Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.78 KB, 89 trang )

Bộ GIáO DụC V ĐO TạO
TRƯờNG ĐạI HọC THĂNG LONG
---o0o---


Lun vn tt nghip

Đề TI:
GIảI PHáP NÂNG CAO CHấT LƯợNG CHO VAY ĐốI VớI
DOANH NGHIệP NHỏ V VừA TạI CHI NHáNH
NGÂN HNG ĐầU TƯ V PHáT TRIểN H NộI


Sinh viên thực hiện : Phan Hồng Nhung
Mã sinh viên : A09837
Lớp : QB19C2
Chuyên ngnh : Ti chính - Ngân hng

H Nội - 2010
Bộ GIáO DụC V ĐO TạO
TRƯờNG ĐạI HọC THĂNG LONG
---o0o---


Lun vn tt nghip

Đề TI:
GIảI PHáP NÂNG CAO CHấT LƯợNG cho vay ĐốI VớI
DOANH NGHIệP NHỏ V VừA TạI CHI NHáNH
NGÂN HNG ĐầU TƯ V PHáT TRIểN H NộI


Giáo viên hớng dẫn : TS Phan Văn Tính
Sinh viên thực hiện : Phan Hồng Nhung
Mã sinh viên : A09837
Lớp : QB19C2
Chuyên ngnh : Ti chính - Ngân hng

Luận văn đợc bảo vệ tại hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp trờng
Đại học Thăng Long ngày

tháng

năm 2010
Điểm bảo vệ:
.
.
H Nội - 2010


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

DANH MỤC CÁC BẢNG

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY CÁC.............................3

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM.....................................................3


1.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA..........................3

1.1.1. Quá trình hình thành..............................................................................................3

1.1.1.1. Điều kiện chính trị, xã hội......................................................................3

1.1.1.2. Điều kiện kinh tế .....................................................................................5

1.1.2. Tình hình phát triển của DNNVV ở Việt Nam .....................................................9

1.2. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI
VỚI DNNVV ............................................................................................................11

1.2.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại ..................................................11

1.2.1.1. Phân loại cho vay ..................................................................................11

1.2.1.2. Quy trình cho vay của NHTM...............................................................13

1.2.2. Đặc thù cho vay của Ngân hàng đầu tư và phát triển đối với các DNNVV........15

1.2.2.1. Vai trò và ý nghĩa của của cho vay các DNNVV đối với ngân hàng....15

1.2.2.2. Chủ trương chính sách của Ngân hàng đối với cho vay các DNNVV..15

1.2.2.3. Những đặc thù cơ bản trong cho vay các DNNVV...............................16

1.3. CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV.........17


1.3.1. Khái niệm về chất lượng cho vay các DNNVV..................................................17

1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay đối với DNNVV................................18

1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay các DNNVV...........................21

1.3.2.1. Các nhân tố chủ quan từ phía Ngân hàng..............................................21

1.3.2.2. Các nhân tố khách quan.........................................................................25






CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ
NỘI................................................................................................................................28

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –.28

CHI NHÁNH HÀ NỘI ............................................................................................28

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................................28

2.1.2. Mô hình tổ chức...................................................................................................28

2.1.2.1 Sơ đồ mô hình tổ chức: ..........................................................................28

2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng......................................................29


2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh....................................................................32

2.2. THỰC TRẠNG VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI .................33

2.2.1. Thực trạng về hoạt động kinh doanh của chi nhánh............................................33

2.2.1.1. Hoạt động huy động vốn .......................................................................33

2.2.1.2. Sử dụng vốn...........................................................................................37

2.2.1.3. Hoạt động kinh doanh khác...................................................................42

2.2.2. Thực trạng về cho vay DNNVV..........................................................................43

2.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng số lượng DNNVV có quan hệ cho vay tại Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội ..................................................43

2.2.2.2. Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay đối với DNNVV tại Chi nhánh
Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội..............................................................46

2.2.2.3. Dư nợ cho vay đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát
triển Hà Nội ........................................................................................................47

2.2.2.4. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với các DNNVV..........................47

2.2.2.5. Hệ số thu nợ...........................................................................................50

2.2.2.6. Nợ cần chú ý..........................................................................................51


2.2.2.7 Nợ dưới tiêu chuẩn.................................................................................52

2.2.2.8 Chính sách khách hàng đối với DNNVV...............................................53








2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI ĐỐI VỚI DNNVV...................................54

2.3.1. Những mặt được..................................................................................................54

2.3.2. Những hạn chế.....................................................................................................55

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ...................61

DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
HÀ NỘI.........................................................................................................................61

3.1 ĐỊNH HƯỚNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM VỀ TÍN DỤNG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.........................61

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CHẤT LƯỢNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI...........................................................................62


3.2.1. Giải pháp về chính sách cho vay đối với DNNVV .............................................62

3.2.2. Nhóm giải pháp về nhân sự.................................................................................64

3.2.3. Nhóm giải pháp về công nghệ.............................................................................65

3.2.4. Nhóm giải pháp về các công tác kiểm soát sau khi cấp cho vay.........................67

3.2.5. Phát triển hoạt động Marketing hướng tới DNNVV...........................................69

3.2.6. Nhóm giải pháp bổ trợ.........................................................................................70

KẾT LUẬN ..................................................................................................................80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................81




DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
ATM Máy rút tiền tự động
AUD Đô la Australia
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Cty Công ty
CHF Franc Thụy Sỹ
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DVNVV Doanh nghiệp vừa và nhỏ
EUR Đồng tiền chung Châu Âu
GBP Bảng Anh
GDP Tổng thu nhập quốc dân
KH Kỳ hạn
KKH Không kỳ hạn
L/C Thư cho vay
LN Lợi nhuận
NHNN Ngân hàng nhà nước
NH
TM Ngân hàng thương mại
TD Cho vay
TCTD Tổ chức cho vay
TG Tiền gửi
TCKT- XH Tổ chức kinh tế xã hội
TNHH Trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Số lượng Doanh nghiệp 7
Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo nguồn hình thành 32
Biểu đồ 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn 34
Biểu đồ 4: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh 36
Biểu đồ 5: Cơ cấu dư nợ theo thời gian 37
Biểu đồ 6: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
39
Biểu đồ 7: Cơ cấu DVNVV có quan hệ cho vay với 45
Biểu đồ 8: Lãi thu được từ họat động cho vay đối với DVNVV 47
Biểu đồ 9: Nợ gia hạn trong cho vay DVNVV 50
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của BIDV Hà Nội hiện nay 27


