Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Hoàn thiện hạch toán kế toán doanh thu - chi phí - xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty thông tin di động VMS-MobiFone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.57 KB, 46 trang )

Chuyên đê thực tập GVHD: ThS. Tô Thị T hu Trang
MỤC LỤC
Sinh viên: Trần Thị Hoàng Lan Lớp: Đ5. KT5
Chuyên đê thực tập GVHD: ThS. Tô Thị T hu Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành Bưu chính - Viễn thông là một ngành trong hệ thống kết cấu hạ
tầng của nền kinh tế quốc dân, được xác định với vai trò là nền kinh tế mũi
nhọn, phải phát triển trước một bước so với các ngành kinh tế khác.
Trong đó, thông tin di động là một lĩnh vực còn khá non trẻ so với các
ngành nghề và các lĩnh vực khác trong nền kinh tế quốc dân, thông tin di
động mới chỉ được đưa vào khai thác tại Việt Nam và Công ty thông tin di
động VMS với mạng dịch vụ MobiFone là đơn vị đầu tiên kinh doanh trong
lĩnh vực này. Hơn một thập kỷ đã đi qua, từ những bỡ ngỡ ban đầu cho đến
nay VMS đã thực sự trưởng thành và tạo dựng được một vị thế lớn trên thị
trường thông tin di động Việt Nam, hình ảnh một MobiFone chất lượng tốt
nhất với phương châm “Mọi lúc, mọi nơi” đã được khách hàng cả nước biết
đến. VMS-MobiFone đã và đang đóng góp vào công cuộc công nghiệp hoá -
hiện đại hoá, xây dựng đất nước bằng những thành công của chính mình, hàng
năm công ty nộp ngân sách nhà nước hàng trăm, hàng nghìn tỷ đồng và con
số này còn được tiếp tục tăng lên trong những năm tiếp theo.
Qua quá trình thực tập tại Công ty VMS - MobiFone em đã tìm hiểu
được về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác hạch toán
kế toán doanh thu - chi phí - xác định kết quả tiêu thụ của Công ty. Và nhận
thấy rằng công tác này có vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến sự ổn
định và phát triển của VMS.
Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán kế toán
doanh thu - chi phí - xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty thông tin di động
VMS-MobiFone”
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp kết cấu ngoài phần mở đầu và kết luận
gồm 3 chương:
Sinh viên: Trần Thị Hoàng Lan Lớp: Đ5. KT5


Chuyên đê thực tập GVHD: ThS. Tô Thị T hu Trang
- Chương I: Khái quát chung về đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý Công ty thông tin di động VMS-MobiFone
- Chương II: Thực trạng hạch toán kế toán doanh thu - chi phí - xác định kết
quả tiêu thụ tại Công ty thông tin di động VMS-MobiFone
- Chương III: Hoàn thiện kế toán doanh thu - chi phí - xác định kết quả tiêu
thụ tại Công ty VMS-MobiFone
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng
Kế toán - Thống kê - Tài chính và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.s Tô
Thị Thu Trang.
Và do thời gian có hạn cũng như kiến thức còn nhiều hạn chế nên
chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp để chuyên đề được tốt hơn.
Sinh viên: Trần Thị Hoàng Lan Lớp: Đ5. KT5
Chuyên đê thực tập GVHD: ThS. Tô Thị T hu Trang
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ
KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY
THÔNG TIN DI ĐỘNG VMS-MOBIFONE
1.1. Đặc điểm, tình hình chung của Công ty thông tin di động VMS-
MobiFone
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty thông tin di động
VMS-MobiFone
Công ty Thông Tin Di Động Việt Nam (Vietnam Mobile Telecom
Services Company – VMS), trụ sở chính tại khu đô thị Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà
Nội. Công ty thông tin di động (VMS) là Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT). Được thành lập vào ngày 16
tháng 04 năm 1993, VMS đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên khai thác dịch vụ
thông tin di động GMS 900/1800 với thương hiệu MobiFone, đánh dấu cho sự
khởi đầu của ngành thông tin di động Việt Nam. Hiện tại, MobiFone đang có
gần 60 triệu thuê bao và cung cấp nhiều gói cước hấp dẫn bao gồm MobiGold,

MobiCard, Mobi4U, MobiQ và Mobi365…
MobiFone là nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên và duy
nhất tại Việt Nam (2005-2008) được khách hàng yêu mến, bình chọn cho giải
thưởng mạng thông tin di động tốt nhất trong năm tại Lễ trao giải Vietnam
Mobile Awards do tạp chí Echip Mobile tổ chức. Đặc biệt trong năm 2009,
MobiFone vinh dự nhận giải thưởng Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008 do
Bộ thông tin và Truyền thông Việt nam trao tặng.
Có thể nói, VMS ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị
trường viễn thông Việt Nam. Hiện nay, MobiFone cùng với Vinaphone và
Viettel là 3 nhà cung cấp dịch vụ chiếm thị phần chính (tổng hơn 90%) trong
thị phần thông tin di động tại Việt Nam.
Sinh viên: Trần Thị Hoàng Lan Lớp: Đ5. KT5
Chuyên đê thực tập GVHD: ThS. Tô Thị T hu Trang
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty thông tin di động VMS-
MobiFone
Công ty có chức năng tổ chức xây dựng và phát triển mạng lưới, quản lý,
khai thác dịch vụ thông tin di động, kinh doanh và phục vụ các nhiệm vụ chính
trị theo kế hoạch được Tổng Công ty Bưu chính-Viễn thông Việt Nam giao:
- Xây dựng mạng lưới thông tin di động hiện đại, sử dụng công nghệ
tiên tiến, kết hợp nối mạng thông tin di động toàn cầu và khu vực, kết nối
mạng viễn thông cố định
- Cung cấp các loại hình dịch vụ thông tin di động đa dạng như điện
thoại, nhắn tin, Fax, chuyển vùng trong nước và quốc tế…
- Xây dựng giá thành sản phẩm, định mức tiền lương trên cơ sở những
quy định của Nhà nước và của Tổng Công ty Bưu chính-Viễn thông Việt Nam.
1.1.3. Những thành tích đã đạt được của Công ty thông tin di động VMS-
MobiFone
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Doanh
thu(triệu

