Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NH HSBC chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.31 KB, 20 trang )

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 18
KÕt luËn 19
MỞ ĐẦU
Trong những năm thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước ,
có thể khẳng định rằng việc đẩy mạnh phát triển DN vừa và nhỏ là bước đi
đúng quy luật đối với nước ta. Nhưng để thúc đẩy phát triển DN vừa và nhỏ ở
nước ta đòi hỏi phải giải quyết hàng loạt các khó khăn mà các doanh nghiệp
này đang gặp phải liên quan đến nhiều vấn đề. Trong đó khó khăn lớn nhất,
cơ bản nhất và phổ biến nhất chính là thiếu vốn để sản xuất và đổi mới công
nghệ. Vì vậy, phải giải quyết khó khăn về vốn cho các DN vừa và nhỏ đã và
đang là một vấn đề cấp bách mà Nhà nước, các tổ chức tín dụng và bản thân
doanh nghiệp cũng phải quan tâm giải quyết.
Xuất phát từ thực trạng trên, sau một thời gian thực tập tại NH HSBC
chi nhánh Hà Nội, được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo và các cán bộ
nhân viên trong NH, cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo Vũ
Thị Thu Hương, em mạnh dạn chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng
cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NH HSBC chi nhánh Hà Nội
” làm luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, em xin đưa ra kết cấu của nội dung
luận văn như sau :
Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ cho vay của các Ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại NH HSBC chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DN vừa và nhỏ
tại HSBC chi nhánh Hà Nội.
GVHD : Vũ Thị Thu Hương SVTH :Trần Huyền Chi
1
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính


PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ NH TNHH MỘT THÀNH VIÊN
HSBC CN HÀ NỘI
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của NH TNHH một thành
viên HSBC :
Tập đoàn HSBC là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính và ngân
hàng lớn nhất trên thế giới với các chi nhánh tại Châu Âu, Châu Á, Thái Bình
Dương, Châu Mỹ, Trung Đông và Châu Phi. HSBC định vị thương hiệu của
mình thông qua thông điệp “ Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương”
Năm 1870 HSBC mở văn phòng đầu tiên tại Sài Gòn (nay là TP Hồ Chí
Minh)
Tháng 8/1995, chi nhánh TPHCM được cấp phép hoạt động và cung cấp
đầy đủ các dịch vụ tài chính ngân hàng. HSBC khai trương chi nhánh Hà Nội
và thành lập văn phòng đại diện tại Cần Thơ vào năm 2005.
Ngày 01/01/2009 HSBC chính thức đưa ngân hàng con đi vào hoạt động,
trở thành ngân hàng nước ngoài đầu tiên đưa ngân hàng con vào hoạt động
sau khi nhận được giấy phép của ngân hàng Nhà Nước để thành lập ngân
hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt nam vào tháng 9/2008. Ngân hàng mới có
tên Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam) đặt trụ sở chính tại
tòa nhà Metropolitan 235 Đồng Khởi, quận 1 TpHCM. Với số vốn đăng ký
3000 tỷ đồng Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC ( Việt Nam ) thuộc
100% sở hữu của Ngân hàng Hồng Kong và Thượng Hải, đơn vị sáng lập và
thành viên chính thức của tập đoàn HSBC.
GVHD : Vũ Thị Thu Hương SVTH :Trần Huyền Chi
2
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
Giấy chứng nhận kinh doanh số 4104006215 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư T.p
Hồ Chí Minh – Phòng đăng ký kinh doanh cấp ngày 23 tháng 05 năm 2008.
- Tên đầy đủ: Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC
- Tên giao dịch quốc tế : The Hongkong and Shanghai Banking

Coporation
- Địa chỉ: Tòa nhà Pacific place (4ATMs) 83B Đường Lý Thường Kiệt,
Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
1.2. Cơ cấu tổ chức của NH TNHH một thành viên HSBC
( Nguồn : NH TNHH một thành viên HSBC CN Hà Nội )
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban :
GVHD : Vũ Thị Thu Hương SVTH :Trần Huyền Chi
3
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
- Ban Giám Đốc : Gồm một giám đốc và hai phó giám đốc, có nhiệm vụ
điều hành hoạt động hàng ngày của cả Chi nhánh, chịu trách nhiệm trước
Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị.
- Phòng tổ chức hành chính : Tham mưu giúp việc cho ban giám đốc
trong việc bố trí, điều động, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiếp nhận cán bộ.
Thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ nhân viên trong ngân hàng.
Quản lý bảo quản tài sản của chi nhánh như ôtô, kho vật liệu dự trữ của cơ quan
theo đúng chế độ. Thực hiện công tác lễ tân, bảo vệ và một số nhiệm vụ khác.
- Phòng kế toán : Bộ phận này có nhiệm vụ kiểm tra tính pháp lý và xử
lý các yêu cầu liên quan đến nghiệp vụ chuyển tiền của khách hàng , quản lý
các bộ phận tài khoản của khách hàng và các tài khoản nội bộ , thực hiện các
nghiệp vụ liên quan tới chi tiêu nội bộ và một số nhiệm vụ khác do ban giám
đốc đề ra.
- Phòng phục vụ khách doanh nghiệp : Xử lý toàn bộ các giao dịch
liên quan đến tài khoản tiền gửi , thanh toán séc và phát
- Phòng phục vụ khách hàng cá nhân: Tương tự phòng phục vụ khách
hàng doanh nghiệp.
- Phòng thẩm định tài sản : Thẩm định và đánh giá đúng đắn các tài sản
thế chấp, cầm cố nhằm đảm bảo món vay của NH HSBC (cho vay - bảo lãnh -
mở L/C), chịu trách nhiệm hoàn chỉnh về mặt pháp lý các chứng từ, hồ sơ liên
quan đến tài sản bảo đảm cầm cố, thế chấp cho NH HSBC

