Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.07 KB, 45 trang )

Luận văn Tốt Nghiệp
GVHD: PGS.,TS. Lê Văn Hưng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. NHTM : Ngân hàng thương mại
2. NH : Ngân hàng
3. HĐ : Huy động
4. CP : Chi phí
5. TMCP : Thương mại cổ phần
6. NHNN : Ngân hàng Nhà nước
7. UBNN : Ủy ban nhân dân
8. HĐND : Hội đồng nhân dân
9. HĐV : Huy Động Vốn
Nguyễn Việt Linh Lớp TC 08
Luận văn Tốt Nghiệp
GVHD: PGS.,TS. Lê Văn Hưng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1.1. Tổng quan về NHTM 3
1.1.1. Khái niệm ngân NHTM 3
1.1.2. Nội dung hoạt động chủ yếu của NHTM 3
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 5
1.2.1. Khái niệm huy động vốn 5
1.2.2. Các hình thức huy động vốn 5
1.3. Hiệu quả huy động vốn của NHTM 8
1.3.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn 8
1.3.2. Các tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn củaNHTM 9
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn 13
1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả HĐV của NHTM 17
HĐV là một hoạt động hết sức quan trọng của các NHTM vì nó là kênh cung
cấp đầu vào trong hoạt động của NHTM. Có thể nói rằng hoạt động
kinh doang của NH có phát triển tố hay không phụ thuộc rất nhiều vào


việc HĐV. Ngoài ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của NHTM thì nghiệp vụ HĐV còn có một số ý nghĩa khác
như: 17
HĐV đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển của nền kinh tế; 17
Đây là một vấn đề quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của bất 17
kỳ quốc gia, dân tộc nào trên thế giới. Để thực hiện được điều đó thì quan
trọng hơn cả là nguồn vốn đầu tư. Càng có nhiều nguồn vốn thì cơ hội
để phát triển nền kinh tế càng lớn. Vì vậy, nghiệp vụ HĐV góp phần
không nhỏ đảm bảo nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân 17
HĐV tạo điều kiện cân bằng cung cầu tiền tệ, giảm lạm phát: 17
Lạm phát là khi lượng tiền lưu thong vượt quá nhu cầu cần thiết lam cho
chúng bị mất giá, làm cho giá cả của các loại hang hóa không ngừng
tăng lên. Trong khi đó nếu nghiệp vụ HĐV của NHTM hoạt động
không hiệu quả thì lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội còn cao dễ dẫn
đến nguy cơ xảy ra lạm phát. Vì thế nghiệp vụ HĐV của ngân hang đã
góp phần làm giảm lạm phát, ổn định tiền tệ và ổn định nền kinh tế. 17
HĐV tạo điều kiện đưa tiền nhàn rỗi vào lưu thong, làm cho chúng có thể
sinh lời; 17
Thực tế khi HĐV thì chắc chắn NHTM sẽ phải trả một khoản lãi suất theo
quy định tương ứng với số vốn huy động cho người sở hữu vốn đó.
Như vậy nghiệp vụ HĐV của NHTM không những có thể đưa tiền
nhàn rỗi trong xã hội vào lưu thong mà còn góp phần làm cho đồng
tiền có khả năng sinh lời và làm tăng thu nhập cho người sở hữu vốn.
Nguyễn Việt Linh Lớp TC 08
Luận văn Tốt Nghiệp
GVHD: PGS.,TS. Lê Văn Hưng
17
Chương 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Công Thương Việt Nam, chi
nhánh Hà Nội 18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 19
2.1.3. Những hoạt động chủ yếu 20
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội 22
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội, giai đoạn 2013-2015 29
3.1.1. Định hướng 29
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội 31
3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 31
3.2.2. Sử dụng linh hoạt lãi suất như công cụ để tăng cường quy mô, điều
chỉnh cơ cấu vốn 32
3.2.3. Nghiên cứu và đưa ra các hình thức huy động vốn mới 33
3.2.4. Phát triển đa dạng các hình thức dịch vụ liên quan đến huy động vốn
34
3.2.5. Củng cố, nâng cao uy tín, tạo lòng tin với khách hàng 34
3.2.6. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ 35
3.3. Một số điều kiện để thực hiện các giải pháp 36
3.3.1. Đối với NHNN 36
3.3.2. Đối với ngân hàng Công Thương 37
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội
38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Việt Linh Lớp TC 08
Luận văn Tốt Nghiệp
GVHD: PGS.,TS. Lê Văn Hưng

MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng là một trong những tổ chức quan
trọng nhất của nền kinh tế. Nó có vai trò rất quan trọng đối với việc ổn định
và phát triển kinh tế của một đất nước. Nền kinh tế của một quốc gia chỉ phát
triển với tốc độ cao và ổn định khi có chính sách tài chính tiền tệ đúng đắn.
Đồng thời hệ thống ngân hàng phải hoạt động đủ mạnh và có hiệu quả cao, có
khả năng thu hút tập trung các nguồn vốn và phân bổ có hiệu quả các nguồn
vốn đó.
Ở nước ta, từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa nền kinh tế,
chuyển nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, hệ thống ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt là trong công cuộc công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước.
Ngân hàng chính là nơi tích tụ, tập trung, khơi dậy và động viên các
nguồn lực cho phát triển kinh tế trong việc cung cấp vốn cho hoạt động của
nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng vào thành tựu tăng trưởng chung
của nền kinh tế. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính
sách tiền tệ. Vì vậy là công cụ quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính
Phủ nhằm phát triển kinh tế bền vững. Do đó, cần phải nghiên cứu một cách
cặn kẽ về loại hình tổ chức này để có thể vận hành và tổ chức quản lý có hiệu
quả. Xuất phát từ đặc thù là một quốc gia nông nghiệp, vừa mới ra khỏi
khủng hoảng kinh tế chưa lâu, nhiệm vụ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại
hoá nền kinh tế Việt Nam để đạt tới tốc độ phát triển nhanh hơn, bền vững
hơn là hết sức nặng nề. Một vấn đề xuyên suốt quá trình công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nước hiện nay đó là việc huy động và sử dụng nguồn vốn đầu
tư cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, chỉ có huy động tập trung ngày
càng nhiều và bố trí sử dụng hiệu quả theo cơ cấu hợp lý các nguồn vốn đầu
Nguyễn Việt Linh Lớp TC 08
1

