Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng NN&PTNT TP PHỦ LÝ- HÀ NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.56 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Ý nghĩa
1 NHTM Ngân hàng thương mại
2 NHNN Ngân hàng Nhà nước
3 NHNo&PTNT
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn
4
NHNo&PTNT
TP Phủ Lý
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Thành phố Phủ Lý
5 NVHĐ Nguồn vốn huy động
6 TCTD Tổ chức tín dụng
7 TCKT Tổ chức kinh tế
8 TGCKH Tiền gửi có kì hạn
9 TGKKH Tiền gửi không kì hạn
10 TGNT Tiền gửi ngoại tệ
11 TG VNĐ Tiền gửi Việt Nam Đồng
Nguyễn Thị Thắm Lớp NHH - LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Nguyễn Thị Thắm Lớp NHH - LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động huy động vốn là nghiệp vụ truyền thống của các Ngân hàng
thương mại cũng là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của Ngân hàng.
Năng lực của đội ngũ nhân viên cũng như của các nhà quản lý Ngân hàng trong


việc phát triển hoạt động huy động vốn là một thước đo quan trọng về sự chấp
nhận của công chúng đối với Ngân hàng. Huy động vốn là cơ sở chính của các
khoản cho vay và do đó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển trong
ngân hàng.
Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của các Tổ chức tín dụng khác trên thị
trường, Ngân hàng NN&PTNT TP PHỦ LÝ-HÀ NAM nhận thấy cần phải tăng
cường hoạt động huy động vốn để có thể đáp ứng nhu cầu vốn đối với sự phát
triển của ngân hàng nói riêng và của xã hội nói chung. Do đó, hoạt động huy
động vốn đã được chú trọng ngay từ khi thành lập đến nay.
Việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn nhằm đảm
bảo ngân hàng luôn có đủ vốn để duy trì và phát triển các hoạt động kinh doanh
ở mức độ chi phí có thể đem lại lợi nhuận tối ưu là việc cấp thiết
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã học được ở
trường, cùng với những kiến thức đã thu thập được trong thời gian thực tập, tìm
hiểu thực tế tại ngân hàng NN&PTNT TP PHỦ LÝ- HÀ NAM, em đã chọn đề
tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng
NN&PTNT TP PHỦ LÝ- HÀ NAM
2 – Mục đích nghiên cứu của luận văn
Thông qua việc nghiên cứu nội dung các hình thức và thực trạng huy động
vốn tại Ngân hàng NN&PTNT TP PHỦ LÝ – HÀ NAM thời gian qua nhằm tìm
ra những nguyên nhân làm hạn chế hoạt động huy động vốn từ đó đề xuất những
giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng NN& PTNT TP PHỦ
Nguyễn Thị Thắm Lớp NHH - LTĐH8
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
LÝ trong thời gian tới.
3 – Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu các phương thức huy động vốn của Ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường. Nghiên cứu thực trạng và khả năng huy
động vốn của Ngân hàng NN&PTNT TP PHỦ LÝ –HÀ NAM

4 – Phương pháp nghiên cứu
Áp dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đồng thời kết
hợp các phương pháp khác như:phương pháp phân tích, thống kê phân tích,
phương pháp so sánh, tổng hợp các bảng biểu và khái quát hóa phương pháp
luận khoa học gắn giữa lý thuyết và thực tiễn, tư duy lôgic kinh tế nhằm làm
sáng tỏ những vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu.
V – Bố cục luận văn
Ngoài lời nói đầu và phần kết của bài khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của ngân hàng thương
mại trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng NN&PTNT TP PHỦ
LÝ-HÀ NAM từ năm 2010-2012
Chương 3:Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác
huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng NN&PTNT TP PHỦ LÝ- HÀ NAM
Nguyễn Thị Thắm Lớp NHH - LTĐH8
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI QUÁT VỀ HUY ĐỘNG VỐN
1.1.1. Khái niệm về huy động vốn.
Vốn huy động của NHTM là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động
được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua hoạt động kinh
doanh của mình và được dùng làm vốn kinh doanh.
Vốn huy động đa dạng về thời gian, hình thức và nguồn gốc tạo lập ngân
hàng phải hoàn trả đầy đủ số gốc và lãi cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi có
nhu cầu rút vốn.
Có nhiều tiêu thức để phân loại vốn huy động của ngân hàng thương mại,
dưới đây là 1 vài tiêu thức phân loại chủ yếu.

• Phân loại theo đối tượng huy động .
Căn cứ theo đối tượng thì có thể chia vốn huy động thành:
-Vốn huy động từ dân cư.
-Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế.
-Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác.
-Vốn huy động từ ngân hàng trung ương .
• Phân loại theo phương thức huy động: Vốn huy động bao gồm:
-Vốn huy động thường xuyên.
-Vay nợ trực tiếp.
-Vay ngân hàng trung ương.
• Phân loại theo thời gian
-Vốn huy động ngắn hạn
-Vốn huy động trung dài hạn .
Nguyễn Thị Thắm Lớp NHH - LTĐH8
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
• Phân loại theo loại tiền tệ
-Vồn huy động bằng nội tệ.
-Vốn huy động bằng ngoại tệ
1.1.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
NHTM là trung gian tài chính với chức năng cơ bản là đi vay để cho vay.
Dù dưới bất kỳ hình thức nào các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để
đạt được điều đó, công cụ cần thiết mà các ngân hàng phải có là vốn. Tuy nhiên
một ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ
của nó hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đi vay. Ngược lại, một ngân hàng với nguồn
vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn tự quyết trong hoạt động kinh doanh của
mình, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn huy động dồi dào cũng
giúp ngân hàng đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và
thu được lợi nhuận cao vì mục tiêu an toàn và hiệu quả. Vậy vốn là cơ sở để
ngân hàng tạo ra thế chủ động trong kinh doanh.

• Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Đối với ngân hàng, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh. Với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện
kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Ngân
hành là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường đó là tiền tệ.
Chính vì thế có thể nói: Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân
hàng. Do đó, ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn
trong suốt quá trình hoạt động.
• Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác.
Tuỳ theo quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động được mà các ngân hàng sẽ
quyết định quy mô và cơ cấu đầu tư. Với nguồn vốn huy động lớn, ngân hàng có
đủ khả năng mở rộng phạm vi và khối lượng cho vay không chỉ giới hạn trên thị
trường trong nước mà còn cho vay vượt ra khỏi lãnh thổ một quốc gia (cho vay
trên thị trường quốc tế). Ngược lại, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng
Nguyễn Thị Thắm Lớp NHH - LTĐH8
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
nhỏ không có những phản ứng nhanh nhạy trước sự biến động của lãi suất, ảnh
hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư. Nói chung, một ngân hàng có nguồn vốn
dồi dào sẽ đáp ứng được nhu cầu xin vay, dễ dàng mở rộng thị trường tín dụng,
tăng khả năng thanh toán và các dịch vụ khác của ngân hàng.
• Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thị trường tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động đòi
hỏi ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín đó phải được thể hiện
trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu. Khả năng
thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Để
đảm bảo được các điều kiện trên, ngân hàng phải có một nguồn vốn thoả mãn
đồng thời cả hai yêu cầu: chất lượng và khối lượng. Vì vậy, để nguồn vốn huy
động sử dụng có hiệu quả thì trong kinh doanh ngân hàng cần phải mở rộng quy

mô tín dụng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng.
• Vốn quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ tín
dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng, thời gian và thời hạn
cho vay. Đặc biệt ngày nay, sự xuất hiện hàng loạt các tổ chức tín dụng đã làm
cho tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt. Với một nguồn vốn
dồi dào, ngân hàng sẽ chủ động đưa ra các mức lãi suất cho vay một cách hợp lý
nhằm thu hút được khách hàng. Với năng lực tài chính vững mạnh, ngân hàng sẽ
chủ động huy động vốn với lãi suất thấp nhất nhưng cho vay với lãi suất cao nhất
có thể nhằm tối đa hoá được lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo thu hút được khách
hàng về ngân hàng mình.
1.1.3. Một số hình thức huy động vốn cơ bản của NH
1.1.3.1. Nhận tiền gửi của khách hàng:
Ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng dưới 2 hình thức: tiền kí gửi và
tiền gửi tiết kiệm.
•Tiền gửi không kì hạn.
Nguyễn Thị Thắm Lớp NHH - LTĐH8
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Đây là khoản tiền của khách hàng ký gửi vào ngân hàng với thời gian
ngắn, họ có thể rút ra bất cứ lúc nào thông qua các công cụ thanh toán của ngân
hàng.Trong điều kiện nền kinh tế phát triển ,tiền tệ ổn định, yếu tố cơ bản thu hút
loại tiền này không phải là lãi suất mà là khả năng đáp ứng yêu cầu thanh toán
một cách nhanh chóng, chính xác và thuận tiện cho khách hàng.TGKKH thường
xuyên biến động nhưng ngân hàng vẵn có thể sử dụng một phần nguồn vốn này
vào hoạt động kinh doanh do có sự không khớp nhau giữa xuất và nhập trên mỗi
tài khoản của một khách hàng hau giữa các tài khoản.
•Tiền gửi có kì hạn
Đây là những khoản tiền được kí gửi vào ngân hàng theo kỳ hạn nhất định.
Mục đích chính của khoản tiền gửi này là sinh lời nên nó rất nhạy cảm với lãi

suất. Lãi suất được xác định dựa vào kì hạn, tình hình cung cầu vốn tại thời điểm
huy động . Thông thường việc rút vốn trước hạn gửi danh nghĩa và hạn gửi thực
tế không mấy khi trùng khớp nên tạo ra nguồn vốn tương đối ổn định đẻ ngân
hàng có thể cho vay. Các NH áp dụng nhiều kỳ hạn với lãi suất khác nhau để đa
dạng hóa loại tiền gửi này và thu hút khách hàng
•Tiền gửi tiết kiệm
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Đây là loại tiền gửi tiết kiệm không có kỳ hạn xác định, người gửi tiền có
thể rút vốn vào bất cứ thời gian nào.Lãi suất ngân hàng áp dụng cho TGTKKKH
thường thấp hơn TGTKCKH. Do tính ổn định thấp nên các ngân hàng chỉ sủ
dụng nguồn tiền gửi này ở 1 tỷ lệ nhất định, tùy thuộc vào dự định của ngân
hàng về tính ổn định của lượng tiền huy động được.
- Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn:
Đây là loại tiền gửi mà trong đó người gửi tiền và ngân hàng đã có sự thỏa
thuận về số lượng, kỳ hạn, lãi suất cụ thể. Khách hàng khi sử dụng loại hình này
chỉ được rút gốc và lãi khi đến hạn. Tuy nhiên để tạo tính hấp dẫn, đồng thời
đảm bảo quyền lợi của khách hàng và tính cạnh tranh, các ngân hàng cho phép
khách hàng có thể rút trước hạn và hưởng lãi theo mức lãi suất của tiền gửi
Nguyễn Thị Thắm Lớp NHH - LTĐH8
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
không kỳ hạn.
Do tính chất xác định về kỳ hạn nên TGTKCKH là 1 nguồn vốn có khả năng
ổn định cao, ngân hàng có thể chủ động cho vay với kỳ hạn tương ứng hoặc chuyển
hoán kỳ hạn một phần. Chi phí trả lãi với nguồn tiền gửi này cũng cao hơn so với
TGTKKKH, tuy nhiên chi phí duy trì và quản lý tài khoản nói chung thấp.
1.1.3.2.Phát hành giấy tờ có giá:
Trong quá trình hoạt động khi thiếu vốn hoặc khi cần vốn để đàu tư cho các
dự án thì ngân hàng có thể phát hành các giấy tờ có giá để huy động trên thị trường
tài chính. Đối với hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng và các đơn vị sản xuât

