Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Công ty cổ phần thương mại xăng dầu Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.44 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em. Số liệu và tài liệu
trong khóa luận là trung thực, kết quả khóa luận do chính em thực hiện dưới sự
hướng dẫn của các thầy cô giá khoa kế toán – kiểm toán cùng sự giúp đỡ của các
anh chị trong phòng kế toán tại công ty cổ phần thương mại xăng dầu Việt Nam.
SV: Hoàng Thị Ngọc Mây
Lớp: KTDN.D
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
MỤC LỤC
1.2.10 Kế toán chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp: 28
2. 1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XĂNG DẦU VIỆT NAM:

33
MỘT SỐ KẾT QUẢ KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XĂNG DẦU VIỆT NAM
QUA 3 NĂM 2010, 2011, 2012.

40
2.2.2.2 Kế toán trị giá vốn hàng bán: 49
2.2.2.7 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 60
3.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH

67
3.5.1 Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty cổ phần thương mại xăng dầu Việt Nam: 67
3.5.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hóa của Công ty Cổ Phần thương mại
xăng dầu Việt Nam 70
SV: Hoàng Thị Ngọc Mây


Lớp: KTDN.D
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
1.2.10 Kế toán chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp: 28
1.2.10 Kế toán chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp: 28
2. 1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XĂNG DẦU VIỆT NAM:

33
2. 1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XĂNG DẦU VIỆT NAM:

33
MỘT SỐ KẾT QUẢ KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XĂNG DẦU VIỆT NAM
QUA 3 NĂM 2010, 2011, 2012.

40
MỘT SỐ KẾT QUẢ KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XĂNG DẦU VIỆT NAM
QUA 3 NĂM 2010, 2011, 2012.

40
2.2.2.2 Kế toán trị giá vốn hàng bán: 49
2.2.2.2 Kế toán trị giá vốn hàng bán: 49
2.2.2.7 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 60
2.2.2.7 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 60
3.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH

67
3.5.1 Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công

ty cổ phần thương mại xăng dầu Việt Nam: 67
3.5.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hóa của Công ty Cổ Phần thương mại
xăng dầu Việt Nam 70
3.5.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hóa của Công ty Cổ Phần thương mại
xăng dầu Việt Nam 70
SV: Hoàng Thị Ngọc Mây
Lớp: KTDN.D
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước đây, trong nền kinh tế tập trung bao cấp, các đơn vị, nhà máy, xí nghiệp
sản xuất sản phẩm đều theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước giao. Các sản phẩm làm
ra dù với giá nào, chất lượng, hình thức, kiểu dáng ra sao đều được hệ thống thương
nghiệp bao tiêu phân phối hết. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sản xuất, hạch toán lỗ
lãi chỉ mang tính hình thức.
Việt Nam kể từ khi vận hành theo cơ chế thị trường đã có những biến đổi sâu
sắc, nền kinh tế đã đạt được những thành tựu đáng kể và đang từng bước hội nhập
vào nền kinh tế trong khu vực cũng như nền kinh tế thế giới. Đặc biệt là sự kiện
Việt Nam gia nhập WTO là một bước ngoặt lớn đối với nước ta. Đây là cơ hội lớn
nhưng cũng là thách thức đối với nền kinh tế nước ta.
Những quy luật khắt khe của nền kinh tế ngày càng chi phối mạnh mẽ hoạt
động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải nghiên cứu, lựa chọn
cho mình cơ cấu sản phẩm hợp lý với chất lượng cao, giá thành hạ, phù hợp với nhu
cầu của thị trường, có như vậy mới đẩy nhanh được quá trình tiêu thụ. Có tiêu thụ
được sản phẩm thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, bù đắp được chi phí bỏ ra,
có điều kiện mở rộng quy mô.Chính vì thế các doanh nghiệp hiện nay đặc biệt quan
tâm tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh
doanh đều hướng vào một mục tiêu chính đó là tiêu thụ sản phẩm vì lợi nhuận.

