Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 2
CHƯƠNG MỘT: CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHOẢN PHẢI THU CỦA
DOANH NGHIỆP .................................................................................. 4
CHƯƠNG HAI: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC
KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG (VMS)
MBIFONE ............................................................................................. 21
CHƯƠNG BA: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CÁC KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG
(VMS) MOBIFONE .............................................................................. 43
KẾT LUẬN ........................................................................................... 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 59
Trần Bảo Linh 1 Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hầu hết mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phát sinh các khoản phải thu. Đây là một loại tài sản của doanh nghiệp, là
tài sản mà doanh nghiệp bị chiếm dụng. Mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có
giá trị các khoản phải thu khác nhau, từ mức không đáng kể tới mức không
thể kiểm soát được, nố ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đặc biệt hiện nay, khoản phải thu là yếu tố quan trọng để tạo nên
uy tín của doanh nghiệp đối với các đối tác của mình và trở thành sức mạnh
cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản lý các khoản phải thu
luôn là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp đặc biệt là các nhà hoạch định
tài chính.
Công ty Thông tin di động (VMS) Mobifone là doanh nghiệp Nhà nước
trực thuộc Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam. Đây là doanh nghiệp
đầu tiên ở Việt Nam triển khai và cung cấp các dịch vụ thông tin di động. Do
đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là trong lĩnh vực viễn
thông, nên các khoản phải thu luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản
ngắn hạn của Công ty. Vì vậy, công tác quản lý các khoản phải thu luôn được
quan tâm chú trọng.
Qua một thời gian thực tập tại phòng Kế toán - Thống kê – Tài chính của
công ty Mobifone, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các nhân viên tại phòng, em
đã có được một số kiến thức khá sâu sắc về vấn đề quản lý các khoản phải thu
của Công ty. Đay chính là cơ sở để em lựa chọn chuyên đề thực tập tốt nghiệp
“Hoàn thiện công tác quản lý các khoản phải thu tại Công ty Thông tin di
động (VMS) Mobifone”. Chuyên đề thực tập của em gồm ba phần:
Chương một: Công tác quản lý khoản phải thu của doanh nghiệp
Trần Bảo Linh 2 Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương hai: Thực trạng công tác quản lý các khoản phải thu tại công ty
Thông tin di động (VMS) Mobifone
Chương ba: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các khoản phải thu
Do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề thực tập không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, giúp đỡ của các
thầy cô giáo và các anh chị trong công ty VMS cũng như bạn đọc để luận văn
thêm phong phú và có ý nghĩa thiết thực hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô TS.
Trần Thị Thanh Tú cùng các anh chị phòng Kế toán - Thống kê – Tài chính
của công ty VMS đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Trần Bảo Linh 3 Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG MỘT: CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHOẢN PHẢI THU CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Công tác quản lý tài chính
Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình
trạng tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh, điểm yếu của
nó và lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản
cố định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn
và dài hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty.
Đây là công việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh
hưởng tới cách thức và phương thức mà nha quản lý thu hút vốn đầu tư để
thành lập, duy trì và mở rộng công việc kinh doanh.
Lập báo cáo tài chính sẽ cho phép quyết định lượng nguyên vật liệu mà
doanh nghiệp có thể mua, sản phẩm có thể tung ra thị trường và khả năng
công ty có thể tiếp thị, quảng cáo để bán sản phẩm ra thị trường. Khi có kế
hoạch tài chính, doanh nghiệp cũng có thể xác định chính xác được nguồn
nhân lực mà doanh nghiệp cần.
“Việc quản lý tài chính không có hiệu quả là nguyên nhân lớn nhất dẫn
đến sự thất bại của các doanh nghiệp, bất kể là doanh nghiệp vừa và nhỏ hay
các tập đoàn, công ty lớn”.
Trần Bảo Linh 4 Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2 Kế hoạch tài chính dài hạn của doanh nghiệp
Kế hoạch tài chính của doanh nghiệp thường là các kế hoạch mang tính
chiến lược và liên quan đến việc lập các mục tiêu tăng trưởng doanh thu và
lợi nhuận trong vòng từ ba đến năm năm.
Các doanh nghiệp thường sử dụng báo cáo thu nhập chiếu lệ cho khoảng
thời gian từ ba đến năm năm. Vấn đề khó khăn đặt ra là làm sao có thể dự
đoán hết được những biến động sẽ xảy ra với doanh nghiệp trong vòng mấy
năm sắp tới. Các nhà quản lý sẽ dễ dàng làm được điều này theo quy trình
sau:
Xác lập tốc độ tăng trưởng mong muốn mà công ty có thể đạt được. Tính
toán mức vốn cần thiết để trang trải các khoản tồn kho, trang thiết bị, nhà
xưởng, bù đắp các khoản phải thu, phải trả và nhu cầu nhân sự cần thiết để đạt
được tốc độ tăng doanh thu. Nhà quản trị phải dự tính được chính xác và kịp
thời nhu cầu vốn để có kế hoạch thu hút vốn bên ngoài trong trường hợp ngân
quỹ từ lợi nhuận không chia không đủ đáp ứng. Có 2 nguồn vốn trang trải cho
nhu cầu vốn để tăng trưởng là: lợi nhuận và vay nợ.
