Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần Quốc Tế Việt Am

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.62 KB, 70 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
MỤC LỤC
21
Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 22
23
Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ 24
Hạch toán theo hình thức nhật ký chung 25
- TRONG NĂM 2007, CĂN CỨ THEO GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH SỐ 4103003232 DO PHÒNG
ĐĂNG KÝ KINH DOANH - SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HÀ NỘI CẤP KỂ TỪ NGÀY 01/11/2007, CÔNG TY CỔ
PHẦN QUỐC TẾ VIỆT AM CHÍNH THỨC ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG VỚI: 27
SV: Nguyễn Ngọc Diệp
Lớp: KT0302
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nội dung
1 CT CPQT Việt Am Công ty cổ phần quốc tế Việt Am
2 DN Doanh nghiệp
3 BCTC Báo cáo tài chính
4 BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
5 TSCĐ Tài sản cố định
6 HTK Hàng tồn kho
7 GTGT Giá trị gia tăng
8 DTBH Doanh thu bán hàng
9 DTT Doanh thu thuần
10 CPBH Chi phí bán hàng
11 NSNN Ngân sách Nhà nước
12 TSCĐ Tài sản cố định
13 HTK Hàng tồn kho
14 HĐKD Hoạt động kinh doanh


15 K/c Kết chuyển
SV: Nguyễn Ngọc Diệp
Lớp: KT0302
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài “ Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty cổ
phần quốc tế Việt Am”
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mục tiêu
lợi nhuận được đặt lên hàng đầu, do vậy các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm
nguồn hàng, tự tổ chức quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá để làm sao
đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp mình.
Thực tế những năm qua cho thấy, không ít các doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ, đi đến phá sản trong khi các doanh nghiệp khác không ngừng phát triển.
Lý do đơn giản là vì các doanh nghiệp này đã xác định được nhu cầu của xã
hội biết sản xuất kinh doanh cái gì? Và kinh doanh phục vụ ai? Chính vì thế
mà doanh nghiệp đó sẽ bán được nhiều thành phẩm hàng hoá với doanh số bù
đắp được các khoản chi phí bỏ ra và có lãi, từ đó mới có thể tồn tại đứng vững
trên thị trường và chiến thắng trong cạnh tranh.
Tóm lại, đối với mỗi doanh nghiệp tiêu thụ là vấn đề đầu tiên cần giải
quyết, là khâu then chốt trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó quyết
định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên quá trình thực tập tại
công ty Cổ Phần Quốc Tế Việt Am, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị
phòng kế toán trong công ty, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
TS. Nguyễn Viết Tiến, em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán bán hàng
tại công ty Cổ phần Quốc Tế Việt Am” cho chuyên đề của mình.
Việc hoàn thiện kế toán bán hàng là một điều rất cần thiết, nó không
những đóng góp phần nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức kế toán mà còn
giúp các nhà quản lý nắm bắt được chính xác thông tin và phản ánh kịp thời

tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp. Những
thông tin ấy là cơ sở cho họ phân tích đánh giá lựa chọn phương án sản xuất
kinh doanh có hiệu quả nhất.
SV: Nguyễn Ngọc Diệp
Lớp: KT0302
1
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
2. Mục đích của đề tài:
Thông qua các chuẩn mực và chế độ làm rõ hơn bản chất của kế toán bán
hàng của doanh nghiệp. Tìm hiểu thực tế về kế toán bán hàng của doanh
nghiệp, từ đó đưa ra những giải pháp, đề xuất nhằm hoàn thiện hơn kế toán
bán hàng của doanh nghiệp.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Khóa luận nghiên cứu về kế toán bán hàng tại công ty CPQT Việt Am.
Số liệu chủ yếu lấy ở năm 2013. Trên cơ sở nghiên cứu khái quát những
phương hướng và nêu một số giải pháp cần thiết nhằm hoàn thiện kế toán bán
hàng tại công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Kết hợp lý luận với khảo sát thực tế tình hình kế toán bán hàng tại công
ty cổ phần quốc tế Việt Am và dùng phương pháp phân tích để rút ra các kết
luận và đề xuất một số phương pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại
công ty CPQT Việt Am.
5. Kết cấu khóa luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề của em gồm có những nội
dung sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng tại công ty CPQT
Việt Am.

Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán bàn hàng
tại công ty CPQT Việt Am
Do thời gian và hiểu biết còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi
những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các
bạn để em có thể mở rộng thêm vốn hiểu biết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Ngọc Diệp
Lớp: KT0302
2
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại.
1.1.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng, thì giá trị và giá trị sử dụng
của sản phẩm hàng hoá đó được thực hiện, hàng hoá chuyển từ hình thái hiện
vật sang hình thái giá trị (tiền tệ), giúp cho vòng luân chuyển vốn được hoàn
thành, tăng hiệu quả sử dụng vốn. xuất kinh doanh. Nghiệp vụ bán hàng của
doanh nghiệp thương mại có đặc điểm cơ bản sau:
1.1.1.1.Đối tượng phục vụ
Đối tượng phục vụ của các doanh nghiệp thương mại là người tiêu dùng,
bao gồm các cá nhân, tập thể, các đơn vị sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Phương thức bán
Doanh nghiệp thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương thức khác
nhau như bán buôn, bán lẻ hàng hóa. Trong mỗi phương thức bán hàng lại có
thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: trực tiếp, chuyển hàng, chờ

chấp nhận
* Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng với số lượng lớn( hàng
hóa thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn). Trong bán
buôn thường bao gồm hai phương thức: Bán buôn qua kho và bán buôn vận
chuyển thẳng.
 Phương thức bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng :
Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng hoặc theo đơn đặt hàng,
doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi
SV: Nguyễn Ngọc Diệp
Lớp: KT0302
3
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc tại địa điểm đã quy ước
trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi hàng vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi
ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
 . Phương thức bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Theo phương thức này doanh nghiệp xuất kho hàng hóa và giao trực tiếp
cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền
hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
 Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao
hàng trực tiếp.
Theo hình thức này, sau khi mua hàng doanh nghiệp giao trực tiếp cho
người đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện cho bên mua
ký nhận đủ hàng, đã thanh toán đủ tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa
được xác nhận là tiêu thụ.
 Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức
chuyển hàng có tham gia thanh toán.
Theo phương thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng,

dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao
cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận. Khi nhận được tiền của bên mua
thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh
toán thì hàng hóa chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
 Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức
chuyển hàng không tham gia thanh toán.
Trong trường hợp này doanh nghiệp chỉ là người trung gian và được
hưởng hoa hồng.
* Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc cho các tổ chức kinh tế phương thức bán lẻ có thể thực hiện dưới nhiều
hình thức như sau:
SV: Nguyễn Ngọc Diệp
Lớp: KT0302
4
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
 Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung
Theo hình thức này mỗi quầy hàng có một nhân viên làm nhiệm vụ giao
hàng cho người mua và mỗi quầy hàng có một nhân viên viết hóa đơn và thu
tiền của khách.
 Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và
giao hàng cho khách.
 Hình thức bán lẻ tự phục vụ
Theo hình thức này khách hàng tự chọn lấy hàng hóa và mang đến nơi
thanh toán tiền hàng.
 Hình thức bán tự động
Đây là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó các doanh nghiệp thương
mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài
loại hàng hóa nào đó đặt ở nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào

máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
 Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại
giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên
nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng hoa hồng đại lý.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao
đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ cửa hàng chịu, bên đại lý
không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu
bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì họ sẽ phải chịu thuế GTGT tính
trên phần GTGT này, bên chủ hàng chỉ chịu thuế GTGt trong phạm vi doanh
thu của mình.
Theo chế độ quy định, bên giao đại lý khi xuất hàng hoá chuyển giao các
cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, căn cứ vào chọn một
SV: Nguyễn Ngọc Diệp
Lớp: KT0302
5
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
trong cách sử dụng hoá đơn, chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng để căn cứ thanh toán và kê khai
nộp thuế GTGT ở từng đơn vị, từng khâu độc lập.
Theo cách này bên giao đại lý hạch toán như phương pháp bán hàng trực tiếp.
- Sử dụng phiếu xuất hàng gửi bán đại lý kèm theo lệnh điều hành nội bộ
theo cách này, cơ sở bán hàng đại lý, ký gửi khi bán hàng phải lập hóa đơn
theo quy định, đồng thời lập bảng hoá đơn bán ra gửi về cơ sở gửi bán, đại lý
để cơ sở này lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng cho thực tế tiêu thụ.
 Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp :
Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh
toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số còn lại họ chấp nhận trả dần ở các kỳ

tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định thường thì tiền trả ở các kỳ
sau đều bằng nhau, gồm một phần doanh thu gốc và một phần trả chậm. Khi
giao hàng cho người mua, hàng hóa bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán
ghi nhận doanh thu.
1.1.1.3. Phương thức thanh toán.
* Phương thức thanh toán ngay
Phương thức thanh toán này có đặc trưng cơ bản là khoảng thời gian từ
lúc thực hiện hợp đồng đến lúc thanh toán tiền hàng là rất ngắn, sự vận động
cảu hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ. Thanh toán theo phương
thức này sử dụng chủ yếu trong bán lẻ hàng hóa, thương vụ nhỏ, số tiền
không quá lớn, đảm bảo khả năng thu hồi vốn nhanh, tránh được rủi ro trong
thanh toán cho người bán.
* Phương thức thanh toán trả chậm
Phương thức thanh toán này áp dụng phổ biến trong các giao dịch
thương mại. Sau khi người mua nhận hàng, sẽ tiến hành thanh toán cho người
bán theo thời gian quy định trên hợp đồng. Phương thức này đem lại sự rủi ro
cao cho người bán nếu không có sự tín nhiệm lẫn nhau.
SV: Nguyễn Ngọc Diệp
Lớp: KT0302
6
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
1.1.1.4. Thời điểm ghi nhận doanh thu
Trong doanh nghiệp thương mại thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
là thời điểm xác nhận hàng hóa được tiêu thụ, cụ thể như sau:
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao
hàng trực tiếp: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua kí
nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền hoặc người

mua chấp nhận thanh toán.
- Bán lẻ hàng hóa: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận được
báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Bán hàng đại lý, kí gửi: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm cơ
sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông
báo hàng đã bán.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt
chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hoá trên các mặt
hiện vật và giá trị.
Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép
đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu
bán hàng cũng thu nhập các hoạt động khác.
Cung cấp thông tin kế toán cần thiết cho các bộ phận bán hàng, thu nhập
và phân phối kết quả.
- Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó, kế toán bán hàng cần phải hoàn thiện tốt
các nội dung sau:
- Tổ chức tốt hệ thống ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ.
- Báo cáo kịp thời tình hình nhập - xuất – hàng hoá, tình hình bán hàng
và thanh toán, đôn đốc thu thập tiền hàng, xác định kết quả kinh doanh.
SV: Nguyễn Ngọc Diệp
Lớp: KT0302
7
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
Tổ chức tốt hệ thống tài khoản kết toán, hệ thống sổ sách kế toán kế toán
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
1.2. Một số khái niệm cơ bản sử dụng trong kế toán bán hàng
1.2.1. Hàng hóa.
Hàng hoá là một vật phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con

người và đi vào quá trình tiêu dùng thông qua mua và bán. Chính vì vậy
không phải bất kỳ vật phẩm nào cũng là hàng hoá.
Hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng:
Giá trị của hàng hoá:
Muốn hiểu giá trị phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi biểu hiện là
quan hệ tỷ lệ về số lượng trao đổi lẫn nhau giữa các giá trị sử dụng khác nhau.
Hai hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau có thể trao đổi được với nhau theo
một tỷ lệ nhất định, vì chúng đều là sản phẩm của lao động, có cơ sở chung là
sự hao phí sức lao động của con người. Lao động xã hội của người sản xuất ra
hàng hoá kết tinh trong hàng hoá là giá trị của hàng hoá. Như vậy giá trị là cơ
sở của giá trị trao đối, còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị.
Giá trị sử dụng của hàng hoá: Là công dụng của vật phẩm có thể thoả
mãn nhu cầu nào đó của con người. Giá trị sử dụng đó do thuộc tính của hàng
hoá qui định vì vậy nó là một phạm trù vĩnh viễn.
Giá trị sử dụng của hàng hoá có đặc điểm là giá trị sử dụng không phải
cho người sản xuất trực tiếp mà là cho người khác, cho xã hội.
Giá trị sử dụng đến tay người khác, người tiêu dùng phải thông qua mua
bán. Trong nền kinh tế hàng hoá, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
1.2.2. Doanh thu bán hàng.
Doanh thu là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng giá trị vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng là số tiền thu được do việc bán hàng. Ở các doanh
SV: Nguyễn Ngọc Diệp
Lớp: KT0302
8
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán
hàng không bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp

tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu.
1.2.3. Chiết khấu thương mại.
Là khoản tiền mà doanh nghiệp đó giảm trừ hoặc thanh toán cho người
mua hàng do việc người mua hàng đó mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ) với lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đó ghi trong hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
1.2.4. Giảm giá hàng bán.
Là giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt
trên giá đó thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
1.2.5. Hàng bán bị trả lại.
Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đó xác định tiêu thụ, nhưng bị
khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đó cam kết trong hợp đồng kinh
tế. Như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại
phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng , số lượng
hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn(nếu trả lại toàn bộ)
hoặc bản sao hoá đơn(nếu trả lại một phần).
1.2.6. Doanh thu thuần
Tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản giảm giá hàng bán,
doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XNK được
gọi là doanh thu thuần.
1.2.7. Giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm ( hoặc gồm
cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với
DNTM), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác
định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả
SV: Nguyễn Ngọc Diệp
Lớp: KT0302
9
Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
kinh doanh trong kỳ.
1.3. Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại theo
hướng dẫn của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Theo chuẩn mực số 14 (Ban hành và công bố theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2011 cảu Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Thời điểm ghi nhận doanh thu
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao sở hữu về sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác, thời
điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền cho người bán hay
người mua chấp nhận thanh toán số hàng hóa, sản phẩm hàng hóa, dịch vụ…
mà người bán đã chuyển giao. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng
thời thỏa mãn cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. Trong hầu hết các
trường hợp, thời điểm giao nhận phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển
giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng
hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng háo.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu và
chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo
nguyên tắc phù hợp.
- Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
Phạm vi xác định hàng bán
Hàng hóa được coi là đã tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại, được
ghi nhận doanh thu phải đảm bảo các điều kiện nhất định. Theo quy định hiện
hành, được coi là hàng hóa đã bán phải thỏa mãn những điều kiện sau:

- Hàng hóa phải được thông qua quá trình mua bán và thanh toán theo
SV: Nguyễn Ngọc Diệp
Lớp: KT0302
10
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
một phương thức nhất định.
- Hàng hóa phải được chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thương mại
( bên bán) sang bên mua và doanh nghiệp thương mại đã thu được tiền hay
một loại hàng hóa khác được người mua chấp nhận nợ.
- Hàng hóa bán ra thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh nghiệp
mua vào hoặc gia công, chế biến hay nhận vốn góp, cấp phát, tặng thưởng.
Ngoài ra các trường hợp sau đây cũng được coi là hàng bán:
- Hàng hóa xuất để đổi lấy hàng hóa khác
- Hàng hóa xuất để trả lương, thưởng cho nhân viên, thanh toán thu nhập
cho các thành viên của doanh nghiệp.
- Hàng hóa xuất dùng trong nội bộ phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Hàng hóa hao hụt, tổn thất trong khâu bán do bên mua chịu…
1.4. Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp theo quy định của chế
độ kế toán hiện hành.
(Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của
Bộ Tài Chính).
Tài khoản kế toán nghiệp vụ bán hàng doanh nghiệp sử dụng phải thuộc
danh mục hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính quy định. Trường hợp doanh
nghiệp, công ty cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1,
cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước
khi thực hiện.
Về việc lập chứng từ kế toán, mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh

liên quan đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế
toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho 1 nghiệp vụ bán hàng phát sinh. Nội
dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, rõ ràng, trung thực với nội
dung nghiệp vụ kinh tế bán hàng phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ
ràng, không tẩy xóa, không viết tắt, số tiền phải khớp, đúng với số tiền viết
bằng số.
SV: Nguyễn Ngọc Diệp
Lớp: KT0302
11
Khoỏ lun tt nghip
GVHD: TS. Nguyn Vit Tin
Chng t k toỏn phi c lp s liờn theo quy nh cho mi chng
t. i vi chng t lp nhiu liờn phi c lp mt ln cho tt c cỏc liờn
theo cựng mt ni dung bng mỏy tớnh, mỏy ch hoc vit lng bng giy
than. Trng hp c bit phi lp nhiu liờn nhng khụng th vit 1 ln tt
c cỏc liờn chng t thỡ cú th vit 2 ln nhng phi m bo thng nht ni
dung v tớnh phỏp lý ca tt c cỏc liờn chng t.
Tt c cỏc chng t k toỏn do doanh nghip lp hoc t bờn ngoi
chuyn n u phi tp trung vo b phn k toỏn ca doanh nghip. B
phn k toỏn kim tra nhng chng t k toỏn ú v ch sau khi kim tra v
xỏc minh tớnh phỏp lý ca chng t thỡ mi dựng nhng chng t ú ghi s
k toỏn.
Biu mu chng t k toỏn bt buc do B Ti chớnh hoc n v c
B Ti chớnh u quyn in v phỏt hnh. n v c u quyn in v phỏt
hnh chng t k toỏn bt buc phi in ỳng theo mu quy nh, ỳng s
lng c phộp in cho tng loi chng t v phi chp hnh ỳng cỏc quy
nh v qun lý n ch ca B Ti chớnh. i vi cỏc biu mu chng t k
toỏn hng dn, cỏc doanh nghip cú th mua sn hoc t thit k mu, t in,
nhng phi m bo cỏc ni dung ch yu ca chng t quy nh ti iu 17
Lut K toỏn.

Mi doanh nghip ch cú mt h thng s k toỏn cho mt k k toỏn
nm. S k toỏn gm s k toỏn tng hp v s k toỏn chi tit. Doanh nghip
phi cn c vo h thng ti khon k toỏn ỏp dng ti doanh nghip v yờu
cu qun lý m cỏc s k toỏn tng hp v chi tit cn thit.
1.5. K toỏn doanh thu bỏn hng
* Chng t s dng :
Tuỳ theo phơng thức, hình thức bán hàng, hạch toán bán hàng sử dụng
các chứng từ kế toán sau
+ Hoá đơn giá trị gia tăng hay hoá đơn bán hàng.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
SV: Nguyn Ngc Dip
Lp: KT0302
12
Khoỏ lun tt nghip
GVHD: TS. Nguyn Vit Tin
+ Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, bảng thanh toán
hàng đại lý ( ký gửi).
+ Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
+Hoá đơn bán lẻ
+Các chứng từ khác có liên quan( chứng từ đặc thù nh tem, vé, thẻ in
sẵn mệnh giá)
*Ti khon k toỏn s dng:
phn ỏnh khỏi quỏt tỡnh hỡnh ca doanh nghip k toỏn s dng ti
khon ch yu sau:
TK 511- Doanh thu bỏn hng v cung cp dch v:
Ti khon ny dựng phn ỏnh doanh thu bỏn hng v cung cp dch
v ca doanh nghip trong mt thi k k toỏn ca hot ng sn xut kinh
doanh, t cỏc giao dch v cỏc nghip v sau:
- Bỏn hng: bỏn sn phm do doanh nghip sn xut ra v bỏn hng hoỏ mua

vo.
- Cung cp dch v: Thc hin cụng vic ó tho thun theo hp ng
trong k hoc nhiu k k toỏn.
Doanh thu bỏn hng v cung cp dch v l ton b s tin thu c t
cỏc giao dch v cỏc nghip v kinh t phỏt sinh nh bỏn sn phm, hng hoỏ,
cung cp dch v cho khỏch hng bao gm c cỏc khon ph thu v phớ thờm
ngoi giỏ bỏn.
Bờn n
+ Khon gim giỏ hng bỏn, chit khu thng mi khi bỏn hng v
doanh thu bỏn hng b tr li.
+ S thu tiờu th c bit, thu xut khu, thu GTGT tớnh theo phng
phỏp trc tip phi np tớnh theo DTBH thc t.
+ Kt chuyn DTT v tiờu th trong k.
Bờn cú: Phn ỏnh tng doanh thu tiờu th trong k.
Ti khon 512- Doanh thu bỏn hng ni b.
Ti khon ny dựng phn ỏnh doanh thu ca s sn phm, hng hoỏ,
SV: Nguyn Ngc Dip
Lp: KT0302
13
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp và kết chuyển sang bên có của tài
khoản 911- xác định kết quả kinh doanh để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Bên nợ:
+ Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng và
doanh thu hàng bán bị trả lại.
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp theo DTBH nội bộ .
+Kết chuyển DTT về tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Phản ánh tổng doanh thu tiêu thị nội bộ trong kỳ