Đối với các doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh chính là hoạt
động bán hàng. Muốn tồn tại và phát triển thì bản thân mỗi doanh nghiệp phải nhận
thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng bởi nó quyết định hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vây, hoàn thiện công tác tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh là vấn đề đặt ra thường xuyên cho các doanh nghiệp
thương mại.
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh, qua nghiên cứu lý luận và quá trình tiếp cận thực tế công
SV: Hoàng Thị Ngọc Mây
Lớp: KTDN.D
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
tác kế toán của Công ty cổ phần thương mại xăng dầu Việt Nam,em đã lựa chọn đề
tài : “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Công ty cổ phần
thương mại xăng dầu Việt Nam ” cho bài chuyên đề của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Việc nghiên cứu đề tài trên giúp em hiểu rõ hơn về cách hạch toán kế toán tại
một doanh nghiệp thực tế, từ đó có cái nhìn khái quát sự khác biệt giữa lý thuyết đã
học và thực tiễn hoạt động của đơn vị thực tập, để có hướng tiếp cận với công việc
thực tế khi tốt nghiệp ra trường, đồng thời tìm hiểu những ưu, nhược điểm và góp
phần hoàn thiện hơn công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường
Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu là số liệu được thu thập khoảng thời
gian gần đây ( năm 2012).
Phạm vi về không gian: Khóa luận được thực hiện Công ty cổ phần thương
mại xăng dầu Việt Nam

4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu cơ bản phương
pháp duy vật biện chứng, phân tích tổng hợp, thống kê,so sánh giữa lý luận và thực
tiễn từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại xăng dầu Việt Nam
Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề có kết cấu 3 chương:
CHƯƠNG 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ.
CHƯƠNG 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần thương mại xăng dầu Việt Nam
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ nhiệt tình
của thầy, cô giáo khoa kế toán –kiểm toán cùng với các anh, chị cán bộ kế toán
SV: Hoàng Thị Ngọc Mây
Lớp: KTDN.D
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
Công ty cổ phần thương mại xăng dầu Việt Nam. Tuy nhiên, thời gian tìm hiểu
không dài, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy, cô giáo và các anh chị phòng kế
toán Công Ty để chuyên đề của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Hoàng Thị Ngọc Mây
Lớp: KTDN.D
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH

KẾT QUẢ KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
VÀ SẢN XUẤT
1.1. Bán hàng và ý nghĩa của hoạt động bán hàng đối với doanh nghiệp
thương mại và sản xuất
1.1.1 Bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường khi mà các doanh nghiệp tự hoạch toán kinh
doanh, tự chịu trách nhiêm về mọi quyết định của mình thì hoạt động bán hàng có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Các-Mác đã
khẳng định lưu thông vừa là tiền đề vừa là điều kiện vừa là kết quả kết quả sản xuất.
Theo quan điểm này thì sản xuất và lưu thông gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên một
chu trình khép kín. Các doanh nghiệp thương mại thực hiện khâu trung gian nối liền
sản xuất và tiêu dùng. Quá trình này bao gồm 2 khâu mua và bán hàng hoá “T-H-T”
bán hàng là một khâu trong quá trình lưu thông hàng hoá và là một tất yếu của quá
trình tái sản xuất
Quá trình bán hàng hoá ở các doanh nghiệp thương mại là quá trình trao đổi
thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá dịch vụ, đứng trên góc độ luân chuyển vốn
thì quá trình bán hàng là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ hình thái vật
chất sang hình thái tiền tệ( hình thái ban đầu khi bước vào chu trình sản xuất kinh
doanh). Như vậy bán hàng là giai đoạn tiếp theo của chu trình hàng hóa. Để thực
hiện giá trị sản phẩm hàng hoá lao vụ,dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao hàng
hoá sản phẩm, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả
tiền hay chấp nhận thanh toán, quá trình này được gọi là quá trình bán hàng.
1.1.2 Ý nghĩa hoạt động bán hàng
Bán hàng có vai trò to lớn trong việc cân đối giữa cung và cầu, thông qua việc
bán hàng có thể dự đoán được nhu cầu của xã hội nói chung và của từng khu vực nói
riêng, là điều kiện để phát triển cân đối trong từng nghành từng vùng và trên toàn xã
hội. Qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá mới được thực hiện.
Bán hàng hoá là cơ sở hình thành nên doanh thu và lợi nhuận, tạo ra thu nhập
SV: Hoàng Thị Ngọc Mây
Lớp: KTDN.D