kinh doanh nói chung, việc huy động vốn bằng cách này tuy chưa nhiều nhưng đã
có kết quả nhất định bởi lẽ đó là hình thức huy động “chủ động”, nó có những ưu
điểm riêng biệt mà những hình thức huy động “bị động” không thể có được.
•Kỳ phiếu ngân hàng
Kỳ phiếu ngân hàng là một công cụ nợ ngắn hạn, do ngân hàng phát hành
nhằm huy động vốn một cách linh hoạt đáp ứng nhu cầu vốn cho những kế
hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng.Kỳ phiếu ngân hàng được phát hành
thường xuyên với nhiều kỳ hạn phù hợp, với nhu cầu của khách hàng và trả lãi
theo 2 phương thức: trả lãi sau và trả lãi trước. Lãi suất trả sau cho kỳ phiếu ngân
hàng cao hơn TGTK cùng thời hạn và biến đọng theo thời gian.Đồng thời kỳ
phiếu ngân hàng hấp dẫn bởi đặc tính có thể chuyển nhượng dễ dàng nên thu hút
được khối lượng tương đối lớn.
•Trái phiếu ngân hàng:
Là một loại phiếu nhận nợ trung dài hạn do ngân hàng phát hành, trong đó
ngân hàng cam kết trả 1 số tiền xác định vào một thời điểm cụ thể trong tương
lai với mức lãi suất quy định cho những kỳ hạn cho trước. Trái phiếu được phát
hành với quy định về mệnh giá, ngày đáo hạn, lãi suất công bố khi phát hành và
lãi suất cao hơn so với kỳ phiếu ngân hàng và các khoản tiền gửi khác.
•chứng chỉ tiền gửi (CDs)
Nguyễn Thị Thắm Lớp NHH - LTĐH8
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
CDs là một cộng cụ vay nợ do ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn
trên thị trường với bản chất tương tự một khoản tiền gửi có kì hạn. Theo đó
người sở hứu CDs được hưởng các lãi suất định kì tính toán trên cơ sở 360 ngày
và được hoàn trả mệnh giá khi đáo hạn.Thời hạn của CDs thường là từ 1-3
tháng, hoặc 6 tháng và có thể là 5-7 năm, nhưng nói chung là ngắn hạn. Lãi suất
của CDs được tổ chức phát hành ấn dịnh dựa trên lãi suất cạnh tranh của thi
trường tiền tệ, tình hình tài chính của chủ thể phát hành và thời hạn của CDs.
Khả năng chuyển nhượng tạo nên tính hấp dẫn hơn nhiều cho CDs so với các

hình thức có kỳ hạn khác.
Như vậy việc huy động vốn thông qua hình thức phát hành giấy tờ có giá
có ưu điểm là huy động được khối lượng tương đối lớn và nguồn vốn này có tính
ổn định cao. Tuy nhiên trong thực tế nguồn vốn huy động từ tiền gửi vẫn chiếm
tỷ trọng cao hơn so với nguồn vốn từ phát hành GTCG. Đó là do chi phí phát
hành GTCG cao hơn nhiều so với các khoản tiền gửi cùng kì hạn
1.1.3.3. Huy động vốn thông qua hình thức đi vay NHTW và các TCTD khác
Nguồn vốn đi vay thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong kết cấu tổng nguồn vốn
của NHTM nhưng nó là nguồn vốn cần thiết đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn tạm
thời nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng một cách bình
thường. Vốn đi vay bao gồm:
Vay ngân hàng trung ương
- NHTW cấp tín dụng cho các NHTM chủ yếu dưới các hình thức:
- Tái cấp vốn mà chủ yếu kà dưới hình thức tái chiết khấu các GTCG
- Cho vay thế cháp hay ứng trước
Vay từ các TCTD khác
Trong quá trình hoạt động do những nhu cầu phát sinh mà các NHTM có
thể thiếu hụt hoặc dư thừa tạm thời tiền dự trữ tại NHTW. Hành vi vay lẫn nhau
giữa các ngân hàng kà nhằm điều hòa vốn khả dụngtrong ngắn hạn và đảm bảo
nguồn vốn lưu chuyển liên tục trong hệ thống ngân hàng. Chi phí cho loại vốn
này cao, ngân hàng chỉ sử dụng khi có nhu cầu cần thiết đảm bảo an toàn cho
Nguyễn Thị Thắm Lớp NHH - LTĐH8
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
hoạt động của mình.
Ngoài ra ngân hàng còn huy động từ các nguồn khác như từ các công ty
mẹ, phát hành các hợp đồng mua lại, vay nước ngoài…Vốn đi vay mang lại cho
ngân hàng sự chủ động cao và khả năng đáp ứng rất nhanh chóng và thuận tiện.
Tuy nhiên nguồn vốn này cũng có những hạn chế lớn: đó là kì hạn vay ngắn. lãi
suất phải trả cao và thường biến động. Do vậy các ngân hàng phải cân nhắc kỹ

khi quyết định sử dụng nguồn vốn này. Việc áp dụng một chính sách lãi suất linh
hoạt kèm theo các điều kiện phi lãi suất thích hợp đối với các công cụ nợ khi đi
vay ngân hàng có thể chủ động đạt được nguồn vốn phù hơp với nhu cầu
Như vậy, ngân hàng thương mại có nhiều cách khác nhau để huy động và
mỗi cách có ưu và nhược điểm riêng, vì vậy ngân hàng cần xem xét để quyết
định huy động nguồn vốn nào, huy động bao nhiêu… mang lại hiệu quả hoạt
động kinh doanh cao nhất
1.2 HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.2.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn của NHTM là phạm trù phản ánh trình độ, khả
năng thực hiện công tác huy động vốn có kết quả cao với chi phí nhỏ nhất, rủi ro
thấp nhất và đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn cho hoạt động đầu tư, cho vay của
ngân hàng một cách hiệu quả nhất.
Như vậy công tác huy động vốn đạt được hiệu quả khi các khía cạnh của
nguồn vốn như : quy mô, chi phí, cấu trúc… phải đạt được các mục tiêu chung
của ngân hàng:
- Tìm kiếm nguồn vốn với chi phí thấp
- Đáp ứng yêu cầu của các dịch vụ tài chính
- Đảm bảo phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
- Hạn chế rủi ro lãi suất, thanh khoản
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự gia tăng ổn định của vốn huy động
Chỉ tiêu 1: Khối lượng vốn huy động hiện tại
Nguyễn Thị Thắm Lớp NHH - LTĐH8
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Công tác huy động vốn đạt hiệu quả khi đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn,
đạt một quy mô nhất địnhtheo kế hoạch huy động của ngân hàng.
Chỉ tiêu 2: Tốc độ tăng trưởng của tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động của NHTM.