Luận văn Tốt Nghiệp
GVHD: PGS.,TS. Lê Văn Hưng
tư thì mới tạo ra động lực đưa nền kinh tế Việt Nam tiến kịp với các nước tiên
tiến trong khu vực và trên thế giới.
Hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội nói riêng thông qua hoạt dộng của mình
đã không ngừng mở rộng quan hệ với các thành phần kinh tế. Tuy nhiên,
trong hoạt động kinh doanh các ngân hàng thương mại cũng gặp rất nhiều khó
khăn trong quá trình huy động vốn. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả huy
động vốn, tạo nguồn vốn dồi dao, chất lượng cao đáp ứng cho sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đang là vấn đề được quan tâm và tìm biện
pháp thực hiện.
Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, với mong muốn góp một phần
nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội, em chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội ”
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba phần:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội .
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội .
Nguyễn Việt Linh Lớp TC 08
2
Luận văn Tốt Nghiệp
GVHD: PGS.,TS. Lê Văn Hưng
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CUA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về NHTM
1.1.1. Khái niệm ngân NHTM
NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ hình thành lâu đời nhất trong số
các tổ chức “trung gian tài chính” mà ngày nay mọi người đều quen thuộc.
Cơ sở của sự xuất hiện các Ngân hàng chính là sự phát triển của sản xuất
và lưu thông hành hoá. Đến lượt mình, các Ngân hàng lại tạo ra tiền đề cho sự
phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế. Đó là mối quan hệ nhân quả mà trong đó
sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá là điểm khởi đầu.
Hoạt động của ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các tổ chức trung gian tài chính
ngày càng mở rộng phạm vi và loại hình nghiệp vụ khiến cho quan điểm về
ngân hàng thương mại không còn thống nhất giữa các quốc gia như trước đây.
Song có thể hình dung ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền
tệ, thực hiện đồng thời 3 nghiệp vụ chính: Hoạt động huy động vốn; Hoạt động
sử dụng vốn và hoạt động khác.
1.1.2. Nội dung hoạt động chủ yếu của NHTM
Ngân hàng thương mại kinh doanh tiền tệ chủ yếu dưới hình thức huy
động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy dộng vốn - hoạt động
tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại – đóng vai trò quan trọng, ảnh
hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng.
Nguồn vốn ngân hàng huy động được sử dụng để tiến hành cho vay phục
vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế của
địa phương và của cả nước. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng
mở rộng và phát triển sẽ càng tạo uy tín và tiền đề cho ngân hàng trong mở
rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế từ đó mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải căn cứ vào các chiến lược phát triển của địa
phương cũng như của cả nước để đưa ra các chính sách huy động vốn thích
Nguyễn Việt Linh Lớp TC 08
3

Luận văn Tốt Nghiệp
GVHD: PGS.,TS. Lê Văn Hưng
hợp nhất đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước. Nguồn vốn của một ngân hàng thương mại nằm bên phải bảng cân
đối kế toán bao gồm các khoản mục sau:
- Vốn chủ sở hữu
Đây là loại vốn ngân hàng mà ngân hàng cần phải có để có thể hoạt động
ban đầu và được pháp luật cho phép. Vốn này có thể sử dụng lâu dài, hình
thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Tuỳ theo tính chất của mỗi
ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau.Tuy nhiên trong
quá trình hoạt động, ngân hàng cũng gia tăng vốn của chủ thêo nhiều phương
thức khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể. Đó là nguồn từ lợi nhuận và
nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm vốn,
- Vốn huy động
Vốn huy động có vai trò đáng kể trong khoản mục nguồn vốn của bảng
cân đối kế toán của ngân hàng. Vốn huy động là vốn mà ngân hàng cần phải
dự trữ bắt buộc theo tỷ lệ quy định của nhà nước, tuy nhiên lại đóng vai trò rất
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn huy động được
chuyển đến ngân hàng thông qua các kênh khác nhau dưới nhiều hình thức
khác nhau. Lãi suất của vốn huy động phụ thuộc vào lãi suất trên thị trường
cũng như các quyết định về lãi suất huy động của từng ngân hàng.
- Vốn vay
Trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng, nguồn vốn vay nợ là khoản
mục lớn thứ hai bên tài sản nợ sau nguồn vốn huy động. Đối với nguồn vốn
này, ngân hàng không bị đòi hỏi về dự trữ bắt buộc. Tuy nhiên một trở ngại lớn
đối với nguồn vốn này là chi phí vốn - lãi suất - của các khoản vay này thường
cao và thường dao động với biên độ lớn phụ thuộc vào tình trạng tài chính của
ngân hàng xin vay. Chính vì vậy, ngân hàng chỉ dung tới nguồn vốn vay nợ
trong trường hợp có những nhu cầu thanh khoản đột xuất với quy mô lớn xuất
hiện mà các nguồn vốn huy động hay nguồn tiền từ việc bán các dự trữ thứ cấp

là không thể đáp ứng được. Nguồn vay chính đối với các ngân hàng là từ các
khoản tiền gửi của ngân hàng Trung ương, từ nguồn chiết khấu của ngân hàng
Trung ương hoặc từ các công ty lớn.
Nguyễn Việt Linh Lớp TC 08
4
Luận văn Tốt Nghiệp
GVHD: PGS.,TS. Lê Văn Hưng
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hính thức huy động vốn, cho vay, đầu
tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho
ngân hàng thương mại – đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới quy mô và
chất lượng hoạt động của ngân hàng. Nghiên cứu hoạt động huy động vốn là
một việc hết sức cần thiết để qua đó có những phương pháp quản lý cũng như
sử dụng một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn đáp ứng yêu
cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn huy động là vốn đóng vai trò
quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng mua quyền sử dụng các
khoản vốn của ngân hàng trong một thời gian nhất định và có trách nhiệm hoàn
trả số vốn đó theo đúng kế hoạch.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn
Bởi vốn huy động có ý nghĩa quyết định khả năng hoạt động của mỗi
ngân hàng nên nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng
thương mại. Các hình thức huy động vốn ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng
vốn huy động được vì vậy việc đưa ra các hình thức huy động phù hợp, linh
hoạt là điều hết sức cần thiết đối với ngân hàng bởi như vậy họ mới khai thác
được hết các nguồn vốn từ các doanh nghiệp và cá nhân trong mọi thành phần
kinh tế. Nguồn tiền được truyền tải đến ngân hàng theo nhiều kênh khác nhau,
với các hình thức phân loại khác nhau.
1.2.2.1. Phân loại theo đối tượng khách hàng
Khách hàng là nhân tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Tuy