4
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
để bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh thông qua các
phương thức bán hàng. Việc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ góp phần thúc đẩy nhanh
tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh, tiết kiệm vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
đồng thời nó góp phần tiết kiệm các chi phí quản lý, bảo quản, bảo đảm chất lượng
sản phẩm. Từ đó làm giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao
đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Bên cạnh đó, qua hoạt động tiêu thụ hàng hoá doanh nghiệp sẽ nắm bắt được
thị hiếu người tiêu dùng cũng như tình hình cạnh tranh trên thị trường nhằm xác
định được vị trí của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh; tìm ra được những
nhược điểm còn tồn tại để khắc phục và khai thác được những lợi thế của doanh
nghiệp ; nhận biết được thị trường tiềm năng cần khai thác và mở rộng Từ đó,
doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh, và tổ chức hoạt
động tiêu thụ sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.
Đối với mỗi doanh nghiệp , việc tiêu thụ sản phẩm là vấn đề sống còn quyết
định sự tồn tại và phát triển của mình. Vì vậy việc xác định đúng đắn thời điểm tiêu
thụ có ý nghĩa rất quan trọng. Có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới có
khả năng để bù đắp toàn bộ chi phí sản xuất(CPNVLTT,CPNCTT,CPSXC) và các
chi phí BH, CPBLDN, để tiếp tục thực hiện chu kì sản xuất mới. Tiêu thụ hàng hoá
sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn
nói chung, để tiến hành tái sản xuất mở rộng , nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đồng
thời góp phần thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
1.1.3 Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.3.1 Các phương thức bán hàng
Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương
thức khác nhau như bán buôn, bán lẻ hàng hoá, kí gửi, đại lý. Trong mỗi phương thức
bán hàng lại có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau(trực tiếp, chuyển hàng,
…).

a.Phương thức bán buôn.
Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại,các
doanh nghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công , chế biến bán ra…
đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông,
chưa đi vào tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực
SV: Hoàng Thị Ngọc Mây
Lớp: KTDN.D
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến
động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:
-Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho.
Là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ
kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới
hai hình thức.
+Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng.
Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua,
sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng
hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã kí kết hoặc theo đơn đặt hàng,
doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình
hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó
bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp thương mại, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán, thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ. Người
bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao, chi phí vận chuyển do doanh nghiệp

thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thảo thuận từ trước giữa hai bên. Nếu
doanh nghiệp thương mại nào chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán
hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.
-Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng.
Theo phương thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực
tiếp cho đại diện của bên mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho
bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hang trực tiếp.
Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực
tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán, sau khi giao nhận, đại diện bên
SV: Hoàng Thị Ngọc Mây
Lớp: KTDN.D
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
mua kí nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá
được xác nhận là tiêu thụ.
+Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận
hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến
giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong
trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, khi nhận
được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng
và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
b. Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ, bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sủ dụng của hàng hoá đã
được thực hiện, bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thông

thường ổ định
Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
-Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà trong đó, tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao
hàng cho người mua, mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ tiền
của khách,viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy
hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca(hoặc hết ngày)bán hàng, nhân viên bán
hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn
quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán
hàng, nhân viên thu tiề làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
-Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp.
Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao
hàng cho khách,hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và
nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng
hàng hoá đã bán trong ca trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
SV: Hoàng Thị Ngọc Mây
Lớp: KTDN.D
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
-Hình thức bán lẻ tự phục vụ(tự chọn).
Theo hình thức này khách hàng tự chon lấy hàng hoá, mang đến bàn tiền và
thanh toán tiền hàng, nhânviênthu tiền kiển hàng, tính tiền lập hóa đơn bán hàng và
thu tiền của khách hàng, nhân viên khách hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách
hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy do mình phụ trách.
- Hình thức bán hàng tự động.
Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó, các doanh nghiệp
thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài
loại hàng hoá nào đó đặtở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi mua bỏ tiền vào
máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.