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Hoạt động huy động vốn qua 3 năm 2006, 2007, 2008 32
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn 33
Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh qua các năm
35
Bảng 4: Dư nợ cho vay theo thời gian 37
Bảng 5: Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế 39
Bảng 6: Dư nợ cho vay theo thành phần knh tế 42
Bảng 7: Cơ cấu DVNVV có quan hệ cho vay với Chi nhánh 44
Bảng 8: Doanh số cho vay đối với DVNVV tại Chi nhánh 46
Bảng 9: Dư nợ đối với DVNVV tại Chi nhánh 47
Bảng 10: Lợi nhuận thu từ hoạt động cho vay DVNVV 48
Bảng 11: Tỷ lệ lãi thu được từ hoạt động cho vay DVNVV 48
Bảng 12: Hệ số thu nợ trong cho vay DV
NVV 50
Bảng 13: Nợ cần chú ý trong cho vay DVNVV 51
Bảng 14: Nợ dưới tiêu chuẩn trong cho vay DVNVV 52






LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, số lượng các DVNVV không ngừng tăng lên và
đang dần khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân. Hằng năm các
DVNVV đóng góp khoảng 40% GDP, thu hút 50,13% lực lượng lao động. DVNVV
chiếm 97% tỷ trọng số lượng doanh nghiệp trong nền kinh tế.

Nghị định số 90/NĐ-CP ngày 23/11/2002 của Chính phủ về trợ giúp phát triển
DVNVV đã nêu: “Phát triển DVNVV là một nhiệm vụ chiến lược phát triển KT – X
H,
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhà nước khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi cho các DVNVV phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực
quản lý, phát triển khoa học công nghệ và nguồn lực…”
Nhận thức được điều này, trong thời gian qua các NHTM đã giành sự quan tâm
đặc biệt tới loại hình doanh nghiệp này, nhất là khi môi trường kinh doanh giữa các
ngân hàng này càng trở nê
n khốc liệt thì việc nhắm tới các DNNNV như là một đối
tượng khách hàng đầy tiềm năng là chiến lược phát triển tất yếu của các NHTM.
Nắm được chủ trương của Đảng và Nhà nước cũng như để bắt kịp với xu hướng
vận động của nền kinh tế, Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Nội trong thời
gian qua đã đẩy mạnh cho vay đối với DVNVV. Hoạt động nà
y đã thu được nhiều kết
quả khả quan nhưng cũng bộc lộ nhiều khó khăn, hạn chế đòi hỏi ngân hàng phải nỗ
lực tìm cách giải quyết để có thể phát triển hơn nữa và tăng tính cạnh tranh trên thị
trường. Mặt khác, trong họat động kinh doanh của NHTM, hoạt động cho vay mang lại
80-90 % thu nhập cho mỗi ngân hàng song rủi ro cũng rất lớn. Rủi ro cho vay cao quá
mức sẽ hủy hoại giá trị của ngân hàng và có thể dẫn đến phá sản.
Do đó, đứng trước
những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế thì nâng cao khả
năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam mà trước hết là nâng cao chất lượng cho
vay, giảm thiểu rủi ro là rất cần thiết đối với hệ thống NHTM Việt Nam.
Vì vậy sau một thời gian thực tập tại ngân hàng, em đã chọn đề tài: “Giải pháp
nâng c
ao chất lượng cho vay đối với DVNVV tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp của mình.










2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay và chất lượng
hoạt động cho vay trong ngân hàng, trên cơ sở đó tìm hiểu và phân tích các điểm
mạnh, điểm yếu của hoạt động cho vay ngân hàng
- Phân tích và đánh giá thực trạng cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển
chi nhánh Hà Nội nói chung và của DVNVV tại chi nhánh nói riêng.
- Quy chế, quy trình cho vay của Ngâ
n hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
- Đưa ra một số giải pháp tạo bước chuyển biến mới trong hoạt động cho vay
đối với DVNVV tại chi nhánh
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các quy định của luật pháp liên quan đến hoạt động
của NHTM nói chung và hoạt động cho vay nói riêng, chính sách của Nhà nước đối
với DNNVV.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay của Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam
nói chung và của chi nhánh Hà Nội trong 3 năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu, tài liệu về tình hình huy động vốn và cho vay trong những
năm gần đây tại BIDV Hà Nội. Đưa ra những nhận xét, đánh giá thực trạng chất lượng
hoạt động cho vay thông qua một số chỉ tiêu.
Tham khảo các tài liệu, sách báo liên quan đến hoạt động cho vay để có những
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với DVNVV.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính của
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về cho vay các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam
Chương 2: Thực trạng về chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội
Chương 3
: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội

CHƯƠNG 1:MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY CÁC DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1. Quá trình hình thành
1.1.1.1. Điều kiện chính trị, xã hội
 Đường lối đổi mới kinh tế từ Đại hội VI
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng diễn ra từ ngày 15 – 18/12/1986
đã đề ra đường lối thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế theo những nguyê
n tắc cơ bản
của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Một vài nhiệm vụ đó là:
- Khuyến khích phát triển kinh tế gia đình: sử dụng khả năng tích cực của kinh
tế tiểu sản xuất hàng hoá, sử dụng kinh tế tư bản tư nhân (tư sản nhỏ) trong một số
ngành nghề, đi đôi với cải tạo từng bước bằng nhiều hình thức k
inh tế tư bản nhà
nước, xoá bỏ thương nghiệp tư bản tư nhân, mở rộng nhiều hình thức liên kết giữa các
thành phần kinh tế theo nguyên tắc cùng có lợi, bình đẳng trước pháp luật.
- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế: Kiên quyết xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu,
bao cấp, thiết lập và

hình thành đồng bộ cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hạch
toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân phối, lưu thông bằng
những biện pháp chủ yếu như: giải phóng năng lực sản xuất; tập trung sức bảo đảm vật
tư và cải tiến các chính sách cụ thể để đẩy mạnh sản xuất những mặt hàng t
hiết yếu và
những mặt hàng tạo nguồn thu lớn cho ngân sách…
Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt qua
n trọng với nền kinh tế Việt Nam nói
chung và là điều kiện KT-XH quan trọng đối với việc ra đời và phát triển các
DNNVV. Những chủ trương, chính sách mới của Đại hội Đảng VI đã gợi mở, khuyến
khích các thành phần kinh tế phát triển, giải phóng
năng lực sản xuất của xã hội để mở
đường cho phát triển sản xuất.
 Hành lang pháp lý
 Sự ra đời và hoà
n thiện của Luật doanh nghiệp
Trước khi Luật doanh nghiệp được ban hành lần đầu tiên vào năm 1999, việc
thành lập doanh nghiệp phải tuân theo các quy định của Luật công ty và Luật doanh
nghiệp tư nhân năm 1990. Muốn thành lập công ty, các sáng lập viên phải gửi đơn xin
phép thành lập đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị





hành chính tương đương, nơi dự định đặt trụ sở chính. Để được cấp giấp phép thành
lập thì công dân, tổ chức có quyền tham gia thành lập công ty phải đảm bảo các điều
kiện sau đây:
- Mục tiêu, ngành, nghề kinh doanh rõ ràng, có phương án kinh doanh ban đầu;

có trụ sở giao dịch.
- Có vốn điều lệ phù hợp với quy mô và ngành, nghề kinh doanh và phải phong
toả số vốn đó trên tài khoản ngân hàng. Vốn điều lệ không đư
ợc thấp hơn vốn pháp
định do Hội đồng bộ trưởng quy định.
- Người quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh phải có trình độ chuyên môn
tương ứng mà pháp luật đòi hỏi đối với một số ngành, nghề.
Có thể thấy rằng, việc thành lập doanh nghiệp trong giai đoạn này không hề
đơn giản do giới hạn tối thiểu về vốn, về trình độ ch
uyên môn của người lãnh đạo cũng
như những thủ tục đăng ký kinh doanh. Những quy định này, tuy là có chặt chẽ, nhưng
xét theo khía cạnh về chất, yêu cầu ổn định và bền vững thì mang yếu tố tích cực.
Luật Doanh nghiệp số 13/1999 QH 10 ngày 12 tháng 06 năm 1999 ra đời trên
cơ sở thay thế Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân ngày 21 tháng 12 năm
1990 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật công ty, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của L
uật doanh nghiệp tư nhân ngày 22 tháng 6 năm 1994. Luật doanh nghiệp
mới đã tạo ra môi trường thông thoáng hơn cho việc ra đời và phát triển của các doanh
nghiệp, cụ thể như sau:
 Đối tượng đư
ợc thành lập Doanh nghiệp
Luật công ty 1990 chỉ cho phé
p công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, tổ chức kinh tế
Việt Nam có tư cách pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế, tổ chức xã hội có quyền
góp vốn đầu tư hoặc tham gia thành lập công ty TNHH, công ty cổ phần. Theo Luật
doanh nghiệp 1999 được ban hành, đối tượng này đã được mở rộng hơn, bao gồm:
- Mọi tổ chức không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính, mọi cá nhâ
n
không phân biệt nơi cư trú, nếu không thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp
quy định tại Điều 9 Luật Doanh nghiệp, đều có quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt

Nam
theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt
Nam có quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh
nghiệp.



Thực tế cho thấy, sau khi Luật doanh nghiệp năm 1999 ra đời số lượng doanh
nghiệp được thành lập nhiều với tốc độ gia tăng cao.
Tuy nhiên, bên cạnh tăng trưởng về số lượng thì chất lượng doanh nghiệp bị
giảm sút. Nhiều doanh nghiệp chỉ hoạt động trên cơ sở vốn huy động dưới các hình
thức. Vì không có vốn tự có nên doanh nghiệp không có khả năng phát triển chiều sâu
như lựa chọn và đào
tạo cán bộ, mua sắm và đổi mới công nghệ…Đến khi Luật Doanh
nghiệp số 60/2005/QH11 được ban hành ngày 29/11/2005 thì môi trường pháp lý
chung cho hoạt động của các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam đã được tạo lập.
So với tất cả các quy định trước, Luật doanh nghiệp năm 2005 đã thực sự đơn
giản hóa thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh:
- Một điểm mới khác của luật Doanh nghiệp năm 2005 theo hướng là luật
chung cho các loại hình doa
nh nghiệp, là gắn thủ tục đăng ký kinh doanh với thủ tục
đăng ký đầu tư.
- Các sáng lập viên không bắt buộc phong tỏa tiền, tài sản trên tài khoản, mà
chỉ tự khai.
 Thay đổi trong họat động tiền tệ - cho vay – ngân hàng

Trong những thay đổi rất quan trọng về những vấn đề mang tính vĩ mô, những
đổi mới căn bản về hoạt động tiền tệ - cho vay - ngân hàng là những thay đổi có ý
nghĩa quyết định đối với phát triển KT-XH của đất nước; đặc biệt đối với việc phát

triển các DNNVV. Đổi mới quan trọng nhất, có ý nghĩa lịch sử lớn nhất trong hoạt
động ngân hàng là sự ra đời của Nghị định 53 - HĐBT ngày 26 -3 -1988. Mục tiêu chủ
yếu, qua
n trọng nhất mà Nghị định 53 đã đạt được là việc tách hệ thống ngân hàng duy
nhất thành hệ thống ngân hàng 2 cấp: cấp quản lý nhà nước và cấp kinh doanh. Sự ra
đời của Nghị định 53 như một “đột phá khâu” làm chuyển đổi hẳn mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh theo những nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường, lấy hiệu quả
kinh tế làm thước đo chất lượng hoạt động. Với sự thay đổi này, cá
c doanh nghiệp của
các thành phần kinh tế sẽ có được sự bình đẳng trong các quan hệ giao dịch với ngân
hàng; đặc biệt trong các giao dịch liên quan đến vay vốn. Nhờ vậy, nhu cầu vốn của
doanh nghiệp, trong đó có DNNVV có thêm một kênh đáp ứng, góp phần phát triển và
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Điều kiện kinh tế
Kể từ Đại hội Đảng VI
năm 1986, công cuộc đổi mới của Việt Nam đã đạt được
những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử, tạo cơ sở vững chắc để đẩy mạnh công





nghiệp hóa, hiện đại hóa, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, phấn đấu
đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đặc trưng
kinh tế với vai trò là điều kiện cho việc ra đời của DNNVV có thể kể đến các yếu tố
sau:
 Nền kinh tế thoát ra khỏi khủng hoảng kéo dài hàng thế kỷ và tăng trưởng
nhanh
Công cuộc đổi mới từ năm 1986 – 1996 đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng, đưa nền ki