Sự tăng trưởng của quy mô nguồn vốn huy động chỉ thể hiện xu hướng tốt khi
luôn có tốc độ tăng trưởng ổn định. Nếu quy mô vốn hiện tại lớn nhưng ngân
hàng không kiểm soát, không dự đoán được xu hướng biến động của dòng tiền
gửi vào và rút ra trong giai đoạn tiếp theo thì sẽ rất khó khăn trong việc quyết
định cho vay và đầu tư.
Chỉ tiêu 3: cơ cấu nguồn vốn huy động.
Công thức:
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn huy động, tính hợp lý
trong quá trình huy động các loại vốn khác nhau. Cơ cấu vốn cần đa dạng, cân
đối trong đó cần đảm bảo một tỷ lệ hợp lý giữa vốn huy động ngắn hạn với trung
dài hạn, giữa nội tệ và ngoại tệ …Mỗi nguồn vốn có điểm mạnh, điểm yếu riêng
biệt trong việc huy động và khai thác. Do đó sự biến đổi về cơ cấu vốn sẽ kéo
theo sự thay đổi trong cơ cấu sử dụng vốn và theo đó là thay đổi về lợi
nhuận,mức độ an toàn của ngân hàng. Xu hướng biến động trong cơ cấu vốn huy
động phụ thuộc một phần vào kế hoạch điều chỉnh của NHTM và sự biến động
của các yếu tố bên ngoài. Điều này đặt ra yêu cầu ngân hàng phải luôn quan tâm,
nghiên cứu thị trường để có những điều chỉnh phù hợp và kịp thời
1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ đa dạng của các hình thức huy động vốn.
Số lượng công cụ huy động:
Tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh mà mỗi ngân hàng có hệ thống các
Nguyễn Thị Thắm Lớp NHH - LTĐH8
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
công cụ huy động khác nhau. Số lượng các công cụ này phản ánh khả năng quản
lý của ngân hàng: chỉ có những ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng,
phong phú, có trình độ nhân viên cao, khả năng quản lý tốt mới có điều kiện phát
triển đa dạng các công cụ huy động vốn
Sự đa dạng về kỳ hạn và loại tiền sử dụng
Đây là khả năng huy động các nguồn vốn với kì hạn khác nhau, trong đó
có cả ngoại tệ và nội tệ. Tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh khác nhau mà ngân

hàng quyết định một cơ cấu vốn hợp lý. Chẳng hạn những ngân hàng có quan hệ
quốc tế rộng thì nguồn vốn ngoại tệ huy động phải lớn hơn nội tệ.
1.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng tiết kiệm chi phí huy động vốn
a. Chỉ tiêu phản ánh khả năng điều hành lãi suất huy động vốn
Chỉ tiêu 4: lãi suất huy động bình quân của nguồn vốn
Công thức
Chỉ tiêu dung để phản ánh chi phí lãi phải trả cho một đồng vốn huy động
của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
Thành phần cơ bản của chi phí huy động vốn bao gồm chi phí trả lãi
( LSHĐV * Khối lượng VHĐ ) và chi phí phi trả lãi ( Chi phí tiền lương cho cán
bộ nhân viên, chi phí cơ sở vật chất, chi phí marketing…) mà ngân hàng phải bỏ
ra để huy động vốn
Chi phí HĐV = LSHĐV * Khối lượng VHĐ + chi phí phi trả lãi
Nếu ngân hàng giảm chi phí huy động vốn bằng cách hạ lãi suất thì sẽ gặp
nhiều khó khăn vì không thể cạnh tranh với các ngân hàng khác, vì vậy trong dài
hạn muốn giảm chi phí huy động vốn ta cần tìm cách giảm thiểu chi phí phi trả lãi
Lãi suất huy động có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến quy mô và cơ cấu
NVHĐ. Khi gửi tiền vào NH người gửi tiền luôn mong muốn nhận được một
mức lãi suất cao trong khi đó người vay tiền lãi muốn lãi suất thấp để tiết kiệm
sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận. Với vai trò là trung gian tín dụng, NH phải
Nguyễn Thị Thắm Lớp NHH - LTĐH8
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
trung hòa được lợi ích của các bên trên cơ sở vẫn phải đảm bảo lợi nhuận của
ngân hàng. Trong hoàn cảnh hiện nay cả lãi suất lẫn quy mô tiền gửi mà một
ngân hàng có thể huy động đều chịu ảnh hưởng bởi chính lãi suất và sự cạnh
tranh mạnh mẽ của một số lượng lớn ngân hàng và các tổ chức tài chính phi NH
khác. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải đưa ra một chính sách lãi suất hợp lý, phù
hợp với thị trường và có tính cạnh tranh cao.
b. Chỉ tiêu đo lường tổng hợp chi phí nguồn vốn:

Khi tính toán chi phí huy động nếu chỉ quan tâm tới lãi suất huy động mà
bỏ qua chi phí lãi khác thì sẽ là thiếu sót và không phản ánh đúng thực tế. Khoản
chi phí huy động vốn phi lãi bao gồm nhiều loại, trong đó chủ yếu là chi phí tiền
lương cho cán bộ và nhân viên, chi phí cho quảng cáo, xay dựng chiến lược
maketing để thu hút vốn… Công tác huy động vốn của các ngân hàng được coi
là có hiệu quả về mặt chi phí khi nó đạt được các mục tiêu sau
- Tìm kiếm được nguồn vốn huy động với chi phí thấp nhất nhưng vẫn đáp
ứng đủ nhu cầu vốn sử dụng cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại và đảm bảo cân đối giữa huy động và sử dụng vốn.
- Quản trị chi phí các nguồn là hoạt động thường xuyên và quan trọng của
mỗi ngân hàng. Việc tính chi phí cho từng nguồn vốn huy động cụ thể cho phép
các nhà quản lý xác định được đâu là nguồn vốn rẻ hơn, mức lãi suất huy động
như thế nào là hợp lý. Từ đó ngân hàng quyết định lựa chọn cơ cấu nguồn vốn
của mình và có biện pháp huy động vốn hợp lý. Dưới đây là một số phương pháp
đo lường chi phí vốn:
1.2.2.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh việc cân đối giữa huy động vốn và sử dụng
vốn.
Nguồn vốn huy động của NHTM lớn, phát triển ổn định và có một cơ cấu
nguồn phù hợp chưa đủ để đánh giá tính hiệu quả của hoạt động huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn của NHTM không thể tách rời với hoạt động sử dụng
vốn và hoạt động sử dụng vốn là mục tiêu của hoạt động huy động vốn
NHTM huy động vốn bằng nhiều hình thức với các kỳ hạn khác nhau. Tuy
Nguyễn Thị Thắm Lớp NHH - LTĐH8
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
nhiên, tính tự chủ của NHTM đối với mỗi nguồn vốn có quan hệ tỷ lệ thuận với
chi phí trả lãi để có được quyền sử dụng nguồn vốn đó. Để có lợi nhận cao NH
lại mong muốn dung nguồn vốn có chi phí thấp để đầu tư hoặc cho vay với
những lĩnh vực có lợi tức cao như dùng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung
dài hạn. Tuy nhiên NHTM không thể chỉ vì mục tiêu lợi nhuận mà làm như vậy

