Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Minh Khai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.27 KB, 43 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Cao Thị Dung
LỜI CẢM ƠN
Em chân xin chân thành cảm ơn Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn chi nhánh Minh Khai cùng toàn thể các phòng ban đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực tập tại đây.
Em bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Cao Thị Dung người đã trực tiếp giảng dậy
và hướng dẫn tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài
này.
Em xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo, nhân viên Ngân Hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn đã dành thời gian quý báu của mình để trả lời, hướng dẫn em,
giúp em có được tài liệu cũng như thực tiễn của đề tài tại ngân hàng để hoàn thành bài
báo cáo thực tập này.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn bài cáo thực tập tốt nghiệp còn rất
nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Minh Đức
SVTH: Nguyễn Minh Đức - BT5NH9
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Cao Thị Dung
MỤC LỤC
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Minh Khai được thành lập theo quyết định số
34/QĐ-NHNo-O2 của Tổng Giám Đốc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Việt Nam
ngày 1/8/96 và chính thức đi vào hoạt động ngày 17-3-1997. Qua nhiều năm hoạt động dưới
sự lãnh đạo của ban giám đốc , tập thể CBVC Chi nhánh đã chung sức đồng lòng, nỗ lực phấn
đấu không ngừng góp sức xây dựng ngân hàng, không ngừng lớn mạnh, đủ sức đảm đương
nhiệm vụ trong hoạt động kinh doanh trên địa bàn theo định hướng của NH No&PTNT Việt
Nam , góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển 3
1.1.3 Sự phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Minh Khai 3
Trải qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, Chi nhánh Minh Khai đã tự tin vững bước
trong công cuộc đổi mới, hoà mình với sự phát triển vượt bậc của hệ thống điện tử hiện đại -
an toàn - tin cậy đạt hiệu quả với chuẩn mực quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.3


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
1.Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NH từ năm 2010 đến năm 2012 tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Minh Khai -Hà Nội 36
2.Giáo trình Tín dụng NH, Giáo trình NH Thương mại, Nhà xuất bản thống kê 2001 36
3.Ngân hàng với quá trình phát triển kinh tế- xã hội TS Nguyễn Quốc Việt 36
4.Giáo trình tín dụng Ngân hàng – CĐ Bắc Hà 36
5.Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp – CĐ Bắc Hà 36
6.Các trang điện tử của Bộ kế hoạch – Đầu tư, Bộ Tài Chính, Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn… 36
SVTH: Nguyễn Minh Đức - BT5NH9
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng
GVHD: Cao Thị Dung
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Dịch nghĩa Tiếng Việt
1 NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
2 NHTM Ngân hàng thương mại
3 PGD Phòng giao dịch
4 NHNN Ngân hàng nhà nước
5 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
6 DPRR Dự phòng rủi ro
7 TCTD Tài chính tín dụng
8 CBTD Cán bộ tín dụng
SVTH: Nguyễn Minh Đức - BT5NH9
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng
GVHD: Cao Thị Dung
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng Tên Bảng Trang
Bảng 1.1 Bảng tổng kết tài sản và nguồn vốn 8
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT Minh Khai 12
Bảng 2.2 Hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Minh Khai 14

Bảng 2.3 Tình hình nợ quá hạn thời kỳ 2010 - 2012 15
Bảng 2.4 Tình hình nợ xấu giai đoạn 2010 – 2012 16
Bảng 2.5 Kết quả tài chính và trích lập DPRR 17
SVTH: Nguyễn Minh Đức - BT5NH9
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng
GVHD: Cao Thị Dung
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hinh 1.1 Sơ đồ tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Minh Khai 4
SVTH: Nguyễn Minh Đức - BT5NH9
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng
GVHD: Cao Thị Dung
MỞ ĐẦU
Ngân hàng là ngành kinh tế tổng hợp, là huyết mạch của đất nước, là công cụ
quan trong của Đảng và Nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong phát triển nông nghiệp,đưa nông
nghiệp và nông thôn lên bước phát triển mới,đó là nhiệm vụ chiến lược, là cơ sở ổn
định tình hình kinh tế - chính trị - xã hội. Góp phần trong sự đổi mới, phát triển của
nền kinh tế nước ta trong những năm qua, hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM)
nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt
Nam nói riêng có tác động mạnh và đạt được những kết quả tốt thông qua những lĩnh
vực chủ yếu như: Tiền tệ, tín dụng, thanh toán….Trong đó hoạt động tín dụng đã làm
nổi bật vai trò của NHNo&PTNT Việt Nam, góp phần phát triển kinh tế, ổn định giá
trị đồng tiền, hạn chế lạm phát và thiết thực hơn là địa chỉ mang phồn thịnh đến cho
hàng triệu hộ nông dân.
Tuy trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi, đặc
biệt là rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có phản ứng dây chuyền, phức tạp.
Trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT chi nhánh Minh Khai, em thấy tình
hình hoạt động kinh doanh ở đây đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, song muốn
phát triển hơn nữa thì cần nghiên cứu để tìm ra những biện pháp hạn chế rủi ro cho