nh tế thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội giai đoạn 1991 – 1995.
Băt đầu từ năm 1996, kinh tế đất nước đi vào thời kỳ tăng trưởng nhanh. Tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân của 10 năm (1990 - 2000) đạt 7,5%; thời kỳ (2001 - 2005) là
7,5%; thời kỳ 2006 - 2008 đạt 8%. Năng lực cạnh tranh của nền ki
nh tế được cải thiện.
Nền kinh tế và dân cư có tích lũy, tạo điều kiện cho đầu tư phát triển.
 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng c
ông nghiệp hóa
Cơ cấu ngành kinh tế đã có sự ch
uyển dịch đáng kể. Tỷ trọng công nghiệp và
xây dựng trong GDP tăng nhanh và liên tục qua các năm: năm 1988 là 21,6%; 1995 là
28,8%; 2003 là 40%; 2005 là 40,97%; 2006 là 41,52%. Các vùng kinh tế còn khó khăn
đang từng bước vươn lên, có chuyển biến tốt về đời sống KT-XH, tốc độ đô thị hóa
tương đối nhanh. Các vùng ngoại thành, ve
n đô thị được chú trọng phát triển.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã tạo điều kiện tích lũy trong nền ki
nh tế
và dân cư. Tỷ lệ tiết kiệm trong nước so với GDP tăng khá nhanh, nguồn vốn tích luỹ
trong nước đã được khai thác tốt hơn chiếm trên 60% tổng vốn đầu tư. Cơ cấu các
thành phần ki
nh tế chuyển dịch theo hướng sắp xếp lại và đổi mới khu vực doanh
nghiệp nhà nước, phát huy tiềm năng của khu vực kinh tế dân doanh, kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp tác xã và các thành phần kinh tế khác.
 Chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần đã đi vào cuộc sống
Doanh nghiệp nhà nước qua sắp xếp đổi mới, cổ phần hóa số lượng doanh
nghiệp giảm đáng kể, số lượng doa
nh nghiệp dân doanh tăng mạnh. Kinh tế tư nhân
phát triển mạnh huy động ngày càng tốt hơn các nguồn lực và tiềm năng trong nhân
dân, là một động lực rất quan trọng thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Từ năm
2005-2008, khu vực kinh tế tư nhân đóng góp khoảng 68% GDP của cả nước.

Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
có tốc độ tăng trưởng tương đối cao, trở thành
một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, là cầu nối quan trọng với



thế giới về chuyển giao công nghệ, giao thông quốc tế. Năm 2008, khu vực này đóng
góp 19% GDP của cả nước.
 Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dần được hình
thành, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định.
Các cân đối vĩ mô
của nền kinh tế cơ bản được giữ ổn định, tạo môi trường và
điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế. Tiềm lực tài chính ngày càng được tăng
cường, t
hu ngân sách tăng trên 18%/năm; chi cho đầu tư phát triển bình quân chiếm
khoảng 30% tổng chi ngân sách. Quan hệ tiền - hàng cơ bản hợp lý, bảo đảm hàng hóa
thiết yếu cho sản xuất và đời sống; giá tiêu dùng bình quân hàng năm tăng thấp hơn
mức tăng GDP.
 Hội nhập kinh tế quốc tế và k
hu vực, kinh tế đối ngoại có bước tiến mạnh

mẽ.
Với chủ trương tích cực và chủ động hội nhập ki
nh tế quốc tế, quan hệ kinh tế
của Việt Nam với các nước ngày càng phát triển. Thành quả của quá trình chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã đem lại những đóng góp rất lớn vào tăng
trưởng nền kinh tế và thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành, doanh nghiệp trong
nước.
 Chính sách phát triển DNNVV của Việt Nam
Năm 2001:

- Nghị định 90/2001/
NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 về trợ giúp phát triển
DNNVV.
- Quyết định số: 193/2001/
QÐ/-TTg ngày 20/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh cho vay
cho DNNVV.
Năm 2002:
Thông tư số: 86 /
2002/TT - BTC ngày 27 tháng 09 năm 2002 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn chi hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại đẩy mạnh xuất khẩu.
Năm 2003:
- Quyết định của Thủ tướng Chí
nh phủ số 12/2003/QÐ-TTg ngày 17 tháng 01
năm 2003 về chức năng, nhiệm vụ và thành viên Hội đồng khuyến khích phát triển
DNNVV.





- Quyết định của Bộ trưởng Thương mại về Quy định Thành lập và Quản lý
Chương trình Xúc tiến Thương mại Trọng điểm Quốc gia ngày 24 tháng 01 năm 2003.
- Quyết định số 185 QÐ/BKH ngày 24/3/2003 của Chủ tịch Hội đồng khuyến
khích phát triển DNNVV, về ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng khuyến khích
phát triển DNNVV.
- Quyết định số 290/2003/QĐ-BKH ngày 12/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch
và Đầu tư, về việc thành lập các Trung tâm Hỗ trợ Kỹ thuật DNNVV tại Hà
Nội, Đà Nẵng và Tp Hồ Chí Minh.

- Chỉ thị số: 27/2003/CT-TTg ngày 11/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ, về
tiếp tục đẩy mạnh thực hiện luật Doanh nghiệp, khuyến khích phát triển DNNVV.
Năm 2004:
- Quyết định số: 115/2004/
QĐ-TTg ngày 25/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ,
về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lã
nh
cho vay cho DNNVV ban hành kèm theo Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20
tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
- Hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về triển khai Chương trình Phát triển
nguồn nhân lực, ngày 24 tháng 11 năm 2004.
- Quyết định số: 143/2004/Q Đ-TTg ngày 10/08/2004 của Thủ tướng Chính
phủ, về việc Phê duyệt Chương t
rình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các Doanh
nghiệp.
- Thông tư số: 93/2004/TT-BTC ngày 29/09/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
hướng dẫn một số nội dung Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh
cho vay cho các DNNVV.
Năm 2005:

- Thông
báo số 144/2005/TB-BKH ngày 07/10/2005, Kết quả Phiên họp Hội
đồng khuyến khích phát triển DNNVV.
- Quyết định của Thủ tướng Chí
nh phủ về Quy chế Triển khai Chương trình
Xúc tiến Thương mại Quốc gia 2006-2010 ngày 3 tháng 11 năm 2005.
- Chỉ thị số: 40/2005/CT-TTg ngày 16/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ, về
việc tiếp tục đẩy mạnh công tác trợ giúp phát triển DNNVV.





