Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Tin học Công nghệ kỹ thuật số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.87 MB, 73 trang )

Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
HOÁ ĐƠN GTGT 17
Liên 3: Lưu hành nội bộ 17
HOÁ ĐƠN GTGT 19
Liên 3: Lưu hành nội bộ 19
SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp KT3 – K12A
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
HOÁ ĐƠN GTGT 17
Liên 3: Lưu hành nội bộ 17
HOÁ ĐƠN GTGT 19
Liên 3: Lưu hành nội bộ 19
SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp KT3 – K12A
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Sau 20 năm đổi mới nền kinh tế Việt Nam đã có bước chuyển đổi sâu
sắc về cơ chế. Từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, một nền kinh tế lạc hậu
kém phát triển sang cơ chế thị trường, nền kinh tế nhiều thành phần với sự
điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
Để phù hợp với sự phát triển liên tục của nền kinh tế đòi hỏi các doanh
nghiệp cũng phải đổi mới. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp. Chính sự cạnh tranh này là một
trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy các doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp sản xuất nói riêng phải tự vươn lên tìm chỗ đứng cho mình.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh chính là hoạt
động bán hàng. Bán hàng hay còn gọi là tiêu thụ là việc chuyển giao quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách
hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán
hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây là quá trình
chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ


và vốn trong thanh toán. Bán hàng có thể thoả mãn nhu cầu của đơn vị khác
hoặc cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp gọi là tiêu thụ ra ngoài. Nếu cung
cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty, tập đoàn gọi là tiêu thụ nội bộ.
Công tác bán hàng giải quyết đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh,
đáp ứng nhu cầu thị trường. Đối với mỗi một doanh nghiệp đặc biệt là doanh
nghiệp kinh doanh thương mại thì công tác bán hàng là cực kỳ quan trọng nó
thể hiện ở các nội dung sau:
Sản xuất và tiêu thụ có mối quan hệ biện chứng với nhau. Sản xuất là
tiền đề của tiêu thụ cũng như hoạt động mua vào trong kinh doanh thương
mại,và ngược lại tiêu thụ ảnh hưởng quyết định tới sản xuất, tới việc thu mua
hàng hoá. Nếu sản xuất ra không tiêu thụ được hay việc mua hàng về không
SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp KT3 – K12A
1
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bán được sẽ dẫn đến việc kinh doanh bị ảnh hưởng xấu có thể dẫn đến doanh
nghiệp phải rút lui khỏi thị trường. Do vậy thực hiện tốt công tác bán hàng
đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay vốn kin doanh,
từ đó đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và mở rộng hoạt động kinh
doanh. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kịnh doanh có những
nhiệm vụ rất quan trọng như: Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác
kịp thời giám đốc chặt chẽ tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, thanh toán
với người mua và nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước; phản ánh các khoản chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp… Các thông tin mà kế toán đưa ra
không chỉ phục vụ cho công tác quản lý kinh tế của bản thân mỗi doanh
nghiệp mà còn phục vụ cho công tác quản lý của nhiều đối tượng khác.
Thông tin kế toán giúp nhà quản lý nắm vững tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp và sự biến động của nó nhờ vậy tìm ra và lựa chọn phương án tiêu thụ
có hiệu quả để định hướng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động kế toán luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây là nơi cung cấp thông tin cho nhà quản lý. Hoạt động của nó ảnh

hưởng trực tiếp đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà
hoàn thiện công tác kế toán là nhiệm vụ không thể thiếu đối với mỗi doanh
nghiệp. Nhận thức được vai trò của các doanh nghiệp thương mại và tầm quan
trọng của tổ chức công tác kế toán, em đã chọn Công ty TNHH Tin học Công
nghệ kỹ thuật số là nơi thực tập. Qua quá trình tìm hiểu, cùng với những hiểu
biết của bản thân em nhận thấy, đối với một doanh nghiệp thuơng mại, bán
hàng là khâu quan trọng nhất, có ảnh hưởng to lớn đến toàn bộ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy em chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán bán
hàng tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Tin học Công nghệ kỹ thuật số ”
cho Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề thực tập của em bao gồm những nội dung sau:
SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp KT3 – K12A
2
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I : Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng tại công ty
TNHH Tin học Công nghệ kỹ thuật số
Chương II : Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH Tin học
Công nghệ kỹ thuật số
Chương III : Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH Tin học
Công nghệ kỹ thuật số
SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp KT3 – K12A
3
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỎ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TIN HỌC CÔNG NGHỆ
KỸ THUẬT SỐ
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH Tin học Công
nghệ kỹ thuật số.
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty

Mỗi doanh nghiệp dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương
mại thì mục tiêu hàng đầu là kinh doanh có lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó
thì DN phải khẳng định được vị trí của mình trên thương trường.
Công ty TNHH Tin học Công nghệ kỹ thuật số là công ty hoạt động
trong lĩnh vực Điện tử và Công nghệ thông tin. Sau nhiều năm kinh doanh đã
mở rộng về quy mô và hiệu quả kinh doanh ngày càng cao cùng với những
điều kiện thuận lợi của cơ chế thị trường đã hình thành nên Công ty TNHH
Tin học Công nghệ kỹ thuật số phát triển như ngày nay. Ngành nghề kinh
doanh chủ yếu của Công ty là:
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Bán buôn máy mọc thiết bị và phụ tùng máy khác
- Buôn bán thiết bị văn phòng, thiết bị nội thất
- Dịch vụ đào tạo, lắp đặt, sửa chữa thiết bị điện, điện lạnh, tin học,
viễn thông
- Buôn bán hàng điện, điện tử, tin học, viễn thông, điện lạnh
- Sản xuất vật tư, thiết bị điện, điện tử, tin học và phần mềm tin học
SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp KT3 – K12A
4
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2. Thị trường của Công ty
Thị trường của công ty chủ yếu ở phía Bắc trong đó chủ yếu là thị trường
Hà Nội nhưng công ty đã có trung tâm bảo hành đặt tại rất nhiều tỉnh, thành
phố ở cả ba miền trên cả nước như: Hà Nội, Sơn La, Bắc Cạn, Nghệ An,
Quảng Bình, TP HCM, Cần Thơ,…
Trong những năm vừa qua với lợi thế môi trường đầu tư ổn định, thị
trường tiềm năng lớn, giá nhân công cạnh tranh lực lượng lao động dồi
dào.Việt nam đã trở thành điểm đến lý tưởng cho các nhà đầu tư nước
ngoài.Vì thế các hoạt động sản xuất đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trở nên
sôi động hơn bao giờ hết, cùng với kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong

các lĩnh vực có thế mạnh tăng nhanh dẫn đến nhu cầu về vận tải hàng hoá nội
địa và xuất nhập khẩu hàng hoá ngày càng lớn. Đặc biệt việc gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO đã tạo ra rất nhiều cơ hội và thách thức từ bên
ngoài cho các thành phần kinh tế.Việc trao đổi hàng hoá với các nước bạn đã
trở nên dễ dàng hơn.
Từ ngày thành lập công ty không ngừng mở rộng mạng lưới kinh doanh,
mở rộng thị trường tiêu thụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tạo uy tín và
ngày càng đưa công ty kinh doanh có hiệu quả tốt hơn
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại và cung cấp dịch
vụ thành lập và đi vào hoạt động đã được 10 năm công ty đã bước đầu tạo
được chỗ đứng và chiếm được thị phần khá lớn trên khu vực phía bắc. Có
được điều đó là do ban giám đốc công ty là những người rất am hiểu về lĩnh
vực điện tử, công nghệ thông tin …. Chính vì có được kinh nghiệm quý báu
đó cộng với sự tính toán hợp lý trong việc nhập hàng và xuất hàng nên công
ty đã nhanh chóng chiếm được thị trường. Đặc biệt là thu hút được các bạn
hàng là các công ty, các đại lý, cửa hàng về với công ty.
SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp KT3 – K12A
5
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3. Các phương thức bán hàng của công ty
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ
cho người mua và đổi lại doanh nghiệp sẽ nhận được tiền hoặc là quyền thu
tiền. Hoạt động bán hàng có hiệu quả hay không quyết định đến sự tồn tại của
doanh nghiệp. Vì thế các phương thức bán hàng ngày càng phong phú nhằm
hỗ trợ tốt hơn cho công tác bán hàng.
Phương thức tiêu thụ thành phẩm tại công ty thường áp dụng là phương
thức tiêu thụ trực tiếp, khách hàng nếu muốn mua sản phẩm của công ty phải
trực tiếp đến công ty hoặc gọi điện thoại yêu cầu, nếu khách hàng chấp nhận
mua hàng sẽ được giao hàng ngay tại kho thành phẩm của công ty. Sản phẩm
của công ty còn được cung cấp cho một số đại lý cấp một ở các tỉnh để cung