- Phòng giao dịch kho quỹ: Thực hiện mở và quản lý các loại tài khoản
dùng trong quan hệ giao dịch với khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ có liên
quan đến tài khoản khách hàng (như thu chi tiền mặt, chuyển khoản, giải
ngân, thu nợ, thu lãi, thu phí…). Tổ chức mạng lưới kho quỹ và đảm bảo quản
lý hệ thống kho quỹ trong toàn Chi nhánh tuyệt đối an toàn.
1.3. Chức năng và phạm vi hoạt động :
Phát triển bền vững là một trong những chiến lược kinh doanh chủ chốt
của ngân hàng TNHH một thành viên HSBC ( Việt Nam ).
GVHD : Vũ Thị Thu Hương SVTH :Trần Huyền Chi
4
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
Với 130 năm hoạt động tại Việt Nam, HSBC cung cấp đầy đủ dịch vụ
tài chính bao gồm :
- Dịch vụ Tài Chính Doanh Nghiệp
- Dịch vụ Ngân hàng cho các tập đoàn Đa quốc gia và Định chế tài
chính.
- Dịch vụ Tiền Tệ và Thị Trường Vốn
- Dịch vụ Thanh toán và quản lý tiền tệ
- Dịch vụ Thanh toán Quốc tế
- Dịch vụ Chứng Khoán
- Dịch vụ Tài Chính Cá Nhân
Nội dung hoạt động chủ yếu của Ngân Hàng là:
- Nhận tiền gửi có kì hạn và không kì hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của đơn
vị , tổ chức kinh tế và cá nhân trong và ngoài nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng tiền VNĐ và ngoại tệ đối
với khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và tầng lớp dân cư.
- Thực hiện nghiệp vụ thuê mua, góp vốn liên doanh và mua cổ phần
theo pháp luật hiện hành.
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước.
- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.

- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá trị.
- Thực hiện Dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, huy động các nguồn
vốn từ nước ngoài và làm các dịch vụ thanh toán quốc tế khác.
- Nhận tiền gửi có kì hạn và không kì hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của đơn
vị , tổ chức kinh tế và cá nhân trong và ngoài nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng tiền VNĐ và ngoại tệ đối
với khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và tầng lớp dân cư.
Với phạm vi và nội dung hoạt động như trên, NH TNHH một thành viên
HSBC chi nhánh Hà Nội có vai trò to lớn trong việc thu hút những khoản tiền
nhàn rỗi trong dân cư để đáp ứng một khối lượng lớn nhu cầu vốn tín dụng
GVHD : Vũ Thị Thu Hương SVTH :Trần Huyền Chi
5
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
của nền kinh tế góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tăng thu ngân sách
Nhà nước. Góp phần to lớn vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước nói chung và công cuộc hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng nói riêng.
PHẦN 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HSBC
CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Tình hình huy động vốn của NH HSBC CNHN :
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp, nguy cơ lạm
phát tăng cao, biến động về giá vàng, giá ngoại tệ, sự cạnh tranh gay gắt giữa
các NH đặc biệt là cạnh tranh về lãi suất huy động vốn, ảnh hưởng trực tiếp
đến đầu vào của các NH, tuy nhiên NH HSBC vẫn tiếp tục phát triển ổn định,
cân đối nguồn vốn,sử dụng vốn được đảm bảo.
Bảng 2.1 : Tình hình huy động vốn của NH HSBC chi nhánh Hà Nội :
Đơn vị : triệu đồng
TIÊU CHÍ
Năm

2010
Năm
2011
Năm
2012
Tăng giảm
2011-2010
Tăng giảm
2012-2011
Số tiền % Số tiền %
Tổng vốn huy động 2.393.254 2.341.612 3.904.150 - 51.642 - 2,15 +1.562.538 +66,7
Phân theo thời hạn
- TG không kì hạn
- TG có kì hạn ≤12
tháng
- TG có kì hạn >12
tháng
64.616
1.988.794
339.844
58.540
1.971.636
311.436
81.986
3.377.088
445.076
- 6.076
- 17.158
-28.408
-9,4