bởi ngân hàng dễ gặp rủi ro trong thanh toán. Ngược lại nếu NH sử dụng nguồn
vốn trung dài hạn để cho vay ngắn hạn thì sẽ ảnh hưởng đến lơi nhuận của
NHTM. Mặt khác khi cấu trúc kỳ hạn của nguồn vốn không phù hợp với cấu trúc
kỳ hạn của danh mục đầu tư hay cho vay, NH có thể gặp rủi ro khi lãi suất thị
trường thay đổi. Vì vậy NHTM luôn phải duy trì một cơ cấu nguồn vốn cân đối
với cơ cấu sử dụng vốn.
Ngân hàng có thể thực hiện cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn trên
các khía cạnh sau:
Cân đối vốn theo kỳ hạn: Do mỗi loại nguồn vốn có đặc điểm riêng nên khi
cho vay, đầu tư phải có sự tương ứng về kỳ hạn: tức nguồn vốn nào thì cho vay loại
hình đó. Tuy nhiên tùy từng trường hợp cụ thể mà ngân hàng có thể sử dụng một
phần nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn, song đó chỉ là giả pháp tạm
thời để giải quyết sự mất cân đối về kỳ hạn giữa huy động và sử dụng vốn
Cân đối theo loại tiền: Việc sử dụng và huy động vốn bằng ngoại tệ có
liên quan tới rủi ro tỷ giá nên tiến hành cân đối theo loại tiền giúp ngân hàng loại
bỏ được rủi ro này. Ngân hàng phải căn cứ vào nhu cầu vay ngoại tệ của khách
hàng, cũng như khả năng đảm bảo vốn thanh toán của ngân hàng bằng ngoại tệ
để quyết định có huy động vốn bằng ngoại tệ hay không
1.2.3Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn
1.2.3.1 Đối với nền kinh tế:
Để có thể phát triển được nền kinh tế của đất nước đòi hỏi phải có một
nguồn vốn lớn, dồi dào và ổn định. Nguồn vốn này có thể huy động từ trong
nước hay đi vay mượn, nhận viện trợ từ bên ngoài. Tuy nhiên nguồn vốn bên
ngoài chỉ mang tính chất tạm thời, để có thể đạt được sự tăng trưởng phát triển
Nguyễn Thị Thắm Lớp NHH - LTĐH8
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
nhanh và vững chắc thì phải tích cực mở rộng công tác huy động vốn từ nội bôi
nền kinh tế. Trong đó giải pháp hữu hiệu là không ngừng tăng cường huy động
vốn, nhất là huy động vốn thông qua ngân hàng thương mại. Thông qua việc huy

động vốn NHTM đã thay đổi khối lượng, kỳ hạn của nguồn vốn, cung cấp vốn
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Hơn nữa trên cơ sở phát hành
các GTCG NHTM đã tạo hàng hóa cho thị trường vốn và phát triển thị trường
chứng khoán quốc gia.
1.2.3.2 Đối với NHTM
Đối với các NHTM nước ta việc tăng trưởng nguồn vốn chủ yếu dựa vào
mở rộng công tác huy động vốn bởi lẽ vốn huy động thường chiếm tỷ trọng cao
trong tổng nguồn vốn. Nâng cao được hiệu quả của công tác huy động vốn giúp
ngân hàng tăng được lượng tiền cung ứng cho khách hàng từ đó thu hút được
nhiều khách hàng, tạo điều kiện giúp ngân hàng mở rộng mạng lưới, tăng thị
phần, quyết định quy mô ngân hàng lớn hay nhỏ.
Công tác huy động vốn tốt chứng tỏ tình hình tài chính của ngân hàng lành
mạnh, vấn đề rủi ro được hạn chế, tạo niềm tin và nâng cao được vị thế của ngân
hàng trước công chúng.
1.2.3.3 Đối với khách hàng:
Công tác huy động vốn của ngân hàng tốt thì tạo ra những kênh huy động
vốn hấp dẫn đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của khách hàng.
Tạo điều kiện cho ngân hàng có khả năng mở rộng tín dụng giúp doanh nghiệp,
cá nhân chủ động về tài chính, nắm bắt được các cơ hội đầu tư, tạo điều kiện mở rộng
sản xuất từ đó góp phần giải quyết công ăn việc làm, nâng cao thu nhập
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn
1.2.4.1Nhân tố chủ quan:
- Vị trí và uy tín của ngân hàng:
Mỗi khách hàng khi gửi tiền của mình vào ngân hàng đều mong muốn tiền
của mình được an toàn và sinh lời. Do vậy họ thường tìm đến những ngân hàng
có uy tín cao để gửi. Uy tín giúp cho ngân hàng giữ được khách hàng truyền
Nguyễn Thị Thắm Lớp NHH - LTĐH8
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
thống và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng mình

