VAT khấu trừ
Nợ TK 6277
Cã TK 133
Cã TK 111,112,331
NÕu doanh nghiƯp s¶n xt mặt hàng không chịu thuế GTGT hoặc áp
dụng phơng pháp trực tiếp
Nợ TK 6277
Có TK 331,111,112
*Chi phí khác phát sinh bằng tiền
Nợ TK 6278
Có TK 111,112,331
*Các chi phí trả trớc , trích trớc khác tính vào chi phí sản xuất chung trong
kỳ (chi phí sửa chữa tài sản cố định , chi phí ngừng sản xuất kế hoạch )
Nợ TK 627
Có TK 335
*Phân bố chi phí trả trớc
Nợ TK 627
Có TK 142

*Cuối kỳ ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK 111,112,152,138
Cã TK 627 (chi tiÕt ph©n xëng )

11


*Cuối kỳ kế toán phân bố chi phí sản xuất chung căn cứ vào bớc phân bố chi
phí sản xuất chung
Mức sản xuất bằng hoặc cao hơn mức bình thờng
Nợ TK 154
Cã TK 627- chi phÝ s¶n xuÊt chung cè định
Mức sản xuất thực tế thấp hơn bình thờng
Nợ TK 154(631)
Nợ TK 632
Có TK 627- chi phí sản xuất chung cố định
Chi phí sản xuất chung biến đổi đợc tính hết vàogiá thành
Nợ TK 154(631)
Có TK 627
3.4 Tổng hợp chi phí sản xuất
a. Đặc điểm chung
Tổng hợp chi phí sản xuất thờng diễn ra vào lúc cuối kỳ kế toán
Cuối kỳ kế toán các chi phí sản xuất đà tập hợp trên tài khoản chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung sẽ đợc tập
hợp trên tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
b. Tài khoản sử dụng
Đối với phơng pháp kê khai thờng xuyên chúng hạch toán tổng hợp chi
phí sản xuất trên tài khoản 154 “ chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh dë dang “
KÕt cấu :
Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất trong kú ( chi phÝ nguyªn vËt liƯu

trùc tiÕp , chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung )
Bên Có : Các khoản ghi giảm chi phí :
+Giá trị phế liệu thu hồi trong sản xuất
+Giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc
+Giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành
*TK này cuối kỳ có số d bên Nợ : phản ánh chi phí thực tế của sản phẩm lao
vụ cuối kỳ cha hoàn thành .
*Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng hạch toán chi phí
c. Trình tự hạch toán
Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản chi phí
*Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 154

12


Có TK 621
*Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 622
*Phân bố và kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154
Có TK 627
*Giá trị phế liệu thu hồi cho sản xuất
Nợ TK 152,111,112
Có TK 154
*Giá trị sản xuất hỏng không sửa chữa đợc ( tính theo z )
Nợ TK 1381
Có TK154
*Phần còn lại là giá thành sản phẩm hoàn thành

Nợ TK 155
Nợ TK 632
Có TK 154

4. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Khác với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
để hạch toán tồn kho . Trong các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định
kỳ , các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không đợc ghi sổ liên tục.
Bởi vậy cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại
nguyên vật liệu thành phẩm trong kho và tại các phân xởng cùng với bộ phận chi
phí sản xuất dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành của hàng đÃ
bán.
Do đó việc hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm trong các doanh
nghiệp nào cũng có sự khác biệt nhất định.
4.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu
a. Khái niệm và tài khoản sử dụng
( giống phơng pháp kê khai thờng xuyên)
b. Trình tự hạch toán
*Đầu kỳ kết chuyển giá trị vật liệu cha sư dơng
Nỵ TK 611(6111)
Cã TK 152,151

13


*Trong kỳ phản ánh các nghiệp vụ tăng vật liệu (mua ngoài , nhận cấp phát,
nhận vốn góp ,)
Nợ TK 611: giá cha thuế
Nợ TK 133: VAT đợc khấu trừ
Có TK liên quan: 111,112,331,311,411

*Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho phản ánh trị giá vật liƯu
cha sư dơng
Nỵ TK 152 : vËt liƯu tån kho
Nỵ TK 151 : trị giá vật liệu mua đang đi đờng
Có TK 611 (6111)
*Xác định kết quả và kết chuyển trị giá vật liệu sử dụng cho các mục đích.
Căn cứ vào mục đích sử dụng để ghi sổ
Nợ TK 621,627,641,642
Có TK 611(6111)
*Đồng thời kết chuyển chi phí nguyên vật liệu chi tiết theo thời gian từng
đối tợng sử dụng.
Nợ TK 631
Có TK 621
4.2 Hạch toán nhân công trực tiếp
-Tài khoản sử dụng 622
-Trình tự hạch toán
*Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

14


Nỵ TK 622
Cã TK 334
Cã TK 338
Cã TK 335
*Ci kú kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 631
Có TK 622
4.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung
-Tài khoản sử dụng : 627

-Trình tự hạch toán
*Tập hợp chi phí sản xuất chung
Nợ TK 627
Có TK 334,611
Có TK 338 trích lơng 19%
*Chi phí công cụ dụng cụ
Nợ TK 627
Có TK 611(phân bố 1 lần )
Có TK 1421(phân bố 2 , nhiều lần )
*Chi phí khấu hao
Nợ TK 627
Có TK 214
Đồng thời ghi đơn nợ TK 009
*Cuối kỳ kế toán căn cứ vào tiêu thức phân bố chi phí sản xuất chung
để phân bố theo từng đối tợng
Nợ TK 631
Có TK 627
4.4 Tổng hợp chi phí sản xuất
Tài khoản sử dụng 631 : giá thành sản xuất tài khoản này dùng để
tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành ,
Kết cấu :
Bên Nợ :
+Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
+Chi phí phát sinh trong kỳ
Bên Cã :

15


+Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

+Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có )
+Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc
+Kết chuyển giá trị sản phẩm hoàn thành
Cuối kỳ không có số d
*Tài khoản 154 : giống phơng pháp kê khai thờng xuyên
*Trình tự hạch toán
+Cuối kỳ kế toán chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí
nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung
Nợ TK 631
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627
+KÕt chun chi phÝ s¶n xt kinh doanh dë dang đầu kỳ
Nợ TK 631
Có TK 154
+Giá trị liệu thu hồi trong sản xuất
Nợ TK 611
Nợ TK 111, 112
Có TK 631
+ Nếu có sản phẩm hàng không sửa chữa đợc
Nợ TK 1381
Có TK 631
+ Cuối kỳ xác định giá trị sản phẩm dở dang
Nợ TK 154
Có TK 631
+ Xác định giá thành sản phẩm hoàn thành
Z = Dđk + PS - Dck
Nợ TK 632
Có TK 631
II. hạch toán chi phí sản xuất dới góc độ của kế toán quản trị


Kế toán quản trị một bộ phận cấu thành không thể tách rời của hệ thống
kế toán doanh nghiệp, không chỉ thu thập xử lý và cung cấp thông tin về nghiệp vụ
kế toán đà đợc ghi chép hệ thống hoá các thông tin trong các sổ kế toám mà còn

16


thực hiện việc thu thập xử lý thông tin liên quan đến tơng lai các thông tin mang
tính chất dự báophục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản trị.
Kế toán quản trị chi phí sản xuất giá thành sản phẩm là vấn đề cơ bản, là
hạt nhân của kế toán quản trị nói chung. Mục tiêu chung của kế toán quản trị chi
phí sản xuất là xác định đợc giá phí của các loại sản phẩm dịch vụ sản xuất và
nhằm cung cấp thông tin hữu ích, trợ giúp các nhà quản trị ra đợc các quyết định
phù hợp. Do đó nghiên cứu hạch toán chi phí sản xuất dới góc độ của kế toán quản
trị trớc hết chúng ta phải xem xét về khái niệm và cách phân loại chi phí.
1.Khái niệm và đặc điểm của chi phí sản xuất trong cách phân loại chi
phí theo chức năng hoạt động
1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí cần thiết để chế tạo sản phẩm trong một
kỳ nhất định, những loại chi phí khác không gắn liền với việc sản xuất sản phẩm
thì không đợc xếp vào chi phí sản xuất.
1.2 Đặc điểm
Chi phí sản xuất bao gồm 3 khoản mục sau:
ã Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
ã Chi phí lao động trực tiếp
ã Chi phí sản xuất chung
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những nguyên vật liệu cấu
thành thực thể của san phẩm, có giá trị lớn và có sthể xác định đợc một cách tách