Năm 2006:
- Thông tư số: 01/
2006/TT-NHNN ngày 20/02/2006 của NHNN Việt Nam,
hướng dẫn một số nội dung về góp vốn thành lập Quỹ bảo lãnh cho vay cho các
DNNVV.
- Quyết định số: 236/2006/QĐ-TTg ngày 23/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về Phê duyệt Kế hoạch phát triển DNNVV 2005-2010.
Như vậy, các DNNVV đã được ra đời trong điều kiện KT- XH rất thuận lợi.
Bên cạnh đó là việc chuyển đổi phương thức quản lý, điều hành kinh tế của đất nước
theo những nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã
làm
cho lực lượng sản xuất hoàn toàn được giải phóng, thay đổi bộ mặt của đời sống
KT - XH, bước đầu đã tạo ra những điều kiện cho việc phát triển các DNNVV. Tuy
nhiên, để doanh nghiệp phát triển bền vững t
hì còn nhiều vấn đề phải hoàn thiện.
1.1.
2. Tình hình phát triển của DNNVV ở Việt Nam
 Về số lượng: Nhìn chung, DNNVV có bước phát triển mạnh về số lượng trong
những năm gần đây. Theo cục Công nghiệp thuộc Bộ Công Thương, tính toán trong 5
năm gần đây, số lượng DNNVV đã phát triển mạnh về “lượng”, nhưng chỉ cải thiện
“một phần về chất”. Bình quâ
n trong giai đoạn 2002 đến 2006, số doanh nghiệp dân
doanh tăng gần 22%/năm, số vốn tăng trên 45%/năm. Năm 2006, cả nước có khoảng
245.000 doanh nghiệp hoạt động trong các ngành (trong đó trên 240.000 doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước), DNNVV chiếm 95%. Năm 2007 con
số này là khoảng 310.000 doanh nghiệp số DNNVV chiếm 96%, năm 2008 là khoảng
335.000 doanh nghiệp số DNNVV là 97%, gần 3 triệu hộ kinh doanh cá thể và gần
20.000 hợp tác xã.

Số lượng doanh nghiệp Việt Nam
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
ĐVT: Doanh nghiệp
số lượng doanh
nghiệp
số lượng doanh
nghiêp vừa và
nhỏ

Biểu đồ 1: Số lượng doanh nghiệp Việt Nam
(N
guồn: Báo cáo số lượng DN của Tổng cục thống kê năm 2009)





Tuy nhiên, hiện nay số lượng chính xác DNNVV vẫn chưa được thống kê một
cách đầy đủ. Nguyên nhân là do chưa có tiêu chí và cơ sở phân loại doanh nghiệp.
Theo báo cáo đánh giá khu vực doanh nghiệp dân doanh đã có những đóng góp
quan trọng vào tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả nước, đẩy

nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động ở các địa phương, khơi dậy nhiều ngành nghề
truyền thống ở nông thôn và miền núi, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa. Đá
ng chú ý là
các doanh nghiệp đang tạo công ăn việc làm cho gần 3 triệu lao động, đóng góp hơn
40% GDP, chiếm tỷ trọng 29% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đóng góp gần
15% tổng thu ngân sách. Tuy nhiên, sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng không đồng
nghĩa với sự cải thiện cả về chất lượng doanh nghiệp. Điểm yếu “kinh niê
n” của các
doanh nghiệp dân doanh hiện nay là tiềm lực kinh tế yếu, hiệu quả hoạt động còn thấp.
Trong khi trình độ quản lý sản xuất, kinh doanh chưa chuyên nghiệp, chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm. Doanh nghiệp thường thiếu vốn để hoạt động và đầu tư mở rộng sản
xuất, kinh doanh và đầu tư chiều sâu. Hơn nữa, trình độ hạch toán, quản lý tài chính
còn thấp, chưa có khả năng xâ
y dựng phương án kinh doanh thuyết phục khi vay vốn,
chủ doanh nghiệp thiếu năng lực huy động vốn và quan hệ cho vay.
 Về kỹ thuật và công nghệ: dưới 10% số doanh nghiệp có công nghệ, thiết bị
tiên tiến, còn lại trên 90% đang sử dụng công nghệ trung bình hoặc lạc hậu, mức độ
đầu tư đổi mới công nghệ thấp, do đó sức cạnh tranh sản phẩm yếu, ảnh hưởng đến
việc sử dụng tài nguyên (nguyê
n vật liệu, nhiên liệu, năng lượng…) và bảo vệ môi
trường. Sự tham gia và thụ hưởng của doanh nghiệp đối với các dịch vụ đào tạo về
quản trị, tư vấn tài chính, kế toán, thuế, tư vấn quản lý, ứng dụng công nghệ thông
tin… còn rất hạn chế. Năng lực tiếp cận và chiếm lĩnh thị trường, nhất là những thị
trường ngoài nước cũng là một hạn c
hế lớn. Những điểm yếu và thiếu do cả nguyên
nhân khách quan và chủ quan đã làm cho chất lượng của khu vực DNNVV luôn phát
triển chậm so với tốc độ gia tăng về số lượng. Nếu không có chính sách điều chỉnh và
hỗ trợ doanh nghiệp hợp lý thì sự phình to về số lượng (trong khi chất lượng chậm
được cải thiện) sẽ là một gánh nặng đá
ng kể đối với nền kinh tế nước nhà.

 Về phân bổ doanh nghiệp: cùng với sự biến động về số lượng, cơ cấu phân bổ
doanh nghiệp không đồng đều giữa các khu vực kinh tế và dân cư. Sự phân bổ không
đồng đều DNNVV giữa các vùng, khu vực là do những nguyên nhân khác nhau, chủ
yếu là tình hình kinh tế, địa lý của các khu vực; ngoài ra chính sách của chính quyền
địa phương cũng là một yếu tố là
m cho sự phân bổ không đồng đều nói trên.
Nếu xét theo số lượng thì số các DNNVV ở các vùng chê
nh lệch nhau tương
đối lớn, tập trung chủ yếu ở vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng. Tuy nhiên,



xét về tốc độ tăng bình quân thì báo cáo đều ghi nhận rằng: “Các vùng đều có sự phát
triển số lượng doanh nghiệp”. Theo đó, tốc độ phát triển bình quân giai đoạn 2003 -
2007 của các vùng như sau: Vùng Đồng bằng Bắc bộ: tăng 4,5%; Vùng Đông Bắc:
5,5%; Vùng Tây Bắc: 2,6%; Vùng Bắc Trung Bộ: 5,8%; Vùng Duyên hải Nam Trung
bộ: 4,9%; Vùng Đông Nam Bộ: trên 6,5%; Vùng Tây Nam Bộ: 3,5 %.
1.2. K
HÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI
DNNVV
1.2.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.2.
1.1. Phân loại cho vay
Các loại hình cho vay được phân loại dựa trên một số tiêu thức sau
 Phân loại theo thời hạn
- Cho vay ngắn hạn: Các khoản vay có thời hạn vay nhỏ hơn hoặc bằng một
năm được xếp là cho vay ngắn hạn. Đối với cá nhân các khoản vay này được thực hiện
thông qua việc phát hành thẻ cho vay. Đối với các doanh nghiệp, cũng có thể thông
qua hình thức cho vay từng lần hoặc cấp hạn mức cho va
y cho khách hàng.