Vị trí của ngân hàng cũng ảnh hưởng nhiều đến công tác huy động vốn.
Nếu ngân hàng ở vị trí đẹp, tập trung đông dân cư, dân cư có thu nhập cao thì
nguồn tiền huy động được càng lớn và ngược lại. Bên cạnh đó mạng lưới huy
động cần rộng rãi tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền. Mạng lưới chi
nhánh, phòng giao dịch cần mở rộng ra các tỉnh lẻ để thu hút được nhiều khách
hàng tiềm năng
-Chính sách lãi suất và phí dịch vụ: Vấn đề quan tâm hàng đầu của người
gửi tiền là lãi suất. Thực tế hiện nay lãi suất vẫn là công cụ cạnh tranh chính giữa
các ngân hàng. Tuy nhiên việc duy trì một mức lãi suất cao lâu dài thì lợi nhuận
của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. Để cân đối lợi ích của các bên thì ngân hàng
phải xây dựng một chính sách hợp lý sao cho vừa cạnh tranh trên thị trường vừa
đảm bảo ngân hàng có lợi nhuận.
- Chính sách khách hàng và thái độ, phong cách phục vụ:Trong môi
trường cạnh tranh như hiện nay, thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng có ảnh
hưởng lớn tới khả năng huy động. Khách hàng đến với ngân hàng cần được
hướng dẫn, phục vụ tận tình chu đáo, mọi nhu cầu phải được giải quyết nhanh
chóng. Ngân hàng nào thực hiện chính sách khách hàng chu đáo, thực hiện tốt
văn hóa kinh doanh, văn hóa giao tiếp sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng.
- Chiến lược kinh doanh của NHTM: Ngân hàng phải dự báo được sự thay
đổi của môi trường kinh doanh và định hướng phát triển của ngân hàng để xây
dựng chiến lược kinh doanh phù hợp trong đó chiến lược nâng cao hiệu quả huy
động vốn là rất quan trọng, đồng thời xác định quy mô và điều chỉnh cơ cấu
nguồn vốn hợp lý
- Hình thức huy động: Hình thức huy động càng phong phú, hấp dẫn thì
ngân hàng càng có khả năng huy động huy động được nhiều vốn. Do vậy các
ngân hàng cần đa dạng các hình thức huy động để nâng cao sức cạnh tranh. Ngân
hàng có thể đưa ra nhiều loại hình tiền gửi tiết kiệm nhiều kỳ hạn, tăng cường
huy động vốn qua phát hành GTCG.
Nguyễn Thị Thắm Lớp NHH - LTĐH8
15

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
- Trình độ công nghệ ngân hàng: Thái độ của khách hàng đối với một
ngân hàng còn tùy thuộc rất lớn biểu hiện vật chất liên quan, mức độ hiện đại
của thiết bị máy móc của ngân hàng.trình độ công nghệ kỹ thuật được coi là sức
mạnh của hoạt động kinh doanh ngân hàng trong thời đại hiện nay. Kỹ thuật-
công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, hiệu quả, sự chính xác… của công
tác huy động vốn
1.2.4.2 Nhân tố khách quan
- Pháp luật và chính sách của nhà nước:Ngân hàng là một doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, đặc biệt chịu sự quản lý nghiêm ngặt từ Nhà
nước và NHTW thông qua hàng loạt các quy định, chính sách. Trong sự ràng
buộc về pháp luật như luật các tổ chức tín dụng luật NHNN… làm ảnh hưởng tới
quy mô, hiệu quả và chính sách huy động vốn của ngân hàng.
Bên cạnh đó thì chính sách tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn tới
hiệu quả huy động vốn của NHTM : Mục tiêu chính sách tiền tệ bao gồm: Kiểm
soát lạm phát, bình ổn giá cả, tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm. Tùy thuộc
vào việc thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ mà ảnh hưởng của nó đến hiệu quả
huy động vốn là khác nhau. Chẳng hạn nền kinh tế đang rơi vào tình trạng lạm phát
tăng cao, nhà nước sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt để kiềm chế lạm phát bằng
cách tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hoặc yêu cầu ngân hàng phải mua các kỳ phiếu bắt
buộc… khi đó các ngân hàng thiếu vốn sẽ phải tăng lãi suất để huy động thêm một
lượng vốn lớn. Điều này tác động không tốt tới hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng, nó làm tăng quy mô huy động vốn nhưng đồng thời làm tăng chi phí huy
động vốn lên rất cao. Hoặc khi nền kinh tế càng phát triển, khối lượng hàng hóa
luân chuyển trong xã hội ngày càng nhiều, nhà nước khuyến khích nhân dân thanh
toán không dung tiền mặt bằng cách trả lương qua tài khoản cá nhân tạo điều kiện
tăng quy mô huy động đối với ngân hàng …
- Nhân tố kinh tế:
Là nhân tố rất quan trọng cần phải được quan tâm trong lĩnh vực kinh
doanh, mọi sự thay đổi của môi trường kinh tế đều tác động tới hoạt động kinh

Nguyễn Thị Thắm Lớp NHH - LTĐH8
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
doanh NH, đặc biệt là hiệu quả HĐV:
Tốc độ tăng trưởng: Nền kinh tế tăng trưởng, thu nhập quốc dân tăng và
nhu cầu về tích lũy tăng, điều này tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng quy mô
huy động vốn, và huy động được nguồn vốn ổn định do mọi chi tiêu đã được đáp
ứng đầy đủ. Tạo điều kiện huy động đạt hiệu quả cao.
Lạm phát: Nếu lạm phát tăng cao dẫn tới sức mua của đồng tiền giảm đi,
người dân sẽ muốn mua hàng hóa thay vì gửi tiền kiệm hưởng lãi suất. Khi đó
quy mô huy động có thể không tăng hoặc giảm đi do người dân rút tiền trước
hạn. Lạm phát gia tăng sẽ làm nguy cơ đẩy ngân hàng vào rủi ro thanh khoản
nếu lượng tiền rút trước hạn lớn.
Tỷ giá: Tỷ giá cũng là một nhân tố gây ảnh hưởng lớn tới hoạt động huy
động vốn của ngân hàng. Nếu tỷ giá giảm tức là đồng nội tệ lên giá, người dân sẽ
có xu hướng chuyển từ tiết kiệm ngoại tệ sang tiết kiệm nội tệ. Khi đó ngân hàng
sẽ gặp thuận lợi trong việc thu hút vốn nội tê song lại gặp khó khăn trong việc
huy động vốn ngoại tê, cơ cấu nguồn vốn mất cân đối sẽ làm công tác sử dụng
vốn gặp khó khăn từ đó tác động ngược trở lại hoạt động huy động vốn, ngân
hàng không thể triệt để khai thác lợi thế sẵn có mà phải cân nhắc sự hài hòa giữa
HĐV bằng ngoại tệ và HĐV bằng nội tệ từ đó giảm khả năng huy động tối đa
của ngân hàng.
- Văn hóa xã hội:
Bao gồm nhiều vấn đề mang tính lâu dài và chậm thay đổi.
Đầu tiên phải kể đến tập quán tiêu dùng: ở nước ta có thói quen dùng tiền
nhàn rỗi để mua vàng cất trữ đặc biệt là vào thời kì vàng càng ngày càng có xu
hướng tăng giá như hiện nay nên việc huy động vốn của các ngân hàng đang gặp
rất nhiều khó khăn
Thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng: ở những nước phát triển, nhu
cầu giao dịch qua ngân hàng rất phát triển, hầu hết người dân có thu nhập đều