đồng)
6.750.000 9.632.250
12.533.91
2
15.547.958
19.116.48
8
19.750.000 22.632.250
Lợi
nhuận(triệu
đồng)
2.640.000 4.488.000 6.489.397 9.748.394
14.849.46
7
12.467.99
8
15.897.389
Bảng 1.1: Tình hình phát triển của VMS
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Bán hàng & Marketing Công ty VMS)
Sinh viên: Trần Thị Hoàng Lan Lớp: Đ5. KT5
Chuyên đê thực tập GVHD: ThS. Tô Thị T hu Trang
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lí và tổ chức kinh doanh của Công ty thông
tin di động VMS-MobiFone
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty thông tin di động
Sinh viên: Trần Thị Hoàng Lan Lớp: Đ5. KT5
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
CÁC PHÓ
GIÁM ĐỐC
Phòng Kế toán –

Thống kê – Tài
chính
Phòng Tổ chức
Hành chính
Phòng Quản lý Đầu
tư và Xây dựng
Phòng Thẩm tra
Quyết toán
Phòng Kế hoạch –
Bán hàng
Phòng Giá cước tiếp
thị
Phòng Xuất nhập
khẩu
Phòng chăm sóc
khách hàng
Phòng Tin Học
Phòng Công nghệ -
Phát triển Mạng
Phòng Điều hành
Khai thác
Phòng Thanh toán
Cước phí
Phòng Xét thầu
Phòng Quản lý Dự
án
Trung
tâm
TTDĐ
Khu vực

I
Trung
tâm
TTDĐ
Khu vực
II
Trung
tâm
TTDĐ
Khu vực
III
Trung
tâm
TTDĐ
Khu vực
IV
Trung
tâm
TTDĐ
Khu vực
V

nghiệp
Thiết kế
Trung tâm tính cước
và đổi soát cước
Chuyên đê thực tập GVHD: ThS. Tô Thị T hu Trang
Để đảm bảo cho việc tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh,
hiện nay, Công ty Thông tin di động được tổ chức theo mô hình trực tuyến
vùng bao gồm 5 Trung tâm Thông tin di động trực thuộc, một Trung tâm Dịch

vụ Giá trị gia tăng (VAS) và một Xí nghiệp thiết kế.
Giám đốc công ty là người phụ trách chung toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty và trực tiếp điều hành các bộ phận: Tổ chức hành
chính, kế hoạch – bán hàng, giá cước và tiếp thị, xuất nhập khẩu. Trợ giúp cho
Giám đốc là các phó giám đốc, bao gồm:
+ Phó giám đốc kỹ thuật: trực tiếp phụ trách các bộ phận kỹ thuật khai
thác, tin học tính cước, chăm sóc khách hàng.
+ Phó giám đốc tài chính: trực tiếp phụ trách các bộ phận lao động -
tiền lương, thanh toán cước phí, kế toán - thống kê - tài chính.
+ Phó giám đốc đầu tư xây dựng: trực tiếp phụ trách các bộ phận quản
lý đầu tư xây dựng, xí nghiệp thiết kế, ban quản lý dự án.
* Phòng tổ chức – Hành chính: là phòng chức năng tham mưu, giúp
việc cho giám đốc trên lĩnh vực Tổng hợp – Hành chính.
* Phòng Kế toán – Thống kê - Tài chính (KT – TK – TC): Là phòng
chức năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc chỉ đạo và thực hiện các mặt
công tác như: Tổ chức bộ máy kế toán và thực hiện các nội dung, nhiệm vụ
hạch toán, kế toán; nhiệm vụ công tác thống kê và tài chính, phân tích kết quả
tài chính và báo cáo.
* Phòng chăm sóc khách hàng (CSKH): Giúp giám đốc chỉ đạo và
thực hiện các mặt Công tác quản lý thuê bao, các dịch vụ sau bán hàng trong
toàn Công ty như đầu nối, cắt hủy thuê bao, quản lý hồ sơ khách hàng, trả lời
và giải quyết các khiếu nại của khách hàng, sửa chữa bảo hành máy đầu cuối
và SIM Card, đề xuất các dịch vụ mới
Sinh viên: Trần Thị Hoàng Lan Lớp: Đ5. KT5
Chuyên đê thực tập GVHD: ThS. Tô Thị T hu Trang
* Phòng kế hoạch bán hàng và marketing ( KH – BH & M): là
phòng có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trên lĩnh vực Phòng
Kế hoạch, Tiếp thị bán hàng
* Phòng xuất nhập khẩu (XNK): Giúp giám đốc chỉ đạo và thực hiện
các mặt công tác xuất nhập khẩu vật tư thiết bị chuyên dựng về Thông tin di