cấp cho các khu công nghiệp và còn đưa hàng đến tận công ty nếu khách hàng
có nhu cầu. Ngoài ra, công ty thường tham gia các hội trợ triển lãm tại Hà
Nội, tuy việc tiêu thụ hàng qua các hội trợ triển lãm không làm tăng đáng kể
doanh thu của công ty nhưng đã giúp quảng bá thương hiệu cho sản phẩm của
công ty. Hiện nay công ty áp dụng một số phương thức bán hàng chủ yếu sau:
Phương thức bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số
hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người
bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận
thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
Bán hàng theo phương thức chuyển hàng, chờ chấp nhận:
Bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức
mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số
hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao(một phần hay
SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp KT3 – K12A
6
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
toàn bộ ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và
bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
Bán hàng theo phương thức đại lý, ký gửi :
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao
đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên
đại lý bán đúng giá quy định của chủ hàng sẽ được hưởng thù lao đại ký dưới
hình thức hoa hồng ( Hoa hồng đại lý).
Bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm:
Bán hàng trả góp trả chậm là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần.
Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại
người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất

nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó
bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh
nghiệp mới mất quyền sở hữu. Tuy nhiên về mặt hạch toán, khi hàng bán trả góp,
trả chậm giao cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ
Bán hàng theo phương thức bán lẻ:

Đây là hình thức bán lẻ tại các cửa hàng, quầy hàng, điểm bán của DN
được thực hiện dưới hai hình thức: Bán lẻ thu tiền tại chỗ và bán lẻ thu tiền tập
trung. Tại điểm bán lẻ, nếu bán hàng thu tiền tại chỗ thì người bán hàng đồng
thời phải thực hiện chức năng thu tiền của một nhân viên thu ngân. Cuối ca bán
hàng nhân viên quầy kiểm hàng , kiểm tiền và lập báo cáo bán hàng, báo cáo thu
ngân và nộp cho kế toán để ghi sổ kế toán:
* Phương pháp tính giá hàng hóa nhập kho, xuất kho:

- Đối với hàng hóa nhập kho: Khi mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
về nhập kho
Trị giá thực tế vật liệu công cụ dụng cụ mua vào được tính như sau:
SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp KT3 – K12A
7
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trị giá thực tế
vật liệu nhập
kho
=
Giá mua trên hóa
đơn (Chưa có thuế
VAT)
+
Thuế

nhập
khẩu
(nếu có)
+
Chi phí
thu mua
-
Chiết khấu
giảm giá, hàng
trả lại (nếu có)
- Đối với hàng hóa xuất kho: Khi xuất kho vật liệu, công cụ dung cụ
Công ty áp dụng phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
Đơn giá xuất
Kho vật liệu
CCDC
=
Giá thực tế của vật liệu,
công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ
+
Giá trị thực tế của vật liệu,
công cụ dụng cụ nhập trong
kỳ
Số lượng vật liệu, công cụ
dụng cụ tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu, công cụ
dụng cụ nhập trong kỳ
Phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dữ trữ có ưu điểm là giảm nhẹ được
việc hạch toán chi tiết NVL so với phương pháp NT - XT và NS – XT
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH Tin học

Công nghệ kỹ thuật số
Phòng kế toán : Phòng kế toán có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ phát
sinh để hạch toán doanh thu bán hàng trong tháng. Theo dõi tình hình bán
hàng diễn ra tại doanh nghiệp và tại các đại lý gửi hàng của công ty. Hàng
ngày kế toán dựa vào các chứng từ phát sinh: bảng kê bán hàng, phiếu xuất
kho, lệnh giao hàng để phản ánh vào phần mềm kế toán và theo dõi công nợ
phải thu của khách hàng.
Phòng kinh doanh : Có chức năng giao dịch, mua bán hàng hoá thiết bị
máy móc trong và ngoài ngành, tập hợp các đơn hàng về số lượng chất lượng
tham mưu cho ban giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng
các kế hoạch về sản lượng sản phẩm sản xuất ra bán trong tháng quý và tiếp
nhận của các đơn đặt hàng của khách hàng, trực tiếp tiếp xúc thị trường về
SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp KT3 – K12A
8
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiêu chuẩn kỹ thuật chủng loại giá cả để có đề xuất biện pháp kịp thời khắc
phục. Phối hợp với các phòng ban khác phân tích tình hình kinh doanh của
công ty và có trách nhiệm phụ trách về bán hàng của công ty giúp ban giám
đốc trong việc bán hàng và xem xét thị trường để cho ban giám đốc có thể
đưa ra những chiến lược kinh doanh tốt nhất mang lại lợi nhuận cao cho
doanh nghiệp.
Trong công ty phòng kinh doanh có nhiệm vụ Marketing tiếp thị hàng
hóa giúp cho DN tiếp cận được với thị trường đưa sản phẩm của DN đến
được với khách hàng.
Trưởng phòng kinh doanh chịu trách nhiệm chính về việc quảng bá và
tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu sản phẩm hàng hóa của công ty đến khách hàng
và người tiêu dùng. Đồng thời là người phân công công việc cho nhân viên
cấp dưới và chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc. Trưởng phòng tổ chức
hành chính có nhiệm vụ xem xét và làm hợp đồng bán hàng cho khách hàng,
giới thiệu cho khách hàng về các mặt hàng, chủng loại hàng hóa.