“Nếu công ty không có đủ vốn để tài trợ cho chương trình mở rộng công
việc kinh doanh thông qua tăng tồn kho, đổi mới trang thiết bị và tài sản cố
định và tăng chi phí điều hành công ty thì sự phát triển của công ty sẽ bị chậm
lại hoặc dừng lại hẳn do công ty không thanh toán được các khoản nợ đến
hạn.”
Để tránh tình trạng này, nhà quản trị phải tích cực lập kế hoạch tài chính
để kiểm soát được tốc độ tăng trưởng. Muốn thế bạn phải xác định được chính
xác các nhu cầu của doanh nghiệp trong tương lai bằng cách sử dụng báo cáo
thu nhập chiếu lệ trong vòng từ 3 đến 5 năm.
Trần Bảo Linh 5 Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong trường hợp lợi nhuận làm ra không đủ để đáp ứng nhu cầu tăng
trưởng dự báo của công ty, người quản trị phải bố trí vay nợ bên ngoài hoặc
giảm tốc độ tăng trưởng để mức lợi nhuận làm ra có thể theo kịp nhu cầu tăng
trưởng và mở rộng. Do việc thu hút vốn đầu tư và vay nợ mất rất nhiều thời
gian nên đòi hỏi nhà quản trị phải dự báo chính xác và kịp thời để tránh tình
trạng gián đoạn công việc kinh doanh.
1.1.3 Kế hoạch tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp
1.1.3.1 Khái niệm
Kế hoạch tài chính ngắn hạn là việc lập kế hoạch về lợi nhuận và ngân
quỹ công ty. Các công cụ sử dụng trong việc lập báo cáo tài chính ngắn hạn
thường dùng là: báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng
cân đối kế toán, phân tích tình hình ngân quỹ và chiến lược giá cả. Kế hoạch
tài chính ngắn hạn nên được lập theo từng tháng để có được cái nhìn sát hơn
và đưa ra được các biện pháp nâng cao tình hình tài chính.
1.1.3.2 Các bước xác lập kế hoạch tài chính ngắn hạn
• Thiết lập mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu về lợi nhuận trên vốn đầu tư
và hướng mở rộng phát triển doanh nghiệp. Những mục tiêu này phải được
thể hiện bằng các con số cụ thể. Hãy sử dụng kế hoạch tài chính dài hạn để
đưa ra các dự báo về lợi nhuận, doanh số và so sánh với kết quả thực sự đạt
được.
• Trong quá trình lập kế hoạch, nhà quản trị nên tập trung vào các điểm
mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp và các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô và vi
mô có thể ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu đã đề ra. Đồng thời phải
phát triển các chiến lược dựa trên kết quả phân tích các yếu tố có liên quan
(chiến lược giá, tiềm năng về thị trường, cạnh tranh, so sánh chi phí sử dụng
Trần Bảo Linh 6 Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vốn đi vay và vốn tự có…) để có thể đưa ra hướng đi đúng đắn nhất cho sự
phát triển của công ty.
• Chú ý tới nhu cầu về tài chính, nhân lực và nhu cầu về vật chất hạ tầng
cần thiết để hoàn thành kế hoạch tài chính bằng cách đưa ra những dự báo về
doanh số, chi phí và lợi nhuận không chia cho khoảng thời gian từ 3 đến 5
năm.
• Trau dồi phương pháp điều hành hoạt động doanh nghiệp, nắm bắt các
cơ hội về thị trường và phát triển sản phẩm mới để có thể tìm ra biện pháp tốt
nhất nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động của công ty.
• Cập nhật kế hoạch tài chính thông qua các báo cáo tài chính mới nhất
của công ty. Thường xuyên so sánh kết quả tài chính công ty thu được với các
số liệu hoạt động của các công ty trong cùng ngành để biết được vị trí của
công ty trong ngành. Tìm ra và khắc phục điểm yếu của công ty. Không ngại
thay đổi kế hoạch tài chính nếu mục tiêu bạn đề ra quá thụ động hoặc vượt
quá khả năng của công ty.
1.1.3.3 Phân tích vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng
Vốn lưu động ròng là chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn hiện có của công
ty và các khoản nợ phải trả ngắn hạn. Các nhà quản trị phải luôn chú ý đến
những thay đổi trong vốn lưu động ròng, nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi và
ảnh hưởng của sự thay đổi đó đối với tình hình hoạt động của công ty. Nhu
cầu vốn lưu động ròng của công ty là chênh lệch giữa các khoản phải thu và
hàng tồn kho với các khoản phải trả, phải nộp và chi phí phải trả.
Khi xem xét tới vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng, ta
phải chú ý tới các khoản mục sau:
Trần Bảo Linh 7 Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt (các loại chứng khoán và
tiền gửi ngắn hạn). Khi lập các kế hoạch tài chính bạn phải trả lời được những
câu hỏi liên quan đến tiền mặt như : lượng tiền mặt của công ty có đáp ứng
nhu cầu chi phí không? Mối quan hệ giữa lượng tiền thu được và chi phí như
thể nào? Khi nào thì công ty cần đến các khoản vay ngân hàng?
• Các khoản phải thu: chủ yếu bao gồm các khoản tín dụng mua hàng
cho khách hàng. Nhà quản trị phải quan tâm đến những khách hàng nào
thường hay trả chậm và biện pháp cần thiết để đối phó với họ.