động, xuất nhập khẩu các vật tư hàng hóa theo đúng các kế hoạch, các quy
định và thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu.
* Phòng tin học tính cước ( TH – TC): Là phòng chức năng giúp
giám đốc Công ty chỉ đạo và thực hiện các mặt quản lý, điều hành khai thác
mạng tin học hỗ trợ sản xuất kinh doanh của Công ty, nghiên cứu phát triển
mạng tin học và ứng dụng phù hợp với quy luật phát triển Công nghệ, phù
hợp với quy trình phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Quản lý hệ
thống tính cước, chỉ đạo các trung tâm khu vực thực hiện công tác tính cước,
phát hành hóa đơn cước.
*Phòng kỹ thuật – khai thác (KT - KT): Là phòng chức năng giúp
giám đốc Công ty chỉ đạo và thực hiện các mặt công tác như: Chỉ đạo, điều
hành và kiểm tra mọi hoạt động mạng lưới Thông tin di động, Xây dựng cấu
hình phát triển mạng lưới và Nghiên cứu ứng dụng Công nghệ mới và dịch vụ
mới về Thông tin di động…
* Phòng quản lý đầu tư – xây dựng: Là phòng chức năng giúp giám
đốc Công ty chỉ đạo và thực hiện các mặt công tác như: Lập và trình duyệt
các dự án đầu tư xây dựng và sửa chữa lớn, Tổ chức chỉ đạo việc thực hiện
các dự án và đưa các Công trình vào khai thác sử dụng.
* Phòng thanh toán cước phí: Là phòng tổ chức việc thu cước từ
trung tâm Thông tin di động khu vực và tổ chức chỉ đạo việc đối soát, ăn chia
cước giữa Công ty với các Công ty khác trong ngành, các trường hợp nợ đọng
Sinh viên: Trần Thị Hoàng Lan Lớp: Đ5. KT5
Chuyên đê thực tập GVHD: ThS. Tô Thị T hu Trang
cước và đưa ra các biện pháp hữu hiệu để có thể thu được cước tốt nhất.
* Các Trung tâm Thông tin di động Khu vực: là các đơn vị hạch
toán phụ thuộc Công ty thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng
(đấu nối, thuê bao, bảo hành, chăm sóc khách hàng…).
+ Trung tâm Thông tin di động khu vực I có trụ sở chính tại Hà Nội.
+ Trung tâm Thông tin di động khu vực II có trụ sở chính tại TP. Hồ
Chí Minh.

+ Trung tâm Thông tin di động khu vực III có trụ sở chính tại Ðà
Nẵng
+ Trung tâm Thông tin di động khu vực IV có trụ sở chính tại Cần
Thơ.
+ Trung tâm Thông tin di động khu vực V có trụ sở chính tại Hải
Phòng. * Xí nghiệp thiết kế (XNTK): được thành lập ngày 21 tháng 1
năm 1997 có trụ sở tại Hà Nội.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy phòng kế toán và hình thức kế toán áp dụng
tại Công ty thông tin di động VMS-MobiFone
1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy phòng kế toán tại Công ty thông tin di động
VMS-MobiFone
Bộ máy kế toán của bất kỳ doanh nghiệp nào đều là một bộ phận rất quan
trọng, có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý
tài chính của công ty, phản ánh tình hình tài chính của công ty qua các báo cáo
tài chính và báo cáo thuế,… Do đó, cần phải tổ chức công tác kế toán khoa học
và hợp lý đảm bảo cho kế toán thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của từng bộ
phận và đáp ứng được yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy, bộ máy kế toán của công ty VMS được tổ chức theo hình
thức vừa tập trung, vừa phân tán, theo dõi hạch toán tập trung trên công ty, dù
các trung tâm, XNTK theo dõi và hạch toán theo quy chế của công ty.
Sinh viên: Trần Thị Hoàng Lan Lớp: Đ5. KT5
Chuyên đê thực tập GVHD: ThS. Tô Thị T hu Trang
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán Phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính
Công ty VMS
Theo sơ đồ trên, các trung tâm, XNTK đều có bộ phận kế toán nhưng
đều chịu sự điều hành trực tiếp từ một người lãnh đạo là Kế toán trưởng,
nhưng mỗi kế toán viên đều có chức năng nhiệm vụ riêng.
* Kế toán trưởng:
- Là người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi mặt trong công tác kế toán
của Công ty, là người trực tiếp ký các báo cáo thông tin kế toán cho Ban lãnh

đạo Công ty, các cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về các thông tin và số liệu đã báo cáo.
- Điều hành công tác kế toán và tài chính thống nhất trong toàn Công ty,
hoạt động đúng các chuẩn mực quy định, phân công phân nhiệm cho các bộ
phận, đơn vị trực thuộc để hoạt động có hiệu quả và chặt chẽ.
- Điều hành luân chuyển tiền tệ trong toàn Công ty, ký thẩm định về đầu
tư trang bị trên toàn quốc.
Sinh viên: Trần Thị Hoàng Lan Lớp: Đ5. KT5
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phó phòng phụ trách tài
chính
Phó phòng phụ trách KT-
TK
Bộ phận kế toán tổng hợp, Bộ
phận kế toán TSCĐ
Bộ phận kế toán Ngân hàng
Bộ phận kế toán Tiền lương
Bộ phận kế toán thuế
Bộ phận tài chính,
Bộ phận chế độ và kiểm tra
KẾ TOÁN TẠI CÁC TRUNG TÂM VÀ XNTK
Chuyên đê thực tập GVHD: ThS. Tô Thị T hu Trang
- Kiểm tra công tác tài chính các trung tâm theo lịch trình quy định và có
các báo cáo đánh giá về công tác quản lý, hạch toán để tham mưu cho cấp uỷ,
Ban giám đốc.
* Phó phòng: gồm phó phòng phụ trách tài chính và phó phòng kế
toán-thống kê.
- Thay thế kế toán trưởng giải quyết công việc khi kế toán trưởng đi
vắng trong phạm vi lĩnh vực mà mình phụ trách.
- Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra cụ thể, chi tiết về việc thực hiện các