nhiên lại bao gồm nhiều đối tượng khách nhau, rất đa dạng. Chính vì vậy trong
hoạt động của ngân hàng sẽ được tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau tuỳ
theo đối thượng sử dụng. Đối với hoạt động huy động vốn, dựa theo đối tượng
khách hàng thì hoạt động huy động vốn của ngân hàng được chia thành các
hình thức sau: Tiền gửi của cá nhân; Tiền gửi của doanh nghiệp và các tổ chức
kinh tế khác.
- Tiền gửi của cá nhân
Khách hàng cá nhân chiếm phần lớn đa số trong đối tượng hoạt động của
Nguyễn Việt Linh Lớp TC 08
5
Luận văn Tốt Nghiệp
GVHD: PGS.,TS. Lê Văn Hưng
ngân hàng. Chính vì vậy, các hoạt động dịch vụ của ngân hàng vói đối tượng
khách hàng này cũng rất đa dạng, đặc biệt đối với hoạt động huy động vốn.
Với mục đích gửi tiền chủ yếu là tiết kiệm, bảo quản, đem lại khả năng sinh lời
cho mình thì khách hàng cá nhân đã đếm lại một lượng vốn huy động đáng kể
cho ngân hàng với số tiền nhãn rỗi của mình. Đồng thời lượng vốn huy động
được thì rất ổn định góp phần làm cho ngân hàng có thể dễ dàng sử dụng lượng
vốn này để thực hiện các hoạt động đầu tư của rmình một cách hiệu quả nhất.
- Tiền gửi của doanh nghiệp
Không chỉ khách hàng cá nhân mới đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động của ngân hàng mà các doanh nghiệp cũng như các tổ chức kinh tế khác
cũng góp phần tạo nên sự đa dạng trong hoạt động của ngân hàng. Trong hoạt
động huy động vốn của ngân hàng, lượng vốn huy động từ khách hàng là
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác cũng chiếm phần lớn.Tuy nhiên mục
đích gửi tiền của đối tượng khách hàng này là khác so với khách hàng cá nhân
nên ngân hàng chỉ sử dụng được một phần nhỏ trong lượng vốn huy động được
đó là số dư trên tài khoản của các doanh nghiệp cũng như của các tổ chức kinh
tế. Bởi vì mục đích gửi tiền của đối tượng khách hàng này là dùng để thanh
toán cũng như tiến hàng các giao dịch khác nên lượng vốn huy động sẽ không

có thời gian cố định gây khó khăn cho ngân hàng trong việc đem vốn đi đầu tư
sinh lời. Tuy nhiên không phải lúc nào các doanh nghiệp gửi tiền với mục đích
thanh toán,bởi với số tiền nhãn rỗi sẽ được hưởng lãi nếu doanh nghiệp gửi
tiền gửi có kỳ hạn.
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
Trên thực tế tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác là vốn vay của ngân
hàng thương mại đối với các tổ chức đó nhằm tạo khả năng thanh toán cho
ngân hàng. Tuy nhiên trong một số trường hợp, với những ngân hàng có một
lượng vốn huy động lớn có thể đem gửi tại các ngân hàng khác nhằm mục đích
hưởng một phần lãi hoặc được hưởng lãi điều hoà từ hội sở chính của các ngân
hàng đó. Điều này giúp ngân hàng thương mại giảm bớt được một phần chi
Nguyễn Việt Linh Lớp TC 08
6
Luận văn Tốt Nghiệp
GVHD: PGS.,TS. Lê Văn Hưng
phí, đem lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng.
1.2.2.2. Phân loại theo mục đích huy động sau:
Nếu phân loại theo mục đích huy động thì bao gồm các hình thức
- Tiền gửi thanh toán
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ
ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, ngân hàng sẽ
đáp ứng nhu cầu thanh toán cho khách hàng khi họ có yêu cầu. Nhìn chung lãi
suất của loại tiền gửi này rất thấp nhưng thay vào đó chủ tài khoản có thể được
hưởng những dịch vụ ngân hàng với mức chi phí thấp.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Nguồn vốn này thường có kỳ hạn xác định trước với một lãi suất cao hơn
so với lãi suất của tiền gửi thanh toán. Có thể nói đây là nguồn vốn có chi phí
cao nhất của ngân hàng. Đồng thời do tính ổn định cao trong kỳ hạn bởi mục
đích gửi tiền của doanh nghiệp hay các cá nhân là để hưởng lãi, các khoản cho
vay của ngân hàng chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vốn này.

- Tiền gửi tiết kiệm
Các tầng lớp dân cư đều có khoản tiền nhàn rỗi, khoản thu nhập chưa sử
dụng đến. Trong điều kiện có thể tiếp cận ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết
kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời. Do lượng tiền nhàn rỗi
này của dân cư được gửi với thời gian cố định nên đây là lượng vốn chủ yếu
cho ngân hàng sử dụng trong hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy,
nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng
khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ tiền tại nhà bằng cách mở rộng
mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động vốn đa dang với lãi suất
hấp dẫn. Đây cũng là một dạng của tiền gửi có kỳ hạn nhưng tuy nhiên cũng có
một số điểm khác biệt theo quy định của văn bản pháp luật mà ngân hàng Nhà
nước quy định.
- Phát hành các giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là công cụ Nợ do ngân hàng phát hành để huy động
vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục
đích nào đó. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động
Nguyễn Việt Linh Lớp TC 08
7
Luận văn Tốt Nghiệp
GVHD: PGS.,TS. Lê Văn Hưng
vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường.
Các giấy tờ có giá do ngân hàng thương mại phát hàng bao gồm kỳ phiếu,
trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá.
1.2.2.3. Phân loại theo kỳ hạn
- Tiền gửi ngắn hạn
Đây là nguồn vốn ngân hàng huy động trong khoảng thời gian ngắn hạn
và thường xác định là từ 0 cho đến 12 tháng.
- Tiền gửi trung và dài hạn
Là vốn mà ngân hàng huy động nguồn vốn trung và dài hạn với thời gian
từ 12 tháng trở lên. Đây là nguồn vốn ổn định được ngân hàng sử dụng với