- Cho vay trung và dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn vay trên 1 năm. Cho
vay trung hạn là từ 1 đến 5 năm, cho vay dài hạn là trên 5 năm. Do thời gian cho vay
dài hơn nên khả năng xảy ra rủi ro cho vay đối với cho vay trung và dài hạn lớn hơn
cho vay ngắn hạn, vì vậy lãi suất cho vay cao hơn, và đòi hỏi nhiều yêu cầu hơn để
đảm bảo an toàn cho vay. Các khoản vay dài hạn thường được đảm bảo bằng tài sản cố
định, tài sản lưu động thường ít được sử dụng để đảm bảo cho các khoản va
y này.
 Phân loại theo mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng: Giúp tài trợ cho cá nhân hay hộ gia đình trong việc mua
sắm nhà cửa, vật tư, trang thiết bị gia đình, hoặc trang trải các khoản phí và chi phí cá
nhân khác. Loại hình cho vay có quy mô vốn lớn nhất và thời gian dài nhất trong cho
vay tiêu dùng là cho vay bất động sản.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Giúp các doanh nghiệp trang trải các chi
phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Có thể chia thành hai loại hình cho
vay như sau:
+
Cho vay đầu tư vào tài sản lưu động: Giúp doanh nghiệp có một khoản vốn
ngắn hạn để trang trải chi phí mua sắm nguyên liệu, công cụ lao động, trả lương cho
công nhân viên, trong khi tiền bán hàng chưa thu được.





+ Cho vay đầu tư tài sản cố định: Giúp doanh nghiệp có một khoản tiền lớn
trong một thời gian dài để mua sắm tài sản cố định, công nghệ mới nhằm mở rộng sản
xuất kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu. Do thời gian vay dài, khả năng xảy ra
rủi ro cho vay trong suốt kỳ hạn của khoản vay là cao hơn so với cho vay đầu tư tài sản
lưu động.
- Cho vay dự án: Các khoản cho va

y này tài trợ cho các dự án mới dựa trên những
khoản thu nhập được dự tính trong tương lai. Các dự án này đòi hỏi một nguồn vốn lớn
trong khoảng thời gian dài, đồng thời chưa thể thu được lãi trong thời gian xây dựng
của dự án.
- Cho vay kinh doanh chứng khoán: Các nhà đầu tư chứng khoán thường cần
vốn ngắn hạn của ngân hàng để mua chứng khoán mới duy trì và phát triển danh mục
đầu tư cho tới khi các chứng khoá
n này được bán hoặc thanh toán.
- Các khoản cho vay khác: Là các khoản vay chưa được xếp vào các loại trên.
 Phân loại theo phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần: Phương thức này áp dụng đối với các doanh nghiệp có nhu
cầu vay vốn bổ sung vốn lưu động không thường xuyên hoặc doanh nghiệp có vòng
quay vốn kinh doanh dài. Mỗi lần vay vốn doanh nghiệp phải lập hồ sơ vay vốn theo
quy định. Việc thẩm định, xét duyệt cho vay, quản lý giám
sát tình hình sử dụng vốn
vay và thu hồi nợ được thực hiện theo từng hợp đồng cho vay. Doanh nghiệp có thể rút
vốn một lần hoặc nhiều lần phù hợp tiến độ sử dụng vốn, nhưng tổng số tiền rút vốn
không vượt quá số tiền cho vay ghi trong hợp đồng cho vay. Nếu doanh nghiệp rút vốn
nhiều lần, mỗi lần rút vốn doanh nghiệp phải kí giấy nhận nợ và gửi
cho chi nhánh bản
sao chứng từ tài liệu chứng minh cho mục đích sử dụng vốn vay. Phương thức cho vay
này thường xuyên yêu cầu các doanh nghiệp phải có tài sản đảm bảo.
- Cho vay theo hạn mức cho vay: Phương thức cho vay này áp dụng đối với các
doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn bổ sung vốn lưu động thường xuyên, mục đích sử
dụng vốn vay rõ ràng, có khả năng tài chính, sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi,
không có nợ cần c
hú ý tại các tổ chức cho vay. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn theo hạn
mức cho vay của khách hàng, trị giá tài sản thế chấp, tài sản cầm cố bảo lãnh (nếu có)
và khả năng nguồn vốn của mình, ngân hàng và doanh nghiệp vay vốn xác định hạn
mức cho vay phù hợp với đặc điểm chu kì kinh doanh, vòng lưu chuyển tiền tệ. Hợp

đồng cho vay được kí kết trong phạm vi hạn mức được xác định.
- Cho vay trả góp: N
gân hàng cho phép doanh nghiệp vay vốn trả gốc làm
nhiều lần trong thời hạn cho vay đã thỏa thuận. Phương thức cho vay này áp dụng đối



với các khoản vay trung và dài hạn, doanh nghiệp vay vốn tài trợ cho tài sản cố định.
Số tiền trả mỗi lần sẽ được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của doanh
nghiệp. Đối với cho vay trả góp doanh nghiệp thường thế chấp bằng tài sản mua trả
góp.
- Cho vay hợp vốn: Ngân hàng phối hợp với một số tổ chức cho vay khác cùng
cho vay đối với dự án vay vốn của doanh nghiệp. Việc
cho vay hợp vốn được thực
hiện theo quy chế cho vay đồng tài trợ của NHNN và các quy định của ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam.
1.2.
1.2. Quy trình cho vay của NHTM
 Giai đoạn 1: Lập hồ sơ và đề ng
hị cấp cho vay
Lập hồ sơ cho vay là khâu căn bản đầu tiên của quy trình cấp cho vay, nó được
thực hiện ngay sau khi gặp gỡ với khách hàng nhằm thu thập thông tin ban đầu không
thể thiếu như:
- Năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
- Thông tin về khả năng sử dụng vốn và hoàn trả vốn của khách hàng.
- Thông tin về đảm bảo cho vay
Những thông tin này là cơ sở để đưa ra đề nghị cấp c
ho vay.
 Giai đoạn 2: Phân tích cho vay


Giai đoạn phân tích cho vay nhằm mục đích đánh giá khả năng thu hồi vốnvà
lãi khi đến hạn. Phân tích cho vay luôn đưa ra những giả định xấu nhất có thể xảy đến
cho khách hàng, cản trở khách hàng trong việc trả nợ. Đánh giá kế hoạch kinh doanh
có hiệu quả gắn liền với thực tế hay không. Cung cấp thông tin để phục vụ cho việc
đưa ra quyết địng cấp cho vay.
Căn cứ vào hồ sơ cho vay thực hiện cán bộ ngâ
n hàng nghiên cứu, thẩm định
(thẩm định tình hình tài chính của khách hàng, chấm điểm cho vay khách hàng, phân
tích đánh giá phương án sản xuất, kinh doanh, đánh giá tài sản bảo đảm, đánh giá rủi
ro và các biện pháp phòng ngừa..).
 Giai đoạn 3: Quyết định cho vay