c.Phương thức bán hàng trả góp.
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần.doanh
nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm người
mua một khoản lãi do trả chậm về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi
người mua thanh toán hết tiền hàng, tuy nhiên về mặt hạch toán khi giao hàng cho
người mua, hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
d.Phương thức bán hàng thông qua đại lý
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở đại lý, kí giửi để cho các cơ sở này trực tiếp bán hàng.
Bên nhận làm đại lý, ký giửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và
được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số chuyển giao cho các cơ sở đại lý, kí gửi vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương
mại được cơ sở đại lí, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông
báo về số hàng đã bán đượcm doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
e. Phương thức bán hàng theo hợp đồng thương mại.
Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi
trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền s hữu của doanh nghiệp.
Khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển
SV: Hoàng Thị Ngọc Mây
Lớp: KTDN.D
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
giao(một phần hay toàn bộ) thì số hàng cháp nhận này mới được coi là tiêu thụ.
f.Phương thức bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng.
- Là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm vật tư,hàng
hoá của mình đê đổi lấy hàng hoá của người mua, giá trao đổi là giá bán của vật tư
hàng hoá đó trên thị trường.
1.1.3.2 Các phương thức thanh toán:
- Thanh toán bằng tiền mặt: Thanh toán bằng tiền mặt thường được áp dụng

trong phương thức thanh toán trực tiếp khi các bên tham gia thanh toán có khoảng
cách địa lý gần nhau, tổng giá thanh toán của hàng hoá không lớn hoặc khi bán
lẻ.Tiền mặt được sử dụng có thể là đồng nội tệ (VNĐ) hoặc các loại ngoại tệ (USD,
EUR, HKD, JQY…) hoặc các kim khí, đá quý.
- Thanh toán qua ngân hàng: Hiện nay, hình thức thanh toán qua ngân hàng rất
phổ biến vì nó cho phép giảm được các chi phí và rủi ro trong việc bảo quản và vận
chuyển tiền mặt. Đối với doanh nghiệp thanh toán qua ngân hàng giúp cho quá trình
thanh toán trở nên đơn giản và thuận lợi hơn rất nhiều. Các phương tiện thanh toán
qua ngân hàng cũng rất đa dạng, việc lựa chọn phương tiện nào phụ thuộc vào điều
kiện, thoả mãn giữa hai bên.
1.1.3.3 Yêu cầu quản lý bán hàng, vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác
định Kết quả kinh doanh
1. Yêu cầu quản lý bán hàng
Bán hàng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, nó quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, công tác quản lý bán hàng đòi hỏi phải được tổ
chức đạt tiêu chuẩn cao. Doanh nghiệp phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường,
nắm bắt kịp thời diễn biến thị trường để có biến pháp đẩy mạnh tiêu thụ.
Đồng thời, để đạt được mục tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp còn cần phải quản lý
chặt chẽ kết quả kinh doanh. Quản lý kết quả kinh doanh cần phải bám sát các yêu
cầu cơ bản sau:
- Doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ về giá vốn của thành phẩm, hàng
hóa xuất kho trong kỳ. Đây là toàn bộ chi phí thực tế cấu thành nên sản phẩm, đây
là cơ sở để xác định giá bán và tính toán hiểu quả sản xuất kinh doanh.
SV: Hoàng Thị Ngọc Mây
Lớp: KTDN.D
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
- Để xác định kết quả kinh doanh được chính xác, đúng đắn thì doanh nghiệp
cũng cần phải quản lý việc tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp, chi phí tài chính. Đó là chi phí quản lý ngoài sản xuất, nó ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, đối với những khoản chi phí
có tính chất cố định doanh nghiệp cần xây dựng định mức chi phí cho từng đơn vị
sản phẩm, lập dự toán cho từng loại, từng thời kỳ.
- Quản lý doanh thu bán hàng là không thể thiếu trong công tác quản lý bán
hàng: Doanh thu bán hàng phải đảm bảo bù đắp được chi phí và có lãi. Muốn vậy,
doanh nghiệp cần phải sử dụng giá như một công cụ để kích cầu nhằm tăng nhanh
khối lượng tiêu thụ, từ đó tăng doanh thu bán hàng. Do đó, bộ phận quản lý tiêu thụ
cần cung cấp chính xác và kịp thời các thông tin về giá cả.
2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Việc doanh nghiệp tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh sẽ tạo điều kiện để sản xuất, tiêu thụ phát triển, từng bước đưa công tác
kế toán vào nề nếp.
Thông qua số liệu kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp,
doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ hoàn thành kế toán kế hoạch sản xuất,
giá thành, tiêu thụ. Dựa vào đó, doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp tối ưu
đảm bảo thiết lập được sự cân đối giữa sản xuất và tiêu thụ, tìm kiếm và lựa chọn
phương án tiêu thụ có hiệu quả. Các cơ quan quản lý nhà nước dựa vào số liệu báo
cáo của kế toán thành phẩm, bán hàng vá xác định kết quả kinh doanh có thể nắm
bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó kiểm tra, giám sát việc chấp
hành pháp luật về kế toán, tài chính, về nghĩa vụ với nhà nước và quan hệ kinh tế
của các bên có liên quan. Trong nền kinh tế mở, kế toán không chỉ là công cụ của
nhà quản lý doanh nghiệp mà còn là phương tiện kiểm tra, giám sát của những
người có quan hệ kinh tế và gắn liền với doanh nghiệp. Thông qua số liệu của kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, họ có thể nắm bắt được tình hình tài
chính của doanh nghiệp để từ đó đưa ra quyết định cho riêng mình.
Để đảm bảo phát huy vai trò quan trọng đó kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh phải chú ý những nội dung sau:
SV: Hoàng Thị Ngọc Mây
Lớp: KTDN.D