vay một cách hiệu quả nhất.
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề trên, sau thời gian thực tập tại
NHNo&PTNT chi nhánh Minh Khai, em đã chọn đề tài ”Một số giải pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Minh Khai”báo cáo
thực tập tốt nghiệp. Ngoài phần Mở đầu và kết bài, báo cáo chia làm 3 chương :
Chương 1 : Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Minh Khai – Hà Nội.
Chương 2 : Thực trạng về cho vay và rủi ro cho vay tại NHNo&PTNT chi
nhánh Minh Khai.
Chương 3 : Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay tại
NHNo&PTNT chi nhánh Minh Khai.
SVTH: Nguyễn Minh Đức - BT5NH9
1
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng
GVHD: Cao Thị Dung
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH MINH KHAI
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh Minh Khai
1.1.1 Lịch sử hình thành của NHNo&PTNT
Hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam là một trong những NHTM quốc doanh lớn
của Việt Nam, ra đời, trưởng thành và phát triển cùng với sự lớn mạnh của đất
nước.NHNo&PTNT có hệ thống mạng lưới các chi nhánh phân bổ rộng khắp các tỉnh
thành trong cả nước.
NHNo&PTNT VN được thành lập theo quyết định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988
của Hội Đồng Bộ Trưởng ( nay Thủ Tướng Chính Phủ)
Tên gọi đầy đủ là Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam,
viết tắt là NHNo&PTNT VN
Tên tiếng anh là : Vietnam bank For Agriculture And Rural Development, viết

tắt là AGRIBANK.
Trụ sở chính :số 2 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội.
Thành lập ngày 26/3/1988 tiền thân là Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam, đến
nay NHNo&PTNT Việt Nam vừa tròn 24 tuổi. Với nguồn vốn ban đầu là 1.046 tỷ
đồng. Ngân hàng đã có những thành công đáng tự hào, làm bộ mặt nông thôn Việt
Nam đã có sự thay đổi rõ rệt.NHNo&PTNT là ngân hàng kinh doanh đa lĩnh vực :
Ngân hàng , tài chính, bảo hiểm, cho thuê…Sau hơn 20 năm hoạt động, Ngân hàng
luôn chấp hành tốt mọi chủ trương của Nhà nước, tốc độ tăng trưởng liên tục, bình
quân hàng năm cao nhất, cơ sở vật chất ngày càng đảm bảo. Đến nay NHNo&PTNT
đã có hơn 2300 chi nhánh và phòng giao dịch, nhiều trung tâm điện tử lớn hoạt động
với nhiều tiện ích.Tính đến tháng 9/2011 tổng tài sản của ngân hàng đạt 524 nghìn tỷ,
dư nợ vay là 414,464 tỷ VNĐ.Lợi nhuộn năm 2010 là 5477 tỷ VNĐ đến năm 2011 là
% 5792 tỷ VNĐ.NHNo&PTNT Việt Nam đã không ngừng quảng bá hình ảnh, nâng
cao vị thế của mình không chỉ trong nước mà còn với bạn bè quốc tế. NHNo&PTNT
SVTH: Nguyễn Minh Đức - BT5NH9
2
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng
GVHD: Cao Thị Dung
VN đã trải qua các mốc lịch sử phát triển sau:
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng( nay là Thủ Tướng Chính Phủ)
ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam thay thế Ngân
Hàng Phát Triển Nông Nghiệp Việt Nam.
1.1.2 Lịch sử hình thành của NHNo&PTNT chi nhánh Minh Khai
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Minh Khai được thành lập
theo quyết định số 34/QĐ-NHNo-O2 của Tổng Giám Đốc Ngân Hàng Nông Nghiệp
và Phát Triển Việt Nam ngày 1/8/96 và chính thức đi vào hoạt động ngày 17-3-
1997. Qua nhiều năm hoạt động dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc , tập thể CBVC
Chi nhánh đã chung sức đồng lòng, nỗ lực phấn đấu không ngừng góp sức xây
dựng ngân hàng, không ngừng lớn mạnh, đủ sức đảm đương nhiệm vụ trong hoạt
động kinh doanh trên địa bàn theo định hướng của NH No&PTNT Việt Nam , góp

phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.
1.1.3 Sự phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Minh Khai
Trải qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, Chi nhánh Minh Khai đã tự
tin vững bước trong công cuộc đổi mới, hoà mình với sự phát triển vượt bậc của hệ
thống điện tử hiện đại - an toàn - tin cậy đạt hiệu quả với chuẩn mực quốc tế trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Với mạng lưới các điểm giao dịch trải khắp trên địa bàn Thành phố Hà Nội, tính
đến nay Chi nhánh Minh Khai đã có 6 Phòng giao dịch trực thuộc, cung cấp các sản
phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại, nhanh chóng, với mức lãi suất và phí dịch vụ cạnh
tranh, đa tiện ích, nhằm đáp ứng yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng, mở rộng cơ
hội kinh doanh, tăng cường sự hợp tác giữa các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác,
từng bước nâng cao và giữ uy tín cũng như thương hiệu của Chi nhánh trên thị trường
tài chính nội địa và quốc tế.
1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Minh Khai
1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT Minh Khai
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Minh Khai gồm 24 các bộ công
SVTH: Nguyễn Minh Đức - BT5NH9
3
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng
GVHD: Cao Thị Dung
nhân viên, trong đó Ban lãnh đạo của Chi nhánh NHNo&PTNT Minh Khai có một
Giám đốc và ba Phó giám đốc phụ trách các mảng khác nhau.Các phòng ban thực hiện
công việc nhịp nhàng dưới sự lãnh đạo của bộ máy cấp trên
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Minh Khai
1.2.2 Nhiệm vụ các phòng ban
- Phòng kế hoạch nguồn vốn
Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn, đảm bảo các cơ cấu về kì hạn, loại tiền tệ
SVTH: Nguyễn Minh Đức - BT5NH9
Giám

đốc
Phó Giám
đốc phụ
trách
Phó Giám
đốc phụ
trách
Phó Giám
đốc phụ
trách
Phòng Kế
hoạch
nguồn vốn
Phòng Dịch
vụ và
Marketing
Các Phòng
Giao dịch
Phòng Tín
dụng
Phòng KD
ngoại hối
Phòng
Kiếm tra
kiểm soát
nội bộ
Phòng Kế
toán ngân
quỹ
Phòng

Hành chính
nhân sự
Phòng
Tin học
Phòng
Thẩm Định
4
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng
GVHD: Cao Thị Dung
và quản lý các hệ số an toàn theo quy định. Chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro trong
lĩnh vực nguồn vốn, cân đối vốn và Công tác thống kê, báo cáo…
- Phòng tín dụng
Thực hiện đề xuất với Giám đốc Chi nhánh xây dựng chiến lược khách hàng tín
dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi. Thẩm định các dự án,
hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp ủy quyền. Quản lí hồ sơ tín
dụng theo quy định, tổng hợp, phân tích, quản lí thông tin và lập báo cáo về công tác
tín dụng theo phạm vi được phân công.
- Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng kế toán – Ngân quỹ gồm một trưởng phòng, một phó phòng và các giao
dịch viên, có chức năng trực tiếp hoạch toán kế toán thông kê và thanh toán theo quy
định của chi nhánh. Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính,quyết toán kế toán thu
chi tài chính.Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của
NHNo&PTNT trên địa bàn.Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy
định pháp luật.
- Phòng hành chính và nhân sự
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và thường xuyên
đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc chi nhánh phê duyệt. Thực hiện
công tác xây dựng cơ bản, tham gia đề xuất xây dựng mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho
mở rộng mạng lưới, hoàn tất hồ sơ, thủ tục liên quan đến PGD, Chi nhánh.
- Phòng Tin học

Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan tới hoạt động của Chi
nhánh. Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan tới hạch toán kế toán thống kê, hạch
toán nghiệp vụ, tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác
kiểm tra, kiểm soát của đơn vị. Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm
toán. Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề định kì, bảo mật hồ sơ, tài liệu…
- Phòng kinh doanh ngoại hối
SVTH: Nguyễn Minh Đức - BT5NH9
5
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng
GVHD: Cao Thị Dung
Thực hiện các nghiệp vụ Kinh doanh Ngoại tệ, thanh toán quốc tế trực tiếp theo
quy định. Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT. Thực hiện
các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan tới thanh toán quốc tế. Thực
hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng nước ngoài.
- Phòng Dịch vụ và marketing
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, tiếp thị giới thiệu sản
phẩm dịch vụ NH, tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng về dịch vụ, tiếp thị, đề
xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng. Xây
dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hóa DN. Giải đáp thắc mắc của
khách hàng, xử lí các tranh chấp, khiếu nại phát sinh liên quan đến hoạt động kinh
doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản lí.
- Phòng Thẩm Định ( Được thành lập từ 01/02/2011)
Thẩm định các khoản tín dụng theo đúng quy định. Tiếp nhận lưu trữ hồ sơ thẩm
định, tổng hợp phân tích quản lí thông tin, lập báo cáo công tác về thẩm định theo
phạm vi được phân công. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ thực hiện quy trình tín
dụng…
1.3 Những thuận lợi và khóa khăn trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Minh Khai

1.3.1 Thuận lợi của NHNo&PTNT Minh Khai
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Minh Khai luôn nhận được sự
quan tâm và tạo điều kiện của 3 thường trực, của Cấp Ủy, cấp Chính Quyền địa
phương các cấp; sự phối hợp nhịp nhàng , đồng bộ giữa các ngành, các tổ chức mạng
lưới.Đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao có hiệu quả của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Láng Hạ( Trụ sở chính )
Đặc thù nằm trong khu vực Hà Nội vị trí đẹp đường giao thông thuận tiện cho
việc đi lại cũng như giao dịch của khách hàng. Là một trong nhưng quận huyện
đông dân của thủ đô, tập trung lớn số dân lao động của như dân cư.Lượng tiền nhàn
rỗi trong dân lớn.Số người lao động lớn và có thu nhập tạo điều kiện cho ngân hàng
trong việc huy động và thu nợ. Trong khu vực các ngân hàng chưa phải cạnh tranh
SVTH: Nguyễn Minh Đức - BT5NH9
6
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng
GVHD: Cao Thị Dung
gay gắt lắm tạo điều kiện cho ngân hàng phát huy tiềm lực cũng như ưu thế vốn có
của mình.
Hơn nữa , sự chỉ đạo năng động , linh hoạt của tập thể lãnh đạo và sự phấn đấu
quyết liệt của toàn thể CBCNV trong toàn đơn vị ; từ đó đã phát huy được những
thuận lợi, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi chỉ tiêu nhiêm vụ
1.3.2 Khó khăn của NHNo&PTNT Minh Khai
Trong những năm qua, hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Minh Khai gặp không ít khó khăn, do tiếp tục ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu, kinh tế Việt Nam tiếp tục bị ảnh hưởng, với nhiều diễn biến phức
tạp, khó lường; lãi suất cho vay và lãi huy động giảm, thị trường cạnh tranh khốc liệt,
thị trường bất động sản đóng băng, cạnh tranh về nguồn vốn huy động, tác động mạnh
đến tình hình chung.
1.4 Tổng quan về các nhiệm vụ và kết quả đạt được của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Minh Khai
1.4.1 Các nhiệm vụ cơ bản của NHNo&PTNT Minh Khai