mục đích đầu tư mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
1.2.2.4. Phân loại theo loại tiền
- Vốn huy động bằng VNĐ
Ngân hàng huy động vốn bằng VNĐ thông qua tất cả các hình thức huy
động vốn khác nhau với các mục đích sử dụng khác nhau. Trong nguồn vốn
ngân hàng huy động được thì nguồn vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng
cao, đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn của ngân hàng.
- Vốn huy động bằng ngoại tệ
Ngoài huy động vốn bằng VNĐ, ngân hàng cũng tiến hành huy động vốn
bằng ngoại tệ. Số vốn huy động bằng ngoại tệ quy ra VNĐ cũng chiếm tỷ lệ
lớn trong hoạt động của ngân hàng. Mục đích huy động vốn bằng ngoại tệ của
ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế cũng như các hoạt động
kinh doanh ngoại tệ của khách hàng cũng như ngân hàng.
Vốn huy động bằng ngoại tệ của ngân hàng chủ yếu là USD hoặc EUR.
1.3. Hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.3.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức tín
dụng khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ biến
động nào dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Vì vậy, hiệu quả trong
hoạt động huy động vốn không chỉ đánh giá chính xác đúng đắn hoạt động huy
Nguyễn Việt Linh Lớp TC 08
8
Luận văn Tốt Nghiệp
GVHD: PGS.,TS. Lê Văn Hưng
động vốn nói riêng mà còn phản ánh khả năng thích nghi và khẳng định sự
phát triển trên thị trường của ngân hàng.
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra.
Khi so sánh giữa kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương
số, hoặc kết quả/ chi phí hoặc chi phí/ kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung

cấp các thông tin có ý nghĩa khác nhau. Đặc biệt không thể tính kết quả bằng
cách lấy kết quả - chi phí vì như vậy chỉ cho ra một chỉ tiêu kết quả chứ không
phải chỉ tiêu kết quả.
Khái niệm hiệu quả như trên cho thấy rằng chỉ khi nào đạt được kết quả
cao nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được coi là có hiệu quả. Tuy
nhiên trên thực tế, việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất là
rất khó.
Như vậy, hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao
nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy
đủ, nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý.
1.3.2. Các tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn củaNHTM
Ngân hàng huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau. Mỗi cách thức
huy động vốn đem lại cho ngân hàng thương mại một nguồn vốn có tính chất
khác nhau, với chi phí khác nhau. Để đánh giá hiệu quả hoạt động huy động
vốn của một ngân hàng thương mại ta cần dựa vào các chỉ tiêu cụ thể. Mỗi chỉ
tiêu nêu lên một mặt của hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Sau đây là một số chỉ tiêu:
1.3.2.1. Quy mô vốn huy động / chi phí vốn huy động
Vốn của ngân hàng thương mại được chia làm hai loại: Vốn chủ sở hữu và
Nợ. Vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
nhưng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân
hàng và đặc biệt là được dùng để đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.
Nợ chiếm phần lớn trong nguồn vốn của ngân hàng thương mại, nó là
nguồn vốn hoạt động chính đối với mỗi ngân hàng. Cho nên hầu hết các khoản
nợ của ngân hàng thương mại đều liên quan đến chi phí huy động vốn.
Chi phí huy động vốn của ngân hàng bao gồm chi phí trả lãi và chi phí phi
Nguyễn Việt Linh Lớp TC 08
9
Luận văn Tốt Nghiệp
GVHD: PGS.,TS. Lê Văn Hưng

trả lãi. Trong tổng số chi phí vốn huy động thì chi phí trả lãi là chủ yếu. Ngoài
ra còn có các chi phí khác như: Chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, dự
trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán, chi phí cho hoạt động marketing, quảng cáo để
thu hút khách hàng gửi tiền, chi phí để mở các quỹ tiết kiệm, chi phí mua máy
móc thiết bị, và các chi phí khác liên quan đến hoạt động huy động vốn.
Chi phí trả lãi mà ngân hàng trả cho khách hàng là chi phí trả lãi dựa trên
lãi suất danh nghĩa, lãi suất ngân hàng công bố cho khách hàng. Chi phí này
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như kỳ hạn, loại tiền gửi, mục tiêu gửi tiền của
khách hàng, chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ, tiện ích
kèm theo, Tuy nhiện, lãi suất thực tế của từng nguồn vốn huy động đối với
ngân hàng là cao hơn bởi vì ngoài chi phí trả lãi, ngân hàng còn phải bỏ ra
nhiều loại chi phí khác nữa, chi phí phi trả lãi. Vì vậy chỉ tiêu chi phí huy động
vốn/ tổng vốn huy động được chia nhỏ ra làm hai chỉ tiêu khác. Đó là:
- Chi phí trả lãi/ tổng vốn huy động cho thấy để huy động được một đồng
vốn thì ngân hàng cần phải trả bao nhiêu tiền dựa trên lãi suất công bố cho
khách hàng.
- Chi phí phi trả lãi/ tổng vốn huy động cho thấy một đồng vốn huy động được
ngân hàng bỏ ra chi phí là bao nhiêu cho việc quản lý, cất giữ, bảo quản,
Tóm lại chi phí huy động vốn/ tổng vốn huy động được dùng để đánh giá xem
một đồng vốn ngân hàng huy động được cần phải bỏ ra bao nhiêu chi phí.
Như vậy, khi xem xét hiệu quả huy động vốn, chi phí cho một đồng vốn
phải hợp lý, đảm bảo các khoản thu nhập có thể bù đắp được chi phí này và có
lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này càng thấp thì huy động vốn càng có hiệu
quả. Tuy nhiên cũng phải thấy rằng để giảm chi phí huy động vốn thì cần phải
giảm lãi suất huy động và có các chi phí quản lý, bảo quản, dự trữ vốn huy
động một cách tối ưu nhất. Việc đưa ra một lãi suất huy động hợp lý là rất
quan trọng, lãi suất không quá cao - đảm bảo lợi ích ngân hàng, cũng không
quá thấp – thu hút được khách hàng gửi tiền. Đồng thời giảm các chi phí phi
trả lãi cũng sẽ làm cho hiệu quả của hoạt động huy động vốn của ngân hàng
Nguyễn Việt Linh Lớp TC 08