Quyết định cho vay là việc đưa ra quyết định đồng ý hay từ chối cấp vốn cho
người xin vay. Nếu đồng ý thì tiến hành ký kết hợp đồng cho vay, nếu từ chối, phải
trình bày bằng văn bản giải thích rõ lý do từ chối cho vay đối với khách hàng. Đây là





một khâu trọng yếu vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín và lợi nhuận của ngân hàng.
Hai sai lầm dễ mắc phải đó là:
- Cho vay đối với khách hàng không tốt sẽ dễ dẫn đến nguy cơ mất vốn và sau
đó là mất uy tín do năng lực kém.
- Do quá thận trọng nên đã từ chối cho vay những khách hàng tốt, làm mất đi lợi
nhuận, mất đi uy tín đối với khách hàng.
Chính vì vậy, những người ra quyết định phải là những con người nhạy cảm,
nhạy bé
n.
 Giai đoạn 4: Kí kết hợp đồng cho vay


Bộ phận Quản trị cho vay nhập thông tin vào hệ thống SIBS (hệ thống thanh
toán nội bộ và kế toán khách hàng) và cán bộ ngân hàng sẽ lập đề xuất giải ngân để
giải ngân cho vay cho khách hàng. Thời gian thẩm định và quyết định cho vay trong
vòng 03 ngày làm việc đối với khoản vay ngắn hạn và 10 ngày làm việc đối với khoản
vay trung và dài hạn kể từ khi khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ vay vốn theo quy
định.
 Giai đoạn 5: Giải ngân

Giải ngân là công đoạn giao tiền cho khách hàng số tiền cam kết trong hợp
đồng cho vay. Có thể giải ngân trực tiếp bằng tiền mặt hoặc thông qua tài khoản của
khách hàng tại ngân hàng. Có thể giải ngân một lần hay nhiều lần tùy thuộc vào các
điều kiện trong hợp đồng cho vay.
 Giai đoạn 6: Gi
ám sát, kiểm tra sử dụng vốn vay
Quá trình giám sát là cần thiết sau khi kí hợp đồng cho vay và giải ngân bởi
trong quá trình kinh doanh có thể xảy ra những rủi ro không lường trước. Nội dung
kiểm tra vốn vay: xác định được hình thái hiện vật và giá trị thực tế của tài sản đảm
bảo tiền vay của đơn vị về mặt: hiệu quả kinh tế, mục đích sử dụng vốn, đối tượng sử
dụng vốn ra sao, khả năng hoàn trả nợ vốn gốc và lãi. Phương pháp kiểm tra: Căn cứ
vào các loại thông tin chủ yếu sau:
Thông tin từ phía khách hàng vay vốn: kiểm tra chứng từ gốc, bảng kê chi
phí sử dụng khoản vay, các hợp đồng kinh tế, các báo cáo tài chính (đánh giá mức độ
xác thực của báo cáo), hàng tồn kho…
Giám sát tình trạng sử dụng tài khoản của khách hàng nếu khách hàng giải
ngân qua tài khoản.



Kiểm tra đột xuất khi nhận được thông tin có ảnh hưởng đến hoạt động kinh

doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, kết hợp viếng thăm cơ sở sản xuất kinh
doanh định kỳ hay bất chợt, giám sát trả lãi định kỳ.
 Thu nợ, thu lãi

Cán bộ ngân hàng tính toán thu nợ gốc, lãi và dự thu lãi cho vay và hạch toán
kế toán theo quy định hiện hành (có áp dụng Quy chế miễn giảm lãi theo quy chế ban
hành của Ngân hàng Trung Ương). Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ hoạch toán như:
khách hàng trả nợ trước hạn; gia hạn nợ gốc, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc; chuyển nợ
cần chú ý, giải trừ tài sản đảm bảo… đều được giải quyết trên hồ sơ va
y của khách
hàng.
 Giai đoạn 7: Thanh l
ý hợp đồng cho vay
Khi đáo hạn nếu bên đi vay hoàn tất nghĩa vụ trả nợ bao gồm cả gốc và lãi cho
ngân hàng thì hợp đồng cho vay hết hiệu lực. Ngân hàng và khách hàng sẽ làm biên
bản thanh lý hợp đồng (nếu có yêu cầu).
Nếu khách hàng không trả được nợ khi đáo hạn thì có thể tiến hành xem xét gia
hạn nợ hoặc chuyển thành nợ cần chú ý.
1.2.2. Đặc thù cho vay của Ngân hàng đầu tư và phát triển đối với các DNNVV
1.2.2.1. Vai trò và ý nghĩa của của cho vay các DNNVV đối với ngân hàng
Ngân hàng là doanh nghiệp đặc biệt chuyê
n kinh doanh tiền dưới hình thức huy
động vốn, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Trong các hoạt động của
ngân hàng thì hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất. Hoạt động cho vay
chiếm tỷ trọng từ 85-90% doanh thu, mang lại nhiều lợi nhuận nhất song cũng chứa
đựng nhiều rủi ro nhất. Mục tiêu cuối cùng của ngân hàng và các doanh nghiệp đều là
lợi nhuận. Khi các khoản tài trợ đư
ợc doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích, doanh
nghiệp trả được đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng và doanh nghiệp bù
đắp được chi phí và có lợi nhuận thì như vậy không những tạo hiệu quả kinh tế cho các

doanh nghiệp, cho ngân hàng, mà còn đem lại hiệu quả kinh tế cho xã hội.
1.2.2.2. Chủ trương chính sách của Ngân hàng đối với cho vay các DNNVV
Trên thực tế các DNNVV đóng vai trò không nhỏ đối với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường thế nhưng khó khăn lớn nhất mà các DNNVV gặp phải hiện nay là
tình trạng thiếu vốn. The
o điều tra về thực trạng DNNVV do Cục phát triển doanh
nghiệp (Bộ Kế hoạch và đầu tư) tiến hành cho thấy 32,38% số doanh nghiệp cho biết
khó khả năng tiếp cận nguồn vốn Nhà nước (chủ yếu là từ các NHTM), 35,24% doanh