• Sử dụng hiệu quả , bảo đảm và phát triển vốn các nguồn lực của NHNN Việt
Nam
• Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn, hiệu quả, phục vụ
tốt cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn trong giai đoạn hiện nay.
• Thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật và NHNN Việt
Nam.
1.4.2 Lĩnh vực hoạt động chính của NHNo&PTNT Minh Khai
Cung cấp các sản phẩm tài chính ngân hàng : cho vay, nhận tiền gửi tiết kiệm,
dịch vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền, thanh toán xuất nhập khẩu, tư vấn khách hàng…
Tình hình tài sản và nguồn vốn của NHNo & PTNT Minh Khai
Là một trong những chi nhánh hoạt động lâu,tuổi đời tầm,NHNo & PTNT Minh
Khai đã có nhiều bước phát triển đáng kể.
SVTH: Nguyễn Minh Đức - BT5NH9
7
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng
GVHD: Cao Thị Dung
Bảng 1.1 : Bảng tổng kết tài sản và nguồn vốn
Đơn vị: tỷ đồng
A.Tài Sản
2010 2011 2012
I.Tiền gửi và các khoản vay
1.Tiền gửi của KBNN và vay NHNN
2.Tiền gửi và các khoản vay trong nước
3.Tiền gửi và các khoản vay nước ngoài
4.Tiền gửi của khách hàng
94.526
17.221
77.305
134.801
5.205

129.596
174.375
10.412
163.963
II.Giấy tờ có giá đã phát hành
1.Giấy tờ ngắn hạn
2.Giấy tờ dài hạn
12.100
5.027
7.073
12.524
5.046
7.478
11.464
5.017
6.447
III.Tiền lãi cộng dồn dư trả 7.332 7.928 6.634
IV.Tài sản nợ khác 6.236 5.628 5.629
V.Vốn và quỹ của NHNo & PTNT Minh Khai 7.705 7.799 9.611
Tổng tài sản 127.899 168.680 204.713
B.NGUỒN VỐN
I.Tiền mặt và số dư tại NHNN
1.Vốn có khả năng thanh toán nhanh
2.Đầu tư
5.139
5.139
-
5.535
5.535
-

5.786
5.786
-
II.Các khoản đầu tư và quyền đời nợ 5.037 5.053 5.052
III.Cho vay trong nước
1.Tín dụng với các tổ chức TD
2.Tín dụng với các tổ chức kinh tế, CN
45.430
-
45.430
69.621
-
69.621
75.444
-
75.444
IV.Tiền lãi cộng dồn dự thu 5.223 5.241 5.175
V.Bất động sản và thiết bị
1.Tài sản cố định
2.Tài sản khác
10.214
5.213
5.001
10.281
5.263
5.018
10.280
5.252
5.028
VI.Tài sản có khác 56.856 72.949 107.976

Tổng nguồn vốn 127.899 168.680 204.713
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của NHNo&PTNT Minh Khai năm 2010-2012)
⇒ Nhìn số liệu bảng trên dễ dàng nhận ra rằng tổng số tài sản của
NHNo&PTNT ngày càng tăng qua các năm. Năm 2010( 127.899tr) đến năm 2012 con
số đó lên tới( 204.713tr) tăng 78.814tr.Các khoản vay chiếm số lượng lớn nhất và thay
SVTH: Nguyễn Minh Đức - BT5NH9
8
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng
GVHD: Cao Thị Dung
đổi qua các năm:
Năm 2009: (94.526/127.899) x 100% = 73,906%
Năm 2010: (134.801/168.680) x 100% = 79,915%
Năm 2012: (174.375/204.713) x 100% = 85,18%
Trong đó nguồn tiền khách hàng gửi tại ngân hàng là chủ yếu và tăng theo các
năm từ 2010 > 2012.Năm 2010 tổng số huy động được là 77.305 triệu VNĐ tức là
chiếm 86,34% trong tổng số tiền gửi và các khoản vay.Năm 2011 con số này 129.596
triệu VNĐ và chiếm 99,84% tức là gần như toàn bộ số vốn huy động được từ ngân
hàng là tiền gửi khách hàng.
Nhìn ngay bảng ta thấy NHNo&PTNT Minh Khai không phải là ngân hàng có
lượng tiền thanh toán lớn, mà nguồn vốn nằm chủ ở các khoản cho vay trong nước
chiếm tỉ trọng lớn 45.430tr VNĐ ( năm 2010), 69.621tr VNĐ ( năm 2011)…Bên cạnh
đó ngân hàng cũng đã chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc đem lại
hiệu quả cao.
1.4.3 Các hoạt động kinh doanh khác của NHNo&PTNT Minh Khai
Ngoài nghiệp vụ cho vay, thu nhập của NHNo&PTNT Minh Khai còn thu được
từ các hoạt động dịch vụ như dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, chi trả kiều hối, thanh
toán xuất nhập khẩu, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ và các hoạt động kinh doanh khác.
Với hệ thống và trang thiết bị hiện đại, thái độ phục vụ tận tình chu đáo niềm nở, của
nhân viên giao dịch đã thu hút số lượng đông đảo khách đến với ngân hàng.
- Chi trả kiều hối : Nhìn chung năm 2010 đã có 100% các đơn vị phòng giao dịch