Tài khoản 131- Phải thu của khách hàng.
Tài khoản này phản ánh các nợ phải thu và tình hình thanh toán các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm
hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh các
khoản phải thu của người nhận thầu xây dựng cơ bản với người giao thầu về
khối lượng công tác xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
Bên nợ :
+ Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư,
TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ.
+ Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên có :
+ Số tiền khách hàng đã trả nợ.
+ Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.
+ Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và
khách hàng có khiếu nại.
+ Doanh thu của số hàng đã bán bị ngời mua trả lại (có thuế GTGT hoặc
không có thuế GTGT ).
+ Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
Số dư bên có : Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà
SV: Nguyễn Ngọc Diệp
Lớp: KT0302
14
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
nước về các khoản thuế, phí, lệ phí, và các khoản phải nộp, phản ánh nghĩa vụ
và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước trong kỳ kế toán.
Bên nợ :
+ Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ .

+ Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp đã nộp vào ngân sách nhà nước.
+ Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp.
+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên có :
+ Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
+ Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Số dư bên có : Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào
ngân sách nhà nước.
1.6. Kế toán giá vốn hàng bán.
1.6.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán.
Để xác định đúng đắn kết quả kinh doanh trước hết cần xác định đúng
đắn giá trị vốn hàng bán. Trị giá vốn hàng bán được sử dụng để xác định kết
quả kinh doanh là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán
hàng bao gồm: giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp…phân bổ cho số hàng đã bán.
*Tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán:
Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán
hoặc thành phẩm không nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành sản xuất
thực tế của sản phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn hàng xuất kho để bán
bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng đã xuất kho.
Trị giá vốn thực tế
của hàng xuất kho
=
Trị giá mua thực tế
của hàng xuất kho
+
Chi phí mua phân bổ
cho hàng xuất kho
*Tính trị giá vốn của hàng đã bán:

SV: Nguyễn Ngọc Diệp
Lớp: KT0302
15
Khoỏ lun tt nghip
GVHD: TS. Nguyn Vit Tin
Sau khi ó tớnh c tr giỏ vn hng xut kho v chi phớ bỏn hng, chi
phớ qun lý doanh nghip ca s hng ó bỏn k toỏn tng hp li tớnh tr
giỏ vn hng ó bỏn.
Tr giỏ vn hng ó
bỏn
=
Tr giỏ vn hng
xut kho ó bỏn
+
CPBH,CPQLDN
ca s hng ó bỏn
1.6.1.1. Phng phỏp giỏ n v bỡnh quõn
Theo phơng pháp này, giá gốc hàng hoá xuất trong thời kì đợc tính theo
giá đơn vị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trớc, bình
quân mỗi lần nhập).
a. Phng phỏp n v bỡnh quõn c k d tr
Phng phỏp ny n gin, d lm nhng chớnh xỏc khụng cao,
cụng vic tớnh toỏn dn vo cui thỏng gõy nh hng ti cụng tỏc quyt toỏn
núi chung.
b. Phng phỏp n v bỡnh quõn cui kỡ trc
Phng phỏp ny khỏ n gin, phn ỏnh kp thi bin ng ca hng
húa, tuy nhiờn khụng chớnh xỏc vỡ khụng tớnh n s bin ng ca hng húa
k ny.
c. Phng phỏp giỏ n v sau mi ln nhp
SV: Nguyn Ngc Dip