Thủ kho: Có nhiệm vụ theo dõi việc hàng hoá nhập vào và xuất ra trong
ngày, kiểm tra được lượng hàng còn lại trong kho. Chỉ khi có lệnh giao hàng
có chữ ký của giám đốc kế toán trưởng thủ kho mới được xuất hàng.Khi xuất
kho hàng hoá thủ kho có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng trước khi xuất hàng
đảm bảo hàng không bị kém phẩm chất.
Quy trình bán hàng:
Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng sẽ được trực tiếp gặp nhân viên
bán hàng hoặc gọi điện thoại, fax hay giới thiệu hoặc phiếu báo cấp hàng của
công ty. Nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm thông báo giá bán theo quy
định giá bán của Ban giám đốc. Khi khách hàng đã chấp nhận đơn giá, nhân
viên bán hàng sẽ viết lệnh giao hàng và trình lên Ban giám đốc công ty để phê
duyệt. Sau khi có lệnh giao hàng nhân viên bảo vệ chịu trách nhiệm giám sát
SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp KT3 – K12A
9
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng hoá.Bảo vệ vào sổ theo dõi xe ra vào. Sau khi hàng đã xuất kho, nhân
viên kế toán kiểm tra phiếu xuất kho để viết hóa đơn và phiếu thu để thủ quỹ
làm nhiệm vụ thu tiền. Toàn bộ chứng từ bán hàng bao gồm lệnh giao hàng,
phiếu xuất kho, phiếu cân, phiếu thu và hóa đơn phải được trình kế toán
trưởng kiểm tra ký xác nhận là quy trình đã thực hiện đúng, các số liệu là
đúng trước khi chuyển cho Ban giám đốc phê duyệt vào hóa đơn và phiếu thu.
Khi hàng hóa được nhập khẩu, công ty làm thủ tục mở tờ khai hải quan
liên quan đến lô hàng nhập khẩu. Tờ khai gồm có Bill, Invoice, Packing list,
giấy chứng nhận nguồn gốc xuất sứ, giấy chứng nhận chất lượng, bảo hiểm
hàng hóa và hợp đồng mua bán giữa 2 bên. Sau khi hàng hóa được nhập kho
tờ khai hải quan được lưu ở phòng kế toán dùng làm chứng từ gốc lưu cùng
chứng từ phát sinh trong tháng. Khi hợp đồng đã được ký kết có dấu chữ ký
của hai bên, đến ngày giao hàng phòng kinh doanh sẽ làm giấy đề nghị xuất
kho trình lên giám đốc ký rồi chuyển xuống kho yêu cầu thủ kho xuất hàng
cho khách hàng. Sau khi hàng được vận chuyển đến địa điểm giao hàng trong

hợp đồng bên mua kiểm tra hàng hóa rồi nhập kho. Hai bên làm biên bản
nghiệm thu và biên bản thanh lý hợp đồng. Kết thúc quá trình bán hàng.
Trình tự ghi sổ kế toán khi tiêu thụ hàng hoá:
Khi phát sinh các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, trên cơ sở các hóa đơn
GTGT kế toán sẽ định khoản, nhập dữ liệu vào máy tính, sau đó máy sẽ tự
động phân bổ đến các sổ chi tiết và sổ tổng hợp có liên quan. Hàng ngày căn
cứ vào các hóa đơn GTGT sau khi được kế toán nhập dữ liệu vào máy tính thì
tất cả các số liệu về ngày, số chứng từ, diễn giải, tài khoản đối ứng, số lượng,
đơn giá, thuế, tổng tiền thanh toán đều được máy tự động chuyển sang sổ chi
tiết doanh thu bán hàng, làm căn cứ để lên sổ Cái TK 511.
SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp KT3 – K12A
10
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
TIN HỌC CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT SỐ
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mực về kế toán doanh thu thì: Doanh thu là tổng giá trị các
lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu. Nói cách khác, doanh thu là tổng giá trị có lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được từ hoạt động bán sản phẩm do
doanh nghệp sản xuất ra hay bán hàng hoá mua vào, nhằm bù đắp chi phí và
tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hoạt động bán hàng có ảnh hưởng rất lớn
đến sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Doanh thu =
SLượng hàng hoá
tiêu thụ trong kỳ
X Đơn giá
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán

* Chứng từ sử dụng:
•Hóa đơn bán hàng.
•Hóa đơn GTGT.
•Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (kèm theo lệnh điều động nội bộ).
•Phiếu xuất hàng gửi đi bán đại lý.
•Các chứng từ hạch toán (phiếu thu, giấy báo của Ngân Hàng).
* Thủ tục kế toán:
- Chỉ hạch toán vào tài khoản 511 số doanh thu của khối lượng sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ.
SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp KT3 – K12A
11
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Giá bán được hạch toán là giá bán thực tế, là số tiền ghi trên hoá đơn.
- Doanh thu bán hàng hạch toán vào tài khoản 512 là số doanh thu về
bán hàng hoá, sản phẩm, lao vụ cung cấp cho các đơn vị nội bộ.
- Quy trình luân chuyển chứng từ:
* Theo phương thức trực tiếp:
Bán hàng theo phương thức trực tiếp là hình thức bán hàng chủ yếu của
công ty. Sau khi hai bên ký kết hợp đồng và làm xong các thủ tục cần thiết kế
toán viết hoá đơn GTGT. Liên 1 lưu lại cuống ( nơi lập phiếu), liên 2 giao cho
khách hàng và liên 3 để công ty kẹp cùng chứng từ phát sinh trong tháng. Giá
trị hợp đồng thường có giá trị lớn 20 triệu vì thế khách hàng thường thanh
toán bằng hình thức chuyển khoản. Sau khi có lệnh của giám đốc, thủ kho viết
phiếu xuất kho và giao hàng hoá cho khách hàng. Sau khi hai bên bàn giao
hàng hoá công ty chính thức mất quyền sở hữu lô hàng.Kế toán ghi nhận
doanh thu.Sau một thời gian đã định trong hợp đồng bên mua có trách nhiệm
thanh toán cho bên bán đầy đủ số tiền đã thoả thuận trong hợp đồng.
* Theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
Hình thức bán hàng này công ty không thực hiện thường xuyên, chủ yếu
là bán hàng qua điện thoại, qua sự giới thiệu của người quen khách hàng quen

thuộc. Sau khi hai bên đã thoả thuận đi đến ký kết hợp đồng, kế toán viết hoá
đơn liên 2 giao cho khách hàng cùng lô hàng. Thủ kho làm thủ tục xuất hàng
lên ô tô của công ty để chở đến kho cho khách hàng cùng hợp đồng. Hồ sơ đi
đường của lô hàng gồm hợp đồng kinh tế 2 bên, tờ khai hải quan chứng minh
nguồn gốc xuất sứ của lô hàng và liên 2 hoá đơn GTGT. Chi phí vận chuyển
bốc xếp đều do công ty chi trả. Hàng sau khi được vận chuyển đến kho của
khách hàng, hàng hoá được nghiệm thu và nhập kho. Sau khi bên mua chấp
nhận lô hàng và chấp nhận sẽ thanh toán khi đó quá trình bán hàng mới được
coi là kết thúc. Hai bên làm biên bản nghiệm thu và thủ tục thanh lý hợp
SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp KT3 – K12A
12
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đồng. Kế toán theo dõi công nợ của khách hàng.
* Theo phương thức đại lý ký gửi:
Công ty xuất kho giao hàng cho đại lý uỷ quyền của công ty. Đại lý bán
hàng đúng theo giá quy định của công ty và được hưởng hoa hồng. Hàng ngày
khi xuất bán được hàng hoá đại lý có nhiệm vụ ghi chép hạch toán doanh thu
gửi về phòng kế toán của công ty để công ty ghi nhận doanh thu đồng thời
trích hoa hồng cho đại lý.
* Theo phương thức bán hàng trả góp trả chậm:
Hình thức này thường áp dụng cho các khách hàng quen thuộc mua hàng
thường xuyên với số lượng lớn. Hàng hóa được xuất kho giao cho khách hàng,
DN nhận tiền đặt cọc lần đầu và đồng ý cho khách hàng trả góp. Hàng tháng
khách hàng phải trả lãi và một phần gốc cho DN. Quy trình luân chuyển chứng
từ của phương thức này cũng giống hình thức bán hàng trực tiếp, tuy nhiên việc
theo dõi công nợ phức tạp hơn. Hàng tháng kế toán phải theo dõi và tính lãi yêu
cầu khách hàng trả đúng theo những gì đã thỏa thuận theo hợp đồng.
*Theo phương thức bán lẻ:
Khách hàng chủ yếu là những khách vãng lai, mua với số lượng không lớn,
giá trị không nhiều chủ yếu là thanh toán bằng tiền mặt và thường không viết