nguyên tắc ghi chép kế toán.
- Theo dõi công tác tài chính các trung tâm và xí nghiệp thiết kế.
* Các bộ phận khác:
+ Bộ phận tế toán tổng hợp.
- Kiểm tra tổng hợp về công tác kế toán trong toàn công ty. Đồng thời
phải báo cáo tới kế toán trưởng.
- Kiểm tra thường xuyên công tác hạch toán theo chế độ, qui định đề ra.
- Kiểm tra duy trì công tác hạch toán thống nhất trong toàn công ty.
- Kiểm tra dữ liệu nhập máy tính.
- Tham gia lập báo cáo quyết toán tài chính hàng quí, năm của công ty.
- Thực hiện công tác liên quan đến báo cáo tổng hợp, báo cáo quyết toán
và công tác khác được giao khi yêu cầu.
+ Bộ phận kế toán thanh toán, tiền lương.
- Theo dõi về vấn đề thanh toán, các khoản thu chi có liên quan tới quỹ
tiền mặt tại công ty.
- Tính lương để trả cho cán bộ công nhân viên.
- Phân bổ các chi phí về tiền lương, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn
theo từng loại hình dịch vụ.
- Nhập dữ liệu vào máy tính theo qui định hạch toán kế toán đề ra.
- Báo cáo tới kế toán trưởng.
Sinh viên: Trần Thị Hoàng Lan Lớp: Đ5. KT5
Chuyên đê thực tập GVHD: ThS. Tô Thị T hu Trang
+ Bộ phận kế toán ngân hàng.
- Là người trực tiếp giao dịch với ngân hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng.
- Nhập dữ liệu vào máy tính theo qui định hạch toán kế toán đề ra.
- Báo cáo tới kế toán trưởng.
+ Bộ phận kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định.
- Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho của các nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ dùng trong kỳ hạch toán.

- Tính giá nhập, xuất tồn kho của chúng để ghi vào các chứng từ, sổ sách
có liên quan.
- Theo dõi và hạch toán sự biến động tăng, giảm tài sản cố định. Theo
dõi quá trình trích khấu hao hàng năm, sau đó phân bổ khấu hao đó cho các
đối tượng có liên quan.
- Báo cáo tới kế toán trưởng.
+ Bộ phận kế toán thuế.
- Kiểm tra, kê khai, quyết toán thuế.
- Quản lý hoá đơn chứng từ thuế, tài liệu, hồ sơ liên quan đến thuế…
- Nhập dữ liệu vào máy tính theo qui định hạch toán kế toán đề ra.
- Báo cáo tới kế toán trưởng.
+ Bộ phận tài chính:
- Xây dựng và lập kế hoạch tài chính toàn Công ty.
+ Bộ phận chế độ - kiểm tra:
- Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức công tác kế toán và
tổ chức bộ máy kế toán, thi hành chế độ, quy định về kế toán của Nhà nước.
+ Kế toán tại các trung tâm, XNTK:
Sinh viên: Trần Thị Hoàng Lan Lớp: Đ5. KT5
Chuyên đê thực tập GVHD: ThS. Tô Thị T hu Trang
- Quản lý doanh thu của Trung tâm, quản lý chi phí theo khoán, quản lý
công nợ, đảm bảo chỉ tiêu thu hồi công nợ và công tác kế toán tại Trung tâm.
- Quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán tại
Trung tâm.
- Thực hiện các yêu cầu về công tác nghiệp vụ Phòng Tài chính – Kế
toán – Thống kê Công ty chỉ đạo: Mở và ghi chép sổ sách đúng quy định,
quản lý hoá đơn Công ty cấp, lập các báo cáo hàng tháng đúng thời gian và
chất lượng, thu hồi công nợ các dịch vụ theo chỉ tiêu quy định.
- Thực hiện các công tác khác theo sự phân công của Giám đốc trung tâm.
1.3.2. Hình thức kế toán tại Công ty thông tin di động VMS-MobiFone
Công tác kế toán tại Công ty VMS được tổ chức theo một quy trình chặt

chẽ nhằm xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ vũng mạnh, đảm bảo tính
chính xác và đáng tin cậy trong các thông tin kế toán.
Công ty áp dụng hệ thống sổ sách kế toán Chứng từ ghi sổ trên cơ sở
ứng dụng phần mềm kế toán máy SUN.
Cụ thể căn cứ vào các chứng từ gốc sau khi đã được bộ phận kế toán đơn
vị kiểm tra và xác minh là đúng đồng thời tiến hành phân loại thì kế toán phụ
trách từng phần hành nhập các dữ liệu từ các chứng từ vào máy để lập các
Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sẽ được in ra và trình kế toán trưởng duyệt.
Các chứng từ này sẽ được đính kèm với đầy đủ chứng từ gốc để lưu trữ. Đồng
thời số liệu trên chứng từ ghi sổ được máy tính tự động ghi chép vào sổ Cái
tài khoản liên quan. Còn đối với những tài khoản mở các sổ hoặc thẻ kế toán
chi tiết thì chứng từ gốc sau khi sử dụng lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ
sách kế toán tổng hợp được chuyển đến các bộ phận kế toán chi tiết có liên
quan để làm căn cứ ghi sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng căn cứ tống phát sinh Nợ, phát sinh Có trên các sổ Cái kế
Sinh viên: Trần Thị Hoàng Lan Lớp: Đ5. KT5
Chuyên đê thực tập GVHD: ThS. Tô Thị T hu Trang
toán tiến hành lập bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản tổng hợp và lập
bảng cân đối số phát sinh, báo cáo tài chính. Với các sổ và thẻ kế toán chi tiết
được đối chiếu với sổ Cái thông qua bảng cân đối số phát sinh.
1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh tại Công ty thông
tin di động VMS-MobiFone
1.4.1 Đặc điểm quy trình hoạt động kinh doanh:
Dịch vụ thông tin di động là một loại sản phẩm truyền đưa tin tức do đó
nó cũng là một sản phẩm dịch vụ thiết yếu của đời sống hiện nay. Và cũng
giống như các sản phẩm dịch vụ khác, quá trình sản xuất và tiêu dùng của
dịch vụ thông tin di động diễn ra đồng thời, sản phẩm được tạo ra ở đâu thì
được tiêu dùng tại đó mà không thể tính đến chuyện sản xuất ở những nơi có
chi phí thấp để bán ở những nơi có doanh thu cao. Toàn bộ chất lượng của sản
phẩm viễn thông được tạo ra như thế nào sẽ được chuyển đến cho người sử