mở tài khoản để thanh toán không qua ngân hàng… nên tạo điều kiện huy động
vốn. Tuy nhiên ở các nước đang phát triển, hay chậm phát triển, nhu cầu giao
Nguyễn Thị Thắm Lớp NHH - LTĐH8
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
dịch qua ngân hàng còn hạn chế làm giảm khả năng huy động vốn của ngân
hàng.Bên cạnh đó trình độ dân trí cũng ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng sử
dụng các dịch vụ của ngân hàng mà ở Việt Nam trình độ dân trí của người dân
chưa cao, đại bộ phân dân cư tập trung ở vùng nông thôn nên nhiều nơi còn xa lạ
với các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng làm công tác huy động vốn gặp nhiều
khó khă
-Yếu tố công nghệ:
Công nghệ thông tin và truyền thông có vai trò đặc biệt quan trọng và có
ảnh hưởng tới nền kinh tế nói chung và ngàng ngân hàng nói riêng. Do sự phát
triển mang tính đột phá của khoa học công nghệ mà ngày nay chất lượng cuộc
sống của người dân đã thay đổi mạnh mẽ, nhu cầu và thị hiếu của người tiêu
dùng cũng đã đa dạng và tinh tế hơn. Để đáp ứng được tốt nhất các nhu cầu của
khách hàng thì các sản phẩm của ngân hàng cũng phải đa dạng hóa và hiện đại.
Và nhờ có công nghệ ngày càng phát triển hiện đại mà các NHTM có thể quản lý
kinh doanh an toàn và hiệu quả, thông qua việc tập trung hóa tài khoản của
khách hàng, kiểm soát tốt nguồn vốn, mở rộng và đa dạng hóa các loại hình dịch
vụ kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh. Chính vì vậy, hiện đại hóa ngân
hàng là mục tiêu quan trọng được đặt ra rất sớm để phục vụ cho chiến lược phát
triển của ngân hàng
-Yếu tố quốc tế:
Do xu hướng toàn cầu, hội nhập giữa các nền kinh tế mang tính khu vực
hay toàn cầu. Do đó mỗi biến động về kinh tế, chính trị, công nghệ trên thế giới
đều ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng trong nước.Nếu thị trường tài chính
bị khủng hoảng toàn cầu thì chắc chắn cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình
hoạt động của các NHTM trong nước trong đó có hoạt động huy động vốn

- Đối thủ cạnh tranh:
Từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO với lộ trình
hội nhập ngày càng sâu rộng trong ngành tài chính ngân hàng, nên rào cản gia
nhập ngành của các tổ chức kinh tế nước ngoài ngày càng thu hẹp lại. Như vậy
Nguyễn Thị Thắm Lớp NHH - LTĐH8
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
đối thủ cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong các hoạt động kinh doanh
ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng chủ yếu là các tập
đoàn tài chính nước ngoài có tiềm lực về vốn lớn, trình độ quản lý cao và công
nghệ hiện đại, bên cạnh đó còn có các tổ chức tài chính phi ngân hàng trong
nước có xu hướng cạnh tranh ngày càng mạnh với các NHTM. Chính vì vậy sự
cạnh tranh trong công tác huy động vốn ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng
TM và giữa ngân hàng với các tổ chức phi tài chính.
1.3 KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG VỐN CỦA MỘT SỐ NHTM TRÊN THẾ
GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỚI VIỆT NAM
1.3.1 Kinh nghiệm huy động của một số NHTM trên thế giới
1.3.1.1 Kinh nghiệm huy động vốn của Bangkok bank.
Bangkok Bank là ngân hàng lớn nhất tại Thái Lan hiện nay, quá trình hoạt
động của nó rất năng động với thị trường. Ban giám đốc của B.B đã xác định
không được bỏ qua một mảng kinh tế hết sứa quan trọng là khách hàng cá thể.
Về huy động vốn, mạng lưới gửi tiền tiết kiệm được mở rộng, thủ tục hết sức
thuận lợi để thu nhận từ 1 bath trở lên. Năm 1982, B.B đã thí điểm thành lập các
chi nhánh “tý hon” đặt tại các vùng hẻo lánh. Mỗi chi nhánh chỉ có khoảng 7-8
người nhưng vẫn đảm nhiệm đầy đủ các dịch vụ ngân hàng. Người dân thích thú
với mô hình nhỏ này do đáp ứng được nhu cầu mà lại rất gần gũi, thoải mái.
Chính vì vậy B.B đã khai thác triệt để khả năng vốn tiền tệ trong dân
chúng:trong tổng nguồn vốn có 80% là tiền gửi cá nhân, trong đó có 90% là
những người có tiền gửi món nhỏ. Như vậy kinh nghiệm từ B.B cho thấy mạng
lưới hoạt động rộng lớn cùng cùng với vốn tự có không ngừng tăng lên có tác

động mạnh đến hiệu quả huy động vốn tiền gửi. Bêb cạnh đó B.B thường xuyên
quan tâm đến việc xây dựng nguồn lực con người, đưa ra các sản phẩm dịch vụ
tiện ích
1.3.1.2 Kinh nghiệm huy động vốn của ngân hàng Credit Lyonais
Ngân hàng Credit Lyonais đã đưa ra hình thức mở tài khoản tiền gửi cá
nhân chuyên dung cho những ai có khả năng muốn đẻ dành mua nhà, xây nhà…
Nguyễn Thị Thắm Lớp NHH - LTĐH8
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Mức ký gửi ban đầu là 750F, sau đó mỗi lần gửi thêm đều đặn150F. Nếu cần
thiết khách hàng có thể rút một phần nhưng số dư tối thiểu phải là 750F. Điều
hấp dẫn là sau một thời gian gia chủ có thể được ngân hàng chấp nhận cho vay
thêm tiền để xây nhà hoặc mua nhà… Nếu mức gửi lần đầu tiên là 1500F và
hàng năm có ký gửi thêm 3600F thì được ngân hàng ưu đãi hơn bằng cách trả lãi
cao hơn so với gửi 750F. Qua nghiên cứu Credit Lyonais đã cho thấy ngân hàng
tập trung vào huy động tiền gửi với đối tượng cán bộ công nhân viên có thu nhập
ổn định, áp dụng các huy động đa dạng với khách hàng
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam trong huy động vốn
- Hình thức huy động phải đa dạng, phù hợp với từng đối tượng vùng miền,
nhằm khai thác tốt nhất mọi nguồn lực tiềm tang trong dân cư
- Mô hình ngân hàng cần phải linh hoạt hơn, đáp ứng được những yêu cầu
của người dân, từng bước hướng người dân tới các dịch vụ ngân hàng một cách
thoải mái nhất
- Phải đưa ra chính sách lãi suất thích hợp, linh hoạt để khuyến khích người
dân tiết kiệm và gửi tiền vào ngân hàng. Phải áp dụng lãi suất linh hoạt mềm dẻo
để thu hút vốn theo cơ cấu có lợi cho ngân hàng
- Thường xuyên nghiên cứu thị trường, đáp ứng nhanh nhậy nhu cầu thị
trường, đồng thời có chiến lược chăm sóc khách hàng hiệu quả. Việc mở rộng
huy động vốn đều phải dựa trên nền tảng tăng cường sử dụng tin học hiện đại
hóa hoạt động của ngân hàng