• Tồn kho: khoản tồn kho thường chiếm tới 50% tài sản hiện có của công
ty do đó nhà quản trị phải kiểm soát tồn kho thật cẩn thận thông qua việc xem
xét xem lượng tồn kho có hợp lý với doanh thu, liệu doanh số bán hàng có sụt
giảm nếu không có đủ lượng tồn kho hợp lý cũng như các biện pháp cần thiết
để nâng hoặc giảm lượng hàng tồn kho.
• Các khoản phải trả và các tín phiếu đến hạn chủ yếu là các khoản tín
dụng mà các nhà cung cấp cho công ty hưởng.
• Các khoản vay phải trả bao gồm các khoản vay từ ngân hàng và các
nhà cho vay khác. Nhà quản trị phải quan tâm đến các vấn đề như: lượng vốn
đi vay có phù hợp với tình hình phát triển của công ty, khi nào thì lãi suất cho
vay đến hạn trả?
• Chi phí và thuế đến hạn trả bao gồm: các khoản trả lương, lãi phải trả
đối với các tín phiếu, phí bảo hiểm…
1.2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ KHOẢN PHẢI THU
1.2.1 Khái niệm các khoản phải thu
Là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các khoản nợ, các
giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các con nợ hay
Trần Bảo Linh 8 Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khách hàng chưa thanh toán cho công ty. Phải thu được kế toán của công ty
ghi lại và phản ánh trên bảng cân đối kế toán, bao gồm tất cả các khoản nợ
công ty chưa đòi được, tính cả các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán.
Các khoản phải thu được ghi nhận như là tài sản của công ty vì chúng
phản ánh các khoản tiền sẽ được thanh toán trong tương lai. Các khoản phải
thu dài hạn (chỉ đáo hạn sau một khoản thời gian tương đối dài) sẽ được ghi
nhận là tài sản dài hạn trên bảng cân đối kế toán. Hầu hết các khoản phải thu
ngắn hạn được coi như là một phần của tài sản vãng lai của công ty.
Trong kế toán, nếu các khoản nợ này được trả trong thời hạn dưới 1 năm
(hoặc trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh) thì được xếp vào loại tài sản
vãng lai. Nếu hơn 1 năm hoặc hơn 1 chu kỳ kinh doanh thì không phải là tài
sản vãng lai. Phải thu còn được phân chia cụ thể hơn trong bảng cân đối kế
toán thành phải thu thương mại (trade) và phi thương mại (nontrade). Phải
thu thương mại xuất phát từ việc cung cấp hàng hoá-dịch vụ của công ty cho
khách hàng trong kỳ kinh doanh bình thường. Phải thu thương mại có thể là
tài khoản phải thu (accounts receivables) hoặc phải thu tiền mặt (notes
receivables). Phải thu phi thương mại xuất phát từ các loại giao dịch khác các
loại kể trên và cũng có thể là phiếu nhận nợ của bên mua. Ví dụ như các
khoản tạm ứng cho nhân viên; các khoản hoàn lại như hoàn thuế, tiền bồi
thường bảo hiểm, tiền đặt cọc; và các khoản phải thu tài chính như tiền lãi, cổ
tức, v.v.
1.2.2 Nội dung công tác quản lý các khoản phải thu
1.2.2.1 Chính sách tín dụng thương mại
Chính sách tín dụng thương mại ảnh hưởng mạnh nhất tới khoản phải
thu và sự kiểm soát của giám đốc tài chính. Tín dụng thương mại có thể làm
cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng có
Trần Bảo Linh 9 Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thể đem lại những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Giám
đốc tài chính có thể thay đổi tiêu chuẩn tín dụng để kiểm soát khoản phải thu
sao cho phù hợp với sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Hạ thấp tiêu chuẩn
tín dụng có thể kích thích được nhu cầu dẫn tới gia tăng doanh thu và lợi
nhuận, nhưng sẽ làm phát sinh khoản phải thu, và do bao giờ cũng có chi phí
đi kèm theo khoản phải thu nên giám đốc tài chính cần xem xét cẩn thận sự
đánh đổi này.Ngoài ra, ta còn thấy trong thời kỳ áp dụng chính sách tín dụng
bán hàng dài hạn thì số nợ phải thu cũng cao hơn thời kỳ áp dụng chính sách
bán hàng ngắn hạn. Do chính sách tín dụng bán hàng có quan hệ chặt chẽ với
lượng hàng hóa tiêu thụ và được coi như một biện pháp để kích thích tiêu thụ
nên khi xem xét số nợ phải thu phát sinh, nhà phân tích cần liên hệ với lượng
hàng hóa tiêu thụ để đánh giá. Liên quan đến chính sách tín dụng thương mại,
chúng ta sẽ lần lượt xem xét các vấn đề như tiêu chuẩn tín dụng khách hàng,
điều khoản tín dụng và chính sách và quy trình thu nợ.
• Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng
Để thực hiện được việc cấp tín dụng cho khách hàng thì vấn đề quan
trọng là phải phân tích khả năng tín dụng của khách hàng. Mỗi doanh nghiệp
đều thiết lập tiêu chuẩn bán chịu của mình chính thức hoặc không chính thức.