Lp: KT0302
16
Giỏ n v bỡnh quõn
cui k trc
=
Giỏ gc hng húa tn kho u k
S lng thc t hng húa tn u k
Giỏ n v bỡnh
quõn c k d tr
=
Giỏ gc hng húa nhp u k v tn trong k
S lng hng húa nhp u k v tn trong k
Giỏ thc t hng
húa xut dựng
S lng hng
húa xut dựng
Giỏ tr n v
bỡnh quõn hng
húa xut
=
x
Khoỏ lun tt nghip
GVHD: TS. Nguyn Vit Tin
Phng phỏp ny khc phc c nhc im ca hai phng phỏp
trờn, li va chớnh xỏc, va cp nht. Nhc im ca phng phỏp ny l tn
cụng v phi tớnh nhiu ln.
1.6.1.2. Phng phỏp nhp trc xut trc (FIFO)
Theo phơng pháp này giả thiết rằng hàng hoá nào nhập trớc thì xuất trớc,
xuất hết số nhập trớc rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất.

Nói cách khác, cơ sơ của phơng pháp này là giá gốc của hàng hoá mua trớc
sẽ đợc dùng làm giá để tính giá hàng hoá mua trớc. Do vậy, giá trị hàng hoá tồn
kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của hàng hoá mua vào sau cùng. Phơng pháp này
thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
1.6.1.3. Phng phỏp nhp sau- xut trc (LIFO)
Phng phỏp ny gi nh nhng hng húa mua sau cựng c xut
trc tiờn. Phng phỏp ny thớch hp trong trng hp lm phỏt.
1.6.1.4. Phng phỏp giỏ thc t ớch danh
Theo phơng pháp này, hàng hoá đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng
hoá sẽ tính theo giá gốc. Phơng pháp này thờng sử dụng với các loại hàng hoá
có giá trị cao và có tính tách biệt.
1.6.2. K toỏn giỏ vn.
* Ti khon s dng :
Ti khon 632 Giỏ vn hng bỏn : dựng theo dừi tr giỏ vn ca
hng húa, thnh phm, lao v, dch v xut bỏn trong k. Giỏ vn hng bỏn cú
th l giỏ thnh cụng xng thc t ca sn phm xut bỏn hay thnh thc t ca
SV: Nguyn Ngc Dip
Lp: KT0302
17
Giỏ n v
bỡnh quõn sau
mi ln nhp
=
Giỏ thc t hang húa tn kho sau mi ln nhp
S lng hang húa thc t tn sau mi ln nhp
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ .
- Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên :

Bên nợ : Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung
cấp theo hóa đơn.
Bên có : Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác
định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ :
Bên nợ :
+ Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ ( với đơn vị kinh doanh vật
tư, hàng hóa ).
+ Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ ( với đơn vị sản xuất và dịch vụ ).
Bên có :
+ Giá trị hàng hóa đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.
+ Già trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ ( với đơn vị
sản
xuất và dịch vụ ).
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác
định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
* Phương pháp hạch toán
- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên: Là việc nhập, xuất hàng hóa được thực hiện thường
xuyên, liên tục. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho kế toán ghi vào tài khoản
vật tư, hàng hóa tương ứng.
SV: Nguyễn Ngọc Diệp
Lớp: KT0302
18
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
+ Khi xuất bán các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoàn thành được xác

định là đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 154, 155, 156, 157,…
+ Phản ánh các khoản chi phí được hạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng
bán:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí XSKD dở dang; hoặc
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần
bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 152, 153, 156, 138 (1381)
- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ. Để xác định giá vốn hàng bán, kế toán tiến hành theo trình tự sau:
+ Đầu kì kinh doanh kế toán kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho,
tồn quầy, hàng gửi bán, hàng mua đang đi đường chưa bán và ghi:
Nợ TK 611: Trị giá hàng chưa bán đầu kỳ
Có TK 151, 156, 157: Kết chuyển trị giá vốn hàng chưa bán đầu kì.
+ Trong kì kinh doanh, các nghiệp vụ liên quan đến việc mua hàng hóa được
phản ánh vào bên Nợ TK 611
+ Cuối kì kinh doanh căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hóa còn lại, kế toán
lần lượt kết chuyển trị giá vốn hàng hóa tồn kho, hàng gửi bán, ký gửi, hàng
mua đang đi đường chưa bán:
Nợ TK 151, 156, 157: Trị giá hàng chưa bán
Có TK 611: Kết chuyển giá vốn hàng chưa bán
Đồng thời kế toán xác định và kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa đã
SV: Nguyễn Ngọc Diệp
Lớp: KT0302
19
Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
bán trong kỳ:
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng bán trong kỳ
Có TK 611: Trị giá vốn hàng bán trong kỳ
1.7. Hệ thống sổ sách kế toán.
Tùy thuộc từng hình thức kế toán áp dụng ở doanh nghiệp mà hệ thống
sổ kế toán được mở để ghi chép, theo dõi, tính toán, xử lý và tổng hợp số liệu
lên các báo cáo kế toán.
1.7.1.Hình thức Nhật ký sổ cái
Theo hình thức này, các nhiệm vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào
một quyển sổ gọi là sổ cái. Sổ này là sổ kế toán tổng hợp duy nhất, trong đó
kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà
doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên nợ- có trên cùng một vài
trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Mỗi chứng từ ghi vào một dòng của sổ cái.
Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký sổ cái