dụng như vậy. Đồng thời, quá trình sản xuất dịch vụ viễn thông mang tính dây
chuyền, do đó, để tạo ra một dịch vụ viễn thông hoàn chỉnh thường không
phải do một mà là hai hay nhiều đơn vị viễn thông cùng tham gia vào quá
trình truyền đưa tin tức. Các đơn vị tham gia vào quá trình truyền đưa tin tức
thường được bố trí ở xã, huyện, tỉnh thành phố hay các quốc gia khác nhau.
Chính vì vậy, hiện nay, để phát triển mạng lưới cung ứng dịch vụ cũng như là
để nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, Công ty VMS đã không ngừng
mở rộng mạng lưới ra khắp các tỉnh thành trong cả nước và trên thế giới. Đến
nay, Công ty đã và đang có 6 đơn vị trực thuộc và hạch toán phụ thuộc. Đó là
5 Trung tâm thông tin di động khu vực và 1 xí nghiệp thiết kế. Vì vậy mà quy
trình bán hàng xác định doanh thu dịch vụ của Công ty được xác định trên cơ
sở nguyên tắc như sau:
Doanh thu dịch vụ viễn thông được xác định trên cơ sở các báo cáo
quý của các Trung tâm và xí nghiệp thiết kế sau khi đã được kế toán Công
ty kiểm tra.
Sinh viên: Trần Thị Hoàng Lan Lớp: Đ5. KT5
Chuyên đê thực tập GVHD: ThS. Tô Thị T hu Trang
Tại các Trung tâm thì doanh thu dịch vụ viễn thông được xác định khi
các đơn vị nhận đại lý gửi chứng từ kèm: hóa đơn GTGT, báo cáo bán hàng,
phiếu khuyến mãi… cho tình hình bán trong tháng và doanh thu dịch vụ viễn
thông được ghi nhận cho các đại lý gồm doanh thu cước hòa mạng mới,
doanh thu cước phát sinh hàng tháng.
Chính vì vậy, cuối mỗi quý, các Trung tâm và xí nghiệp thiết kế (XNTK)
sẽ tiến hành gửi các Báo cáo quý lên Công ty. Căn cứ các Báo cáo đó, Công
ty tổng hợp và ghi sổ doanh thu dịch vụ Viễn thông. Như vậy quy trình này
nhìn chung khá đơn giản, được thực hiện ở 2 khâu là ở các Trung tâm, XNTK
và tại Công ty với các chứng từ đầu vào là các báo cáo quý của các Trung
tâm, XNTK (được kiểm tra bởi các kế toán viên của Văn phòng Công ty).
1.4.2 Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ viễn thông:
Sản phẩm viễn thông không phải là sản phẩm vật chất chế tạo mới mà là

hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức từ người gửi đến người nhận.
Sản phẩm viễn thông thể hiện dưới dạng dịch vụ. Đặc điểm này làm cho chất
lượng của dịch vụ viễn thông phụ thuộc vào sự cảm nhận của khách hàng.
Chúng ta biết rằng, mỗi khách hàng lại luôn có nhu cầu, sở thích khác nhau, do
đó việc nghiên cứu để hiểu biết đặc điểm của khách hàng đóng một vai trò cực
kỳ quan trọng đối với những người kinh doanh dịch vụ viễn thông.
Do sản phẩm viễn thông không phải là vật chất cụ thể tồn tại ngoài quá
trình sản xuất nên sản phẩm viễn thông không thể đưa vào cất giữ trong kho,
không lưu trữ, không chấp nhận thứ phẩm hay phế phẩm vì không thể loại trừ
được sản phẩm xấu nếu như có một lỗi nào đó trong quá trình sản xuất.
Ngoài ra sản phẩm viễn thông còn có những đặc điểm sau:
Quá trình sản xuất viễn thông mang tính dây chuyền:
Không tách rời giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm:
Có sự hiện diện của khách hàng trong quá trình sản xuất:
Tải trọng không đồng đều theo không gian và thời gian:
Sinh viên: Trần Thị Hoàng Lan Lớp: Đ5. KT5
Chuyên đê thực tập GVHD: ThS. Tô Thị T hu Trang
Sản phẩm không đồng nhất, không đồng chủng, không đồng loạt:
1.4.3 Đặc điểm về khách hàng của công ty:
Công ty VMS - Mobifone hiện đang sử dụng mạng viễn thông di động
toàn cầu GSM 900/1800. Đây là mạng viễn thông kỹ thuật số có nhiều tính
năng ưu việt và có ưu điểm là: trở thành tiêu chuẩn chung toàn cầu, có dung
lượng cao, có thể cung cấp thêm nhiều dịch vụ như: nhắn tin đa phương tiện,
truyền số liệu và fax, thư nói, dịch vụ chuyển tiếp cuộc gọi, dịch vụ chờ cuộc
gọi, chặn cuộc gọi. Đặc biệt nó có tính an toàn cao, khó có khả năng nghe trộm
do thông tin được mã hóa trước khi truyền đi. Chính vì vậy, số lượng khách
hàng sử dụng mạng di động Mobifone không ngừng gia tăng qua các năm.
Ban đầu khi mới thành lập khách hàng chủ yếu của công ty VMS là các
doanh nhân có thu nhập tương đối khá, có nhu cầu thường xuyên dùng điện
thoại di động và một phần khách hàng là người lao động có thu nhập cao so