-0,86
-8,35
+23.446
+1.405.452
+133.640
+40,05
+71,2
+42,9
Phân theo thành
phần kinh tế
- TG TCKT và dân cư
- TG các TCTD
- TG khác
1.713.330
633.014
46.910
1.651.304
651.436
38.872
2.931.234
873.748
99.168
-62.026
+18.422
-8.038
-3,62
+2,91
-17,1
+1.279.930
+222.312

+60.296
+77,5
+34,1
+155,1
Phân theo loại tiền
- Nội tệ
- Ngoại tệ
1.766.220
627.034
1.697.668
643.944
3.029.620
874.530
-68.552
+16.910
-3,88
+2,69
+1.331.952
+230.586
+78,4
+35,8
(Nguồn: Báo cáo của NH HSBC năm 2010-2012)
Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2010 Chi nhánh huy động được
GVHD : Vũ Thị Thu Hương SVTH :Trần Huyền Chi
6
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
2.393.254 triệu đồng, năm 2011 huy động được 2.341.612 triệu đồng, giảm
2,15% so với năm 2010. Trong năm 2011, thị trường huy động vốn có sự cạnh
tranh gay gắt, nhiều ngân hàng mới thành lập, mạng lưới các chi nhánh của
NHTM liên tục được mở rộng. Tuy nhiên bằng các biện pháp hữu hiệu và kịp

thời như thường xuyên theo dõi và điều chỉnh lãi suất huy động để đảm bảo
được tính cạnh tranh, thực hiện các chương trình khuyến mại và chăm sóc
khách hàng… nên NH HSBC chi nhánh Hà Nội vẫn duy trì được tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tăng trưởng song chủ yếu là nguồn vốn nội tệ
của các TCKT và dân cư với kì hạn ngắn. Năm 2012 nguồn vốn huy động
tăng mạnh so với năm 2011, đạt được 3.904.150 triệu đồng, tăng 1.562.538
triệu đồng tương đương 66,7%.
Phân theo thời hạn : Ta thấy năm 2010 được 64.616 triệu đồng, năm
2011 được 58.540 triệu đồng,giảm 9,4% so với năm 2010. Nhưng sang năm
2012 thì đã thay đổi. nguồn vốn tăng so với năm 2011, đạt được 81.986 triệu
đồng, tăng 23.446 triệu đồng tương đương 40,5%.
Tiền gửi không kỳ hạn năm 2010 đạt 1.988.794 triệu đồng, năm 2011 đạt
1.971.636. giảm 17.158 triệu đồng tương đương 0.86%. Năm 2012 đạt
3.377.088 triệu đồng, tăng 1.405.452 triệu đồng tương đương 71,2% so với
năm 2011.
Tiền gửi có kì hạn ≤ 12 và tiền gửi có kì hạn ≥ 12 năm 2010 đạt 339.844
triệu đồng, năm 2011 đạt 311.436 triệu đồng, giảm 28.408 triệu đồng tương
đương 8,35%. Năm 2012 đạt 445.076 triệu đồng, tăng 133.640 triệu đồng
tương đương 42,9% so với năm 2011.
Phân theo thành phần kinh tế : Ta thấy được tiền gửi TCKT và dân cư
năm 2010 đạt 1.713.330 triệu đồng, năm 2011 đạt 1.651.304 triệu đồng, giảm
62.026 triệu đồng tương đương 3,62%. Năm 2012 đạt 2.931.234 tăng so với
năm 2011 1.279.930 triệu đồng tương đương 77,5%
Tiền gửi các TCTD năm 2010 đạt 46.910 triệu đồng, năm 2011 đạt
651.436 triệu đồng, giảm 2,91%. Năm 2012 đạt 873.748 triệu đồng, tăng
34,1% tương đương 22.312 triệu đồng so với năm 2011
Tiền gửi khác năm 2010 đạt 46.910 triệu đồng, năm 2011 đạt 38.872,
GVHD : Vũ Thị Thu Hương SVTH :Trần Huyền Chi
7
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính

giảm 17,1% tương đương 8.038 triệu. Năm 2012 đạt 99.168 triệu tăng so với
năm 2011 155,1% tương đương 60.296%
Phân theo loại tiền nội tệ và ngoại tệ : Nội tệ năm 2010 đạt 1.766.220
triệu đồng, năm 2011 đạt 1,697.668 triệu đồng, giảm 3,88% tương đương
68.522 triệu đồng so với năm 2010. Năm 2012 đạt 3.029.620 triệu đồng tăng
78,4% tương đương 1.331.952 triệu đồng. Ngoại tệ năm 2010 đạt 627.034
triệu đồng, năm 2011 đạt 643.944 triệu đồng, giảm 2,69% tương đương
16.910 triệu đồng. Năm 2012 đạt 874.530 triệu đồng. tăng so với năm 2011
35,8% tương đương 230.586 triệu đồng.
2.2. Tình hình và kết quả sử dụng vốn:
Cũng như các Ngân hàng khác, HSBC cũng thực hiện chức năng chính
của mình là đi vay vốn từ nền kinh tế để cho vay. Điều này có ý nghĩa to lớn
về mặt xã hội đó là tái sản xuất xã hội, còn đối với Ngân hàng thì hoạt động
cho vay mang ý nghĩa sống còn vì nó phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận của
Ngân hàng. Trong bối cảnh môi trường đầu tư khó khăn và mang tính cạnh
tranh cao như hiện nay, chi nhánh đã triển khai đồng bộ nhiều biện pháp, chủ
động bám sát các doanh nghiệp, phân tích kĩ những khó khăn thuận lợi, tình
hình SXKD và dự đoán những vấn đề có thể nảy sinh để hạn chế rủi ro đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn, giúp họ đầu tư đúng
hướng, tháo gỡ khó khăn trong SXKD.
Mặc dù có sự cạnh tranh ngày càng cao giữa các Ngân hàng với nhau ,
nhưng cùng với sự tăng trưởng mạnh về nguồn vốn, hoạt động tín dụng và
đầu tư của NH HSBC đã thu được những kết quả khá khả quan :
Bảng 2.2 : Tình hình sử dụng vốn tại NH HSBC
Đơn vị : triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
2010
Năm
2011

Năm
2012
Tăng giảm
2011-2010
Tăng giảm
2012-2011
Số tiền % Số tiền %
Tổng dư nợ 1.899.300 1.801.240 2.664.920 -98.060 -5,16 +863.680 +47,9
Doanh số cho
vay
1.729.042 1.604.650 2.159.936 -124.392 -7,19 +555.286 +34,6
GVHD : Vũ Thị Thu Hương SVTH :Trần Huyền Chi
8
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
Doanh số thu hồi
nợ
1.712.948 1.599.036 2.014.710 -113.912 -6,65 +415.674 +25,9
(Nguồn : Phòng tín dụng NH HSBC )
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy:
- Năm 2010 tổng dư nợ tín dụng là 1.899.300 triệu đồng thì đến năm
2011 giảm xuống còn 1.801.240 triệu đồng, giảm 98.060 triệu đồng tương
đương 5,16%. Đến năm 2012 tổng dư nợ tín dụng là 2.664.920 triệu đồng,
tăng 863.680 tương đương 47,9% so với năm 2009.
- Doanh số cho vay năm 2011 là 1.604.650 giảm nhẹ so với năm 2010 là
124.392 triệu đồng tương đương 7,19%. Đến năm 2012 doanh số cho vay
tăng mạnh lên 2.159.936 triệu đồng, tăng 555.286 triệu đồng , tương đương
34,6% so với năm 2011.
- Doanh số thu hồi nợ năm 2011 là 1.599.036 triệu đồng , giảm 113.912 triệu
đồng so với năm 2010, tương đương 6,65%. Năm 2012 đạt 2.014.710 triệu đồng,
tăng mạnh 415.674 triệu đồng, tương đương 25,9% so với năm 2011.

Năm 2012 nguồn vốn trên thị trường trở nên khá ổn định, NH HSBC đã
thực hiện nhiều biện pháp như : mở rộng cho vay kinh doanh bất động sản,
nhắm tới thị trường các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng cường các khoản vay
của khách hàng mới… nên dư nợ tín dụng của Chi nhánh đã tăng lên đáng kể.
2.3. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác :
2.3.1. Dịch vụ thẻ :
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ tại NH HSBC – Chi
nhánh Hà Nội từ năm 2010 – 2012
(Đơn vị: Tổng số lượng thẻ : thẻ
Tổng doanh thu từ kinh doanh thẻ : Tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Tổng số lượng thẻ 4.268 5.628 6.752
Tổng doanh thu từ kinh doanh thẻ 5,12 8,56 12,6
GVHD : Vũ Thị Thu Hương SVTH :Trần Huyền Chi
9
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2010 – 2012 )

Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010 – 2012 ta thấy
trong 3 năm qua mặc kinh tế vẫn chịu nhiều ảnh hưởng của suy thoái kinh tế,
lạm phát tăng cao nhưng Ngân Hàng vẫn đạt được con số khá ấn tượng. Năm
2011 tổng thu nhập 6.821 tỷ tăng 1.141 tỷ , tăng 20,09% so với năm 2010.
Đến năm 2012 tổng thu nhập đã tăng và đạt 8.336 tỷ, và tăng 1.515 tỷ, tăng
22,2% so với 2011.
Tỷ lệ thuận với tổng thu nhập chênh lệch thu chi cũng liên tục tăng đều
qua các năm. Cụ thể năm 2011 là 5.420 tỷ, tăng 1.140 tỷ, tăng 26,64% so với
năm 2010. Đên năm 2012 đạt 7.690 tỷ đồng, tăng 2.270 tỷ tương đương tăng
41,88% so với năm 2011. Để có được những con số ấn tượng trên Ngân hàng