Công việc này phải bắt đầu bằng viêc doanh nghịêp xây dựng một tiêu chuẩn
tín dụng hợp lý, sau đó xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng tiềm
năng. Nếu khả năng tín dụng của khách hàng phù hợp với những tiêu chuẩn
của tối thiểu mà doanh nghiệp đưa ra thì tín dụng thương mại có thể được cấp.
Việc thiết lập tiêu chuẩn tín dụng của khách hàng cần phải đạt tới sự cân bằng
phù hợp. Nếu tiêu chuẩn tín dụng quá cao thì sẽ loại bỏ mất nhiều khách hàng
tiềm năng, do đó làm giảm lợi nhuận. Nhưng nếu một chính sách tín dụng quá
thấp có thể làm tăng doanh thu nhưng sẽ tạo ra nhiều khoản tín dụng có rủi ro
cao và chi phí thu tiền cũng cao.
Trần Bảo Linh 10 Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các tài liệu được sử dụng để phân tích khách hàng có thể là kiểm tra
bảng cân đối kế toán, bảng ngân quỹ, phỏng vấn trực tiếp, xuống tận nơi để
kiểm tra tìm hiểu qua các khách hàng khác.
Khi thực hiện việc phân tích khả năng tín dụng của khách hàng, người ta
có thể sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Phẩm cách và tư cách tín dụng. Tiêu chuẩn này nói lên tinh thần trách
nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ. Điều này cũng chỉ phán đoán dựa
trên cơ sở việc thanh toán các khoản nợ trước đây đối với doanh nghiệp hoặc
đối với các doanh nghiệp khác
- Năng lực trả nợ. Tiêu chuẩn này được dựa vào hai chỉ tiêu về khả năng
thanh toán nhanh và bảng dự trữ ngân quỹ của doanh nghiệp...
- Vốn của khách hàng. Đây là chỉ đánh giá về tiềm năng tài chính dài
hạn.
- Thế chấp. là xem xét khách hàng dưới giác độ các tài sản riêng mà họ
có thể sử dụng để đảm bảo cho các khoản nợ.
- Điều kiện kinh tế, tức là đề cập đến khả năng phát triển của khách
hàng, xu thế phát triển về ngành nghề kinh doanh của họ...
• Điều khoản của chính sách tín dụng thương mại
Điều khoản tín dụng là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn
tín dụng và tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian tín
dụng cho phép. Ví dụ, điều khoản tín dụng là “2/10 net 30” có nghĩa là khách
hàng được hưởng chiết khấu 2% nếu thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày hoá đơn được phát hành và nếu khách hàng không lấy chiết khấu thì
khách hàng được trả chậm 30 ngày kể từ ngày phát hành hoá đơn.
Trần Bảo Linh 11 Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nội dung của chình sách tín dụng thương mại không chỉ liên quan tới
tiêu chuẩn tín dụng nói trên mà cong liên quan đến điều khoản tín dụng. Thay
đổi điều khoản tín dụng lại thay đổi tới thời hạn tín dụng và tỷ lệ chiết khấu.
Trong điều khoản về chiết khấu, có hai vấn đề liên quan là thời hạn tín dụng
và tỷ lệ chiết khấu. Thời hạn tín dụng là thời gian mà nếu người mua thanh
toán trước hoặc trong thời gian đó người mua sẽ nhận được tỷ lệ chiết khấu.
Tỷ lệ chiết khấu là tỷ lệ phần trăm của doanh thu hoặc giá bán được khấu trừ
nếu người mua trả tiền đối với các khoản phải thu. Nhưng tỷ lệ chiết khấu sẽ
làm giảm doanh thu ròng, do đó, làm giảm lợi nhuận. Lỉệu giảm chi phí đầu
tư khoản phải thu có bù đắp thiệt hại do giảm lợi nhuận hay không là một vấn
đề mà nhà quản lý cần quan tâm.
Cần phải chú ý rằng, mỗi thời kỳ khác nhau đều có những thay đổi nhất
định, do đó, cần xem xét nội dung của chính sách tín dụng thương mại thường
xuyên xem có phù hợp không.
• Chính sách thu nợ
Khi doanh nghiệp cho khách hàng vay, để tranh tình trạng không thu hồi
vốn kịp thời hoặc bị chíêm dụng vốn,doanh nghiệp cần xây dựng chính sách
chiết khấu thanh toán hợp lý, linh hoạt. Trong trường hợp do khả năng quản
lý khách hàng kém, khoản nợ phải thu sẽ tăng do phát sinh các khoản nợ
“xấu” trong kỳ (nợ khó đòi, nợ quá hạn), để giảm bớt rủi ro có thể xảy ra,
doanh nghiệp cần có các bịên pháp thích hợp như : bán các khoản phải thu nợ
cho công ty mua bán nợ, ngừng cung cấp hàng hoá cho các khách hàng này
hay nhờ sự can thiệp của pháp luật để thu hồi nợ. Đồng thời, để tránh tình
trạng khê đọng nợ tăng thêm, doanh nghiệp cần tìm hiều kỹ càng về khách
hàng trước khi đặt quan hệ làm ăn.
• Phân tích khoản tín dụng được đề nghị
Trần Bảo Linh 12 Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc phân tích đánh giá khoản tín dụng được đề nghị nhằm mục đích để
quyết định có nên cấp hay không được dựa vào tính NPV của luồng tiền. Việc
phân tích NPV sẽ giúp cho doanh nghiệp biết có nên cấp tín dụng cho khách
hàng hay không và các điều khoản tín dụng sẽ như thế nào.
