Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần HCT Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.16 KB, 123 trang )

Chuyờn cui khoỏ H cụng nghip H Ni
MC LC
M C L C 1
Danh mục bảng biểu 3
Sơ đồ 1.21: Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký
sổ cái 5
CáC Ký HIệU VIếT TắT 5
L I NểI U 1
CHƯƠng I: 3
lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh daonh trong doanh nghiệp thơng mại 3
1.1. đặc điểm nền kinh tế thị trờng 3
1.2 đặc điểm hoạt động kinh doanh thơng mại 3
1.3 khái niệm bán hàng 4
1.4. Vai trò kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh 5
1.5. nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh 6
1.6. lý luận cơ bản về bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh 6
1.6.1 Các phơng thức bán hàng 6
1.6.2 Giá cả hàng hoá 9
1.7.2 Kế toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng trong các
doanh nghiệp thơng mại 12
1.8. kế toán tổng hợp quá trình bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại 16
1.8.1. Tài khoản sử dụng và sơ đồ hạch toán của các
tài khoản 16
1.9. phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ bán hàng
chủ yếu trong doanh nghiệp thơng mại 34
1.9.1 Hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh


nghiệp thơng mại theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên 34
1.10. Tổ chức sổ sách , báo cáo kế toán trong kế toán
bán hàng và xác nh k t qu kinh doanh. 41
Chơng II 48
thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty CP HCT VI T NAM 48
2.1. L CH S HèNH TH NH V PH T TRI N C A CễNG TY CP HCT
VI T NAM 48
2.2.NHI M V S N XU T V KINH DOANH C A CễNG TY CP HCT
VI T NAM 50
SV: Phm Th Thỳy Nga- Lp KT10-k5
Chuyên đề cuối khoá ĐH công nghiệp Hà Nội
2.3. T CH C QU N LÝ V S N XU T C A CÔNG TY CP HCT VI TỔ Ứ Ả À Ả Ấ Ủ Ệ
NAM 51
2.4. T CH C B M Y K TO N TRONG CÔNG TY CP HCT VI TỔ Ứ Ộ Á Ế Á Ệ
NAM 53
2.7.TH C TR NG CÔNG T C B N H NG V X C NH K T QUỰ Ạ Á Á À À Á ĐỊ Ế Ả
KINH DOANH T I CÔNG TY CP HCT VI T NAMẠ Ệ 59
2.7.1 §Æc ®iÓm qu¸ tr×nh b¸n hµng t¹i c«ng TNHH CP
HCT VI T NAMỆ 59
SV: Phạm Thị Thúy Nga- Lớp KT10-k5
Chuyờn cui khoỏ H cụng nghip H Ni
T I LI U THAM KH O
[1]. Bộ tài chính, Hệ thống sổ kế toán Doanh nghiệp, Hớng dẫn lập chứng từ kế
toán, Hớng dẫn ghi sổ kế toán, Chế độ kế toán quyển quyển 1- Hệ thống tài
khoản kế toán, Chế độ kế toán quyển 2 - Báo cáo tài chính chứng từ và sổ kế
toán sơ đồ kế toán ( Nhà xuất bản Tài chính),
[2]. Các sổ sách, chứng từ của Công ty cổ phần đầu t và phát triển Hng Gia
[3]. Chủ biên: PGS. TS. Nguyễn Văn Công, Lý thuyết và thực hành kế toán tài

chính (Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội)
[4]. Chuẩn mực kế toán (Đợt 1,2,3)
[5]. TS. Nguyễn Thị Đông , Lý thuyết hạch toán kế toán, (Nhà xuất bản Lao
động Xã hội) .
[6]. Tập thể tác giả Học Viện Tài Chính, PGS.TS. Ngô Thế Chi - TS. Trơng Thị
Thuỷ, Kế toán doanh nghiệp (Nhà xuất bản thống kê Hà nội).
[7]. Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội, Giáo trình Kế toán tài chính
[8]. QĐ số 203/2009/QĐ -BTC về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao Tài sản cố định (Ngày 20/10/2009)
[9]. Luận văn khóa trên.
[10]. Thông t 89- 2002- TT- BTC. Hớng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế
toán ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ - BTC, ngày 31-12-2001 của Bộ
trởng Bộ tài chính.
[11]. http:// www.tapchiketoan.vn
[12]. http:// www.ketoanthue.vn
[13]. http:// www.otm.vn
[14]. http:// www.webketoan.vn
Danh mục bảng biểu
Biểu 2.1: Danh sách một số mặt hàng công ty đang kinh doanh
Biểu 2.2: Tỡnh hỡnh SXKD 3 nm gn õy ca cụng ty
Biểu 2.3:H
Biểu 2.4: Phi
Biểu 2.5: Sổ chi tiết tài khoản 131
Biểu 2.6: Bảng tổng hợp s d v phỏt sinh phi thu khỏch hng 131
Biểu 2.7:Nht ký chung
SV: Phm Th Thỳy Nga- Lp KT10-k5
Chuyờn cui khoỏ H cụng nghip H Ni
Biu 2.8: S cỏi TK 511
Biểu 2.9: Sổ cái tài khoản 131
Biểu 2.10: S cỏi Tk 111