đã triển khai chi trả kiều hối tới năm 2011 tổng thu 457 triệu và dự kiến đến năm 2012
tăng 40%. Mặt khác đời sống của dân nhân thành phố ngày càng tăng cao do đó số
người đi xuất khẩu lao động giảm, làm ảnh hưởng đến quy mô dư nợ cho vay và doanh
số chuyển tiền kiều hối
- Công tác bảo lãnh đã đạt được một số kết quả nhất định. Tổng số phí thu được
năm 2010 là 695 triệu với năm 2011 là 1,43 tỷ đồng. Nhìn chung cho đến nay thực
hiện nghiệp vụ bảo lãnh ở NHNo & PTNT Minh Khai nói chung thuận lợi, không có
món bảo lãnh vào trả thay khách hàng. Hầu hết các món bảo lãnh đều có kí hợp đồng
thế chấp tài sản hoặc có số dư tiền gửi đảm bảo cho việc bảo lãnh. Năm 2010, đảng bộ
tiếp tục được cấp Uỷ đảng cấp trên công nhận là tổ chức cơ sở đảng vững mạnh nhiều
SVTH: Nguyễn Minh Đức - BT5NH9
9
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng
GVHD: Cao Thị Dung
năm liền liên tục đảng bộ NHNo & PTNT Minh Khai giũ vững nhiều năm liền. Với
những định hướng và giải pháp phù hợp, NHNo & PTNT Minh Khai sẽ hoạt động
ngày một hiệu quả hơn, không những thế còn hoàn thành kế hoạch được giao.
1.4.3.a Cho vay, đầu tư
 Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bàng VNĐ và ngoại tệ.
 Tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
 Đồng tài trợ, cho vay hợp vốn đới với những dự án lớn
 Thấu chi và cho vay tiêu dùng
1.4.3.b Bảo Lãnh
Bảo lãnh và tái bảo lãnh trong nước và quốc tế, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng và bảo lãnh thanh toán.
1.4.3.c Dịch vụ kho quỹ
 Mua, bán ngoại tệ
 Mua, bán các chứng từ có giá( trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc,thương
phiếu…)
 Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ…

 Cho thuê két sắt , cất giữ và bảo quản , đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh
sáng chế…
1.4.3.d Thẻ và ngân hàng điện tử
 Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế…
 Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card)…
1.5 Phương hướng hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh Minh Khai
Trên cơ kết quả đạt được trong những năm qua, các cán bộ lãnh đạo của Ngân
hàng Nông Nghiệp Việt Nam chi nhánh Minh Khai đã xây dựng phương hướng hoạt
động tín dụng:
•Chủ động và linh hoạt thay đổi cơ cấu tín dụng quy mô tín dụng nhưng giữ mức
độ tăng trưởng an toàn và hiệu quả, không vì chạy theo lợi nhuận trước mắt mà vội
vàng cho vay những dự án không an toàn.
•Cho vay chú trọng thẩm định dự án và bảo đảm tiền , thường xuyên giám sát và
chỉnh đốn kịp thời đối với khách hàng sử dụng sai mục đích tiền vay.
•Chi nhánh thực hiện phối hợp chặt chẽ giữ các công tác thanh toán, dịch vụ
SVTH: Nguyễn Minh Đức - BT5NH9
10
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng
GVHD: Cao Thị Dung
ngân hàng, công tác khách hàng, công tác quản lý và kinh doanh ngoại tệ tạo điều kiện
nâng cao kết quả kinh doanh chi nhánh.
1.6 Định hướng phát triển trong thời gian tới của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Minh Khai
Những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng NHNo&PTNT chi nhánh
Minh Khai vẫn luôn kinh doanh có hiệu quả và giành được sự tín nhiệm cao từ phía
khách hàng, đó chính là cơ sở để trong những năm tới ngân hàng tiếp tục mở rộng thị
trường, tìm kiếm thêm khách hàng, thực hiện đa dạng hóa trong kinh doanh càng ngày
càng “ phát triển-an toàn-hiệu quả “.
Với phương trâm vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của ngân hàng và