đã áp dũng các biện pháp thắt chặt chi phí, quản lý tốt các rủi ro, các khoản
nợ khó đòi. Nhìn chung 3 năm qua Ngân hàng hoạt động kinh doanh khá hiệu
quả và luôn đạt được chỉ tiêu của Ngân hàng TNHH HSBC đề ra.
Đầu năm 2010 , Ngân hàng cũng đã cho ra mắt thành công Thẻ tín dụng
quốc tế VPBank MasterCard Platinum lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam,
thẻ áp dụng công nghệ bảo mật chíp EMV hiện đại nhất trên thế giới, bảo vệ
chủ thẻ tối đa khỏi các gian lận, giả mạo thẻ Chủ thẻ có thể thanh toán/rút
tiền mặt và hưởng các ưu đãi đặc biệt đối với thẻ hạng sang trọng nhất của
MasterCard trên phạm vi toàn cầu. Ngoài việc cho ra mắt thị trường nhiều gói
dịch vụ thanh toán thẻ đa năng và tiện ích cao dành cho khách hàng , thì bên
cạnh đó Ngân hàng cũng có nhiều chương trình chăm sóc khách hàng rất hấp
dẫn , như miễn phí toàn bộ đăng kí mở thẻ ghi nội địa Autolink, ưu đãi Golf
và khám sức khỏe cho chủ thẻ Platinum cùng nhiều tiện ích khác. Hiện tại
chi nhánh đang tiếp tục triển khai lắp đặt thêm máy ATM trên địa bàn chi
nhánh quản lý, các máy ATM đều được chăm sóc, bảo dưỡng tốt phục vụ tối
đa nhu cầu giao dịch của các chủ thẻ.
2.3.2. Dịch vụ thanh toán quốc tế :
GVHD : Vũ Thị Thu Hương SVTH :Trần Huyền Chi
10
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
Trong các năm gần đây, hoạt động thanh toán quốc tệ của NH HSBC
ngày càng lớn mạnh, tạo được lòng tin đối với khách hàng. Ngân hàng liên
tục đào tạo các nghiệp vụ về cơ bản đến chuyên sâu cho tất cả các chi nhánh
trong hệ thống, giúp nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển thanh toán
quốc tế đến hầu hết các chi nhánh, phòng giao dịch. Doanh số năm 2012 đạt
770,4 triệu USD , tăng 86% so với năm 2011. Đặc biệt trong năm nay Ngân
hàng đã tung ra các gói sản phẩm đa dạng, có tính cạnh tranh và hàm lượng
công nghệ cao, thêm các tiện ích mới về thanh toán hàng xuất khẩu để thu hút
các khách hàng có nguồn thu ngoại tệ.
2.3.3. Công tác tiền tệ, kho quỹ :

Công tác kế toán ngân quỹ đã thực sự góp phần quan trọng vào kết quả
hoạt động kinh doanh chung, đảm bảo tuyệt đối an toàn về tài sản, dần dần
xây dựng lòng tin với khách hàng khi có quan hệ với chi nhánh. Lượng khách
hàng có thanh toán gửi tiền đã bắt đầu tăng, doanh số thanh toán cũng không
ngừng phát triển. Chi nhánh luôn có tổng số doanh số thanh toán năm sau cao
hơn năm trước.
2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại NH HSBC CNHN :
Năm 2010, tình hình kinh tế - xã hội phát triển theo chiều hướng tích
cực, tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng khá nhanh, GDP cả nước tăng 6,78%, cao
hơn so với mục tiêu đề ra, an ninh xã hội được bảo đảm, đời sống người dân
ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, do kinh tế thế giới diễn biến khá phức
tạp, nền kinh tế trong nước vẫn còn gặp nhiều khó khăn, tiềm ẩn nhiều rủi ro,
giá cả hàng hóa không ổn định đặc biệt là giá vàng và ngoại tệ, đã ảnh hưởng
đến sự phát triển kinh tế của tỉnh và hoạt động của các tổ chức tín dụng trên
địa bàn.
Song dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng HSBC, sự quan
tâm tạo điều kiện Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan ban ngành trong thành
phố, đặc biệt là sự hợp tác chặt chẽ của khách hàng, năm 2010 Ngân hàng
HSBC đã có nhiều cố gắng vượt qua những khó khăn đẩy mạnh các lĩnh vực
GVHD : Vũ Thị Thu Hương SVTH :Trần Huyền Chi
11
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
hoạt động, tích cực triển khai cơ chế hỗ trợ lãi suất, kiểm soát chất lượng tín
dụng, chấn chỉnh và mở rộng mạng lưới, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh
doanh được giao, góp phần vào thành công chung của Ngân hàng HSBC và
phát triển kinh tế địa phương.
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm

2010
Năm
2011
Năm
2012
Tăng giảm
2011-2010
Tăng giảm
2012-2011
Số tiền % Số tiền %
Tổng thu
nhập
936.080 1.557.120 3.936.390 +621.040 +66,3 +2.379.270 +152,7
Tổng chi phí 915.550 1.480.590 3.782.150 +565.040 +61,7 +2.301.560 +155,4
Tổng lợi
nhuận
20.530 76.530 154.240 +56.000 +272,7 +77.710 +101,5
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2010-2012 của NH HSBC)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận của Ngân hàng HSBC chi
nhánh Hà Nội tăng lên đáng kể qua nhiều năm. Do đến giữa năm 2011, kinh
tế thế giới đã có giấu hiệu phục hồi, và với sự nỗ lực không ngừng, sự chỉ đạo
sâu sát của ban lãnh đạo Ngân hàng nên HSBC chi nhánh Hà Nội đã duy trì
và tăng cường năng lực hoạt động, đạt được những kết quả rất đáng ghi nhận.
Cụ thể, lợi nhuận Ngân hàng năm 2011 đạt 76.530 triệu đồng tăng 272,7% so
với năm cùng kỳ năm trước, và lợi nhuận năm 2012 đạt 154.240 triệu đồng,
tăng 101,5% so với năm 2011.
Dựa vào bảng trên ta thấy :
- Tổng thu nhập của năm 2010 đạt 936.080 triệu đồng, năm 2011 đạt
1.557.120 triệu đồng, tăng 66,3% tương đương 621.040 triệu đồng. Năm 2012
đạt 3.936.390 triệu đồng, tăng 152,7% tương đương 2.379.270 triệu đồng.

- Tổng chi phí năm 2010 đạt 915.550 triệu đồng, năm 2011 đạt
1.480.590 triệu đồng, rawbf 61,7 % tương đương 56.040 triệu đồng. Năm
GVHD : Vũ Thị Thu Hương SVTH :Trần Huyền Chi
12
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
2012 đạt 3.782.150 triệu đồng, tăng so với năm 2011 155,4% tương đương
2.301.560 triệu đồng.
- Tổng lợi nhuận năm 2010 đạt 20.530 triệu đồng, năm 2011 đạt 76.530 triệu
đồng, tăng 272,7% tương đương 56.000 triệu đồng. Năm 2012 đạt 154.240 triệu
đồng, tăng 101,5% tương đương 77.710 triệu đồng so với năm 2011.
2.4.1 Hạn chế và tồn tại
- Chi nhánh Ngân hàng HSBC Hà Nội chưa xây dựng một chiến lược dài
hạn trong việc nghiên cứu, phát triển các sản phẩm dịch vụ rõ ràng làm cơ sở
cho việc xây dựng các kế hoạch chi tiết và lộ trình cụ thể cho từng giai đoạn.
- Danh mục dịch vụ chưa đủ lớn về số lượng và chưa đa dạng về chủng
loại, chủ yếu vẫn là dịch vụ truyền thống, nhiều thị trường dịch vụ tiềm năng
chưa được khai thác.
- Cơ cấu phát triển giữa các loại dịch vụ chưa hợp lý, dịch vụ tín dụng,
loại dịch vụ phải đầu tư vốn lớn, rủi ro cao hiện có tỷ trọng thu nhập lớn nhất
trong tổng thu nhập, trong khi đó, thu nhập từ các dịch vụ trung gian đầu tư
vốn ít, rủi ro thấp chỉ chiếm tỷ trọng quá thấp.
- Chất lượng các dịch vụ của Chi nhánh HSBC Hà Nội còn nhiều hạn
chế, chưa tạo ra được nhiều tiện ích trong một sản phẩm cho khách hàng.
- Chi nhánh chưa xây dựng một hệ thống theo dõi, đánh giá hiệu quả
theo từng sản phẩm, dịch vụ.
- Chưa có sự phân đoạn thị trường để có những sản phẩm riêng cho từng
nhóm khách hàng riêng biệt.
- Hoạt động khuyếch trương giao tiếp còn ở mức độ hạn chế.
- Việc phát triển dịch vụ mới còn chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu của
thị trường.