Biếu 2.11: T khai thu GTGT
Biếu 2.12: Phiu xut kho
Biểu 2.13: Th kho
Biểu 2.14: S cỏi TK 632
Biểu 2.15: Húa n dch v vin thụng
Biểu 2.16:Phiu chi
Biểu 2.17: S nht ký chung
Biểu 2.18: Sổ cái tài khoản 642
Biểu 2.19: Sổ cái tài khoản 821
Biểu 2.20: S nht ký chung
Biểu 2.21:S cỏi TK 911
Biểu 2.22: Bỏo cỏo kt qu hot ng kinh doanh
Biểu 3.1:Sổ chi tit 521
Biểu 3.2:Bng kờ d phũng gim giỏ hng tn kho
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Chi tiết hàng hoá theo phơng pháp thẻ song song
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ đối chiêu luân chuyển
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ số d
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng.
Sơ đồ 1.5 Hạch toán tổng hợp các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.6: Hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán (theo phơng pháp KKTX)
Sơ đồ 1.7: Hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán (theo phơng pháp KKĐK)
Sơ đồ 1.8: Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng.
SV: Phm Th Thỳy Nga- Lp KT10-k5
Chuyờn cui khoỏ H cụng nghip H Ni
Sơ đồ 1.9: Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 1.10:Hạch toán xác định kết quả kinh doanh.
Sơ đồ 1.11: Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Sơ đồ 1.12: Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Sơ đồ 1.13: Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp.

Sơ đồ 1.14 :Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
Sơ đồ 1.15 :Kế toán bán lẻ hàng hoá
Sơ đồ 1.16: Kế toán bán hàng theo phơng thức trả góp
Sơ đồ1.17: Bán hàng qua đại lý( bên giao đại lý)
Sơ đồ 1.18: Trng hp bán hàng qua đại lý( bên nhận đại lý)
Sơ đồ 1.19: Kế toán bán hàng nội bộ
Sơ đồ 1.20: Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ.
Sơ đồ 1.21: Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký sổ cái.
Sơ đồ 1.22: Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung.
Sơ đồ 1.23: Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 1.24: Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán máy.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung tại công ty
CáC Ký HIệU VIếT TắT
BCTC
Báo cáo tài chính
KKTX
Kê khai thờng xuyên
BTC
Bộ tài chính
KQKD
Kết quả bán hàng
BHXH
Bảo hiểm xã hội
KH
Khấu hao
BHYT
Bảo hiểm y tế


Nghị định
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
SP
Sản phẩm
BLĐTBXH
Bộ lao động thơng binh xã hội
LN
Lợi nhuận
TNHH TNHH TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
CCDC
Công cụ, dụng cụ
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
TK
Tài khoản
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
TSCĐ
Tài sản cố định
SV: Phm Th Thỳy Nga- Lp KT10-k5
Chuyờn cui khoỏ H cụng nghip H Ni
GTGT
Giá trị gia tăng
TT
Thông t
HĐTC

Hoạt động tài chính

Quyết định
HDSXKD
Hoạt động sản xuất kinh doanh
VNĐ
Việt Nam đồng
KPCĐ
Kinh phí công đoàn TM Thơng mại
SX
Sản xuất
SV: Phm Th Thỳy Nga- Lp KT10-k5
Chuyên đề cuối khoá ĐH công nghiệp Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU
Tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu của mọi doanh nghiệp trong mọi nền
kinh tế, là điểm mà bất cứ doanh nghiệp nào trên thị trường đều muốn hướng
tới. Nó không những là thước đo cho sự phát triển của các doanh nghiệp mà
còn thể hiện được sự chấp nhận và ưu thích sản phẩm của doanh nghiệp trong
thị trường. Đối với thị trường của Việt Nam sự cạnh tranh trở nên gay gắt hơn
kể từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Các doanh
nghiệp không những phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác ở trong nước
mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài khi mà hàng rào
thuế quan (chính là sự bảo hộ của nhà nước đối với các doanh nghiệp sản xuất
trong nước) đã và đang dần được xoá bỏ đối với một số mặt hàng thì mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận của các doanh nghiệp ngày càng trở nên khó khăn hơn.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì mức lợi nhuận tối đa là khác nhau. Nó phụ
thuộc vào quy mô sản xuất kinh doanh, nguồn lực, sản phẩm và thị trưòng sản
phẩm của từng doanh nghiệp,…. và đặc biệt là khả năng tiêu thụ sản phẩm
của từng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thương mại với chức năng chính là
lưu thông hàng hoá từ sản xuất đến tiêu dùng, làm trung gian, cầu nối trong

quá trình tái sản xuất xã hội, thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của xã hội đã
giúp các doanh nghiệp sản xuất giảm bớt gánh nặng ở khâu tiêu thụ để tập
trung vào nâng cao chất lượng sản phẩm để nhu cầu của khách hàng được
thoả nãm. Doanh nghiệp thương mại thực hiện mua bán, bảo quản và dự trữ
hàng hoá, mỗi một khâu đều ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh chung nhưng tiêu thụ hàng hoá được xem là khâu quan trọng của một
doanh nghiệp thương mại từ đó góp phần tác động đến cả quá trình tái sản
xuất xã hội. Như vậy có thể nói các doanh nghiệp thương mại là huyết mạch
của nền kinh tế thị trường.
Với những kiến thức đã được học ở trường và qua thời gian thực tập tại
công ty Cổ Phần HCT Việt Nam em nhận thấy rằng kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng là rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, được sự
hướng dẫn tận tình của TS:PHẠM THỊ MINH HOA và các anh chị trong
SV: Phạm Thị Thúy Nga- Lớp KT10-k5
1
Chuyờn cui khoỏ H cụng nghip H Ni
Cụng ty C Phn HCT Vit Nam. Do vy em ó la chn ti: T chc k
toỏn bỏn hng v xỏc nh kt qu kinh doanh ti cụng ty C Phn HCT Vit
Nam.
Chuyờn c kt cu thnh 3 chng:
Chơng I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại.
Chơng II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty CP HCT Vit Nam
Chơng III: Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty CP HCT Vit Nam
SV: Phm Th Thỳy Nga- Lp KT10-k5
2
Chuyờn cui khoỏ H cụng nghip H Ni
CHƯƠng I:

lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh daonh trong doanh nghiệp thơng mại
1.1. đặc điểm nền kinh tế thị trờng
Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá là hai hình thức tổ chức kinh tế xã hội đã
tồn tại trong lịch sử. Trong nền kinh tế tự nhiên, ngời sản xuất cũng đồng thời là ngời
tiêu dùng, các quan hệ kinh tế đều mang hình thái hiện vật, bớc sang nền kinh tế thị
trờng, mục đích của sản xuất là trao đổi ( để bán), sản xuất là để thoả mãn nhu cầu
ngày càng cao của thị trờng. Chính nhu cầu ngày càng cao của thị trờng, đã làm hình
thành động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của sản xuất hàng hoá. Trong nền kinh tế
hàng hoá do xã hội ngày càng phát triển quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng mở rộng
cho nên sản phẩm hàng hoá ngày càng phong phú và đa dạng góp phần giao lu văn
hoá giữa các vùng và các địa phơng.
Dung lợng thị trờng và cơ cấu thị trờng đợc mở rộng và hoàn thiện hơn. Mọi
quan hệ kinh tế trong xã hội đợc tiền tệ hoá. Hàng hoá không chỉ bao gồm những sản
phẩm đầu ra của sản xuất mà còn bao hàm cả các yếu tố đầu vào của sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trờng, ngời ta tự do mua và bán, hàng hóa. Trong đó ngời
mua chọn ngời bán ,ngời bán tìm ngời mua họ gặp nhau ở giá cả thị trờng. Giá cả thị
trờng vừa là sự biểu hiện bằng tiền và chịu sự tác động của quan hệ cạnh tranh và
quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ. Kinh tế thị trờng tạo ra môi trờng tự do dân
chủ trong kinh doanh, bảo vệ lợi ích chính đáng cuả ngời tiêu dùng. Trong nền kinh tế
thị trờng, hoạt động kinh doanh thơng mại nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng .Dòng
vận động của hàng hoá qua khâu thơng mại để tiếp tục cho sản xuất hoặc tiêu dùng cá
nhân. ở vị trí cấu thành của tái sản xuất, kinh doanh thơng mại đợc coi nh hệ thống
dẫn lu đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất. Khâu này nếu bị ách tắc sẽ dẫn
đến khủng hoảng của sản xuất và tiêu dùng.
1.2 đặc điểm hoạt động kinh doanh thơng mại.
Kinh doanh thơng mại khác với hoạt động sản xuất, nó là giai đoạn sau
cùng của chu trình tái sản xuất nhằm đa sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng,
phục vụ nhu cầu sản xuất cũng nh tiêu dùng của họ.
Thơng mại đợc hiểu là buôn bán, tức là mua hàng hoá để bán ra nhiều hơn.

Nh vậy hoạt động thơng mại tách biệt hẳn không liên quan đến quá trình tạo ra
sản phẩm nh thế nào, sản phẩm đợc sản xuất ra từ đâu nó chỉ là hoạt động trao
đổi lu thông hàng hoá dịch vụ dựa trên sự thoả thuận về giá cả.
SV: Phm Th Thỳy Nga- Lp KT10-k5
3
Chuyờn cui khoỏ H cụng nghip H Ni
Hoạt động thơng mại có ảnh hởng trực tiếp tới sản xuất và trên thực tế
nó ảnh hởng tới tất cả các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của một doanh nghiệp, sở dĩ
nh vậy là nếu hàng hoá của doanh nghiệp sản xuất không thông qua tiêu thụ
không đợc lu thông trao đổi trên thị trờng thì doanh nghiệp đó không tồn tại
và phát triển đợc.
Trên thực tế các doanh nghiệp sản xuất có thể tự mình tiêu thụ đợc sản
phẩm của mình, nhng nếu chỉ đơn thuần nh vậy thì cơ hội phát triền và khả năng
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng là cha đủ vì vậy hoạt động kinh doanh thơng mại ra
đời với mục tiêu chính là phục vụ tối đa nhu cầu tiêu dùng của con ngời và họ chỉ
chú trọng đến một việc duy nhất là mua bán đợc nhiều hàng.
ở đây ta chỉ quan tâm đến công tác bán hàng bởi hoạt động này là hoạt
động chính tạo ra lợi nhuận cho các doanh nghiệp thơng mại. Trong điều kiện
chuyển sang nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay vai trò của hoạt động th-
ơng mại ngày càng có ý nghĩa và ảnh hởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp.
1.3 khái niệm bán hàng
Bán hàng là quá trình trao đổi thông qua các phơng tiện thanh toán để
thực hiện giá trị của hàng hoá, dịch vụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp
chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng còn khách hàng
phải trả cho doanh nghiệp khoản tiền tơng ứng với giá bán của sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ theo giá qui định hoặc giá thoả thuận. Hàng hoá trong các
doanh nghiệp thơng mại là hàng hoá mua vào để bán ra nhằm đáp ứng nhu
cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu. Quá trình bán hàng là quá trình vận
động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành

kết quả kinh doanh. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đợc chuyển
giao cho ngời mua và doanh nghiệp đã thu đợc tiền bán hàng hoặc khách
hàng chấp nhận thanh toán.
Qua đó, ta có thể khái quát đặc điểm chủ yếu của quá trình bán hàng
nh sau:
- Về mặt hành vi: Có sự thoả thuận trao đổi diễn ra giữa ngời mua và
ngời bán. Ngời bán đồng ý bán, ngời mua đồng ý mua, ngời bán xuất giao
hàng cho ngời mua, ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Về bản chất kinh tế: Bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu
hàng hoá. Sau khi bán hàng quyền sở hữu hàng hoá chuyển cho ngời mua,
ngời bán không còn quyền sở hữu về số hàng đã bán.
SV: Phm Th Thỳy Nga- Lp KT10-k5
4
Chuyờn cui khoỏ H cụng nghip H Ni
- Thực hiện quá trình bán hàng, đơn vị bán xuất giao cho khách hàng
một khối lợng hàng hoá nhất định theo thoả thuận hoặc hợp đồng đã ký kết
và sẽ nhận lại từ khách hàng một khoản tiền tơng ứng với giá bán số hàng
hoá đó.
- Doanh thu bán hàng đợc hình thành đó chính là nguồn bù đắp chi phí
và hình thành kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Về nguyên tắc chỉ khi nào chuyển quyền sở hữu hàng hoá từ đơn vị
bán sang khách hàng và khách hàng thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh
toán thì hàng mới đợc coi là bán, lúc đó mới phản ánh doanh thu. Do đó tại
thời điểm xác nhận là bán hàng và ghi nhận doanh thu có thể doanh nghiệp
thu đợc tiền hàng hoặc cũng có thể cha thu đợc vì ngời mua mới chấp nhận
trả.
1.4. Vai trò kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh .
Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thơng mại
nói riêng, tổ chức công tác bán hàng có vai trò quan trong từng bớc hạn chế đ-
ợc sự thất thoát hàng hoá, phát hiện đợc những hàng hoá chậm luân chuyển để

có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn. Các số
liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp cho doanh
nghiệp giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán
hàng và xác định kết qủa kinh doanh từ đó tìm những biện pháp thiếu sót mất
cân đối giữa khâu mua- khâu dự trữ và khâu bán để có biện pháp khắc phục
kịp thời.
Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh cung cấp, nhà nớc nắm đợc tình hình kinh doanh và tình
hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát
vĩ mô nền kinh tế, đồng thời nhà nớc có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh tế
tài chính và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Ngoài ra thông qua số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết kinh
doanh cung cấp, các bạn hàng của doanh nghiệp biết đợc khả năng mua-dự
trữ-bán các mặt hàng của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đầu t, cho vay
vốn hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp bạn.
SV: Phm Th Thỳy Nga- Lp KT10-k5
5
Chuyờn cui khoỏ H cụng nghip H Ni
1.5. nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần nào, loại
hình nào, loại hình sở hữu hay lĩnh vực hoạt động nào đều phải sử dụng đồng
thời hàng loạt các công cụ khác nhau, trong đó kế toán đợc coi là một công cụ
hữu hiệu. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng, kế toán đợc sử dụng nh một
công cụ đắc lực không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp cũng nh đối với sự
quản lý vĩ mô của nhà nớc. Chính vì vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép đấy đủ kịp thời khối lợng thành phẩm hàng hoá dịch vụ bán
ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí

bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác
định kết quả kinh doanh.
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện,kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận và kỷ luật thanh toán, làm tròn nghĩa vụ đối với
nhà nớc.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả, phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính và quản lý doanh nghiệp.
- Nh vậy công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là công việc
quan trọng của doanh nghiệp nhằm xác định số lợng và giá trị của lợng hàng
hoá bán ra cũng nh doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, song
để phát huy đợc vai trò và thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải
tổ chức công tác kế toán thật khoa học, hợp lý đồng thời cán bộ kế toán phải
nắm vững nội dung của việc tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh.
1.6. lý luận cơ bản về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.6.1 Các phơng thức bán hàng
1.6.1.1. Phơng pháp bán buôn hàng hóa.
* Khái niệm.
Bán buôn hàng hóa là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại,
các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến
rồi bán ra thị trờng. Hàng hoá sau khi bán vẫn còn nằm trong lu thông, hoặc
SV: Phm Th Thỳy Nga- Lp KT10-k5
6
Chuyờn cui khoỏ H cụng nghip H Ni
trong sản xuất, cha đến tay ngời tiêu dùng cuối cùng. Bán hàng theo phơng
thức này thờng bán với khối lợng lớn và có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Trong doanh nghiệp thơng mại, bán buôn hàng hoá thờng áp dụng hai
phơng thức:
- Bán buôn qua kho: Là phơng thức bán hàng mà hàng hoá đợc đa về