khách hàng, NHNo&PTNT chi nhánh Minh Khai chuẩn bị điều kiện cổ phần hóa.
Đảm bảo đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế tăng cường hợp tác, tranh
thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật công nghệ của các nước đảm bảo hoạt động
đạt hiệu quả cao ổn định phát triển bền vững.
Ngoài các chi tiêu trên chi nhánh còn đặt ra một số định hướng đó là : Thực hiện
tăng cường công tác nhận tiền gửi bằng mọi biện pháp theo hướng coi tăng trưởng
nguồn tiền gửi khách hàng là trọng tâm trên cở sở nâng cao chất lượng và mở rộng
dịch vụ thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế, mở rộng cung ứng các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng để tăng nhanh số lượng khách hàng tới mở tài khoản giao dịch,
Ngân hàng quyết định:
Cải thiện một bước đáng kể chất lượng dịch vụ ngân hàng, cảI tiến quy trình
nghiệp vụ giảm bớt thủ tục giấy tờ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và tạo sự an tâm
cho khách hàng
Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức gửi tiền với các mức lãi suất linh hoạt và hấp dẫn
khách hàng, đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm, tác phong phục vụ thanh lịch của
cán bộ công nhân viên Ngân hàng trong khi giao tiếp với khách hàng, để thông qua khách
hàng Ngân hàng có thể mở rộng hoạt động Marketing tới khách hàng mới.
Để đạt được những mục tiêu mà ngân hàng đề ra ngân hàng cần chủ động hơn
nữa để tiếp tục đẩy mạnh khai thác tăng trưởng nguồn vốn hoạt động. Đặc biệt là
nguồn vốn nào có lãi suất thấp huy động ngày càng khó khăn, cạnh tranh giữa Bưu
điện và đơn vị khác ngày càng gay gắt hơn vì vậy nâng cao năng lực cạnh tranh qua
thực hiện các nội dung sau :
- Mở rộng mạng lưới huy động vốn một cách hợp lý
SVTH: Nguyễn Minh Đức - BT5NH9
11
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng
GVHD: Cao Thị Dung
- Sử lý linh hoạt việc áp dụng lãi suất.
SVTH: Nguyễn Minh Đức - BT5NH9
12

Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Cao Thị Dung
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ RỦI RO CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH MINH KHAI
2.1. Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Minh Khai
Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của tôt chức
kinh tế và cá nhân.
• Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: tiết kiệm không
kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ , tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích lũy…
• Phát hành kỳ phiếu, tín phiếu.Ngân hàng là đơn vị kinh doanh tiền tệ, đi vay
để cho vay, vì thế vấn đề nguồn vốn đối với ngân hàng là quan trọng nhất
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT Minh Khai
Đơn vị: tỷ đồng
CHỈ TIÊU
2010 2011 2012 2010/2011 2011/2012
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
Tiền
Tỷ

trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Tổng nguồn vốn
huy động
7071 100 9888 100 10.002 100 2817 39,8 114 1,16
1.Phân theo đơn vị tiền tệ
- Tiền gửi nội tệ 5218 73,8 8345 84,4 8107 81,05 3.127 60 (238) (2,9)
- Tiền gửi ngoại
tệ (quy ra VNĐ)
1853 26,2 1543 15,6 1895 18,95 (310) (16,7) 352 22,8
2.Phân theo kỳ hạn
- TG không kỳ
hạn
2326 33 1797 18,17 2641 26,4 (529) (22,8) 844 47
- TG KH dưới 12
tháng
656 9 1234 12,5 1881 18,8 578 88 647 52,4
- TG KH 12 – 24
tháng
1258 18 2235 22,6 2080 20,8 977 77,7 (155) (7)
- TG KH 24
tháng trở lên
2831 40 4622 46,7 3399 33,9 1791 63,3 (1223) (26,5)
3. Phân loại theo TPKT