với mức thu nhập của đại đa số cán bộ công nhân viên chức. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây, khách hàng sử dụng mạng di động Mobifone được mở
rộng ra ngày càng phong phú và đa dạng, bao gồm nhiều tầng lớp người dân
trong nền kinh tế. Điều này đã khiến cho Mobifone không những gia tăng về
mặt số lượng số thuê bao mà còn khiến Mobifone trở thành mạng di động lớn
nhất của thị trường viễn thông Việt Nam.
1.4.4 Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay, trong lĩnh vực thông tin di động có sự góp mặt của 7 nhà khai
thác sử dụng đồng thời chuẩn công nghệ GSM (Global System for Mobile
Communication) và CDMA (Code division multiple access). Trong đó, có 3
nhà khai thác sử dụng đồng thời chuẩn công nghệ GSM 900/1800 là:
MobiFone, Vinaphone, Viettel, Gtel Mobile và 3 nhà khai thác sử dụng công
nghệ CDMA là: S-Fone, EVN Mobile và VietnamMobile.
Sinh viên: Trần Thị Hoàng Lan Lớp: Đ5. KT5
Chuyên đê thực tập GVHD: ThS. Tô Thị T hu Trang
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
DOANH THU – CHI PHÍ – XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
TẠI CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VMS-MOBIFONE.
2.1. Kế toán doanh thu
2.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô hoạt động kinh
doanh của Công ty. Đây là chỉ tiêu cho thấy được sự trưởng thành và tốc độ
phát triển của doanh nghiệp. Với đặc thù kinh doanh dịch vụ viễn thông nói
trên, hiện nay Công ty VMS thực hiện kinh doanh 3 loại hình hoạt động chủ
yếu gồm: Hoạt động cung cấp dịch vụ thông tin di động; hoạt động bán máy
điện thoại di động cùng các phụ kiện; hoạt động cung cấp dịch vụ thiết kế,
xây lắp các trạm thông tin di động.
Đối với từng khoản mục doanh thu thì trong hạch toán kế toán lại phân
chia
•Với doanh thu bán hàng hóa gồm:

 Doanh thu bán máy
 Doanh thu bán linh kiện
• Với doanh thu cước dịch vụ thông tin di động gồm:
 Doanh thu cước dịch vụ trả sau MobiFone:
 Doanh thu cước tiếp mạng
 Doanh thu cước thuê bao
 Doanh thu cước cuộc gọi
 Doanh thu cước chuyển vùng trong nước
 Doanh thu khác
 Doanh thu cước dịch vụ trả trước MobiCard:
 Doanh thu bán SimCard
Sinh viên: Trần Thị Hoàng Lan Lớp: Đ5. KT5
Chuyên đê thực tập GVHD: ThS. Tô Thị T hu Trang
 Doanh thu bán bộ trả trước
 Doanh thu cước
Doanh thu cước chuyển vùng quốc tế:
 Doanh thu cước định tuyến
 Doanh thu cước nước ngoài trả
 Phụ thu VMS
Doanh thu cước ăn chia với mạng khác
 Cước quốc tế
 Cước trong nước
• Với doanh thu dịch vụ khác gồm:
Doanh thu cho thuê máy, SimCard
Doanh thu bán đổi SimCard
Doanh thu dịch vụ khác
• Doanh thu dịch vụ nội bộ tức doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ và doanh thu từ các dịch vụ khảo sát thiết
kế, lập dự toán các nhà trạm, tổng đài được thực hiện bởi XNTK. Dịch vụ này
chủ yếu cung cấp cho nội bộ doanh nghiệp

•Doanh thu hoạt động tài chính gồm doanh thu từ lãi tiền gửi ngân hàng,
lãi chênh lệch tỷ giá, chiết khấu thanh toán, lãi trả chậm, tiền bản quyền, cổ
tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp
2.1.2. Cách tính doanh thu
Doanh thu cước dịch vụ thông tin di động được Phòng Tin học-Tính
cước của Công ty VMS cập nhật giá cước theo quy định của Tổng Công ty
Bưu chính-Viễn thông VNPT vào hệ thống phần mềm và được chiết xuất
thành các báo cáo sản lượng doanh thu sau khi kế toán Trung tâm và Công ty
nhập liệu vào phần mềm.
Nhìn chung, doanh thu được xác định như sau:
Sinh viên: Trần Thị Hoàng Lan Lớp: Đ5. KT5
Chuyên đê thực tập GVHD: ThS. Tô Thị T hu Trang
Doanh thu
dịch vụ điện
thoại
=
Doanh thu cước hòa
mạng
+ Doanh thu cước phát sinh
Với
Doanh thu
cước hòa mạng
=
Số lượng thuê bao hòa
mạng mới
*
Đơn giá hòa mạng một thuê
bao
Doanh thu

cước phát
sinh một
tháng
=
Doanh thu cước phát sinh
một thuê bao/1 tháng
*
Số lượng thuê bao trong
một tháng
2.1.3. Tài khoản sử dụng
 TK 511 - Doanh thu bán hàng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của
đơn vị thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
TK 511 có 4 TK cấp 2
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 - Doanh thu cước và phí
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp trợ giá
TK 5111 có 2 tài khoản cấp 3
TK 51111 - Doanh thu bán máy
TK 51112 - Doanh thu bán phụ kiện
TK 5113 có 2 tài khoản cấp 3
Sinh viên: Trần Thị Hoàng Lan Lớp: Đ5. KT5
Chuyên đê thực tập GVHD: ThS. Tô Thị T hu Trang
TK 51131 - Doanh thu cước dịch vụ thông tin di động
(TK này có 4 tài khoản cấp 4)
TK 51138 - Doanh thu dịch vụ khác
(TK này có 3 tài khoản cấp 4)
 TK 3387 - Doanh thu nhận trước (được sử dụng cho MobiCard)
 TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
 TK 13611-Phải thu về SXKD chính