SV: Nguyễn Ngọc Diệp
Lớp: KT0302
20
Chứng từ gốc
Báo cáo tài
chính
Nhật ký - sổ cái
Bảng tổng hơp
chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ(thẻ) hạch

toán chi tiết
Sổ quỹ
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.7.2. Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Hình thức này phù hợp với mọi loại hình đơn vị, tuy nhiên việc ghi chép
bị trùng lặp nhiều nên việc báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ
công. Sổ sách trong hình thức này gồm :
Sổ cái: là sổ phân loại dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản được
phản ánh trên môt vài trang sổ cái. Theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột.
Sổ đăng ký chứng từ ghi số: là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ
chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ
ghi sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ cái. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập
xong đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số liệu và ngày tháng. Số hiệu của
chứng từ ghi sổ được đánh liên tục từ đầu tháng đến cuối tháng. Ngày, tháng
trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi “sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”.
Bảng cân đối tài khoản: dùng để phản ánh tình hình tồn đầu kỳ, phát
sinh trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sảnvà nguồn vốn với mục
đích kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép cũng như cung cấp thông tin
cần thiết cho quản lý.
Các sổ và các thẻ hạch toán chi tiết: dùng để phản ánh các đối tượng cần
hạch toán chi tiết
SV: Nguyễn Ngọc Diệp
Lớp: KT0302
21
Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.7.3. Hình thức Nhật ký chứng từ
Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nhiệm vụ
nhiều và điều kiện kế toán thủ công, để chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy
nhiên đòi hỏi trình độ, nhiêm vụ của cán bộ kế toán phải cao. Mặt khác, không
phù hợp với việc kiểm tra bằng máy. Sổ sách trong hình thức này gồm có:
SV: Nguyễn Ngọc Diệp
Lớp: KT0302
22
Chứng từ gốc
Số( thẻ) kế toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng tù gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ cái
Báo cáo tài
chính
Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Viết Tiến
Sổ nhật ký chứng từ: nhật ký chứng từ được mở hàng tháng cho một
hoặc một số tài khoản có nội dung giống nhau và có liên quan với nhau theo
yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp cân đối. Nhật ký_chứng từđược mở
theo số phát sinh bên có của tài khoản đối chứng với bên nợ của tài khoản liên
quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp
và kế toán phân tích.
Sổ cái: mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết cho từng
tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.
Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên nợ của taì khoản đối ứng với bên có
của các tài khoản liên quan, phát sinh bên có của từng tài khoản chỉ ghi tổng
số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ nhật ký chứng từ có liên quan.
Bảng kê: đươc sử dung cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết như
bảng kê ghi nợ TK 111, 112, bảng kê theo dõi hàng gửi bán, bảng kê theo chi
phí phân xưởng … trên cơ sở các số liệu ở bảng kê, cuối tháng ghi vào nhật
ký chứng từ có liên quan.
Bảng phân bổ : sử dụng với những khoản chi phí phát sinh thường
xuyên có liên quan đến nhiều đối tượng cần phải phân bổ. Các chứng từ gốc
trước hết tập trung vào bảng phân bổ, cuối tháng dưa vào bảng phân bổ
chuyển vào các bảng kê và nhât ký chứng từ liên quan.
Sổ chi tiết dùng: để theo dõi các đối tượng cần hạch toán chi tiết
SV: Nguyễn Ngọc Diệp
Lớp: KT0302
23

×