Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.05 KB, 41 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Lời nói đầu </b>
Tiêu thụ hàng hoá là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Thực tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu thụ được thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính can thiệp sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong thời kỳ này chủ yếu là giao nộp sản phẩm, hàng hoá cho các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà nước định sẵn.
Tóm lại trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm: Sản xuất cái gì? Bằng cách nào? Cho ai? đều do Nhà nước quyết định thì cơng tác tiêu thụ hàng hố và xác định kết quả tiêu thụ chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả được ấn định từ trước. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm thì vấn đề này trở nên vơ cùng quan trọng vì nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại doanh nghiệp nào không tiêu thụ được hàng hố của mình, xác định khơng chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng "lãi giả, lỗ thật" thì sớm muộn cũng sẽ bị phá sản. Thực tế nền kinh tế thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó.
Để quản lí được tốt nghiệp vụ hàng hố thì kế tốn với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp với tình hình mới.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Hà Bắc, được sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Lợi cùng với sự giúp đỡ của cán bộ kế tốn trong phịng kế
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><i>Em xin chân thành cảm ơn! </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>Bỏo cỏo sơ bộ </b>
+ Nội dung: Kế toán bán hàng của doanh nghiệp + Địa điểm thực tập: Công ty cổ phần Hà Bắc (Ha Bac Joint Stock Company)
- Địa chỉ: số 16/27 Lê Thanh Nghị - Hai Bà Tr−ng - Hà Nội
<b><small>I. Đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn bán hàng tại Cơng ty cổ phần Hà Bắc </small></b>
<b>1. Đặc điểm tình hình chung tại Công ty cổ phần Hà Bắc </b>
<i><b>1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh </b></i>
Qua một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Hà Bắc em đ−ợc biết Công ty cổ phần Hà Bắc là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Tên giao dịch là: Công ty cổ phần Hà Bắc- Ha Bac Joint Stock company Công ty đ−ợc thành lập và đ−ợc Sở Kế hoạch và Đầu t− Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Số điện thoại: 04.683553 Fax: 04.8683553
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Với định hướng đúng đắn và mục tiêu phấn đấu vì sự phát triển chung, trong q trình làm việc Cơng ty đã khẳng định được vị trí, năng lực của mình trên các lĩnh vực: "Điện, điện tử viễn thông các dự án giải pháp tổng thể hệ thống thông tin và cung cấp các linh kiện máy tính, sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin".
Các dự án của Công ty đã thực sự bao hàm được tất cả các yếu tố quan trọng, cần thiết cho việc phát triển ngành công nghệ mũi nhọn hiện tại cũng như trong tương lai.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu hiện nay của Công ty Hà Bắc bao gồm: - Kinh doanh các sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử viễn thơng, văn phịng và các sản phẩm công nghệ cao.
- Nghiên cứu ứng dụng chuyển giao công nghệ, thiết kế các phần mềm ứng dụng, đào tạo công nghệ thông tin.
- Tư vấn xây dựng các dự án, giải pháp công nghệ điện tử viễn thơng, mạng máy tính tổng thể, cung cấp các dịch vụ về CNTT, điện tử viễn thông. Liên doanh sản xuất lắp ráp các loại sản phẩm trên.
- Thực hiện các hình thức kinh doanh khác khi được các cơ quan có thẩm quyền cho phép phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty, các đơn vị cùng ngành kinh tế, kĩ thuật.
Với khả năng, kinh nghiệm và sự cố gắng hết mình, Cơng ty tin tưởng rằng trong tương lai sẽ đóng góp được nhiều hơn nữa cơng ích của mình trong sự nghiệp phát triển cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước nói chung và ngành cơng nghệ thơng tin Việt Nam nói chung.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Chức năng của từng bộ phận được tóm tắt như sau:
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế.
- Phó giám đốc: tham mưu cho giám đốc.