biệt, rõ ràng cho từng sản phẩm. Nguyên vật liệu đợc nhận rõ trong sản phẩm vì nó
tợng trng cho đặc tính dễ thấy nhất của sản phẩm đà đợc sản xuất. VD: số mét vải
để may áo, số thép để làm tủ đựng hồ sơ.
Phần lớn sản phẩm đợc sản xuất ra từ nhiều loại nguyên vật liệu trực tiếp,
VD: Nguyên vật liệu trực tiếp dùng để sản xuất một cái giờng gồm ván gỗ, lò xo
và nệm.
Ngoài nguyên vật liệu chính, sản xuất sản phẩm cần có các chi phí nguyên
vật liệu gián tiếp . Nguyên vật liệu gián tiếp (hay vật liệu phụ) là những nguyên
liệu có tham gia vào việc cấu thành thực tế của sản phẩm nhng có giá trị nhỏ và
không thể xác định rõ ràng cho từng sản phẩm nh keo dán, mika của tủ mika, đinh
ốc vít vv. Hoặc là những loại vật liệu đợc dùng kết hợp với nguyên vật liệu chính
nhằm làm tăng thêm chất lợng, vẻ đẹp của sản phẩm, hoặc để tạo điều kiện cho

17


quá trình sản xuất đợc thuận lợi nh chất xúc tác, dầu mỡ. Ngoài ra, nhiên liệu cũng
đợc xếp vào nhóm nguyên liệu phụ xử dụng cho quá trình sản xuất tuy rằng hình
thái hiện vật của chúng không tham gia vào thực thể của sản phẩm mà chỉ tạo ra
năng lợng để phục vụ cho sản xuất nh than, điện.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể xác định cho từng đơn vị sản phẩm
nên đợc tính thẳng cho từng đơn vị sản phẩm.
b. Chi phí lao động trực tiếp
Chi phí lao động trực tiếp là chi phí tiền lơng của những lao động trực tiếp
chế tạo sản phẩm. Khả năng và kỹ năng của lao động trực tiếp có ảnh hởng đến số
lợng và chất lợng sản phẩm tạo ra. Thông thờng những lao động này trực tiếp xử lý
nguyên vật liệu trực tiếp bằng tay hoặc thông qua việc xử dụng công cụ hay máy
móc thiết bị.
Chi phí lao động trực tiếp cũng giống nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, có
thể xác định rõ ràng cụ thể và tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm nên đợc tính

thẳng vào đơn vị sản phẩm.
Ngoài lao động trực tiếp còn có lao động gián tiếp là lao động không trực
tiếp tạo ra sản phẩm nhng cần thiết cho quá trình sản xuất của lao động trực tiếp.
Lao động gián tiếp không tạo ra sản phẩm trực tiếp nhng không thể thiếu đợc trong
quá trình sản xuất. VD: Quản đốc phân xởng, nhân viên bảo trì máyChi phí
thanh toán cho lao động gián tiếp không thể phân bổ cho bất kỳ sản phẩm cá biệt
nào nên phải đa vào chi phí sản xuất chung để phân bổ sau.
Ngoài ra, trong cơ câu chi phí lao động còn có các khoản mục chi phí cũng
thuộc chi phí lao động nh: chi phí thời gian ngừng sản xuất, chi phí phụ trội, chi
phí phúc lợi lao động.
* Chi phí phụ trội phản ánh chi phí thanh toán cho ngời lao động trực tiếp về
khoản thời gian làm thêm giờ, thêm ca trong điều kiện hoạt động bình thờng, bù
đắp thời gian ngừng sản xuất vào đợc đa vào chi phÝ s¶n xt chung.
* Chi phÝ cđa thêi gian ngừng sản xuất phản ánh chi phí thanh toán cho ngời
lao động trực tiếp về khoảng thời gian ngừng sản xuất vì máy hỏng, cung cấp
nguyên vật liệu không kịp thời, mất điện hay do lý do nào khác ngoài ý muốn. Chi
phí này thờng đợc phân bổ vào chi phí sản xuất chung mặc dù nó liên quan đến lao
động trực tiếp
* Chi phí phúc lợi lao động gồm các khoản trích bảo hiểm xà hội, BHYT,
KPCĐ. Chi phí này đợc tính vào chi phí lao động trực tiếp nếu lao động trực tiếp,
đợc tính vào lao động gián tiếp nếu chi cho lao động gián tiếp.
c. Chi phí s¶n xuÊt chung

18


Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác để chế tạo sản phầm
ngoài chi phí NVLTT và CPNCTT. Chi phí sản xuất chung chủ yếu gồm ba lạoi chi
phí. Đó là chi phí nguyên liệu gián tiếp, chi phí lao động gián tiếp và các chi phí
khác.