nghiệp khó tiếp cận và 32,38% doanh nghiệp không tiếp cận được nguồn vốn này.
Nhận thức được điều này các NHTM mà đặc biệt là BIDV đã đề ra nhiều chính sách
giúp phát triển DNNVV làm cho nền kinh tế trở nên năng động, linh hoạt hơn. Một số
chính sách của BIDV nhằm phát triển cho vay DNNVV trong giai đoạn hiện nay là:
 Về cho va
y: BIDV dành riêng nguồn vốn 33.000 tỷ đồng trong giai đoạn
2008-2010 với lãi suất hợp lý để hỗ trợ cho vay cho chương trình tái cấu trúc nợ đối
với các DNNVV vượt qua khó khăn trong giai đoạn lạm phát cao. Theo lộ trình, năm
2008 là 3.000 tỷ đồng, 2009 là 10.000 tỷ đồng, 2010 là 20.000 tỷ đồng. Phấn đấu đến
năm 2010, tổng dư nợ cho vay đối với các DNNVV đạt 100.000 tỷ đồng, chiếm 50%
tổng dư nợ cho vay của BIDV.
 Về dịch vụ:
BIDV cung ứng các dịch vụ như tư vấn hỗ trợ lập dự án và thu
xếp vốn, tư vấn phát hành trái phiếu, niêm yết chứng khoán…các dịch vụ trọn gói như
tiền gửi, dịch vụ tài khoản, dịch vụ chi trả lương, các sản phẩm phái sinh…
 Về tái cấu trúc tài chính:
BIDV tư vấn miễn phí cho các doanh nghiệp nhằm

lành mạnh hoá tình hình tài chính, quản lý dòng tiền, tăng khả năng huy động vốn
hoặc giảm chi phí vốn cho doanh nghiệp.
 Về cơ cấu nợ:
bao gồm việc gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ và cơ cấu nợ toàn
diện đối với DNNVV.
Các giải pháp thực hiện chương trình hỗ trợ đối với doanh nghiệp. Tạo sự liên
kết giữa các doanh nghiệp nhằm phát huy lợi thế về quy mô thông qua hoạt động của
BIDV như: Liên kết các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, trong
cùng lĩnh vực, trong cùng địa bàn và liên kết thông qua các Hiệp hội nghề nghiệp.
Gia tăng vốn cho vay cho các DNNVV bằng việc thực h
iện chính sách lãi suất
linh hoạt; đa dạng hoá các sản phẩm cho vay; góp vốn đầu tư, liên doanh, liên kết với
DNNVV; chiết khấu các chứng từ có giá; cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và
sử dụng thẻ cho vay, linh hoạt hình thức cho vay đảm bảo, nâng cao chất lượng thẩm
định cho vay khi cho vay DNNVV. Thực hiện tư vấn đối với doanh nghiệp, thực hiện
tư vấn tái cấu trúc tài chính, cơ cấu nợ, gia tăng các nguồn vốn khá
c.
1.2.2.3. Những đặc thù cơ bản trong cho vay các DNNVV
Thời gian qua, BIDV đã có chính sách chia sẻ khó khăn đối với các doanh
nghiệp như giảm lãi suất cho vay, giảm phí, thực hiện cơ chế linh hoạt về tài sản bảo
đảm… Từ tháng 9/2008 đến nay, BIDV đã 06 lần giảm lãi suất cho vay, riêng đối với
các DNNVV mức lãi suất cho vay đã giảm từ 21%/năm xuống còn 15%/năm (giảm



6%/năm), thấp hơn mức lãi suất cho vay thông thường 1%. BIDV thực hiện các chính
sách hỗ trợ cho vay đối với DNNVV như:
- Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt: trên cơ sở lãi suất cơ bản từng thời kỳ, áp
dụng cơ chế lãi suất ưu đãi đối với các DNNVV, đảm bảo mức lãi suất cho vay đối với
các DNNVV thấp hơn từ 0,5% - 1%/năm so với mức lãi suất cho vay thông thường.

- Đa dạng hoá các hình thức cấp cho va
y đặc biệt đối với các doanh nghiệp xuất
khẩu, như chương trình hoán đổi tiền tệ chéo VND - USD, chiết khấu bộ chứng từ…
- Áp dụng biện pháp bảo đảm linh hoạt: bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn
vay, nguyên vật liệu tồn kho… phù hợp với từng lĩnh vực ngành nghề kinh doanh và
xếp hạng doanh nghiệp.
- Cho vay kết hợp với góp vốn đầu tư, liên doa
nh với DNNVV: hình thức này vừa
tạo điều kiện mở rộng cho vay, vừa giúp ngân hàng có điều kiện xâm nhập thị trường,
trực tiếp giám sát, quản lý vốn cho vay. Hình thức này là rất hiệu quả và cũng nằm
trong khả năng đầu tư, quản lý của ngân hàng vì các DNNVV thường có quy mô về
vốn và phạm vi hoạt động không lớn.
Để hỗ trợ các DNNVV trong hoạt động sản xuất kinh doanh, BIDV sẽ dà
nh
riêng nguồn vốn với lãi suất hợp lý để hỗ trợ cho vay (tăng dư nợ ròng) đối với các
DNNVV trong giai đoạn 2009–2012 là trên 30.000 tỷ đồng, phấn đấu đến năm 2012,
tổng dư nợ cho vay đối với khối DNNVV đạt khoảng 60.000 tỷ đồng, chiếm khoảng
30% tổng dư nợ của BIDV.
1.3. CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV
1.3.1. Khái niệm về chất lượn
g cho vay các DNNVV
Trên thế giới cũng như tại nước ta hiện nay, ngân hàng đang ngày càng đa dạng
hóa khách hàng, đa dạng hoá các hình thức cho vay, mở rộng thị trường hoạt động…
một mặt làm giảm bớt rủi ro cho vay mặt khác lại làm tăng tính rủi ro do chịu sự tác
động từ nhiều phía hơn. NHTM cũng hạch toán kinh doanh độc lập, mục tiêu cuối
cùng cũng là lợi nhuận. Chính vì vậy, chất lượng cho vay có tính quyết định đến hiệu
quả kinh doanh của NHTM. Chất lượng cho vay có thể đư
ợc hiểu một cách đơn giản là
hiệu quả của việc cho vay mang lại, là khả năng thu hồi đầy đủ và đúng hạn cả vốn
gốc và lãi theo hợp đồng cho vay. Chất lượng cho vay được biểu hiện thông qua hiệu

quả của khoản tài trợ và khả năng thu gốc và lãi. Đó là mối quan hệ tỷ lệ thuận, chất
lượng cho vay cao khi hiệu quả và khả năng thu nợ cao và ngược lại.




×