- Phòng kế tốn: có nhiệm vụ làm cơng tác quản lý tồn diện về tài chính, thu nhập và cung cấp đầy đủ các mặt hoạt động tài chính và thông tin kinh tế. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ, chính sách Nhà nước về quản lý tài chính, lãng phí, vi phạm kĩ thuật tài chính.
- Phịng kinh doanh: có nhiệm vụ vận chuyển, giao hàng, là nơi diễn ra quá trình mua bán và thực hiện tất cả các hợp đồng của Công ty.
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phịng Kinh doanh Phịng
Kho quỹ
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">- Phòng phát triển dự án: có nhiệm vụ nghiên cứu khai thác nguồn hàng và thị trường tiêu thụ, là nơi quyết định mua hàng, đặt hàng và tổ chức phân phối hàng hố.
- Kho quỹ: có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ thu, chi phát sinh trong ngày, căn cứ theo chứng từ hợp lệ, ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày.
<b>3. Tổ chức bộ máy kế tốn của đơn vị, hình thức kế tốn mà Công ty Hà Bắc đang áp dụng </b>
<b>Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty cổ phần Hà Bắc </b>
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lí ở trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Cơng ty Hà Bắc áp dụng hình thức tổ chức cơng tác - bộ máy kế tốn tập trung, hầu hết mọi cơng việc kế tốn được thực hiện ở phòng kế toán trung tâm, từ khoản thu nhập kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán, từ kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp.
ở phịng kế tốn mọi nhân viên kế tốn đều đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế tốn trưởng. Bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức bố trí 6 nhân viên có trình độ đại học, nắm vững nghiệp vụ chun mơn.
- Kế tốn trưởng - trưởng phịng kế tốn: là người tổ chức, chỉ đạo tồn diện cơng tác kế tốn và tồn bộ cơng tác của phịng, là người giúp việc phó
Kế tốn trưởng
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng
Kế toán bán hàng
Kế toán thuế
Kế toán
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">giám đốc tài chính về mặt tài chính của cơng ty. Kế tốn trưởng có quyền dự các cuộc họp của công ty bàn và quyết định vấn đề thu, chi, kế hoạch kinh doanh, quản lý tài chính, đầu tư, mở rộng kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất của cán bộ cơng nhân viên.
- Kế tốn tổng hợp: là ghi sổ tổng hợp đối chiếu số liệu tổng hợp với chi tiết, xác định kết quả kinh doanh, lập các báo cáo tài chính.
- Kế tốn bán hàng: tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế toán bán hàng trong Công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình bán hàng và biến động tăng giảm hàng hoá hàng ngày, giá hàng hố trong q trình kinh doanh.
- Kế toán thuế: Căn cứ vào các chứng từ đầu vào hoá đơn GTGT theo dõi và hạch toán các hoá đơn mua hàng, hoá đơn bán hàng và lập bảng kê chi tiết, tờ khai báo thuế. Đồng thời theo dõi tình hình vật tư hàng hố của Công ty.
- Thủ quỹ: là người thực hiện các nghiệp vụ thu chi phát sinh trong ngày, căn cứ vào chứng từ hợp lệ, ghi rõ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày.
- Kế tốn thanh tốn và cơng nợ: có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ kế toán chi tiết cơng nợ, thanh tốn lập báo cáo công nợ và các báo cáo thanh tốn.
* Hệ thống tài khoản kế tốn của Cơng ty áp dụng
Hệ thống tài khoản kế tốn của Cơng ty áp dụng thống nhất với hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành kèm theo qui định 1177/TC/QĐ-CĐKT ngày 23/12/1996 và quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài chính.
<b>4. Hình thức kế tốn đơn vị áp dụng </b>
Cơng ty cổ phần Hà Bắc có nhiều đơn vị trực thuộc và có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, dùng nhiều loại chứng từ nên Cơng ty sử dụng hình thức kế tốn là hình thức chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ:
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Hàng ngày hay định kì căn cứ các chứng từ gốc như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho đã kiểm tra hợp lệ để phân loại rồi lập chứng từ ghi sổ. Các chứng từ gốc cần ghi chi tiết thì kế tốn sẽ tập hợp và ghi vào sổ chi tiết vật liệu hàng hoá và mở sổ chi tiết doanh thu bán hàng theo từng loại vật liệu.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái.