* Chi phí NVLGT là những yếu tố vật chất không tạo nên thành phần chính
của sản phẩm nếu có thì chúng không phải là chi phí NVL quan trọng.
* Chi phí lao động gián tiếp là chi phí lao động tiền lơng của tất cả lao động
gián tiếp bao gồm đốc công, nhân viên kỹ thuật phân xởng, nhân viên bảo vệ phân
xởng, thợ sửa chữa bảo trì máy móc dùng trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nới
chung lao động gián tiếp đóng vai trò hỗ trợ đối với lao động trực tiếp.
* Chi phí phân xởng khác: nhóm này gồm các chi phí cẩn thiết khác để vận
hành phân xởng. Ví dụ nh chi phí thuê nhà xởng, chi phí khấu hao máy móc thiết
bị, chi phí ®iƯn níc, chi phÝ ®éng lùc, chi phÝ b¶o hiĨm chống cháy.
* Chi phí sản xuất chung có đặc điểm là:
Thứ nhất: Bao gồm nhiều khoản mục chi phí khác nhau
Thú hai : Các khoản mục thuộc chi phí chung đều có tính gián tiếp với từng
đơn vị sản phẩm nên không thể tính thẳng vào sản phẩm
Thứ ba : Cơ cấu chi phí sản xuất chung bao gồm cả biến phí, định phí và
chi phí hỗn hợp, trong đó ®Þnh phÝ chiÕm tû träng cao nhÊt.
Thø t : Do nhiều khoản mục chi phí nên chúng đợc nhiều bộ phận khác
nhau quản lý và rất khó kiểm soát.
Do đặc điểm của chi phí sản xuất chung không thể tính đợc trực tiếp vào sản
phẩm nên chúng sẽ đợc tính vào sản phẩm thông qua việc phân theo tiêu thức thích
hợp. Sau đây là cách hạch toán ba khoản mục chi phí vào sản phẩm:
2. Sự khác nhau giữa cách phân loại chi phí của kế toán quản trị và kế
toán tài chính
Kế toán là công cụ quản lý nhằm tập hợp, xử lý, phân loại và cung cấp thông
tin cho các đối tợng sử dụng thông tin nh: Chủ doanh nghiệp, nhà đầu t, khách
hàng cổ đông, cơ quan quản lý, ngân hàng. Tuy nhiên kế toán tài chính chủ yếu
cung cấp thông tin cho các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp còn các thông tin
phục vụ điều hành, quản lý nội bộ doanh nghiệp phải đợc một bộ phận kế toán
khác đó là bộ phận kế toán quản trị cung cấp.ở các nớc tiến tiến kế toán tiàn chính
vào kế toán quản trị đều đợc chú trọng trong công tác điều hành và quản lý doanh
nghiệp. Với tiến bộ của khoa học công nghệ và công nghệ thông tin các vấn đề

thuộc về ghi sổ kế toán và tính toán chi phí sản phẩm không còn là sự bËn t©m cđa