kho của đơn vị rồi mới tiếp tục chuyển bán. Bán buôn qua kho đợc tiến hành
dới hai hình thức:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp : theo hình
thức này bên mua cử cán bộ nghiệp vụ trực tiếp đến nhận hàng trực tiếp tại
kho của bên bán. Số hàng đợc xác định là tiêu thụ khi đại diện bên mua ký
nhận hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng : theo hình thức này
bên bán xuất kho để giao hàng cho bên mua tại địa điểm ngời mua đã qui
định trong hợp đồng kinh tế giữa hai bên bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc
thuê ngoài. Khi hàng hoá vận chuyển thì vẫn thuộc bên bán. Chứng từ gửi
hàng đi là phiếu gửi hàng, hóa đơn vận chuyển. Chứng từ bán hàng cũng là
hoá đơn hoặc phiếu xuất kho kiêm hoá đơn. Hàng hoá gửi đi cha phải là bán
mà vẫn thuộc quyền sở hữu doanh nghiệp. Hàng gửi đi đợc xác định là tiêu
thụ khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Là trờng hợp hàng hoá bán cho bên
mua đợc giao thẳng từ kho của bên cung cấp hoặc giao thẳng từ bến cảng
nhà ga chứ không qua kho của công ty. Bán buôn vận chuyển thẳng là phơng
thức bán hàng tiết kiệm nhất vì nó giảm đợc chi phí lu thông, tăng nhanh sự
vận động của hàng hoá. Nhng phơng thức này chỉ áp dụng trong trờng hợp
cung ứng hàng hoá có kế hoạch, khối lợng hàng hoá lớn, hàng bán ra không
cần chọn lọc, bao gói. Phơng thức này có thể thực hiện theo các hình thức
sau:
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp (hình thức
giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp tiến hành buôn bán với bên
cung cấp về mua hàng đồng thời tiến hành thanh toán với bên mua về bán
hàng. Cả 3 bên cùng chứng kiến việc giao nhận hàng hoá. Khi bên mua ký
nhận đủ hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng hoá đợc xác định là
tiêu thụ.
Bán buôn vận vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển


hàng
:Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng
SV: Phm Th Thỳy Nga- Lp KT10-k5
7
Chuyờn cui khoỏ H cụng nghip H Ni
mua, bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao
cho bên mua tại địa điểm đã qui định trong hợp đồng kinh tế. Hàng hoá đợc
xác định là tiêu thụ khi nhận đợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo
của bên mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán.
1.6.1.2. Bán lẻ hàng hóa.
* Khái niệm: Bán lẻ hàng hóa là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời
tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về
mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
* Đặc điểm:
- Hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã đợc thực hiện.
- Bán đơn chiếc hoặc số lợng nhỏ, giá bán thờng ổn định.
Phơng thức bán lẻ có các hình thức sau:
Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Đây là hình thức bán hàng mà
nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho
khách. Trong hình thức này nhân viên bán hàng là ngời chịu trách nhiệm vật
chất về số hàng đã nhận ra quầy để bán lẻ. Để phản ánh rõ số lợng hàng nhận
ra và đã bán thì nhân viên bán hàng phải tiến hành hạch toán nghiệp vụ trên
các thẻ hàng ở quầy hàng. Thẻ hàng đợc mở cho từng mặt hàng để ghi chép
sự biến động của hàng hóa trong từng ca, từng ngày. Cuối ca, ngày nhân viên
bán hàng phải kiểm tiền, làm giấy nộp tiền bán hàng trong ca, cuối ngày để
ghi chép vào thẻ và lập báo cáo bán hàng. Phơng thức này áp dụng phổ biến
ở những công ty thơng mại bán lẻ vì tiết kiệm đợc lao động, khách mua hàng
thuận tiện nhng nếu không quản lý chặt chẽ dễ xảy ra tiêu cực, mất tiền.
Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Là phơng thức bán hàng mà

nghiệp vụ bán hàng và thu tiền tách rời nhau, mỗi quầy hàng có nhân viên
thu ngân làm nhiệm vụ viết hoá đơn hoặc tích kê thu tiền của khách mua
hàng. Khách hàng sẽ cầm hoá đơn hoặc tích kê đến nhận hàng ở quầy do
nhân viên thu ngân giao và trả hoá đơn, tích kê cho nhân viên bán hàng. Cuối
ca, cuối ngày nhân viên thu ngân kiểm tiền làm giấy nộp tiền bán hàng, còn
nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo các hoá đơn và tích kê
thu lại hoặc kiểm kê hàng hoá còn lại cuối ca, cuối ngày để xác định hàng
hóa đã giao, lập báo cáo bán hàng trong ca(ngày). Đối chiếu số tiền nộp theo
giấy nộp tiền với doanh thu bán hàng theo các báo cáo bán hàng để xác định
SV: Phm Th Thỳy Nga- Lp KT10-k5
8
Chuyờn cui khoỏ H cụng nghip H Ni
thừa và thiếu tiền hàng. Do có việc tách rời giữa ngời bán và ngời thu tiền
nh vậy sẽ tránh đợc sai sót, mất mát hàng hoá và tiền. Tuy vậy, hình thức này
lại gây phiền hà cho khách hàng, vì thế chỉ áp dụng với những mặt hàng có
giá trị cao.
Hình thức bán hàng trả góp: Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều
lần. Ngời mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời
mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo. Ngoài số tiền phải trả theo giá mua
hàng hoá, ngời mua còn phải trả thêm một khoản tiền lãi do trả chậm. Theo
hình thức trả góp, về mặt hạch toán khi giao hàng cho ngời mua thì lợng
hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ. Hình thức này giúp doanh nghiệp mở
rộng thị trờng tiêu thụ, thu hút đợc nhiều khách hàng.
Hình thức bán hàng tự phục vụ: Hình thức này hiện đang phát triển
mạnh mẽ ở nớc ta, đợc tổ chức dới dạng cửa hàng tự chọn hoặc siêu thị.
Khách hàng đến mua hàng tự do lựa chọn rồi mang ra bộ phận thu tiền để
thanh toán. Nhân viên thu ngân tính rồi thu tiền của khách hàng lập hoá đơn
bán hàng và cuối ngày nộp tiền cho thủ quỹ. Hình thức này đòi hỏi vốn đầu
t lớn vì phải trang bị các phơng tiện kỹ thuật hiện đại vào việc bán hàng.
1.6.1.3 Phơng pháp bán hàng đại lý.

Doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi các cơ sở này
trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán
tiền hàng cho doanh nghiệp thơng mại và đợc hởng hoa hồng đại lý bán.
1.6.1.4. Phơng thức hàng đổi hàng.
Bán hàng đổi hàng là phơng thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm,
vật t, hàng hóa để đổi lấy hàng hóa khác không tơng tự, giá trao đổi là giá hiện
hành của hàng hóa, vật t tơng ứng trên thị trờng.
1.6.2 Giá cả hàng hoá
Các doanh nghiệp thơng mại hiện nay trên thị trờng đều cạnh tranh với
nhau bằng giá cả và chất lợng hàng hoá. Tuy nhiên, dù hàng hoá có chất lợng
tốt đi chăng nữa mà giá lại quá cao thì không thể thu hút đợc khách hàng.
Bởi vậy, giá cả là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng, là vũ khí chiến
lợc có vai trò quyết định đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, lợi nhuận đợc coi là một tiêu chí quan trọng, là
SV: Phm Th Thỳy Nga- Lp KT10-k5
9
Chuyờn cui khoỏ H cụng nghip H Ni
mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều hớng tới. Vì thế, việc xác định
giá bán là một công việc rất khó khăn, mỗi doanh nghiệp phải tự xác định
cho mình mức giá phù hợp dựa vào nhu cầu thị trờng, điều kiện của mình.
Hiện nay doanh nghiệp thơng mại thờng xác định giá bán theo công thức:
Giá bán = Giá mua thực tế + Thặng số thơng mại
Thặng số thơng mại = Giá mua thực tế x Tỉ lệ(%) thặng số thơng mại
Từ đó ta có:
Giá bán = Giá mua thực tế x [ 1+Tỉ lệ (%) thặng số thơng mại ]
1.6.3. Thời điểm ghi nhận doanh thu.
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về
sản phẩm hàng hoá, lao vụ từ ngời bán sang ngời mua. Nói cách khác, thời
điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm ngời mua trả tiền cho ngời bán hay ngời
mua chấp nhận thanh toán số hàng hoá sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà ngời

bán đã chuyển giao.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 14), doanh thu bán
hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời
sở hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ các giao
dịch bán hàng hóa dịch vụ.
+ Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.6.4. Các phơng thức thanh toán tiền hàng trong DNTM
Trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp thờng xuyên
phát sinh các hoạt động thanh toán với các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên
quan nh thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ với ngời cung cấp, thanh toán tiền
thuế với cơ quan thuế. Mặt khác với t cách là một nhà cung cấp, doanh nghiệp
cũng nhận thờng xuyên các khoản thanh toán từ các khách hàng của mình.
Việc thanh toán tiền hàng đợc tiến hành theo nhiều phơng thức, có thể trả tiền
trớc, trả tiền ngay, trả tiền sau tuỳ theo sự thoả thuận mua bán giữa hai bên.
Đồng thời nó đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên và nó giúp cho việc quản lý
SV: Phm Th Thỳy Nga- Lp KT10-k5
10
Chuyờn cui khoỏ H cụng nghip H Ni
tiền vốn trong doanh nghiệp phù hợp với sự vận động của chúng. Hiện nay các
doanh nghiệp thơng mại áp dụng 2 hình thức chủ yếu sau:
1.6.4.1. Thanh toán trực tiếp
Sau khi khách hàng nhận đợc hàng, khách hàng thanh toán ngay tiền
cho doanh nghiệp thơng mại có thể bằng tiền mặt hoặc bằng tiền tạm ứng,
bằng chuyển khoản hay thanh toán bằng hàng( hàng đổi hàng). Phơng thức
này áp dụng đối với khách hàng không thờng xuyên liên tục giao dịch thì trớc

khi nhận hàng phải thanh toán đầy đủ tiền hàng theo hoá đơn.
1.6.4.2. Thanh toán trả chậm
Khách hàng đã nhận đợc hàng nhng cha thanh toán tiền cho doanh
nghiệp thơng mại. Việc thanh toán trả chậm có thể thực hiện theo điều kiện tín
dụng u đãi theo thoả thuận. Chẳng hạn điều kiện 1/10, n/20, có nghĩa là
trong 10 ngày đầu tiên kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu ngời mua thanh toán
công nợ sẽ đợc hởng chiết khấu 1%, kể từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 20 ngời
mua phải thanh toán toàn bộ công nợ là n. Nếu 20 ngày mà ngời mua cha
thanh toán nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng.
1.7. tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.7.1 Các chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng:
- phiếu nhập, phiếu xuất
- phiếu thu, phiếu chi
- hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT
- biên bản kiểm kê và các chứng từ khác
Tài khoản sử dụng:
SV: Phm Th Thỳy Nga- Lp KT10-k5
11
Chuyờn cui khoỏ H cụng nghip H Ni
- TK131: Phải thu khách hàng
- TK133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
- TK156: Hàng hóa
- TK333: Thuế GTGT phải nộp
- TK336: Phải trả nội bộ
- TK 421: Lợi nhuận cha phân phối
- TK 511: Doanh thu bán hàng
- TK 521: Chiết khấu bán hàng
- TK 531: Hàng bán bị trả lại.
- TK 532: Giảm giá hàng bán