10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
Thứ nhất, kế toán phải xác định đúng thời điểm thành phẩm, hàng hóa được
coi là đã bán để kịp thời lập báo cáo bán hàng, phản ánh doanh thu. Báo cáo thường
xuyên tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo sự giám sát chặt
chẽ về số lượng, chất lượng, chủng loại,…
Thứ hai, kế toán viên phải tổ chức hệ thống kế toán phải tổ chức hệ thống
chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải hợp lý,
hợp pháp, luân chuyển khoa học và không quá phức tạp nhưng vẫn đảm bảo được
yêu cầu hợp lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng tốt hệ thống
tài khoản, hệ thống sổ sách kế toán phù hợp đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thứ ba, kế toán phải tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,chi phí tài chính , nhằm xác định đúng kết quả
kinh doanh để cung cấp thông tin lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực hiện tốt nhiệm vụ của
mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó giúp người sử dụng thông tin kế toán nắm bắt được toàn diện hoạt động
sản xuất kinh doanh, người quản lý doanh nghiệp ra quyết định kịp thời cũng như
việc lập kế hoạc kinh doanh trong tương lai.
1.2 Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1 Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, thành
phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu bán hàng được phân
biệt riêng cho từng loại như doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm,
doanh thu cung cấp dịch vụ…ngoài ra, người ta còn phân biệt doanh thu bán hàng
nội bộ và doanh thu bán hàng ngoài.
- Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện
ghi nhận doanh thu theo quy định tại Chuẩn mực sô 14 – Doanh thu và thu nhập