1.2.2.2 chính sách bán hàng
Số nợ phải thu của doanh nghiệp tăng hoặc giảm trong kỳ còn phụ thuộc
vào phương thức tiêu thụ áp dụng tại doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp áp
dụng phương thức bán lẻ là chủ yếu thì số nợ phải thu của doanh nghiệp sẽ
thấp do hàng bán được thu tiền ngay; ngược lại, phải thu sẽ cao nếu doanh
nghiệp áp dụng phương thức bán buôn là chủ yếu do đặc trưng của phương
thức này là thanh toán chậm. Hoặc nếu chính sách tín dụng bán hàng khác
nhau thì số nợ phải thu cũng khác nhau. Chúng ta cần chú ý tới lượng hàng
tiêu thụ để có thể đưa ra những quyết định đúng đắn tránh gây tổn thất cho
doanh nghiệp.
1.2.2.3 Theo dõi các khoản phải thu
Để quản lý các khoản phải thu, nhà quản lý phải biết cách theo dõi các
khoản phải thu, trên cơ sở đó có thể thay đổi chính sách tín dụng thương mại
kịp thời. Thông thường người ta dựa vào các chỉ tiêu, phương pháp và mô
hình sau:
• Kỳ thu tìên bình quân (The average collection period – ACP)
kỳ thu tiền
bình quân
=
Các khoản phải thu
Doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày
Kỳ thu tiền bình quân là một tỷ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp cần mất bình quân là bao
nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình.
Trần Bảo Linh 13 Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dựa vào kỳ thu tiền bính quân, có thể nhận ra chính sách tín dụng
thương mại của doanh nghịêp. Chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của
doanh nghiệp. Theo quy tắc chung, kỳ thu tiền bình quân không được dài hơn
(1+1/3) kỳ hạn thanh toán. Còn nếu phương thức thanh toán của doanh nghiệp
có ấn định kỳ hạn được hưởng chiết khấu thì kỳ thu tiền bình quân không
được dài hơn (1+1/3) dố ngày của kỳ hạn được hưởng chiết khấu. Do vậy, khi
kỳ thu tiền bình quân tăng lên mà doanh số bán và lợi nhuận không tăng thì
cũng có nghĩa là vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng ở khâu thanh toán. Khi đó
nhà quản lý cần phải có biện pháp can thiệp kịp thời.
• Sắp xếp tuổi của các khoản phải thu
Theo phương pháp này nhà quản lý sắp xếp các khoản phải thu theo độ
dài thời gian để theo dõi và có biện pháp thu nợ khi đến hạn.
Ví dụ: Sau khi xem xét các khoản phải thu của công ty X. Các nhà quản
lý lập được bảng theo dõi các khoản phải thu như sau:
Tuổi của các khoản phải thu
(ngay)
Tỷ lệ của khoản phải thu so với
tổng số cấp tín dụng
0 - 15
16 – 30
31 – 45
46 – 60
61 - 75
32%
30%
19%
12%
4%
Trần Bảo Linh 14 Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Xác định số dư khoản phải thu
Theo phương pháp này, khoản phải thu sẽ hoàn toàn không chịu ảnh
hưởng bởi yếu tố thay đổi theo mùa vụ của doanh số bán. Sử dụng phương
pháp này doanh nghiệp hoàn toàn có thể thấy được nợ tồn đọng của khách
hàng nợ doanh nghiệp. Cùng với cách theo dõi khác, người quản lý có thể
thấy được ảnh hưởng của các chính sách tài chính nói chung và chính sách tín
dụng thương mại nói riêng.
1.2.2.4 Rủi ro của các khoản phải thu
Hầu hết các công ty đều phát sinh khoản phải thu với các mức độ khác
nhau, từ mức không đáng kể tới mức không thể kiểm soát nổi. Kiểm soát
khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu
không có bán hàng trả chậm thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó, mất đi lợi
nhuận. Nếu bán chịu hàng hoá quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng,
có nguy cơ phát sinh chi phí cho các khoản phải thu khó đòi, do đó, rủi ro
không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Các doanh nghiệp cũng cần chú ý,
chính sách tín dụng thương mại phải thường xuyên thay đổi theo tình hình của
thị trường, do đó, các nhà quản lý cần chú ý xem, nếu khi nới lỏng chính sách
tín dụng thương mại sẽ làm tăng lợi nhuận nhưng lợi nhuận này có đủ bù đắp
được chi phí vào các khoản phải thu hay không? Hoặc ngược lại, nếu thắt chặt
chính sách tín dụng thương mại thì các chi phí cho các khoản phải thu tiết
kiệm được có đủ để bù đắp cho lợi nhuận giảm hay không? Trên thực tế, quản
trị khoản phải thu phải đối mặt với rất nhiều các vấn đề phức tạp, do vậy, cac
nhà quản lý cần thận trọng trong việc đánh đổi giữa cơ hội có lợi nhuận tăng
thêm nhờ chính sách tín dụng thương mại và rủi ro xuất phát từ các khoản
phải thu là chi phí quản lý và thu hồi nợ khó đòi.