19


các nhà quản trị doanh nghiệp. Do sự khác nhau cơ bản giữa kế toán quản trị và kế
toán tài chính doanh nghiệp về mục đích, đối tợng phục vụ, các nguyên tắc cung
cấp thông tin và phạm vi thông tin mà dẫn tới sự khác nhau giữa các cách phân loại
chi phí của kế toán quản trị và kế toán tài chính doanh nghiệp.
Dới góc độ của kế toán quản trị chi phí đợc sử dụng trong nhiều trờng hợp
khác nhau. Bởi lẽ có rất nhiều loại chi phí và những chi phí này đợc sắp xếp phân
loại theo nhiều tiêu thức tuỳ theo nhu cầu thông tin cần cho việc ra quyết định. Vì
vậy, chi phí trong kế toán quản trị đợc phân loại theo nhiều cách khác nhau.
a, Phân loại theo chức năng của chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí gồm:
ã Chi phí sản xuất
ã Chi phí ngoài sản xuất
ã Chi phí thời kỳ và chi phí sản xuất.
Trong đó: Chi phí sản xuất bao gồm ba khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung.
Chi phí ngoài sản xuất bao gồm: Chi phí bán hàng và tiếp thị và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tóm lại phân loại chi phí theo chức năng hoạt động của doanh nghiệp chủ
yếu phải biết cách phân loại chi phí thành chi phí sản xuất cũng cần lu ý rằng trong
cơ cÊu tỉ chøc doanh nghiƯp s¶n xt chØ cã chøc năng đó là: sản xuất, bán hàng,
tiếp thị và quản lý hành chính.
b, Phân loại chi phí theo cách ứng sử chi phí
Mục đích của sự phân loại này là cung cấp thông tin cho nhà quản lý trong
việc lập kế hoạch kiểm tra và điều tiết chi phí cho phù hợp. Nghĩa là căn cứ vào
thông tin do kế toán quản trị cung cấp, các nhà quản trị sẽ thấy đợc sự biến động

của chi phí có phù hợp hay không với sự biến động của mức độ hoạt động và từ đố
có các biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý tốt các chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí đợc phân thành biến phí, định phí và chi phí
hỗn hợp.
* Biến phí: là những khoản mục chi phÝ cã quan hƯ tû lƯ thn víi biÕn ®éng
vỊ mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị thì nó ổn định, không thay
đổi, không thay đổi, biến phí khi không có hoạt động thì bằng không. Nh vậy biến
phí có hai đặc điểm:
Tổng biến phí thay đổi khi tổng sản lợng thay đổi.
Biến phí đơn vị giữ nguyên không thay đổi khi sản lợng thay ®æi.

20


Biến phí thờng gồm các khoản mục nh: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí lao động trực tiêp, giá vốn của hàng mua vào để bán, chi phí bao bì đóng gói,
hoa hồng bán hàng. Trong đó chi phí nguyến vật liệu trực tiếp thì luôn luôn biến
động còn chi phí sản xuất chung thì phụ thuộc và loại phí tổn. Biến phí sản xuất
chung bao gồm: Nguyên vật liệu phụ, động lực, công cụ, dụng cụ nhiên liệu
Nh vậy, chi phí là biến phí sẽ thay đổi theo căn cứ phát sinh đợc xem là
nguyên nhân phát sinh ra chi phí đó thờng gọi là hoạt động căn cứ. Các hoạt động
căn cứ bao gồm: sản lợng sản xuất, số giờ máy hoạt động, số
Giờ lao động trùc tiÕp. BiÕn phÝ gåm hai lo¹i biÕn phÝ tû lệ và biến phí cấp
bậc.
ã Biến phí tỷ lệ gồm những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực
tiếp với biến động của mức độ hoạt động căn cø nh chi phÝ nguyªn
vËt liƯu trùc tiÕp, chi phÝ lao động trực tiếp.
ã Biến phí cấp bậc: là những khoản chi phí thay đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi nhiều và rõ rang. Biến phí loại này không đổi khi
mức độ hoạt động căn cứ thay đổi ít. Biến phí cấp bậc bao gồm chi

phí lao động gián tiếp và lao động bảo trì.
*Định phí :
Là những khoản chi phí không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Định
phí giữ nguyên trong phạm vi doanh nghiệp.
Định phí có hai đặc điểm:
. Tổng định phí giữ nguyên khi sản lợng thay đổi trong phạm vi phù hợp
. Định phí trên một đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lợng thay đổi. Trong
các yếu tố của chi phÝ s¶n xuÊt s¶n phÈm chØ cã mét sè yÕu tố của chi phí sản xuất
chung đợc xếp vào định phí nh: Chi phí thuê nhà xởng, chi phí khấu hao nhà xởng
của đơn vị, chi phí bảo hiểm trợ cấp
* Chi phí hỗn hợp: Đây là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả biến phí và
định phí. ở mức độ hoạt động căn bản chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm
của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
Mô hình xử lý ba yếu tố của chi phí sản phÈm

21


Các khoản mục của chi phí
- Nguyên vật liệu trực tiếp
- Lao động trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung

Mô hình ứng xử
Luôn khả biến
Luôn khả biến
Khả biến
Cố định
Hỗn hợp


Nh vậy, chỉ có các khoản mục chi phí chung mới có đặc điểm hỗn hợp. Để
lập kế hoạch chi phí hỗn hợp cần thiết phải tách chi phí hỗn hợp thành hai bộ phận:
bộ phận định phí trong chi phí hỗn hợp và bộ phận biến phí. Nếu việc phân tích
này đợc thực hiện một cách cẩn thận thì sự gần đúng của các yếu tố bất biến và khả
biến của chi phí hỗn hợp sẽ cho phép sự dự đoán chính xác chi phí hỗn hợp sẽ phát
sinh trong điều kiện cụ thề.
Để phân tích chi phí hỗn hợp thành yếu tố khả biến và bất biến ngời ta sử
dụng hai phơng pháp chủ yếu sau đây: Phơng pháp cực đại cực tiểu và phơng pháp
bình phơng nhỏ nhất.
+ Phơng pháp cực đại cực tiểu:
Thực chất của phơng pháp này là quan sát mức độ cao nhất thấp nhất của
hoạt động trong phạm vi phù hợp.
Từ đó bộ phận biến phí đợc xác định bằng cách lấy chênh lệch chi phí ở
mức độ hoạt động cao nhất và thấp nhất chia cho phần chênh lệch của mức độ hoạt
động ở hai điểm này:
Chi phí khả biến =
Sau khi xác định đợc chi phí khả biến, có thể xác định đợc yếu tố chi phí bất
biến bằng cách lấy tổng số chi phí ở mức hoạt động cao nhất hoặc thấp nhất trừ đi
chi phí khả biến tại mức hoạt động tơng ứng đó:
Chi phí khả biến = Tổng chi phí Chi phí khả biến
+ Phơng pháp bình phơng nhỏ nhất (OLS)
Phơng pháp này căn cứ trên sự tính toán của phơng trình tuyến tính
Y = a + bx
Trong ®ã: y lµ biÕn sè phơ thc
x lµ biÕn sè ®éc lËp
a lµ yÕu tè bÊt biÕn
b lµ yÕu tè kh¶ biÕn

22



Từ phơng trình này, tập hợp n phần tử quan sát ta có hệ thống phơng trình
sau:
xy = a ∑x + b ∑x2
∑ y = na + b ∑x
Trong đó: x là mức độ hoạt động
y là chi phí hỗn hợp
a là chi phí bất biến
b là tỷ lệ khả biến
n là số đơn vị quan sát
Giải hệ phơng trình trên ta xác định đợc a, b và lập phơng trình hồi quy thích
hợp.
Ưu điểm của phơng pháp này là cho kết quả chính xác hơn vì nó sử dụng
phân tích thống kê để xác định đờng hồi quy cho các điểm.
Nh vậy, để phục vụ cho mục đích sư dơng néi bé cđa ngêi qu¶n lý trong
doanh nghiƯp việc phân tích chi phí thành hai loại bất biến và khả biến và thể hiện
rõ trên các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là điều
cần thiết. Đây chính là điểm khác biệt cơ bản nhất giữa cách phân loại chi phí của
kế toán quản trị và kế toán tài chính. Kế toán tài chính cho chúng ta thấy sô liệu
tổng quát nhất về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhất là các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp. Trong khi đó kế toán quản trị với cách phân loại chi
phí một cách hợp lý của mình đà đa ra một số liệu chính xác cho các nhà quản lý
trong nội bộ doanh nghiệp để họ xem xét đánh giá đợc mức độ ảnh hởng của từng
nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đa ra phơng án tối u nhất
để áp dụng sản xuất nâng cao hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
3. Phơng pháp xác định chi phí
Xác định chi phí là quá trình tổng hợp chi phí có liên quan đến sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nhằm cung cấp tài liệu chi phí đơn vị cho các nhà quản trị để:
- Định giá sản phẩm
- Định giá hàng tồn kho cuối kỳ
- Xác định kết quả thu nhập trong kỳ

- Ra quyết định tình huống hàng ngày
Tuỳ theo tính chất của hoạt động sản xuất mà vận dụng một trong hai phơng
pháp sau đây:
ã Phơng pháp xác định chi phí theo công việc
ã Phơng pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất

23


3. 1. Phơng pháp xác định chi phí theo công việc
Là ghi chép lại một cách chi tiết thông tin của từng sản phẩm, nhóm sản
phẩm tơng tự nhau.
a. Nội dung của phơng pháp xác định chi phí theo công việc.
Phơng pháp xác định chi phí theo công việc đợc sử dụng ở các doanh nghiệp
sản xuất theo đơn đặt hàng, sản phẩm đợc sản xuất theo yêu cầu của khách hàng,
các đơn đặt hàng có thể khác nhau và cùng một lúc doanh nghiệp có thể sản xuất
nhiều đơn đặt hàng khác nhau.
Hệ thống kế toán cần phản ánh những hoạt động của doanh nghiệp theo từng
đơn đặt hàng đó là:
Khách hàng đến doanh nghiệp đặt hàng trong đó nêu rõ yêu
cầu về sản phẩm mà họ mong muốn
- Doanh nghiệp cần đánh giá đơn đặt hàng để xác định giá cho sản
phẩm cộng dự toán vừa mới tính với số lÃi mong muốn sẽ tạo ra giá bán
cho sản phẩm trong đơn đặt hàng
- Doanh nghiệp thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng, kế toán thực
hiện tập hợp chi phí theo từng đơn đặt hàng
Nói chung đơn đặt hàng đợc gửi ngay khi nó hoàn thành, do đó không cần sử
dụng tài khoản thành phẩm trong hệ thống thông tin kế toán. Tuy nhiên để phản
ánh sự vận hành kế toán doanh nghiệp đà sử dụng tài khoảnthành phẩm để phản
ánh sự bàn giao một đơn đặt hàng sản xuất xong vào kho thành phẩm.

b. Quá trình tập hợp chi phí theo công việc
Theo phơng pháp này đối tợng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng của khách
hàng. Một doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều đơn đặt hàng một lúc, nhng một đơn
đặt hàng đợc tập hợp chi phí riêng. Chi phí sản xuất đợc tập hợp vào tài khoản
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ký hiệu TK 154 (CPSXKDD). Cuối tháng
hoặc cuối năm tổng chi phí tập hợp trên nhiều chi phí công việc cần phải bằng số
d nợ của tài khoản TK154 (CPSSKDD)
Bút toán 1: Phản ánh giá thành trả đơn đặt hàng đà hoàn thành nhập kho
Nợ TK 155 ( Thành phẩm)
Có TK 154 (CPSXKDD)
Bút toán 2: Phản ánh giá thành của đơn đặt hàng đà gửi cho khách hàng
Nợ TK 632 (giá vốn hàng bán)
Có TK 155 (Thành phÈm)

24


Quá trình vận động của chứng từ trong phơng pháp xác định chi phí theo
công việc theo sơ đồ:
Phiếu xuất

Đơn đặt hàng

Phiếu theo dõi
thời gian, khối
lượng sản
phẩm

Lệnh sản xuất


Phiếu chi phí
công việc

Mức độ phân
bổ chi phí
sản xuất
Phiếu chi phí công việc là căn cứ để xác định:
Chi phí sản xuất của từng đơn đặt hàng
Chi phí đơn vị sản phẩm
Chi phí hàng cha hoàn thành
Giá vốn hàng bán
Mỗi đơn đặt hàng cần lập một phiếu chi phí công việc mà không cần quan
tâm đến số lợng sản phẩm sản xuất trong đơn đặt hàng đó nhiều hay ít. Phiếu này
có tác dụng nh một số phụ phản ánh chi phí sản xuất đà phát sinh trong quá trình
sản xuất và có tác dụng nh một báo cáo về sản phẩm sở dang. Khi sản phẩm hoàn
thành giao cho khách hàng thì phiếu chi phí công việc đợc chuyển từ khâu sản xuất
sang tập hồ sơ theo dõi đơn đặt hàng ®· kÕt thóc.
PhiÕu chi phÝ c«ng viƯc thêng cã kÕt cấu nh sau:
Mộu phiếu chi phí công việc
Tên khách hàng:
Tên doanh nghiệp
Địa chỉ:
Ngày đặt hàng
Loại sản phẩm:
Ngày kết thúc
Số liệu đơn đặt hàng
Số lợng sản phẩm: Ngày giao hàng
Tổng chi phÝ hoµn tÊt

25



×