- TK 632: Giá vốn hàng bán
- TK 641: Chi phí bán hàng
- TK 642: Chi phí quản lý doanh
nghiệp
- TK 911: Xác định kết quả kinh
doanh
- Và một số tài khoản khác.
1.7.2 Kế toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp
thơng mại.
Kế toán chi tiết bán hàng đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lợng, chất l-
ợng của từng mặt hàng theo từng kho và từng ngời phụ trách. Thực tế hiện nay
có 3 phơng pháp kế toán chi tiết hàng hoá sau:
1.7.2.1 Phơng pháp thẻ song song.
Phơng pháp thẻ song song là phơng pháp mà tại kho và tại bộ phận kế
toán bán hàng đều cùng sử dụng thẻ để ghi sổ sản phẩm, hàng hoá.
Tại kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn hàng
hoá về số lợng. Mỗi chứng từ ghi vào một dòng của thẻ kho. Thẻ kho đợc mở cho
từng địa điểm bán hàng. Cuối tháng, thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập-xuất,
tính ra số tồn kho về mặt số lợng theo từng danh điểm hàng hoá.
Tại phòng kế toán: kế toán bán hàng mở thẻ chi tiết cho từng danh điểm
hàng hoá tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tơng tự thẻ kho
chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận đợc
các chứng từ nhập- xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán bán
hàng phải kiểm tra đối chiếu ghi đơn giá hạch toán vào và tính ra số tiền, sau
đó lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết hàng hoá
có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn
cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho về
mặt giá trị của từng loại hàng hoá. Số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số
liệu của phần kế toán tổng hợp.

SV: Phm Th Thỳy Nga- Lp KT10-k5
12
Chuyờn cui khoỏ H cụng nghip H Ni
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán bán hàng còn
mở sổ đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lợng, khối lợng ghi chép còn nhiều. Mặt khác việc kiểm tra đối chiếu chủ
yếu tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp ghi thẻ song song thích hợp với
những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa việc nhập, xuất diễn ra không
thờng xuyên
Sơ đồ 1.1: Chi tiết hàng hoá theo phơng pháp thẻ song song
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.7.2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Trong phơng pháp này, tại kho thủ kho sử dụng thẻ kế toán chi tiết hàng
hoá giống phơng pháp thẻ song song.Tại phòng kế toán, kế toán không mở thẻ
chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền từng
danh điểm bán hàng theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng
trên cơ sở chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng hàng hoá, mỗi thứ
chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lợng hàng hoá trên sổ luân
chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
- Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
SV: Phm Th Thỳy Nga- Lp KT10-k5
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiếtThẻ kho

Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn
Kế toán tổng hợp
13
Chuyờn cui khoỏ H cụng nghip H Ni
- Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp nên việc kiểm tra đối chiếu
giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng
kiểm tra trong công tác quản lý.
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này sử dụng thích hợp với các công ty,
có ít khối lợng nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều không bố trí riêng nhân viên
kế toán chi tiết hàng hóa do vậy không có điều kiện ghi chép theo dõi tình
hình nhập, xuất hàng ngày.
Sơ đồ 1.2: Chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.7.2.3. Phơng pháp sổ số d.
Theo phơng pháp sổ số d, tại kho công việc của thủ kho giống nh hai phơng
pháp trên. Ngoài ra theo định kỳ, sau khi ghi thẻ kho kế toán lập phiếu giao nhận
chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất hàng hoá.
Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lợng hàng hoá tồn kho cuối tháng theo
từng danh điểm hàng hoá vào sổ số d. Sổ số d đơc kế toán mở cho từng kho và
dùng cho cả năm , trớc ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào
sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi vào phòng kế toán và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán: nhân viên kế toán theo định kỳ phải xuống kho để h-
ớng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ.
Khi nhận đợc chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá
SV: Phm Th Thỳy Nga- Lp KT10-k5
14
Bảng kê xuất

hàng hoá
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Kế toán tổng hợp
Bảng kê nhập
hàng hoá
Chuyờn cui khoỏ H cụng nghip H Ni
hạch toán) tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng
từ.
Đồng thời ghi số tiền vừa tính đợc của từng mặt hàng (nhập riêng, xuất
riêng) vào bảng luỹ kế nhập-xuất-tồn kho hàng hoá. Bảng này đợc mở cho
từng kho, mỗi kho một tờ đợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ
nhập, xuất hàng hoá.
Tiếp đó cộng số tiền nhập , xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng
để tính ra số d cuối tháng của từng mặt hàng. Số d này đợc dùng để đối chiếu
với số d trên sổ số d.
- Ưu điểm: Giảm nhẹ đáng kể khối lợng công việc ghi chép hàng ngày
và công việc đợc tiến hành đều trong tháng.
Phơng pháp đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và hạch toán
kế toán. Kế toán đã thực hiện kiểm tra đợc thờng xuyên việc ghi chép và bảo
quản trong kho của thủ kho.
- Nhợc điểm: Do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán
không thể biết đợc tình hình biến động của từng thứ hàng hóa mà muốn biết
phải xem trên thẻ kho. Ngoài ra, khi kiểm tra đối chiếu nếu có sai sót sẽ gặp
khó khăn.
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp sổ số d áp dụng thích hợp trong các
công ty có khối lợng các nghiệp vụ về nhập xuất hàng hóa lớn, nhiều chủng

loại hàng hóa dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày và trình độ kế toán
của công ty tơng đối cao.
Sơ đồ 1.3: Chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ số d
SV: Phm Th Thỳy Nga- Lp KT10-k5
15
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ số d Bảng luỹ kế
N-X-T
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Thẻ kho
Bảng tổng hợp
N-X-T
Kế toán
tổng hợp
Chuyờn cui khoỏ H cụng nghip H Ni
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.8. kế toán tổng hợp quá trình bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
1.8.1. Tài khoản sử dụng và sơ đồ hạch toán của các tài khoản
1.8.1.1 Tài khoản phản ánh doanh thu bán hàng.
- TK 511 - Doanh thu bán hàng.

Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện cho hoạt động bán sản
phẩm hàng hoá,cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu bán hàng thờng đợc phân biệt cho từng loại hàng,nh doanh
thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm doanh thu cung cấp lao vụ.Ngời
ta còn phân biệt doanh thu theo từng tiêu thức tiêu thụ gồm doanh thu bán ra
ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ và ngoài ra doanh thu còn đợc xác định
theo từng trờng hợp cụ thể sau:
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bàn hàng cha có thuế GTGT, gồm
cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán(nếu có)
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng có thuế GTGT, gồm cả
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán(nếu có)
Doanh thu thuần là chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu. giảm giá hàng bán hàng bán bị trả lại thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp.
Tài khoản này gồm các tài khoản cấp 2:
+ TK5111 Doanh thu bán hàng hoá
+ TK5112 Doanh thu bán thành phẩm
+ TK5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK5114 Doanh thu trợ cấp giá
+ TK5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu t
+ TK5118 Doanh thu khác.
Kết cấu tài khoản 511
SV: Phm Th Thỳy Nga- Lp KT10-k5
16
Chuyờn cui khoỏ H cụng nghip H Ni
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu hoặc thuế GTGT tính theo ph-
ơng pháp trực tiếp phải nộp của hàng

bán trong kỳ kế toán.
- Chiết khấu thơng mại, giảm giá
hàng đã bán kết chuyển cuối kỳ.
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết
chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ
vào TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá
và cung cấp dịch vụ của DN thực
hiện trong kỳ hạch toán.
Nguyên tắc hạch toán vào TK 511:
- Tài khoản này chỉ phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ,đã đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt là doanh thu đã
thu đợc tiền hay cha thu đợc tiền.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện đối tợng chịu thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là giá bán cha có thuế GTGT. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không
thuộc diện đối tợng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện đối tợng chịu thuế TTĐB
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế TTĐB,hoặc thuế XK).
SV: Phm Th Thỳy Nga- Lp KT10-k5
17
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chuyờn cui khoỏ H cụng nghip H Ni
- Những doanh nghiệp nhận gia công, vật t, hàng hoá thì chỉ phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, số tiền gia công đợc hởng không

bao gồm giá trị vật t, hàng hoá nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phơng thức bán đúng giá
hởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp đợc hởng.
- Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính, phần lãi tính trên khoản phải trả nhng trả chậm
phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu đợc xác định.
- Đối với những sản phẩm, hàng hóa đã xác định là tiêu thụ nhng vì lý
do về chất lợng, quy cách, chủng loại bị ngời mua từ chối thanh toán, gửi trả
lại hoặc yêu cầu giảm giá đợc doanh nghiệp chấp nhận hoặc ngời mua hàng
với khối lợng lớn đợc chiết khấu thơng mại thì các khoản giảm trừ doanh thu
bán hàng này phải đợc theo dõi riêng ở các tài khoản 531, 532, 521. Cuối kỳ
kết chuyển sang bên nợ tài khoản 511.
- Trờng hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu
tiền bán hàng nhng đến cuối kỳ vẫn cha giao hàng cho ngời mua hàng, thì trị
giá số hàng này không đợc coi là tiêu thụ và không đợc hạch toán vào TK511.
Mà chỉ hạch toán vào bên có TK131 về khoản tiền đã thu của khách hàng , khi
thực hiện giao hàng cho ngời mua sẽ hạch toán vào TK511 về giá trị hàng đã
giao, đã thu trớc tiền bán hàng, phù hợp với điều kiện ghi nhận doanh thu.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng.



SV: Phm Th Thỳy Nga- Lp KT10-k5
18
TK 111,112,113
TK 911
Kết chuyển DT bán hàng
và cung cấp dịch vụ

TK 3331, 3332, 3333
Thuế GTGT, Thuế XK
phải nộp ngân sách
Doanh thu bán hàng
theo giá bán
Kết chuyển giảm DT
TK 511, 512


TK5211,5212,5213
Sổ nhật ký đặc biệt
Chuyờn cui khoỏ H cụng nghip H Ni


- TK512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty.
Kết cấu và nội dung TK 512 : Tơng tự nh TK 511
Tài khoản này gồm 3 tài khoản cấp 2
+ TK5121 Doanh thu bán hàng hoá
+ TK5122 Doanh thu bán thành phẩm
+ TK5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ
1.8.1.2 Tài khoản phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu
- TK521 - Chiết khấu thơng mại: dùng để phản ánh khoản chiết khấu th-
ơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng
do việc ngời mua hàng đã mua hàng hóa, dịch vụ với khối lợng lớn theo thỏa
thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế.
SV: Phm Th Thỳy Nga- Lp KT10-k5
19

×