Trần Bảo Linh 15 Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3 Hiệu quả quản lý khoản phải thu
Đánh giá hiệu quả quản lý khoản phải thu là một vấn đề then chốt trong
các doanh nghiêp. Nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Do vậy, việc doanh nghiệp phân tích hiệu quả quản lý các khoản phải thu sẽ
đánh gía được chất lượng trong quản lý, xây dựng chính sách bán hàng, chính
sách tín dụng thương mại, uy tín của doanh nghiệp với bạn hàng... từ đó có
thể vạch ra các khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh
doanh và hiệu quả sử dụng các khoản phải thu.
Đánh giá hiệu quả quản lý các khoản phải thu được thông qua các chỉ
tiêu sau:
- kỳ thu tiền bình quân:
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải
thu và hiệu quả càng cao thì chỉ tiêu này càng nhỏ.
kỳ thu tiền
bình quân
=
Các khoản phải thu
Doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày
- Vòng quay khoản phải thu trong kỳ
Vòng quay khoản
phải thu trong kỳ
=
Doanh thu trong kỳ
Các khoản phải thu bình quân
Trong đó các khoản phải thu bình quân là bình quân số học của các
khoản phải thu ở đầu kỳ và cuối kỳ. Vòng quay các khoản phải thu cho biết
trung bình 1 năm khoản phải thu quay được bao nhiêu vòng. chỉ tiêu này càng
lớn thì càng tốt.
Trần Bảo Linh 16 Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- So sánh với khoản phải trả của doanh nghiệp
Trên bảng cân đối kế toán, khoản phải trả được gọi là một khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp. Nó thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp phải trả
toàn bộ số nợ ngắn hạn này cho chủ nợ khi đến hạn. Khoản phải trả chủ yếu
bao gồm 2 khoản mục chính là phải trả nhà cung cấp và người mua trả tiền
trước. Nhìn vào khoản phải trả , chúng ta có thể nhận thấy doanh nghiệp đang
chiếm dụng vốn của đối tác là bao nhiêu? Việc so sánh giữa khoản phải thu và
khoản phải trả sẽ cho biết là doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn hay bị chiếm
dụng vốn, để từ đó các nhà quản lý sẽ có những thay đổi về chính sách bán
hàng, nguyên vật liệu chính sách tín dụng thương mại nhằm phù hợp với điều
kiện mới.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
KHOẢN PHẢI THU
1.3.1. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hiệu quả quản lỳ khoản
phải thu
Các nhân tố khách quan là các nhân tố có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và do đó tác động đến
việc sử dụng vốn lưu động như thế nào cho phù hợp để thích nghi với sự biến
đổi của môi trường xung quanh. Chúng là những nhân tố mà bản thân doanh
nghiệp không thể kiểm soát được. Điều này đòi hỏi bản thân doanh nghiệp
phải tự nắm bắt và thích ứng.
* Các nhân tố về môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế là một tập hợp bao gồm nhiều yếu tố có ảnh hưởng
sâu rộng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: lạm phát, tốc độ tăng
trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, biến động cung cầu hàng hóa, mức độ
Trần Bảo Linh 17 Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cạnh tranh trên thị trường…Môi trường kinh tế thuận lợi tạo điều kiện cho
doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực của mình, ngược lại
chúng gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp.
* Các nhân tố về môi trường tự nhiên:
Đó là các nhân tố về khí hậu, vị trí địa lý, địa hình ...Các nhân tố này có
ảnh hưởng lớn đến quyết định chớnh sỏch bỏn hàng của doanh nghiệp. Chúng
tác động đến việc doanh nghiệp lựa chọn vị trí,cách thức bán hàng phù hợp
với yêu cầu của người mua và nhằm khuyến khích người tiêu dùng.
* Các nhân tố về môi trường văn hóa xã hội:
Đây là những nhân tố luôn bao quanh doanh nghiệp và nó có ảnh hưởng
lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Dân số thể hiện quy mô nhu cầu và tính đa dạng của nhu cầu, từ đó khi
cung cấp dịch vụ thông tin di động doanh nghiệp có thể dự đoán được dung
lượng thị trường mà doanh nghiệp có thể đạt đến.
- Thu nhập và phân bố thu nhập của người tiêu dùng: thu nhập của dân
cư quyết định đến lượng tiền mà người tiêu dùng sẽ dùng cho dịch vụ thông
tin di động, mức độ sử dụng thường xuyên, yêu cầu về chất lượng dịch vụ,
chất lượng mạng…
- Ngoài ra các nhân tố như: trình độ văn hóa, phong tục tập quán, tôn
giáo, xu hướng phân bố dân cư…ảnh hưởng đến thói quen, tập tính tiêu dùng
của các tầng lớp dân cư và từ đó tác động đến nhu cầu và cơ cấu chi tiêu của
khách hàng.