Cuối tháng căn cứ vào các sổ chứng từ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu, chi tiết các chứng từ vào sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
Cuối tháng kiểm tra đối chiếu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chi tiết, giữa bảng cân đối số phát sinh các tài khoản với sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.
Cuối kì hạch tốn, căn cứ vào số liệu cân đối số phát sinh các tài khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào hai sổ kế toán tổng hợp một cách riêng rẽ: sổ đăng kí chứng từ ghi vào sổ cái.
- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ: sổ này dùng để đăng kí các chứng từ ghi sổ, sổ đã lập theo thứ tự thời gian, tác dụng của nó là quản lý chặt chẽ các chứng từ ghi sổ, tránh bị thất lạc hoặc bỏ sót khơng ghi sổ.
Đồng thời số liệu của sổ được sử dụng để đối chiếu với số liệu của bảng cân đối số phát sinh.
- Sổ cái: là sổ kế tốn tổng hợp, do có nhiều nhiệm vụ kinh tế phát sinh và tương đối phức tạp nên Công ty dùng sổ cái nhiều cột, ngồi ra cơng ty cịn sử dụng một số sổ thẻ chi tiết khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>Sơ đồ trình tự hạch tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ </b>
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu
Chứng từ ghi sổ Sổ đăng kí CTGS
Sổ Cái
Bảng cân đối SPS
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Với phương thức này thì việc tiến hành được đơn giản, dễ làm, phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, thuận lợi cho việc sử dụng máy vi tính trong kế tốn.
Mà Cơng ty cổ phần Hà Bắc lại có nhiều đơn vị trực thuộc, có nhiều nghiệp vụ phát sinh dùng loại hình chứng từu nên việc áp dụng hình thức này là phù hợp.
Hơn nữa việc sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các chứng từ tránh được việc bị thất lạc hoặc bỏ sót không ghi sổ. Đồng thời số liệu của sổ được sử dụng để đối chiếu với bảng cân đối kế tốn cuối kì nên độ chính xác được đặt lên hàng đầu.
Tuy nhiên hình thức chứng từ ghi sổ này cũng khơng tránh khỏi những khó khăn. Vì có nhiều loại sổ sách nên việc ghi chép bị trùng lặp một nghiệp vụ được ghi vào nhiều sổ sách kế tốn, do đó khối lượng cơng việc tăng lên.
<b><small>II. nội dung chính của kế tốn bán hàng tại Cơng ty cổ phần Hà Bắc </small></b>
- Bảng kê hố đơn bán lẻ hàng hoá dịch vụ.
- Bảng chứng từ khác liênq uan đến nghiệp vụ bán hàng
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Hiện nay, Công ty đang sử dụng hệ thống máy vi tính để giảm nhẹ sức lao động cho bộ máy kế tốn. Hình thức chứng từ ghi sổ bao gồm các loại sổ sau:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế tốn chi tiết.
<b>3. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ của phịng kế tốn Cơng ty nh− sau: </b>
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ đ−ợc dùng để ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ tài chính kinh tế phát sinh trong tháng trên chứng từ ghi sổ tính tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số d− của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Sau khi đối chiếu khớp đúng với số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và tổng số dư có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản trên tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b> </b>
<b>Sơ đồ hạch toán kế toán bán hàng tại doanh nghiệp </b>
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Hoá đơn GTGT
- Thẻ kho - Báo cáo BH
Chứng từ ghi sổ TK 511
Sổ cái TK 511
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính Sổ đăng ký
GTGS
Bảng tổng hợp chi tiết
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Chứng từ sử dụng hạch tốn hàng hố
Chứng từ ở Cơng ty sử dụng là bộ chứng từ do Bộ tài chính phát hành nh−: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT.