TÓM TẮT CHƯƠNG I
Chương I đã đề cập và nghiên cứu vấn đề đó là:
-Tổng quan về huy động vốn của NHTM
- Đánh giá hiệu quả hoạt động trong huy động vốn
- Nghiên cứu kinh nghiệm huy động vốn của các NHTM trên thế giới
Việc phân tích nhằm làm sang tỏ sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
huy động vốn của các NHTM. Từ đó nhằm định hướng cho việc nâng cao hiệu
Nguyễn Thị Thắm Lớp NHH - LTĐH8
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
quả huy động vốn cho các NHTM nói chung và NHNN&PTNT thành phố Phủ
Lý nói riêng
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THÀNH PHỐ PHỦ LÝ
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
NHNN & PTNT thành phố Phủ Lý được thành lập theo quyết định
522/QĐ – HĐQT-TCCB ngày 31/5/2010 của chủ tịch HĐQT. NHNN Việt Nam
về việc đổi tên ngân hàng thành phố Biên Hòa và sát nhập phòng giao dịch số 1
và số 2 thành ngân hàng NN&PTNT thành phố Phủ Lý. Chi nhánh chính thức
khai trương và đi vào hoạt động ngày 1/7/2010 với đội ngũ cán bộ nhân viên là
31 người
Chi nhánh ngân hàng thành phố Phủ Lý là chi nhánh loại 3 trực thuộc
NHNN&PTNT tỉnh Hà Nam, chi nhánh có trụ sở tại đường Lê Chân –TP Phủ
Lý- Hà Nam. Chi nhánh có 2 phòng giao dịch được bố trí ở các vị trí trung tâm
của thành phố
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp ngoài

quốc doanh xuất hiện ngày càng nhiều và các doanh nghiệp nhà nước cũng đã và
đang đi vào cổ phần hóa, để đi vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì các
doanh nghiệp phải có đủ số vốn cần thiết. Và các ngân hàng đóng vai trò hết sức
quan trọng trong việc bù đắp những sự thiếu hụt về vốn cho các doanh nghiệp.
xong hiện tại cũng có rất nhiều ngân hàng cạnh tranh khốc liệt để mở rộng thị
phần. Đứng trước những khó khăn như vậy, nhưng chi nhánh ngân hàng
NN&PTNT thành phố phủ lý đã biết khai thác thế mạnh của mình để tập trung
Nguyễn Thị Thắm Lớp NHH - LTĐH8
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
vào các đối tượng khách hành mục tiêu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất,
cá thể , mang đến cho họ sự tin tưởng để những đối tượng khách hàng này trở
thành khách hàng truyền thống, khách hàng lâu năm của ngân hàng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban
* Giám đốc ngân hàng chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành và kiểm soát
công việc kinh doanh nói chung và hoạt động cấp tín dụng nói chung trong phạm
vi được ủy quyền
* Các phó giám đốc được sự ủy quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm
điều hành kiểm soát từng mảng kinh doanh của ngân hàng.
- Phó giám đốc phụ trách về tín dụng được sự ủy quyền của giám đốc chịu
trách nhiệm về các công việc liên quan đến tín dụng như:
- Xem xét nội dung thẩm định do phòng tín dụng trình lên để quyết định
cho vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định của mình
- Kí hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay và các hồ sơ cho
Nguyễn Thị Thắm Lớp NHH - LTĐH8
22
Giám đốc
phụ trách
kế toán
Giám đốc

phụ trách
tín dụng
Giám đốc
Phòng
kế toán
ngân
quỹ
Phòng
tín
dụng
Phòng
hành
chính
sự
nghiệp
Phòng
giao
dịch số
1
Phòng
giao
dịch số
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
ngân hàng và khách hàng cùng lập
- Quyết định các biện pháp sử lý nợ, gia hạn nợ, điều chỉnh kì hạn trả nợ,
chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp sử lý đối với khách hàng.
* Phòng tín dụng có các nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu, xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách
hàng và đè xuất các chính sách ưu đãi với từng loại khách hàng nhằm mở rộng

tín dụng theo hướng đầu tư khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và
gắn tín dụng sản xuất,lưu thông và tiêu dung.
- Phân tích theo ngành nghề, kinh tế kĩ thuật, danh mục khách hàng để, lựa
chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền
- Thẩm định các dự án, hoàn thiện các hồ sơ trình NHNN&PTNT cấp trên
theo phân cấp ủy quyền
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm ra nguyên nhân
và đề xuất hướng khắc phục
* Phòng hành chính nhân sự:
- Xây dựng công trình công tác hàng tháng, hàng quý, và có trách nhiệm
thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc chi nhánh
phê duyệt. Làm công tác tham mưu cho giám đốc trong việc tuyển dụng, đào tạo
nguồn nhân lực, đề bạt lương cho cán bộ công nhân viên
* Phòng kế toán, ngân quỹ
- Trực tiếp hạch toán kế toán thống kê và thanh toán theo quy định của chi
nhánh,xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính
quỹ tiền lương đối với các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp trên địa bàn, trình
ngân hàng nông nghiệp cấp trên phê duyệt
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT thành phố Phủ Lý
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động là hoạt động mang tính chất truyền thống của mỗi ngân hàng,
đóng vai trò khởi nguồn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhận thức
được tầm quan trọng đó Chi nhánh NHNo&PTNT Thành Phố Phủ Lý không
Nguyễn Thị Thắm Lớp NHH - LTĐH8
23

×