Trần Bảo Linh 18 Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Các chính sách vĩ mô của Nhà nước :
Các chủ trương chính sách về đầu tư của Đảng và nhà nước đối với
ngành bưu chính viễn thông sẽ quyết định tới quy mô đầu tư phát triển mạng
lưới của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ thông
tin di động.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
Nếu như các nhân tố khách quan là những nhân tố mà doanh nghiệp
không thể kiểm soát và thay đổi được thì các nhân tố chủ quan là những nhân
tố nằm ở chính bản thân của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm soát
và điều chỉnh theo hướng có lợi nhất cho mình. Sự thành công hay thất bại
của doanh nghiệp chủ yếu ở việc doanh nghiệp có nắm bắt và kiểm soát được
các nhân tố chủ quan hay không. Những nhân tố đó là:
* Trình độ nguồn nhân lực: đây là một trong những nguồn vốn qúy nhất
của doanh nghiệp có ảnh hưởng to lớn đến sự thành bại trong kinh doanh và
khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp. Trình độ và kinh
nghiệm của đội ngũ cán bộ công nhân viên sẽ quyết định đến chất lượng của
sản phẩm, dịch vụ, năng suất lao động và từ đó tác động đến hiệu quả quản lý
khoản phải thu. Còn với cán bộ lãnh đạo và quản lý, việc đưa ra các quyết
định sản xuất kinh doanh, phương pháp quản lý, mục tiêu và định hướng phát
triển của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn ở trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
kinh nghiệm trên thương trường của họ.
* Trình độ khoa học công nghệ: việc áp dụng các công nghệ tiên tiến
hiện đại trong hoạt động sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp giảm thiểu
được chi phí, nâng cao được năng suất lao động, chất lượng dịch vụ từ đó
tăng hiệu suất quản lý.
Trần Bảo Linh 19 Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp: khi doanh nghiệp có hệ thống cơ sở
hạ tầng( trụ sở làm việc, các trung tâm, chi nhánh, hệ thống đại lý…) được bố
trí hợp lý khoa học sẽ giúp doanh nghiệp quản lý có hiệu quả hơn các khoản
phải thu, thu có hiệu quả hơn các khoản nợ từ khách hàng…
Trần Bảo Linh 20 Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG HAI: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC
KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG
(VMS) MBIFONE
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG (VMS)
MOBIFONE
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty thông tin di động (Vietnam Mobile Telecom Services Company
viết tắt là VMS) là đơn vị nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc Tập đoàn
bưu chính viễn thông Việt Nam, được thành lập ngày 16/04/1993 theo quyết
định số 321/QĐ - TCCB - LĐ của Tổng cục trưởng cục Bưu điện và quyết
định số 596/QĐ - TCCB ngày 11/10/1997 với thương hiệu là Mobifone.
Ngày 10/05/1994 công ty là công ty đầu tiên chính thức đưa dịch vụ
mạng viễn thông GSM (Global System for Mobile Communication) vào hoạt
động tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hòa, Vũng Tàu. Ngày
01/07/1994 công ty VMS đã tiếp nhận và khai thác kinh doanh dịch vụ thông
tin di động tại Hà Nội.
Khi mới thành lập công ty chỉ có 7 người và với số vốn điều lệ ban đầu
là 8 tỷ đồng công ty gặp phải rất nhiều khó khăn do thiếu vốn và công nghệ.
Bước ngoặt lớn có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển của công ty
VMS là việc kí kết hợp đồng hợp tác kinh doanh BBC (Business Co-
orperation Contract) với tập đoàn Comvik/Kinnevik của Thụy Điển ( CIV)
ngày 19/05/1995. BBC được phép hoạt động trong thời hạn mười năm đến
năm 2005 theo giấy phép Đầu tư số 1242/GP do ủy ban Nhà nước về hợp tác
và đầu tư (nay là Bộ kế hoạch và đầu tư) cấp. Theo hợp đồng BBC tỷ lệ góp
vốn của hai bên là VMS 53%, CIV 47%. Điều này đã giúp công ty VMS giải
Trần Bảo Linh 21 Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quyết được tình trạng thiếu vốn, kinh nghiệm quản lý, nguồn nhân lưc và
công nghệ để xây dựng, vận hành mạng lưới và cung cấp dịch vụ thông tin di
động đầu tiên ở Việt Nam. Đây cũng là một trong những hợp đồng hợp tác
kinh doanh có hiệu quả nhất tại Việt Nam.
Công ty VMS - Mobifone hiện đang sử dụng mạng viễn thông di động
toàn cầu GSM 900. Đây là mạng viễn thông kỹ thuật số có nhiều tính năng ưu
việt và có ưu điểm là: trở thành tiêu chuẩn chung toàn cầu, có dung lượng
cao, có thể cung cấp thêm nhiều dịch vụ như: nhắn tin đa phương tiện, truyền
số liệu và fax, thư nói, dịch vụ chuyển tiếp cuộc gọi, dịch vụ chờ cuộc gọi,
chặn cuộc gọi. Đặc biệt nó có tính an toàn cao, khó có khả năng nghe trộm do
thông tin được mã hóa trước khi truyền đi. Ngoài ra, nó còn phá vỡ hệ thống
độc quyền của hệ thống thông tin di động từng quốc gia.
Ban đầu khi mới thành lập khách hàng chủ yếu của công ty VMS là các
doanh nhân có thu nhập tương đối khá, có nhu cầu thường xuyên dùng điện
thoại di động và một phần khách hàng là cán bộ nhà nước có thu nhập cao so
với mức thu nhập của đại đa số cán bộ công nhân viên chức. Trong thời gian
này công ty là đơn vị duy nhất cung cấp loại hình dịch vụ thông tin di động
nên có lợi thế là không phải đối mặt với đối thủ cạnh tranh.