 TK 13612-phải thu về giá vốn hàng bán
 TK 33611-phải trả về SXKD
 TK33612-phải trả về giá vốn hàng bán
2.1.4. Chứng từ sử dụng
Trong quá trình bán hàng các chứng từ thường được sử dụng trong Công
ty và các Trung tâm trực thuộc như:
- Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông
- Hóa đơn GTGT
- Biên bản đối soát cước
- Báo cáo sản lượng doanh thu
- Hóa đơn cước kết nối
- Phiếu khuyến mãi (nếu có)
- Báo cáo quý của các đơn vị
- Phiếu thu tiền mặt
- Phiếu thu tiền gửi ngân hàng
- Giấy báo có
2.1.5. Phương pháp hạch toán doanh thu tại Công ty thông tin di động
VMS-MobiFone
Do đặc điểm kế toán doanh thu dịch vụ Viễn thông tại Công ty VMS như
Sinh viên: Trần Thị Hoàng Lan Lớp: Đ5. KT5
Chuyên đê thực tập GVHD: ThS. Tô Thị T hu Trang
đã nêu trên. Cuối mỗi quý, các Trung tâm và xí nghiệp thiết kế (XNTK) sẽ
tiến hành gửi các Báo cáo quý lên Công ty. Căn cứ các Báo cáo đó, Công ty
tổng hợp và ghi sổ doanh thu dịch vụ Viễn thông. Như vậy quy trình này nhìn
chung khá đơn giản, được thực hiện ở 2 khâu là ở các Trung tâm, XNTK và
tại Công ty với các chứng từ đầu vào là các báo cáo quý của các Trung tâm,
XNTK (được kiểm tra bởi các kế toán viên của Văn phòng Công ty)
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ gốc sau:
- Hợp đồng cung cấp dịch vụ điện thoại (đại lý ký với khách hàng)
- Hợp đồng đại lý, hợp đồng giữa Trung tâm với đơn vị nhận đại lý

- Hoá đơn dịch vụ Viễn thông (GTGT)
- Bảng giá của Công ty VMS
- Biên bản đối soát cước do Phòng tin học-tính cước và các Trung tâm
của VMS trực tiếp tham gia kèm bảng tổng hợp cước phát sinh
- Báo cáo Bán hàng của các Đại lý chuyển về Trung tâm vào cuối mỗi
tháng
Để có cái nhìn cụ thể về cách hạch toán chi tiết doanh thu dịch vụ Viễn
thông từ chứng từ gốc đến việc ghi sổ kế toán, ta xem xét quy trình hạch toán
như sau:
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ nghiệp vụ xác định doanh thu
Từ sơ đồ trên, ta thấy quy trình bán hàng xác định doanh thu dịch vụ trả
Sinh viên: Trần Thị Hoàng Lan Lớp: Đ5. KT5
Bên mua
hàng
Giao dịch
viên
Đơn vị
nhận đại

Kế toán
thanh
toán
Đề nghị
mua hàng
Lập và
ký hóa
đơn
Bảng kê
hóa đơn,
hàng hóa

dịch vụ
bán ra
Theo dõi,
ghi sổ
TK công
nợ
Bảo
quản, lưu
trữ chứng
từ
Nghiệp
vụ bán
hàng
Chuyên đê thực tập GVHD: ThS. Tô Thị T hu Trang
sau về cơ bản có 4 bước:
- Bước 1: Khi khách hàng là các cá nhân hoặc các tổ chức có nhu cầu sử
dụng dịch vụ trả sau của Công ty sẽ ký hợp đồng với Công ty (hợp đồng cung
cấp dịch vụ điện thoại) tại nơi giao dịch
- Bước 2: Trên cơ sở hợp đồng đã ký kết, giao dịch viên lập hoá đơn
GTGT 3 liên:
 Liên 1 dùng để lưu tại các Trung tâm, đơn vị chủ đại lý
 Liên 2 được giao cho khách hàng
 Liên 3 dùng để luân chuyển nội bộ
- Bước 3: Hàng tháng các đại lý lập Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá
dịch vụ bán ra kèm theo Báo cáo bán hàng chi tiết số lượng hàng bán ra theo
từng hoá đơn đã có dấu xác nhận của đơn vị nhận đại lý gửi về phòng Kế
toán-Thống kê-Tài chính của các Trung tâm
- Bước 4: Kế toán tại Trung tâm sau khi nhận được Bảng kê hoá đơn
chứng từ của hàng hoá dịch vụ bán ra, Báo cáo bán hàng, hoá đơn GTGT của
đơn vị nhận đại lý sẽ tiến hành nhập dữ liệu qua phần mềm kế toán SUN và

ghi sổ.
Ngoài việc thực hiện nhập liệu các nghiệp vụ phát sinh tại Công ty thì
cuối quý kế toán ở các Trung tâm, XNTK lập các báo cáo doanh thu gửi lên
phòng kế toán Công ty. Tại VP Công ty dựa vào các chứng từ gốc để lập
chứng từ ghi sổ trên máy vi tính phản ánh từng khoản mục doanh thu phát
sinh tại Trung tâm, XNTK. Các chứng từ này được in ra và đính kèm với các
chứng từ gốc để lưu trữ. Phần mềm kế toán sẽ tự động chuyển các số liệu tới
các tài khoản có liên quan.
Dựa trên cơ sở trình tự luân chuyển chứng từ, các chứng từ sử dụng với
nghiệp vụ xác nhận doanh thu dịch vụ kế toán nhập các dữ liệu phát sinh của
quá trình bán hàng, cung cấp dịch vụ vào phần mềm kế toán SUN rồi in ra các
chứng từ ghi sổ.
Sinh viên: Trần Thị Hoàng Lan Lớp: Đ5. KT5
Chuyên đê thực tập GVHD: ThS. Tô Thị T hu Trang
Vào ngày 03 hàng tháng phòng Tin học-tính cước gửi các dữ liệu cước
kèm theo biên bản đối soát cước cho Công ty, Trung tâm kiểm tra đồng thời
chuyển số liệu cước cho các đại lý (kèm theo biên bản đối soát cước)
Đến ngày 08 hàng tháng, phòng Tin học-tính cước sẽ hoàn tất việc
truyền số liệu cước tới các đại lý. Trên cơ sở dữ liệu cước đã thống nhất, bộ
phận quản lý hoá đơn tại các đại lý in hoá đơn cước, thông báo cước sử dụng,
bản kê chi tiết cước sử dụng theo từng đối tượng khách hàng cụ thể. Sau đó
việc thu cước khách hàng sẽ được thực hiện
2.2. Kế toán chi phí
2.2.1. Khái niệm và phân loại chi phí
Đối tượng tập hợp chi phí nói chung của ngành bưu điện theo từng hoạt
động như: bưu chính, viễn thông, lắp đặt điện thoại, phát hành báo chí và các
hoạt động khác.
Tại Công ty VMS chi phí thực tế được tập hợp cho hoạt động kinh doanh
dịch vụ thông tin di động, hoạt động bán hàng hóa và hoạt động khác tại văn
phòng Công ty cũng như từ các Trung tâm, XNTK tập hợp lên Công ty