- Công tác quản trị điều hành, cấu trúc hệ thống còn mang tính truyền
thống, sự phối hợp giữa các bộ phận chưa cao.
2.4.2 Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại
Nguyên nhân khách quan
GVHD : Vũ Thị Thu Hương SVTH :Trần Huyền Chi
13
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
- Do tâm lý, thói quen của khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ còn
hạn chế.
- Môi trường pháp lý chưa thực sự phù hợp với tình hình hoạt động của
ngân hàng hiện nay.
- Do cơ chế, chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Nhà nước liên tục
được điều
chỉnh, đổi mới phù hợp với định hướng phát triển của đất nước, sự biến
động về tình hình
kinh tế trong và ngoài nước.
- Do đặc thù của Chi nhánh là mạng lưới hoạt động chủ yếu ở nông thôn,
khách hàng nhỏ lẻ, địa bàn hoạt động xa, đối tượng khách hàng chủ yếu là
nông dân…dẫn đến có nhiều khó khăn trong việc triển khai các dịch vụ mới
cũng như khó khăn trong việc tiếp thị khách hàng.
Nguyên nhân chủ quan
- Tổ chức quản trị và điều hành bộ máy hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.
- Chưa đầu tư thích đáng cho công tác xây dựng và thực hiện chiến lược
khách hàng.
- Trình độ cán bộ còn bất cập, từ cán bộ quản lý đến cán bộ điều hành tại
Chi nhánh.
- Sự phối hợp giữa Chi nhánh với các cơ quan chức năng trong hoạt
động ngân hàng còn thấp.
- Chế độ lương thưởng không khuyến khích người lao động.

GVHD : Vũ Thị Thu Hương SVTH :Trần Huyền Chi
14
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
PHẦN 3
MỘT SỐ Ý KIẾN VÀ ĐỀ XUẤT SAU KHI THỰC TẬP TẠI
NH TNHH HSBC CN HÀ NỘI

3.1 Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh HSBC
Hà Nội
- Xây dựng chiến lược khách hàng hợp lý và hiệu quả
- Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng
- Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin
- Đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ ngân hàng18
- Hoàn thiện quản trị kinh doanh dịch vụ ngân hàng theo các nguyên
tắc, thông lệ quốc tế
- Đẩy mạnh phát triển hoạt động chăm sóc khách hàng
- Thực hiện chính sách giá linh hoạt phù hợp với tín hiệu thị trường
- Tăng cường công tác quảng bá hình ảnh Agribank ra công chúng
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.2 Kiến Nghị
3.2.1 Kiến nghị chính phủ
-Một là, ổn định môi trường kinh tế vĩ mô.
- Hai là, thống nhất quan điểm xác định rõ và cụ thể về lộ trình mở cửa
dịch vụ ngân hàng theo đúng cam kết quốc tế.
- Ba là, phát triển hạ tầng kỹ thuật-công nghệ hiện đại.
- Thứ tư là, hoàn thiện chính sách về nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy
kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển.
3.2.2. Kiến nghị ngân hàng nhà nước
Ngân hàng nhà nước cần có những chính sách cho các ngân hàng thương
mại thực sự

GVHD : Vũ Thị Thu Hương SVTH :Trần Huyền Chi
15
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
cạnh tranh bình đẳng bằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ
chứ không phải cạnh tranh bằng việc lôi kéo, khuyến mại, dùng lợi ích vật
chất vô lối. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt động ngân
hàng. Ngân hàng nhà nước cần đi trước một bước trong việc hiện đại hóa
công nghệ ngân hàng.
3.3.3. Kiến nghị ngân hàng TNHH HSBC CNHN
Để huy động vốn ngoài nghiệp vụ phát hành chứng khoán, HSBC có thể
thực hiện biện pháp là người đứng ra nghiên cứu các dự án đầu tư khả thi, sau
đó sẽ tiến hành phát hành trái phiếu cho từng dự án cụ thể hoặc kêu gọi các
nhà đầu tư khác cùng tham gia vào dự án đầu tư. Chú trọng đến những doanh
nghiệp có tỷ trọng hoạt động sản xuất lớn, đặc biệt những doanh nghiệp chế
biến hàng xuất khẩu. Chú trọng đầu tư cho hộ sản xuất, hộ trang trại. Mở rộng
cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất và cho vay tiêu dùng đối với cán bộ
công nhân viên. Tạo động lực mới thông qua cơ chế khoán tài chính đến từng
Chi nhánh, từng người lao động thông qua kết quả công việc. Đẩy nhanh tiến
độ ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng.
3.3 Một số ý kiến và đề xuất
3.3.1 Trình độ công nhân viên :
Thực hiện tốt nội quy, quy chế lao động và văn hóa kinh doanh của
Ngân hàng HSBC. Xây dựng phong cách văn hóa kinh doanh, lề lối làm việc
kỷ cương, đề cao nguyên tắc kỷ luật, kỷ cương trong quản trị điều hành, xác
định rõ trách nhiệm của từng cán bộ trong chi nhánh, có chính sách chế độ
thưởng phạt nghiêm minh. Hoàn thiện các chính sách lương và các chính
sách, chế độ đãi ngộ mang tính cạnh tranh cao.
Chú trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực. Xây dựng
chương trình kế hoạch đào tạo tại chỗ và phối hợp với các trung tâm đào tạo
trong và ngoài ngành làm tốt nhiệm vụ tập huấn nghiệp vụ tín dung và lĩnh