Năm 1996, Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam cho ra đời
công ty dịch vụ viễn thông GPC với mạng điện thoại di động Vinaphone cùng
kinh doanh dịch vụ thông tin di động. Kể từ đó, công ty VMS đã có đối thủ
cạnh tranh trên thị trường đồng nghĩa với việc khách hàng sử dụng dịch vụ
thông tin di động đã có sự lựa chọn giữa hai mạng. Vì vậy để giữ vững thị
phần đã có và tiếp tục mở rộng thị trường công ty phải không ngừng hoàn
thiện mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu khai thác, quản lý
Trần Bảo Linh 22 Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mạng để đảm bảo chất lượng cuộc gọi đến khâu quản lý kinh doanh nhằm tạo
nền tảng vững chắc tham gia cạnh tranh trong hiện tại và tương lai.
Thị trường thông tin di động hiện nay đã có sự tham gia của 10 nhà cung
cấp dịch vụ làm cho sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ ngày càng
găt gắt. Trong môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt công ty VMS luôn đặt
quyết tâm cao giữ vững vị thế dẫn đầu trên thị trường trên cả 2 phương diện
hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ. Và công ty đã ba lần liên tiếp giành
được giải thưởng là mạng di động tốt nhất của năm 2005, 2006, 2007 do tạp
chi eChip Mobile tổ chức. Đây là một giải thưởng uy tín do chính người tiêu
dùng trực tiếp bình chọn đã khẳng định những cam kết của công ty VMS về
chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Công ty Thông tin di động được thành lập với chức năng tổ chức xây
dựng và phát triển mạng lưới, quản lý, khai thác dịch vụ thông tin di động,
kinh doanh và phục vụ các nhiệm vụ chính trị theo kế hoạch được VNPT
giao. Như vậy VMS có trách nhiệm khai thác kinh doanh trên mạng lưới
thông tin di động GSM 900/1800, cung cấp dịch vụ thông tin di động số hiện
đại tiêu chuẩn toàn cầu nhằm đạt hiệu quả cao nhất cả về sản lượng đàm
thoại, lợi nhuận, phạm vi vùng phủ sóng, chiếm thị phần lớn nhất tại Việt
Nam, đồng thời tham gia vào việc đa dạng hóa, hiện đại hóa ngành Viễn
thông Việt Nam ngang tầm với khu vực và thế giới, mà đặc biệt là trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật
hiện nay thì trách nhiệm này càng trở nên quan trọng và có ý nghĩa rất lớn đối
với sự phát triển của xã hội nói chung.
Với chức năng như trên, VMS xác định được ba (03) nhiệm vụ của mình
như sau:
Trần Bảo Linh 23 Lớp: TCDN A
Phòng Kế hoạch Bán
hàng
Phòng công nghệ phát
triển mạng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ nhất: Xây dựng mạng lưới thông tin di động hiện đại, sử dụng
công nghệ tiên tiến, kết hợp nối mạng Thông tin di động toàn cầu và khu vực,
kết nối mạng Viễn thông cố định.
Thứ hai: Cung cấp các loại hình dịch vụ thông tin di động đa dạng
như điện thoại, nhắn tin, Fax, chuyển vùng trong nước và quốc tế,… phục vụ
cho nhu cầu thông tin đa dạng của các ngành, các lĩnh vực và của mọi tầng
lớp nhân dân trong cả nước.
Thứ ba: Xây dựng giá thành sản phẩm, định mức tiền lương trên cơ
sở những qui định của Nhà nước và của VNPT.
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý
Trải qua các giai đoạn phát triển Công ty luôn có những thay đổi về cơ
cấu tổ chức nhằm đảm bảo phù hợp với sự tăng trưởng và phát triển của công
ty. Để đáp ứng nhu cầu của sản xuất kinh doanh và phù hợp với thực tế, cơ
cấu tổ chức của Công ty đã được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng như
sau:
Trần Bảo Linh 24 Lớp: TCDN A
Phòng Kế hoạch Bán
hàng
Phòng công nghệ phát
triển mạng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hình 1: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của Công ty Thông tin di động (VMS)
Trần Bảo Linh 25 Lớp: TCDN A
Gi
á
m
Đố
c
P
h
ó
Gi
á
m
đ
ố
c
T
ài
c
hí
n
h
P
h
ó
Gi
á
m
đ
ố
c
Đ
ầ
u
t
ư
-
Kĩ
th
u
ật
Xí
n
g
hi
ệ
p
t
hi
ế
t
k
ế
Trung tâm
TTDĐ Khu
vực I
Trung tâm
TTDĐ
Khu vực II
Trung tâm
TTDĐ
Khu vực III
Trung tâm
TTDĐ
Khu vực IV
Trung tâm
TTDĐ
Khu vực V
Xí Nghiệp
Thiết Kế
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
CÁC PHÓ GIÁM
ĐỐC
Phòng kế toán - Thống kê
– Tài chính
Phòng Tổ chức Hành
chính
Phòng quản lý Đầu tư và
Xây dựng
Phòng Thẩm tra và Quyết
toán
Phòng Kế hoạch Bán
hàng
Phòng giá cước tiếp thị
Phòng Xuất nhập khẩu
Phòng chăm sóc khách
hàng
Phòng Tin học
Phòng công nghệ phát
triển mạng
Phòng KT điều hành khai
thác
Phòng Thanh toán cước
phí
Phòng Xét thầu
Ban quản lý dự án
Trung tâm Cước phí và
Đối soát cước phí