Các khoản mục chi phí của VMS bao gồm:
- Chi phí nhân công
- Chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho hoạt động sản xuất khai thác
- Chi phí đồ dùng văn phòng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí thu cước
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa TSCĐ thuê ngoài, chi phí thuê
kênh-tần số, thuê trạm nhà, cải tạo nhà trạm, dịch vụ ngân hàng, chi phí cước
kết nối, thuê cửa hàng, điện-nước-điện thoại-fax, phí kiểm toán-dịch vụ-pháp
lý-tư vấn, dịch vụ mua ngoài khác)
- Thuế, phí, lệ phí có tính chất thuế
- Chi phí bằng tiền khác (bảo hộ lao động, bổ túc lao động, công tác phí,
Sinh viên: Trần Thị Hoàng Lan Lớp: Đ5. KT5
Chuyên đê thực tập GVHD: ThS. Tô Thị T hu Trang
chi phí bằng tiền khác)
2.2.2. Tài khoản sử dụng
 TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được hạch toán chi
tiết từng nội dung khoản mục khoản mục chi phí theo quy định của Bộ tài
chính, Tập đoàn, Công ty
- TK1541: Chi phí nhân công
- TK1542: Chi phí vật liệu, nhiên liệu (TK15421, TK15422)
- TK1543: Dụng cụ sản xuất
- TK1545: Thuế, phí, lệ phí có tính chất như thuế
- TK1546: Chi phí thu cước gồm các chi phí liên quan đến dịch vụ thu
cước pháp nhân và cá nhân như: chi phí thuê xếp, dán phát hành thông báo
cước và hoá đơn…
- TK1547: Chi phí dịch vụ thuê ngoài gồm chi phí sửa chữa TSCĐ thuê
ngoài, thuê nhà trạm, chi phí DVMN khác cho chăm sóc khách hàng, cho bàn
hàng&marketing…
- TK1548: Chi phí bằng tiền khác như chi phí bảo hộ lao động, chi phí

tuyên truyền quảng cáo, chi phí bổ túc đào tạo-nghiên cứu…
 TK 641-Chi phí bán hàng dùng để phản ánh các chi phí phát sinh liên
quan đến hoạt động bán hàng (không bao gồm các chi phí của các điểm thu
cước thuộc phòng thanh toán cước phí quản lý ).
TK 641 được mở chi tiết từng nội dung và khoản mục chi phí theo quy
định của Bộ tài Chính và Công ty.
 TK 642-chi phí quản lý doanh nghiệp dùng để phán ánh các chi phí
bao gồm các chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí quản lý hành chính, chi phí
chung khác liên quan đến hoạt đông của cả Công ty.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp được hạch toán chi tiết từng nội dung,
khoản mục chi phí theo quy định của Nhà Nước, Tập đoàn và Công ty
TK 642 có 8 TK cấp 2 theo quy định của Bộ Tài Chính và 18 TK cấp 3
Sinh viên: Trần Thị Hoàng Lan Lớp: Đ5. KT5
Chuyên đê thực tập GVHD: ThS. Tô Thị T hu Trang
theo quy định của Công ty
2.2.3. Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy báo Nợ, báo Có của Ngân hàng
- Các bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Bảng chấm công để tính số tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp
phải trả
- Hoá đơn GTGT
- Báo cáo bán hàng, báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh của các Trung
tâm, đại lý, XNTK (có xác nhận)
- Hoá đơn tiền hoa hồng đại lý do các đại lý lập để tính hoa hồng đại lý
2.2.4. Phương pháp hạch toán chi phí kinh doanh tại Công ty thông tin di
động VMS-MobiFone
Chi phí kinh doanh viễn thông chủ yếu được phát sinh tại các Trung tâm.
Cuối kỳ kế toán các Trung tâm gửi các báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh về

văn phòng Công ty. Trên cơ sở các báo cáo đó và chứng từ của các nghiệp vụ
phát sinh tại văn phòng Công ty, kế toán lập chứng từ ghi sổ đồng thời máy
tính tự động chuyển các số liệu tới các sổ Cái chi tiết có liên quan như:
- Sổ chi tiết: TK1546 (chi phí thu cước), TK 1547-chi phí dịch vụ thuê
ngoài (chi tiết như: chi phí thuê kênh tần số-TK15473, chi phí cước kết nối-
TK15474,…), TK 1548-Chi phí bằng tiền khác (chi tiết như tuyên truyền,
quảng cáo-TK15482, bổ túc-đào tạo-nghiên cứu-TK15484…)
Như vậy chi phí phát sinh trong kỳ được theo dõi chi tiết theo từng
khoản mục chi phí.
Tại XNTK thì chi phí kinh doanh được hạch toán liên quan đến hoạt
động kinh doanh dịch vụ thông tin di động phát sinh tại Công ty và số chi phí
đã thực hiện ở Trung tâm và cuối kỳ kết chuyển chi phí SXKD thanh toán với
Sinh viên: Trần Thị Hoàng Lan Lớp: Đ5. KT5

×