khác. Cụ thể:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu thành phẩm cho người mua.
SV: Hoàng Thị Ngọc Mây
Lớp: KTDN.D
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý thành phẩm như người sở
hữu thành phẩm hoặc quyền kiểm soát thành phẩm
 Doanh thu đã xác định tương đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính .
- Trường hợp trao đổi lấy hàng hóa tương tự về bản chất không được ghi nhận
doanh thu bán hàng.
- Nếu doanh nghiệp phát sinh doanh thu bán hàng bằng ngoại tệ thì phải quy
đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam hoặc theo đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế
toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng. Đồng thời, kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết trên
TK 007 – Ngoại tệ các loại.
- Phải theo dõi chi tiết doanh thu từng mặt hàng, từng sản phẩm, từng khoản
giảm trừ doanh thu, xác định doanh thu thuần để cung cấp thông tin kế toán quản trị
doanh nghiệp và lập Báo cáo tài chính.
•Chứng từ và tài khoản sử dụng:
Chứng từ kế toán được sử dụng trong kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ bao gồm:
-Hoá đơn GTGT(Mẫu 01-GTKT).
-Hoá đơn bán hàng(Mẫu 02-GTKT)

-Bản thanh toán hàng đại lý, ký gửi(Mẫu 14-BH).
-Thẻ quầy hàng(Mẫu 15-BH).
-Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toỏn,uỷ
nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng ).
-Tờ khai thuế GTGT(Mẫu 01/GTGT).
•Để hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kế toán sử dụng
các TK sau:
 TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:
SV: Hoàng Thị Ngọc Mây
Lớp: KTDN.D
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
- Nội dung TK: tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động SXKD.
- Kết cấu Tk 511 như sau:
+ Bên nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp tính vào doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ
- Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán, trị giá hàng
bán bị trả lại và chiết khấu thương mại).
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần sang TK 911 để
xác định kết quả kinh doanh.
+ Bên có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
 TK 512 “Doanh thu nội bộ”:
- Nội dung TK: tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng

một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
- Kết cấu TK 512: tương tự như TK 511.
 TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp”:
- Nội dung TK: phản ánh toàn bộ số thuế GTGT phải nộp cho Nhà nước của
doanh nghiệp, TK nà áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Kết cấu TK 3331 như sau:
+ Bên nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
- Số thuế GTGT của hàng đó bỏn bị trả lại.
- Số thuế GTGT đã nộp Ngân sách Nhà nước.
+ Bên có:- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ.
SV: Hoàng Thị Ngọc Mây
Lớp: KTDN.D
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu
tặng, sử dụng nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh thu hoạt động tài chính, hoạt động khác.
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu.
TK 3331 có số dư bên có: Số thuế GTGT còn phải nộp.
 Ngoài ra con một số TK khác được sử dụng như: TK 3387 “Doanh thu
chưa thực hiện”, TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”…
•Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Phương thức bán hàng trực tiếp
TK155, TK111,
TK 154 TK 632 TK911 TK511 TK112,131
Giá vốn K/c giá K/c doanh thu thuần DTBH(VAT theo

Hàng bán vốn pp trực tiếp)
TK 3331

TK521,531,532 TK 3331
Giảm trừ giá vốn
K/c giảm
trừ DT


Doanh thu hàng bán bị trả lại,giảm giá
hàng bán
SV: Hoàng Thị Ngọc Mây
Lớp: KTDN.D
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
b.Phương thức gửi hàng
TK154 TK 157 TK 632 TK 911

Hàng gửi bán Ghi nhận giá vốn K/c giá vốn
TK 155,156
Xuất kho hàng
gửi bán
Nhập kho hàng bán bị trà
lại
- Phương thức bán hàng qua đại lý
*TH1: Các đại lý thanh toán trừ ngay tiền hoa hồng
TK 154 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 133
Hàng gửi Ghi nhận K/c giá K/c doanh
bán thẳng giá vốn vốn thu ghi

TK 155,156 nhận TK641
DT
TK 3331
Xuất kho hàng
gửi bán TK111

*TH2: Các đại lý thanh toán riêng tiền hoa hồng
Trong trường hợp này,phản ánh doanh thu tương tự bán hàng trực tiếp,phán
ảnh gía vốn hàng bán giống trường hợp 1,nhưng có thêm bút toán phản ánh số tiền
hoa hồng phải trả như sau:
TK111,112 TK133
VAT theo khấu trừ
SV: Hoàng Thị Ngọc Mây
Lớp: KTDN.D
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
Tổng tiền phải
trả đại lý TK641