10
Luận văn Tốt Nghiệp
GVHD: PGS.,TS. Lê Văn Hưng
hiệu quả hơn.
1.3.2.2. Chênh lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi của ngân hàng
Mối liên hệ nguồn vốn và tài sản là mối liên liên hệ giữa huy động vốn và
sử dụng vốn. Đó là hai mặt của quá trình hoạt động của ngân hàng. Tuy nhên,
để đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, tức là khả năng đáp ứng kịp
thời các nhu cầu về sử dụng vốn hay khả năng sinh lời từ đồng vốn huy động
được thì các ngân hàng cũng thường sử dụng chỉ tiêu chêch lệch thu chi lãi /
chi phí trả lãi của ngân hàng để đánh giá mối liên hệ sinh lời của tài sản và
nguồn vốn cũng như hiệu quả hoạt động huy động vốn.
Chỉ tiêu này được tính như sau:


Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động vốn
sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó. Chỉ tiêu này càng cao
thì cho thấy ngân hàng đã sử dụng rất hiệu quả đồng vốn huy động của mình
trong việc tối thiểu hóa chi phí huy động cho đồng vốn đó. Chỉ tiêu này cao do
chênh lệch thu chi lãi trước thu, chi khác cao và chi phí trả lãi nhỏ. Chỉ tiêu
chênh lệch thu, chi lãi/ chi phí trả lãi cao cũng có thể do chí phí tăng và thu
nhập trước thu nhập khác và chi khác giảm, tuy nhiên tốc độ tăng của chi phí
chậm hơn tốc độ giảm của thu nhập đó.
1.3.2.3. Quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương
Trước tiên, để đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thông qua
chỉ tiêu này, cần phải đánh giá chỉ tiêu quy mô vốn huy động / 1cán bộ huy
động vốn.
Chỉ tiêu này được tính bằng tổng số vốn mà ngân hàng huy động được
trong một thời kỳ chia cho tổng số lao động trong hoạt động huy động vốn của
ngân hàng trong thời kỳ đó.

Nguyễn Việt Linh Lớp TC 08
11
Chênh lệch thu chi lãi
Chi phí trả
lãi
Thu lãi – Chi lãi
Chi phí trả lãi
=
Quy mô vốn
huy động
1 cán bộ huy động vốn
Tổng số vốn huy động
Tổng số lao động huy động
vốn
=
Luận văn Tốt Nghiệp
GVHD: PGS.,TS. Lê Văn Hưng
Chỉ tiêu này cho thấy trong một thời kỳ nhất định, một lao động của ngân
hàng huy động được bao nhiêu vốn, hay nói cách khác chỉ tiêu này cho biết năng
suất huy động vốn của lao động hoạt động huy động vốn trong ngân hàng.
Chỉ tiêu này tăng cho thấy năng suất huy động vốn của ngân hàng tăng
lên khi nguồn vốn huy động tăng nhanh hơn số lao động hoạt động huy động
vốn làm cho chỉ tiêu này tăng lên. Tuy nhiên cũng phải xem xét tới sự giảm
của nguồn vốn huy động và số lượng lao động hoạt động huy động vốn của
ngân hàng qua các năm. Bởi chỉ tiêu này vẫn tăng nếu sự giảm xuống của
nguồn vốn huy động được chậm hơn so với sự giảm xuống của lao động hoạt
động huy động vốn.
Chỉ tiêu nguồn vốn huy động trên một lao động hoạt động huy động vốn
tăng qua các năm cho thấy hiệu quả trong việc huy động vốn của ngân hàng.
Tuy nhiên chỉ tiêu này cũng chỉ cho thấy một cách định lượng về khả năng huy

động vốn của lao động hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Chúng không
nêu lên được cơ cấu nguồn vốn huy động cũng như các chi phí phải bỏ ra để
huy động vốn, sự phù hợp của nguồn vốn huy động với mục tiêu sử dụng vốn
Đối với chỉ tiêu quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương phải trả cho
tổng cán bộ huy động vốn cho thấy một đồng chi phí phải trả cho một cán bộ
vốn sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn huy động.
Chỉ tiêu này càng cao thì càng thể hiện rõ hiệu quả trong huy động vốn
của ngân hàng. Bởi chỉ tiêu này cao khi chi phí thấp và quy mô vốn huy động
cao hoặc là chi phí huy động tăng nhưng tốc độ tăng lại không nhanh bằng quy
mô vốn huy động. Tuy nhiên, cũng phải xét tới sự giảm sút của 2 yếu tố cấu
thành nên chỉ tiêu này. Bởi nếu quy mô vốn giảm nhưng vẫn nhanh hơn tốc độ
giảm của chi phí sẽ làm cho chỉ tiêu này vẫn phản ánh được hiệu quả huy động
vốn của ngân hàng. Như vậy, chỉ tiêu sẽ cho thấy hiệu quả huy động vốn của
Nguyễn Việt Linh Lớp TC 08
12
Quy mô vốn huy
động
Chi phí tiền lương
Tổng số vốn huy động
Tổng tiền lương trả cho cán bộ huy động
vốn
=
Luận văn Tốt Nghiệp
GVHD: PGS.,TS. Lê Văn Hưng
ngân hàng về mặt lượng một cách cụ thể.
1.3.2.4. Sự ổn định vốn HĐ của các hình thức HĐ vốn
Một hình thức huy động vốn được đánh giá là tốt ngoài những yếu tố như
đáp ứng nhu cầu với chi phí thấp cần phải có sự ổn định, tức là không có sự
thay đổi đột ngột trong thời gian sử dụng nguồn vốn đó của ngân hàng.
Thông thường các nguồn vốn huy động đều có thể dự tính được trước thời