Khi nhận đ−ợc phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thủ kho sẽ ghi vào sổ kho (thẻ kho) theo số l−ợng hàng nhập vào bán ra (biểu 2,3,4). Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá nhập xuất tồn và ghi vào thẻ kho. Đến cuối tháng thủ kho tính số tồn kho từng loại hàng hố để đối chiếu với phịng kế tốn và ở phịng kế tốn sau khi nhận đ−ợc phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, kế toán nhập vào bảng kế toán, bảng kê nhập theo mã của từng vật t− hàng hoá để theo dõi hàng hoá về số l−ợng và giá trị.
Từ bảng kê này kế toán lọc ra đ−ợc sổ chi tiết vật t− hàng hoá theo từng mặt hàng và sổ chi tiết doanh thu (báo cáo doanh thu) theo từng mặt hàng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b> </b>
<b><small>PhiÕu nhËp kho</small></b>
<small>Sè: Ngµy: 10/10/04 </small>
<small>MÉu sè: 01-VT Ban hành theo QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ TC</small>
Họ tên ngời giao hàng: Công ty TNHH Hoàng Minh Nhập tại kho: Lê Thanh Nghị
<small>Tổng số tiền phải thanh toán </small>
<small>104.756.950 </small>
<i>Ngày. tháng năm </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">- Phương pháp ghi chép.
+Dòng thứ nhất: ghi tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân bán hàng. + Dòng thứ hai: ghi nhập tại kho hoặc đơn vị nào
+ Cột A:ghi số thứ tự 1,2,3, 4 + Cột B: ghi tên hàng hoá dịch vụ:
Mouse Misumi Quạt CPU pen IV Quạt CPU pen III Pin CMOS
+ Cột 3: ghi đơn vị tính: chiếc hoặc cái
+ Cột 1: ghi số lượng cụ thể của những bộ phận máy tính
+ Cột 2: ghi đơn giá bán của từng loại hàng hố, dịch vụ chưa có thuế VAT.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Số TK
Họ tên người mua hàng: Chị Lan Tên đơn vị: Công ty DP Ba Đình Địa chỉ: 22/C9 Ngọc Khánh.
<i>Một triệu chín trăm hai mươi tám ngàn bốn trăm linh một đồng </i>
<b><small>Công ty Cổ phần Hà Bắc </small></b>
<small>16/27 Lê Thanh Nghị - HBT- HN Tel: 8683553 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">+ Cột C: ghi đơn vị tính: chiếc hoặc bộ
+ Cột 1: ghi rõ số lượng của những bộ phận máy tính
+ Cột 2: ghi đơn giá bán của từng loại hàng hố dịch vụ chưa có thuế VAT. + Cột 3: bằng cột 1 nhân cột 2
+ Các dịng cịn thừa phía dưới các cột A, B, C, 1, 2, 3 được gạch bỏ phần bỏ trống.
+ Dòng cộng tiền hàng ghi số tiền cộng được ở cột 3.
+ Dòng thuế suất GTGT: ghi thuế suất của linh kiện máy tính là: 5% + Dòng tiền thuế GTGT: ghi số tiền thuế của linh kiện máy tính ghi trong hố đơn bằng cộng tiền hàng nhân thuế % GTGT.
+ Dịng tổng cộng tiền thanh tốn
ghi bằng số tiền hàng cộgn số tiền thuế GTGT,
+ Dòng số tiền viết bằng chữ ghi bằng chữ số tiền tổng cộng tiền thanh tốn. Nợ TK 131: 1.928.401
Có TK 511: 1.753.092
<b>Có TK 333: 175.309 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Thẻ kho:
- Mục đích: ghi chép về mặt số l−ợng, phản ánh tình hình biến động của từng danh điểm, linh kiện máy tính trên cơ sở các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
+ Dòng tổng cộng: ghi tổng số l−ợng nhập, xuất và còn tồn.
</div>