Hoa hồng phải trả đại lý
a. Phương thức bán hàng trả chậm trả góp
TK154,155 TK632 TK911 TK 511 TK131 TK111
Ghi nhận K/c giá K/c doanh Doanh thu Số tiền Khi trả nợ
Giá vốn vốn thu bán hàng còn nợ
TK531 TK3331
Giảm VAT Số tiền thu lần đầu
trừ DT
TK515 TK3387
Lãi

DT trả chậm trả chậm
1.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong quá trình bán hàng, phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như: giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng do việc
người mua đã mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận
về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế đã mia bán hoặc các cam kết
mua, bán hàng.
- Doanh thu bán hàng đã bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hoá doanh
nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi
SV: Hoàng Thị Ngọc Mây
Lớp: KTDN.D
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo
hành, như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
- Giảm giá hàng bán: là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên
mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không
đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
- Các khoản thuế làm giảm trừ doanh thu: bao gồm: thuế GTGT (theo phương
pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp. Đây là các khoản
thuế gián thu, tính trên doanh thu. Các khoản thuế này được tính trên doanh thu.
Các khoản thuế này được tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải
chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị nộp thuế thay cho người tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ đó.
* Tài khoản sử dụng:
 Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”. Để phản ánh chiết khấu thương mại
- Kết cấu tài khoản này như sau:

+ Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
+ Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511 để
xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
 Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”: Để phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại
- Kết cấu của tài khoản này như sau:
+Bên nợ: Doanh thu của hàng bán bị trả lại đã trả lại tiền cho người mua hàng
hoặc trừ vào khoản nợ phải thu.
+ Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu
thuần.
 Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”. Để phản ánh giảm giá hàng bán
- Kết cấu tài khoản này như sau:
+Bên nợ: Các khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua hàng.
+ Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511.
Cả ba TK 521, TK 531, TK 532 đều không có số dư.
* Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
+ Kế toán chiết khấu thương mại:
TK111,112,131 TK521
SV: Hoàng Thị Ngọc Mây
Lớp: KTDN.D
17
TK511
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
Số tiền chiết khấu Chiết khấu Cuối kỳ kết chuyển số
đã thanh toán thương mại chiết khấu thương mại
hoặc chấp nhận thanh
toán cho người mua TK3331
Thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ
+ Kế toán giảm giá hàng bán:

TK111,112,131 TK532
Giảm giá hàng bán Doanh thu hàng CK,K/C D.thu
Đã thanh toán hoặc
Chấp nhận thanh
toán cho người mua TK33311
thuế giá trị gia tăng
của hàng giảm giá


1.2.3 Giá vốn hàng bán
Theo VAS 02 “ Hàng tồn kho” giá gốc của hàng hóa ở các công ty thương mại
được xác định trên cơ sở giá mua, các khoản thuế không được hoàn lại,chi phí vận
chuyển bốc dỡ , bảo quản trong quá trình mua hàng,và các chi phí khác có liên quan
trực tiếp đến việc mua hàng. Vì thế cần phải phân biệt được giá mua hàng hóa và
chi phí thu mua hàng hóa
SV: Hoàng Thị Ngọc Mây
Lớp: KTDN.D
18
TK511,512
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán trong kỳ được xác định bởi một trong bốn
phương pháp sau:
+ Phương pháp đích danh
Theo phương pháp này sản phẩm vật tư hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nào
thì lấy giá nhập kho của lô hàng đó để tính
+ Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này thì giá trị của tùng loại hàng tồn kho được tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kì và giá trị từng loại hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất trong kì