gian sử dụng như tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm,
Vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định về mặt số lượng để thoả
mãn nhu cầu tín dụng cũng như nhu cầu của các hoạt động khác. Mặt khác vốn
huy động đó cung cần phải có sự ổn định về thời gian. Chẳng hạn như nếu
ngân hàng huy động được một nguồn vốn lớn đáp ứng được yêu cầu tín dụng
nhưng lại không đánh giá được khả năng ổn định của nguồn vốn đó sẽ làm ảnh
hưởng đến hoạt động của ngân hàng, tạo cho ngân hàng những rủi ro khó
lường trước được. Ngược lại, nếu ngân hàng chỉ huy động được nguồn vốn
nhỏ nhưng ổn định về thời gian sẽ làm cho việc đầu tư của ngân hàng từ nguồn
vốn đó đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Chỉ tiêu này được đánh giá qua mức độ tăng giảm vốn huy động. Nếu vốn
huy động tăng đều qua các năm, có tốc độ gia tăng ổn định, đều đặn thì vốn đó
được coi là có hiệu quả trong việc huy động.
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng được đánh giá
bằng tỷ lệ giữa kết quả và chi phí để thu được kết quả đó. Như vậy, ngay trong
chính chỉ tiêu hiệu quả trên đã chỉ ra rằng kết quả và chi phí huy động vừa là
bộ phận cấu thành vừa là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả. Như vậy các nhân
tố ảnh hưởng tới kết quả và chi phí chính là các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả
hoạt động huy động vốn.
1.3.3.1. Chính sách lãi suất của ngân hàng
Lãi suất được coi là giá cả của các sản phẩm dịch vụ tài chính.
Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng
trong việc huy động tiền gửi và thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu
Nguyễn Việt Linh Lớp TC 08
13
Luận văn Tốt Nghiệp
GVHD: PGS.,TS. Lê Văn Hưng
hút thêm nguồn vốn, ngân hàng cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực hiện
những ưu đãi về giá cho những khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên. Hơn

nữa hệ thống lãi suất cần linh hoạt, phù hợp với quy mô và cơ cấu nguồn vốn.
Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần phải chú ý rất nhiều đến lãi suất tiền vay
để có thể có các hoạt động kinh doanh hợp lý, đem lại các khoản thu nhập cao
nhất cho ngân hàng để bù đắp được các khoản chi phí đã bỏ ra và vẫn mang lại
lợi nhuận cho ngân hàng.
1.3.3.2. Mạng lưới huy động vốn của ngân hàng
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng và các hình thức huy động vốn càng
đa dạng, phóng phú thì kết quả huy động vốn càng nhiều về số lượng do việc
thực hiện được dịch vụ trọn gói và mở rộng dịch vụ ngân hàng. Các khoản tiền
tiết kiệm của dân cư thường là các khoản tiền nhỏ. Vì vậy, nếu việc tiếp cận
với ngân hàng khó khăn sẽ tạo ra cho khách hàng tâm lý ngại đến ngân hàng.
Với một mạng lưới rộng khắp, tạo ra sự sễ dàng trong việc tiếp cận ngân hàng
của người dân thì ngân hàng sẽ dễ dàng thu hút được các khoản tiền gửi đó
một cách có hiệu quả.
1.3.3.3. Hoạt động marketing của ngân hàng
Mục tiêu cuối cùng là thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng vừa đảm
bảo khả năng sinh lời, kảh năng cạnh tranh an toàn trong kinh doanh thì
marketing đã trở thành công cụ không thể thiếu được trong ngân hàng thương
mại hiện nay.
Hoạt động ngân hàng có tính xã hội hoá cao, phụ thuộc chặt chẽ vào môi
trường kinh doanh như môi trường dân cư, môi trường kinh tế, môi trường
chính trị, nên sự thay đổi của bất kỳ yếu tố nào cũng ảnh hưởng quan trọng
đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động
vốn nói riêng.
Chính sách marketing có hai nhiệm vụ chính:
- Nắm bắt kịp thời sự thay đổi môi trường, thị trường cũng như nhu cầu
của khách hàng đối với dịch vụ sản phẩm mà ngân hàng cung cấp.
- Xây dựng chính sách, giải pháp thích hợp để thắng đối thủ cạnh tranh
đạt được mục tiêu lợi nhuận. Việc nắm bắt kịp thời sự thay đổi của môi trường,
Nguyễn Việt Linh Lớp TC 08

14
Luận văn Tốt Nghiệp
GVHD: PGS.,TS. Lê Văn Hưng
nhu cầu sẽ giúp ngân hàng đưa ra được những sản phẩm phù hợp, linh hoạt
góp phần đáp ứng được nhu cầu của khách hàng đồng thời thu hút được lượng
vốn lớn. Cũng từ việc nghiên cứu thị trường, ngân hàng sẽ đưa ra những sản
phẩm mới. Mặt khác chính sách khuếch trương sẽ giúp người dân hiểu rõ ràng,
đầy đủ về ngân hàng thông qua phương tiện thông tin đại chúng xây dựng một
hình ảnh nhân viên ngân hàng tận tình, chu đáo, có trình độ chuyên môn, sẽ
tạo lòng tin với khách hàng.
Như vậy chính sách marketing có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng
huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung
1.3.3.4. Tổ chức nhân sự
Mặc dù trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ đã trở thành lực
lượng sản xuất chính nhưng con người vẫn luôn khẳng định vị trí trung tâm
của mình, vừa là chủ thể vừa là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh. Con người là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại cũng như hoạt động huy động vốn của
ngân hàng.
Trong hoạt động huy động vốn, con người là yếu tố quan trọng trong việc
tiếp xúc khách hàng, đặt quan hệ giao dịch, Như vậy để nâng cao hiệu quả huy
động vốn thì một yêu cầu được đặt ra là ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán
bộ có năng lực, được đào tạo một cách bài bản, có chuyên môn nghiệp vụ cao,
đồng thời phải nắm bắt được những kiến thức ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Ngoài
những yêu cầu về nghiệp vụ thì một cán bộ tín dụng phải có tư cách phẩm chất
đạo đức tốt, liêm khiết và tuân thủ pháp luật, các quy định của ngân hàng. Mặt
khác, tổ chức nhân sự hợp lý tạo nên một chi phí hợp lý đối với nguồn nhân lực
như vậy, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng sẽ tốt hơn.
1.3.3.5. Về phía khách hàng
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền

kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thông tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương
mại thương chiếm tỷ trong lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các
ngân hàng. Chính vì vậy, khách hàng của ngân hàng cũng bao gồm nhiều đối
Nguyễn Việt Linh Lớp TC 08
15
Luận văn Tốt Nghiệp
GVHD: PGS.,TS. Lê Văn Hưng
tượng khác nhau. Mỗi loại khách hàng lại mang những đặc điểm riêng có của
mình. Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu, nhu cầu của từng loại khách hàng của
mình, ngân hàng cần phải có các chính sách, chiến lược phát triển phù hợp để
được hoạt động kinh doanh tốt nhất của mình
1.3.3.6. Môi trường kinh tế
Hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại bị các chỉ tiêu kinh tế như
tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập quốc dân, tốc độ chu chuyển vốn,
tỷ lệ lạm phát, tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế trong thời kỳ hưng thịnh,
có tốc độ phát triển nhanh, thu nhập quốc dân cao, các đơn vị kinh tế, dân cư
sẽ có nguồn tiền gửi dồi dào vào ngân hàng. Ngược lại, trong điều kiện tình
hình kinh tế bất ổn, nền kinh tế trì trệ, tỷ lệ thất nghiệp cao, tỷ lệ lạm phát cao
thì việc huy động vốn của ngân hàng nói chung và các hoạt động khác của
ngân hàng noi chung sẽ gặp nhiều khó khăn bởi người dân không tin tưởng gửi
tiền vào ngân hàng mà dùng tiền để mau các tài sản có tỉnh ổn định cao, còn
các doanh nghiệp buộc phải thu hẹp sản xuất, lượng tiền gửi vào ngân hàng sẽ
bị thu hẹp, ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Mặt khác, trong môi trường ngày càng phát triển hiện nay, khả năng ứng
dụng công nghệ trở thành một trong những điều kiện bắt buộc để ngân hàng
tồn tại và phát triển. Nhiều sản phẩm dịch vụ đã xuất hiện liên quan đến hoạt
động huy động vốn của ngân hàng thương mại như dịch vụ ngân hàng tại nhà
(Home banking), máy rút tiền tự động ATM (Automatic Teller Money), thư tín
dụng (L/C), hệ thống thanh toán điện tử, đã làm cho tỷ lệ gửi tiền, thanh toán

qua ngân hàng ngày càng tăng và đạt tỷ lệ cao.
1.3.3.7. Môi trường xã hội
Môi trường xã hội cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động của
ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.
Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là một nguồn lực tiềm tàng có
thể khai thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Vì vậy những khu vực đông dân cư, với thu nhập cao thì sẽ dễ dàng hơn trong
việc huy động vốn đối với ngân hàng.
Môi trường văn hoá như tập quán, tâm lý, thói quen sử dụng tiền mặt của
Nguyễn Việt Linh Lớp TC 08
16
Luận văn Tốt Nghiệp
GVHD: PGS.,TS. Lê Văn Hưng
dân cư ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế về tiêu dùng và tiết kiệm của
người có thu nhập, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các tổ chức tín
dụng hay quyết định chi tiêu số tiền nhàn rỗi của mình vào đầu tư bất động
sản, động sản, chứng khoán
1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả HĐV của NHTM
HĐV là một hoạt động hết sức quan trọng của các NHTM vì nó là kênh
cung cấp đầu vào trong hoạt động của NHTM. Có thể nói rằng hoạt động kinh
doang của NH có phát triển tố hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc HĐV.
Ngoài ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM thì
nghiệp vụ HĐV còn có một số ý nghĩa khác như:
- HĐV đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển của nền kinh tế;
Đây là một vấn đề quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của bất
kỳ quốc gia, dân tộc nào trên thế giới. Để thực hiện được điều đó thì quan
trọng hơn cả là nguồn vốn đầu tư. Càng có nhiều nguồn vốn thì cơ hội để phát
triển nền kinh tế càng lớn. Vì vậy, nghiệp vụ HĐV góp phần không nhỏ đảm
bảo nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân.
- HĐV tạo điều kiện cân bằng cung cầu tiền tệ, giảm lạm phát:

Lạm phát là khi lượng tiền lưu thong vượt quá nhu cầu cần thiết lam cho
chúng bị mất giá, làm cho giá cả của các loại hang hóa không ngừng tăng lên.
Trong khi đó nếu nghiệp vụ HĐV của NHTM hoạt động không hiệu quả thì
lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội còn cao dễ dẫn đến nguy cơ xảy ra lạm phát.
Vì thế nghiệp vụ HĐV của ngân hang đã góp phần làm giảm lạm phát, ổn định
tiền tệ và ổn định nền kinh tế.
- HĐV tạo điều kiện đưa tiền nhàn rỗi vào lưu thong, làm cho chúng có
thể sinh lời;
Thực tế khi HĐV thì chắc chắn NHTM sẽ phải trả một khoản lãi suất theo
quy định tương ứng với số vốn huy động cho người sở hữu vốn đó. Như vậy
nghiệp vụ HĐV của NHTM không những có thể đưa tiền nhàn rỗi trong xã hội
vào lưu thong mà còn góp phần làm cho đồng tiền có khả năng sinh lời và làm
tăng thu nhập cho người sở hữu vốn.
Nguyễn Việt Linh Lớp TC 08
17
Luận văn Tốt Nghiệp
GVHD: PGS.,TS. Lê Văn Hưng
Chương 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Công Thương Việt Nam, chi
nhánh Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm
1988 sau khi tách ra khỏi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tên ban đầu là
Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam. Sau đó, đến năm 1990,
ngân hàng chính thức được đổi tên thành Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Chi nhánh ngân hàng công thuơng Hà Nội là chi nhánh trực thuộc Ngân
hàng Công thương Việt Nam có trụ sở chính tại 919 Đê La Thành- Quận