hóa đơn GTGT, giá khách hàng mua là giá chưa có thuế. Việc theo dõi công nợ
của kế toán cũng khá đơn giản.
Tại điểm bán lẻ, nếu bán hàng thu tiền tại chỗ thì người bán hàng đồng thời
phải thực hiện chức năng thu tiền của một nhân viên thu ngân. Cuối ca bán hàng
nhân viên quầy kiểm hàng kiểm tiền và lập các báo cáo bán hàng, báo cáo thu
ngân và nộp cho kế toán để ghi sổ kế toán.
Bán hàng thu tiền tập trung thì có đặc trưng khác về mặt tổ chức quầy bán
so với phương thức thu tiền tại chỗ. Tại điểm bán nhân viên bán hàng và nhân
viên thu ngân thực hiện độc lập chức năng bán hàng và chức năng thu tiền. Cuối
SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp KT3 – K12A
13
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ca bán nhân viên bán hàng kiểm hàng tại quầy, đối chiếu sổ quầy hàng và lập
báo cáo doanh thu bán nộp trong ca, ngày. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ thu
tiền kiểm tiền và lập báo cáo nộp tiền cho thủ quỹ. Kế toán bán hàng nhận các
chứng từ tại quầy bàn giao làm căn cứ ghi chép các nghiệp vụ bán trong ca, ngày
và kỳ báo cáo.
Hiện nay DN đã và đang đi vào việc sử dụng phần mềm FAST. Vì thế đã
giảm tải được phần nào công việc cho kế toán. Việc nhập các chứng từ phát
sinh cũng trở nên dễ dàng chính xác và thuận tiện hơn.
Phần mềm FAST sử dụng theo hình thức nhật ký chung. Định kỳ vào các
ngày mùng 10, 20 và cuối tháng kế toán nhập chứng từ phát sinh một lần. Có
các loại chứng từ:
• Phiếu thu tiền
• Phiếu chi tiền
• Phiếu nhập kho
• Phiếu xuất kho
• Phiếu chuyển kho
• Chứng từ doanh thu ( Không thu tiền ngay)
• Chứng từ ngân hàng

• Chứng từ kết chuyển
• Chứng từ khác
Vì công ty có rất nhiều mặt hàng, đòi hỏi việc khai báo danh mục kho
hàng cũng cần phải rất chi tiết để tránh nhầm lẫn. Phần mềm FAST đáp ứng
được yêu cầu đó. Định kỳ kế toán nhập các chứng từ phát sinh:
Chọn loại chứng từ, tháng phát sinh chứng từ và số chứng từ ghi sổ,ngày
ghi sổ. Sau đó kế toán phải khai báo các nội dung như: Số chứng từ, ngày
phát sinh chứng từ, Họ tên, địa chỉ của khách hàng. Diễn giải lý do phát sinh
SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp KT3 – K12A
14
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chứng từ.
Phần kê khai thuế, DN phải khai báo loại hoá đơn, số hoá đơn, số Sêri,
mã số thuế của đơn vị, địa chỉ và mặt hàng khách hàng muốn mua.
Phần nội dung chính, kế toán ghi TK nợ (chi tiết cấp 1,2), TK có ( chi
tiết cấp 1,2). Số lượng, đơn giá và thành tiền.
Khi phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hoá quy trình kế toán bán hàng
được tiến hành ghi sổ như sau:
1. Ngày 28/12/2012,Xuất kho 01 máy tính DELL giá 15.909.091đ/cái,
02 cái máy NB Acer giá 10.890.000đ/cái,01 chiếc máy FAX Panasonic giá
6545454đ/chiếc và 01 cái máy NB Acer giá 10.890.000đ/cái cho công ty
TNHH Ngân Linh. Thuế GTGT 10%, khách hàng chưa thanh toán. Kế toán
ghi vào sổ chi tiết bán hàng theo định khoản:
Nợ TK 131 (VL) : 66.700.700
Có TK 5111 : 60.637.000
Có TK 3331 : 6.063.700

SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp KT3 – K12A
15
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Biểu 1: Phiếu xuất kho
Công ty TNHH Tin học Công nghệ KTS Mẫu số : 02 - VT

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 28 tháng 12 năm 2012 Nợ TK 131
Số: 02486 Có TK 3331,5111
- Họ tên người nhận hàng : Hà Đăng Ninh
- Lý do xuất kho : Xuất bán
- Xuất tại kho : kho vật tư ĐVT : VNĐ
Tổng số tiền ( viết bằng chữ) : Sáu mươi triệu sáu trăm bảy mươi ba nghìn
đồng
Người nhận
( Ký, họ tên)
Thủ kho
( Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp KT3 – K12A
Số
TT
Tên nhãn hiệu
quy cách phẩm
chất vật tư
Mã số ĐVT
Số
Đơn
giá(đ/kg)
Thành tiền
Lượng
A B C D E G H

1 Máy tính DELL 1.MT232 C 1 15.909.091 15.909.091
2
Máy NB Acer
1.MT032 C 2 10.890.000 21.780.000
3
Máy Fax
Panasonic
2.M192 Chiếc 1 6.545.454 6.545.454
4
Máy NB Acer
1.MT031 C 1 10.890.000 10.890.000
Cộng
60.673.000
16
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 2: Hóa đơn GTGT
Đơn vị : Công ty TNHH tin học Mẫu số : 02 - VT
Công nghệ KTS
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 3: Lưu hành nội bộ
Ngày 28 tháng 12 năm 2012
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Tin học Công nghệ KTS
Địa chỉ : Số 9, tổ 9, Phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, TP
Hà Nội
Điện thoại: Mã số thuế: 0101398348
Họ tên người mua hàng : Hà Đăng Ninh
Đơn vị : Công ty TNHH Ngân Linh
Địa chỉ : Hà Nội Mã số thuế: 2700283029
Hình thức thanh toán : Chuyển khoản ĐVT : VNĐ
STT Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 Máy tính DELL C 1 15.909.091 15.909.091
2 Máy BN Acer C 2 10.890.00
0
21.780.000
3 Máy Fax Panasonic Chiếc 1 6.545.454 6.545.454
4 Máy NB Aer C 1 10.890.00
0
10.890.000
Cộng tiền hàng 60.637.000
Thuế xuất GTGT: 10% 6.063.700
Cộng tiền thanh toán 66.700.700
Viết bằng chữ : Sáu mươi sáu triệu bảy trăm bảy ngàn đồng chẵn
Ngày 28 tháng 12 năm 2012
Người mua hàng
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp KT3 – K12A
17
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 3: Hóa đơn thông thường
CÔNG TY TIN HỌC CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT SỐ
HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG THÔNG THƯỜNG
Địa chỉ: Khương Trung-Thanh Xuân-Hà Nội
ĐT: 04.3628196 Fax: 04.6282873
Tên khách hàng: Nguyễn Văn Thành
Địa chỉ: Thanh Xuân – Hà Nội
STT Tên hàng

ĐV
T
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1. Chuột máy tính C 01 125.000 125.000
2. Bộ vế sinh máy tính C 01 20.000 20.000
Tổng cộng 02 145.000
* Đối với phương thức bán lẻ :
Bán lẻ hàng hoá tại Công ty chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
ngay của khách hàng nên thủ kho chỉ ghi hoá đơn bán hàng thông thường và
vào sổ quỹ tiền mặt. Cuối tháng, kế toán tập hợp giá trị hàng bán lẻ trong
tháng và cũng viết hoá đơn GTGT, kê khai thuế GTGT đầu ra phải nộp.
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu
Biểu 4: Hóa đơn GTGT
Đơn vị : Công ty TNHH tin học Mẫu số : 02 - VT
Công nghệ KTS
SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp KT3 – K12A
18
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 3: Lưu hành nội bộ
Ngày 23 tháng 12 năm 2012
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Tin học công nghệ KTS
Địa chỉ : Số 9, tổ 9, Phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, TP
Hà Nội
Điện thoại: Mã số thuế: 0101398348
Họ tên người mua hàng : Công ty TNHH Hoàng Yến
Địa chỉ : Hà Nội Mã số thuế: 0500435841
Hình thức thanh toán : Chuyển khoản ĐVT : VNĐ
STT Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Bộ máy tính Acer V5 - 471 Bộ 02 10.290.00