vực có liên quan. Tăng cường công tác giáo dục nâng cao đạo đức nghề
nghiệp và quản lý tốt cán bộ, hạn chế các rủi ro, tiêu cực xảy ra.
GVHD : Vũ Thị Thu Hương SVTH :Trần Huyền Chi
16
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
Tiếp tục nâng cao thương hiệu hình ảnh của NH. Tăng cường công tác
thông tin tuyên truyền hoạt động của NH trên các phương tiện thông tin đại
chúng, tham gia các hội chợ về tiền tệ, tài chính ngân hàng, tài trợ các chương
trình mang tính xã hội để quảng bá thương hiệu, tổ chức một số đợt huy động
vốn có khuyến mại và ưu đãi hướng vào tiết kiệm của dân cư đặc biệt là tiền
gửi ngoại tệ.Tiếp tục bám sát các khách hàng truyền thống đồng thời phát huy
sức mạnh của cán bộ công nhân viên để tiếp cận thêm khách hàng mới có
nguồn tiền lớn đặc biệt là tiền gửi thanh toán.
3.3.2 Về trang thiết bị :
Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Rủi ro là vấn
đề không thể tránh trong bất cứ một ngành nghề sản xuất kinh doanh nào. Đặc
biệt trong kinh doanh tiền tệ của các NHTM, xuất phát từ đặc trưng hoạt động
kinh doanh thực hiện trên một diện tích rất rộng, rất đa dạng và phong phú,
phức tạp, có liên quan đến hầu hết tất cả các ngành kinh doanh trong nền kinh
tế, yếu tố rủi ro luôn rất lơn. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn
chế rủi ro là hoạt động hết sức quan trọng và cần thiết đối với chi nhánh nhằm
đem lại hiệu quả kinh doanh cao và chất lượng tốt.
GVHD : Vũ Thị Thu Hương SVTH :Trần Huyền Chi
17
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 18
KÕt luËn 19
GVHD : Vũ Thị Thu Hương SVTH :Trần Huyền Chi
18

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
KÕt luËn
Với chủ trương phát triển nền kinh tế mở, đẩy nhanh quá trình hội nhập
nền kinh tế nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới, quan hệ mậu
dịch giữa Việt Nam với các nước không ngừng tăng lên, trong đó phải kể đến
những đóng góp không nhỏ của hệ thống NHTM nước ta trong việc làm trung
gian thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nước với nước ngoài, từng bước
khẳng định niềm tin trên trường quốc tế.
Là một chi nhánh của NH TNHH một thành viên HSBC, chi nhánh Hà
Nội trong thời gian qua không ngừng vươn lên để tự khẳng định mình và vai
trò của mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước, ngân hàng luôn tiến
hành đổi mới và tự hoàn thiện mình để trở thành một trong những chi nhánh
hoạt động hiệu quả nhất trong hệ thống NH HSBC. Với những kết quả đáng
khích lệ trong kinh doanh, duy trì được quỹ thu nhập dương, nâng cao đời
sống cán bộ trong Ngân hàng, đặc biệt trong huy động vốn đã đáp ứng nhu
cầu kinh doanh cho Ngân hàng.
Với thời gian thực tập ngắn, hiểu biết và khả năng có hạn nên những vẫn
đề đưa ra còn nhiều thiếu sót, song em hi vọng những giải pháp đã đề xuất
trong đề tài sẽ góp một phần nhỏ trong tổng thể các giải pháp về hiệu quả tín
dụng của Ngân hàng.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo – ThS Vũ Thị
Thu Hương cùng toàn thể các anh chị trong Ngân hàng HSBC chi nhánh Hà
Nội đã tận tình chỉ dạy để em có thể hoàn thành bản báo cáo thực tập tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Trần Huyền Chi
GVHD : Vũ Thị Thu Hương SVTH :Trần Huyền Chi
19
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Lý Thuyết và Tiền Tệ Tài Chính
GS.,TS Vũ Văn Hóa, PGS .,TS. Lê Văn Hưng & TS. Vũ Quốc Dũng –
Trường Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội.
2. Giáo trình Thị Trường Tài Chính
GS.,TS Vũ Văn Hóa & TS. Vũ Quốc Dũng – Nhà Xuất Bản Tài Chính
2012
3. Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại
PGS.,TS Mai Văn Ban – Trường Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà
Nội
4. Giáo trình Nghiệp vụ Ngân Hàng Trung Ương
TS. Phạm Thanh Bình – Trường Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà
Nội
5. Báo cáo tài chính NHTMCP…………………….
6. vnexpress.com
GVHD : Vũ Thị Thu Hương SVTH :Trần Huyền Chi
20

×