Đống Đa- HN. Trước tháng 3/1998, chi nhánh NHCT Hà Nội thuộc về NHCT
thành phố Hà Nội. Là một quỹ tiết kiệm nằm ở số 10 Lê Lai, lúc bấy giờ
nhiệm vụ chính mà NHCT thực hiện là vừa kinh doanh tiền tệ, tín dụng và
thanh toán vừa đảm bảo nhu cầu vốn cho các đơn vị ngoài quốc doanh và các
tập thể trên địa bàn.
Theo chỉ thị số 218/CT của HDBT, thực hiện điều lệ của NHCT Việt
Nam, ngày 26/03/1998, quỹ tiết kiệm ở sô 10 Lê Lai chính thức tách ra khỏi
NHCT Hà Nội và trở thành chi nhánh NHCT cho đến nay.
Cũng giống như các chi nhánh cấp 1 khác trực thuộc NHCT Việt Nam,
chi nhánh NHCT thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ
ngân hàng theo luật các TCTD, Điều lệ NHCT Việt Nam,các quy định của
Pháp luật và quy định của NHCT Việt Nam. Chi nhánh NHCT Hà Nội hoạt
động có con dấu, được mở tài khoản tại NHNN và các tổ chức tín dụng theo
quy định của pháp luật, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế nội bộ theo quy
định của NHNN và NHCT VN, được phép thành lập một số đơn vị trực thuộc
và các đơn vị này cũng được phép có con dấu để hoạt động kinh doanh theo
Nguyễn Việt Linh Lớp TC 08
18
Luận văn Tốt Nghiệp
GVHD: PGS.,TS. Lê Văn Hưng
quy định của NHCT VN.
Chi nhánh ngân hàng công thuơng Hà Nộiđang ngày càng phát triển, tăng
cường tích lũy vốn để mở rộng đầu tư cùng các đơn vị kinh tế thuọc mọi thành
phần, tích lũy sản xuất lưu thông hàng hóa, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và
thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành
Sơ đồ2.2: Mô hình cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Nguyễn Việt Linh Lớp TC 08
trưởng phòng

kế toán
tổ kiểm tra nội
bộ
Các phòng
chuyên môn
nghiệp vụ
Phòng giao dịch
quỹ ết kiệm
KHỐI KINH
DOANH
KHỐI QL RỦI
RO
KHỐI TÁC
NGHIỆP
KHỐI HỖ
TRỢ
PHÒNG GIAO
DỊCH
ĐỒNGXUÂN
PHÒNG
KHDN LỚN
PHÒNG
KHDN V&N
PHÒNG KH
CÁ NHÂN
PHÒNG/ TỔ
QL RỦI RO
P/Tổ QL NỢ
CÓ VẤN ĐÈ
KẾ TOÁN

GIAO DỊCH
PHÒNG
TTKQ
P/TỔ TT XNK
P/TỔ TỔNG
HỢP
PHÒNG TỔ
CHỨC -H.C
P/TỔ TTĐT
QUỸ TIẾT
KIỆM
PHÒNG GIAO
DỊCH HỒ
GƯƠM
CÁC PHÓ
GIÁM ĐỐC
Giám Đốc
BAN
GIÁM ĐỐC
19
Luận văn Tốt Nghiệp
GVHD: PGS.,TS. Lê Văn Hưng
NHCT Hoàn Kiếm có 11 phòng ban:
01/ Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn
02/ Phòng khách hàng số 2 ( doanh nghiệp vừa và nhỏ )
03/ Phòng khách hàng cá nhân
04/ Phòng quản lý rủi ro
05/ Tổ quản lý nợ có vấn đề
06/ Phòng kế toán giao dịch
07/ Phòng thanh toán xuất nhập khẩu

08/ Phòng tiền tệ kho quỹ
09/ Phòng tổ chức hành chính
10/ Phòng thông tin điện toán
11/ Phòng tổng hợ
2.1.3. Những hoạt động chủ yếu
2.1.3.1. Huy động vốn
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của
các tổ chức kinh tế và dân cư
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết
kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ; Tiết kiệm dự
thưởng;
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu,
2.1.3.2. Cho vay, đầu tư
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Tài trợ xuất, nhập khẩu; Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
- Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn và thời gian
hoàn vốn dài.
- Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt
Đức (DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung.
- Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
Nguyễn Việt Linh Lớp TC 08
20
Luận văn Tốt Nghiệp
GVHD: PGS.,TS. Lê Văn Hưng
- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế
trong nước và quốc tế.
- Đầu tư trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
2.1.3.3. Bảo lãnh
- Bảo lãnh và tái bảo lãnh trong nước và quốc tế: Bảo lãnh dự thầu; Bảo
lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán;

2.1.3.4. Thanh toán và tài trợ thương mại
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận,
thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.
- Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection);
- Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu
(D/A).
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế.
- Chuyển tiền nhanh Western Union.
- Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM.
- Chi trả kiều hối.
2.1.3.5. Thẻ và ngân hàng điện tử
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế
(VISA, MASTER CARD).
- Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (CASH CARD).
- Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking.
2.1.3.6. Hoạt động khác
- Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ.
- Tư vấn đầu tư và tài chính.
- Cho thuê tài chính.
- Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư
vấn, lưu ký chứng khoán.
Nguyễn Việt Linh Lớp TC 08
21
Luận văn Tốt Nghiệp
GVHD: PGS.,TS. Lê Văn Hưng
- Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý
nợ và khai thác tài sản.
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội

2.2.1 Công tác huy động vốn
Năm 2012, nhìn chung tình hình kinh tế - xã hội cả nước và Hà Nội có
những bước phát triển. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của nhiều yếu tố trên thế
giới cũng như trong nước làm ảnh hưởng đến tất cả các mặt của đời sống xã
hội cũng như cuộc sống của cá nhân trong xã hội
Trong lĩnh vực tài chính tiền tệ nói riêng tuy đã đạt được những thành
quả nhất định song cũng đã gặp những khó khăn của mình
Đối với ngân hàng Công Thương nói chung và PGD sô 10 nói riêng,
trong năm 2012 vừa qua cũng có những thành tựu và khó khăn riêng của
mình. Công tác huy động vốn tiền gửi dân cư của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội gặp rất nhiều khó khăn do sự cạnh
tranh hết sức sôi động và quyết liệt giữa các ngân hàng thương mại cùng với
sự xuất hiện của nhiều kênh huy động khác nhau.
Đối với hoạt động tín dụng, năm 2012 là cũng là năm bộc lộ chất lượng
tín dụng yếu kém tồn tại của nhiều năm trước để lại của ngân hàng.
Kết quả tài chính của ngân hàng trong năm 2012, thể hiện rõ sự ảnh
hưởng của khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
Tổng thu nhập : 184,4 tỷ đồng, đạt 112,6% so với năm 2011.
Tổng chi phí : 279,9 tỷ đồng, bằng 192% so với năm 2011.
Lợi nhuận : - 95,6 tỷ đồng.
Hoạt động huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của
PGD sô 10 . Huy động vốn mặc dù nằm rải rác trong các hình thức huy động
và tập trung chủ yếu ở tiền gửi tiết kiệm, song tổng vốn lại chiếm phần lớn
nguồn vốn mà ngân hàng huy động được.
Nguyễn Việt Linh Lớp TC 08
22

×