Giá vốn hàng xuất kho = số lượng hàng xuất kho x đơn giá bình quân
Đơn giá mua
của hàng hóa
mua
=
Trị giá mua của hàng hóa
tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua của hàng hóa nhập
kho trong kỳ
Số lượng hàng tồn kho đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp được áp dụng dựa trên giả định là hàng được nhập trước thì xuất
trước, và hàng còn lại là hàng được nhập cuối kì
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước
Phương pháp này giả định là hàng được nhập sau thì xuất trước và hàng tồn
kho còn lại cuối kì là những hàng hóa được mua nhập trước đó . giá thực tế của
hàng xuất chính là hàng được nhập sau cùng . giá trị của hàng tồn kho cuối kì là giá
thực tế của lô hàng được mua đầu kì.
Chứng từ sử dụng :
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hợp đồng mua hàng hóa dịch vụ
- Hóa đơn hàng hóa , dịch vụ mua vào
- Phiếu xuất kho gửi bán đại lý, kí gửi
Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 632 : Giá vốn hàng bán
- Các khoản hao hụt, mất mát của - Hoàn nhập số chênh lệch dự
HTK sau khi trừ đi trách nhiệm phòng giảm giá HTK cuối năm
SV: Hoàng Thị Ngọc Mây

Lớp: KTDN.D
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
bồi thường trước lớn hơn mức cần lập năm
- Giá vốn hàng xuất bán trong kì nay
- Chênh lệch giữa mức dự phòng - Giá vốn của hàng hóa bị trả lại
giảm giá HTK phải lập cuối năm - K/c giá vốn của hàng hóa, sản
nay lớn hơn khoản đã lập cuối phẩm đã tiêu thụ trong kì
năm trước

Không có số dư cuối kì
Hạch toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK331,111 TK632 TK911
Mua bán ngay K/c giá vốn hàng bán
TK157
Mua xong gửi bán Hàng gửi bán đã được
bán
TK156

Xuất kho bán trực tiếp


Hàng bán bị trả lại nhập kho
SV: Hoàng Thị Ngọc Mây
Lớp: KTDN.D
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
Tài khoản 632 : Giá vốn hàng bán

- K/c giá vốn hàng đã bán trong - K/c giá vốn thực tế của hàng hóa
kỳ từ TK611 đã bán trong kỳ để xác định
KQKD
- Các khoản khác tính vào giá vốn
hàng bán
Không có số dư cuối kì
Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 611 TK156,157
Cuối kì kết chuyển số dư

TK 632
Gía vốn hàng xuất bán
Đầu kì kết chuyển số dư
1.2.4 Doanh thu hoạt động tài chính :
Là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn
mang lại:
- Lãi liên doanh, liên kết, cổ tức
- Lãi cho vay, lãi tiền gửi
- Chênh lệch từ mua bán ngoại tệ,tỷ giá ngoại tệ
- Lãi từ mua bán chứng khoán
- Lãi bán hàng trả chậm, trả góp, chiết khấu thanh toán được hưởng
- Thu nhập từ cho thuê tài sản
•Tài khoản sử dụng:
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính sử dụng tài khoản 515 “Doanh thu
hoạt động tài chính”.
- Bên nợ:
+ Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”
- Bên Có: +Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.

- Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” không có số dư cuối kỳ.
1.2.5 Chi phí tài chính :
Là các chi phí có liên quan đến hoạt động đầu tư vốn, huy động vốn, hoạt
động tài chính khác của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định:
SV: Hoàng Thị Ngọc Mây
Lớp: KTDN.D
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng
- Chi phí liên doanh liên kết
- Chi phí mua bán ngoại tệ, chứng khoán, các tổn thất về đầu tư chứng khoán
- Chi phí cho thuê tài sản
- Chi phí trả lãi vay vốn,kinh doanh cho vay vốn
- Chiết khấu thanh toán cho người mua hưởng.
•Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 635 “Chi phí tài chính”
- Bên Nợ:
+ Các khoản chi phí của hoạt động tài chính.
+Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn;
+Các khoản lỗ chênh lệch về tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ và
chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn và
phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ;
+ Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ
+ Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ;
+ Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ
- Bên Có:
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát
sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh .
Tài khoản 635 “Chi phí tài chính” không có số dư cuối kỳ

1.2.6 Chi phí bán hàng :
Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá dịch
vụ bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, vận chuyển đi tiêu thụ
và các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
- Chi phí vật liệu, bao bì: Là toàn bộ các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để
đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng
trong khâu bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển hàng hoá.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường,
tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở khâu tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển bốc
dỡ.
SV: Hoàng Thị Ngọc Mây
Lớp: KTDN.D
22

×