0
20.580.000
Cộng tiền hàng 20.580.000
Thuế xuất GTGT: 10% 2.058.000
Cộng tiền thanh toán 22.638.000
Viết bằng chữ : Hai mươi hai triệu sáu trăm ba mươi tám ngần đồng chẵn
Ngày 23 tháng 12 năm 2012
Người mua hàng
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp KT3 – K12A
19
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bi ểu 5: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
Sổ chi tiết
Tài Khoản 511:Doanh thu bán hàng
Tên sản phẩm: LK máy tính
NT
GS
Số
CT
GS
Chứng từ Số HĐ Diễn giải Đối ứng SL Đơn giá Số tiền phát sinh
Số NT TK
Chi
tiểt
Nợ Có

31/12 01 01 01/12 0098912 Xuất bán LK máy tính 1311 NL 150 102.000 15.300.000 15.300.000
31/12 01 02 03/12 0065423 Xuất bán LK máy tính 1311 NL 24 98.000 2.352.000 17.652.000
…………….
31/12 02 03 11/12 0024561 Xuất bán LK máy tính 1311 NL 2 1.150.000 2.300.000 45.243.000
31/12 02 04 17/12 0045128 Xuất bán LK máy tính 1311 NL 650 102.000 66.330.000 111.543.000
31/12 02 05 19/12 0054861 Xuất bán LK máy tính 1311 NL 120 150.000 18.000.000 129.543.000
……………
Cộng phát sinh 735.010.000 735.010.000
Luỹ kế từ đầu năm
SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp KT3 – K12A
20
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu
* Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung vụ cấp dịch vụ
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2
- 5111 doanh thu bán hàng hoá
- 5112 doanh thu bán các thành phẩm
- 5113 doanh thu cung cấp dịch vụ
- 5114 doanh thu trợ cấp, trợ giá
- 5117 doanh thu bất động sản đầu tư của doanh nghiệp.
Nhưng trong DN chủ yếu chỉ sử dụng TK 511.1(Doanh thu bán hàng
hoá)
* Kết cấu và nội dung phản ánh:
- Bên Nợ :
+ Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp) tính trên doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ
trong kỳ.
+ Số chiết khấu thương mại, số giảm giá hàng bán và doanh thu của
hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
+ Kết chuyển doanh thu thuần về TK911 “ Xác định kết quả kinh doanh”

- Bên Có :
+ Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
* Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp KT3 – K12A
21
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 6: Sổ tổng hợp chi tiết doanh thu bán hàng
SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG
Tháng 12 năm 2012
Danh điểm
hàng hoá
Tên, chủng loại DTBH
Các khoản
giảm trừ
DTT GVHB Lãi gộp
156 LK máy tính 735.010.000 735.010.000 615.250.000 119.760.000
156 Máy in 132.934.591 132.934.591 123.590.840 9.343.751
156 Màn hình MT 32.655.000 4.675.000 27.980.000 20.980.250 6.999.750
156 Chíp vi xử lý 45.960.500 45.960.500 38.745.250 7.215.250
… … … … … …
Cộng
4.220.593.670 6.078.140
4.214.515.53
0
3.265.562.327 948.953.203
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 7: Sổ nhật ký chung
TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG

SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp KT3 – K12A
22
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tháng 12 Năm 2012 Đơn vị tính: Đồng
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải Đã ghi Sổ Cái
Số hiệu
TK
Số phát sinh
Số Ngày tháng Nợ Có
Số trang trước chuyển sang
1/12/12 0088292 1/12/12 Bán LK máy tính X
112 188.488.382
511 180.512.740
3331 9.025.637
5/12/12 0088293 5/12/12 Bán bộ máy tính X
131 70.456.135
511 67.101.081
3331 3.355.054
7/12/12 0088294 7/12/12 Bán bộ máy tính X
111 702.912.000
511 669.440.000
3331 33.472.000
Số trang trước chuyển sang 961.856.517 961.856.517
15/12/12 0088301 15/12/12 Bán hàng cho Cty Đức Hiền X
112 702.912.000
511 669.440.000
333 33.472.000

17/12/12 0045128 17/12/12 Bán LK máy tính
131 66.330.000
511 60.300.000
3331 6.030.000
22/12/12 0088302 22/12/12
Bán hàng cho Công ty Mạnh
Cường
X
131 125.952.598
511 145.669.141
3331 7.283.457
28/12/12 0088495 28/12/12
Bán hàng cho Công ty
TNHH máy tính Việt Tín
X
111 18.150.000
511 16.500.000
3331 1.650.000
…………………
30/12/12 SC 511 30/12/12
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
X
511 4.214.515.530
911 4.214.515.530
SV: Nguyễn Thị Hòa Lớp KT3 – K12A
23

×