- TG của dân cư 2465 34,9 2597 26,3 2.869 28,7 132 5,4 272 10,5
- TG của TCKT 4606 65,1 7291 73,7 7.133 71,3 2.685 58,3 (158) (2,2)
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Minh Khai năm
2010-2012)
SVTH: Nguyễn Minh Đức - BT5NH9
13
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Cao Thị Dung
Qua số liệu trên ta thấy tổng vốn huy động của chi nhánh tăng lên qua các năm
chứng tỏ chi nhánh có nhiều nỗ lực trong công tác huy động vốn. Cụ thể mức tăng
nguồn vốn huy động của năm 2010 là 2817 tỷ đồng tương ứng 39,8% so với năm
2009, năm 2011 tăng 114 tỷ tương ướng 1.16% so với năm 2010. Đây là mức tăng
trưởng đáng khích lệ so với các Chi nhánh cùng hệ thống trên địa bàn.
Vể cơ cấu huy động vốn theo loại hình huy động, tiền gửi dân cư luôn tăng cao
qua các năm cả về tỷ trọng và doanh số huy động. Năm 2011 tăng 132 tỷ đồng tương
ứng 5,4% so với năm 2010, năm 2012 tăng 272 tỷ tương ứng 10,5% so với năm
2011.Điều này thể hiện uy tín của chi nhánh ngày càng được nâng cao và đời sống
người dân ngày càng được cải thiện. Mặc dù trong năm 2011, tiền gửi của các tổ chức
kinh tế giảm nhẹ 2,2% tương ứng 158 tỷ đồng nhưng đây vẫn là nguồn huy động vốn
chiếm tỉ lệ lớn 71,3% so với tổng nguồn vốn. Xét về cơ cấu huy động vốn theo loại
tiền, chủ yếu chi nhánh huy động vốn bằng VNĐ. Năm 2011 nội tệ chiếm 84,4% tổng
nguồn vốn. Mặc dù năm 2012 nguồn vốn bằng nội tệ giảm 238 tỷ đồng tương ứng
2,9% so với năm 2011 nhưng vẫn chiếm 81,05% tổng nguồn vốn. Nguồn huy động
bằng ngoại tệ (quy đổi ra VNĐ) năm 2011 tăng đáng kể 22,8% tương ứng 352 tỷ đồng
so với năm 2011.
Trong cơ cấu nguồn vốn, nguồn có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng đáng kể. Với kết
cấu nguồn huy động như vậy đã tạo điều kiện cho NH sử dụng vốn một cách có hiệu
quả, có thể tham gia đầu tư quay vòng vốn. Đặc biệt, nhờ đó mà NH có thể tiết kiệm
được chi phí bằng cách giảm huy động vốn bằng kỳ phiếu với lãi suất cao. Sau hơn 10
năm Chi nhánh đi vào hoạt động đã khẳng định được vị thế của mình đã đứng vị trí
thứ hai về huy động vốn so với các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp khác trên địa

bàn Hà Nội.
2.2. Hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh Minh Khai
Cho vay là hoạt động chủ chốt tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, quyết định sự tồn
tại của ngân hàng. Trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được NHNo & PTNT Huyện
Minh Khai đã thực hiện cho vay đáp ứng được một phần nào nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp, các hộ kinh doanh cá thể và phục vụ đời sống đã góp phần cải thiện
nâng cao chất lượng đời sống dân cư trong thành phố. Tổng dư nợ là chỉ tiêu có thể
SVTH: Nguyễn Minh Đức - BT5NH9
14
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Cao Thị Dung
dùng để đánh giá mức độ phù hợp giữa cơ cấu nguồn vốn huy động và cơ cấu cho vay
theo từng thời kỳ, qua đó có những điều chỉnh hợp lý để nâng cao được hiệu quả cho
vay, nâng cao khả năng hoạt động và cạnh tranh của ngân hàng
Bảng 2.2 Hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Minh Khai
Đơn vị: tỷ đồng
S T T
CHỈ TIÊU
2010 2011
So sánh
2011/2010
2012
So sánh
2012/2011
Dư nợ
Tỷ
trọng
(%)

nợ

Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(+/-)
%
(+/-)

nợ
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
(+/-)
Tổng dư nợ 5043 100 4201 100 (842) (17) 4277 100 76
1 Theo thời gian
Vay ngắn hạn 1098 22 1395 33 297 27 1081 25 (314)
Vay trung và dài
hạn
3945 78 2806 67 (1139) (29) 4638 75 1832
2
Theo thành phần
kinh tế
DNNN 2699 54 2357 56 (342) (13) 2339 55 (18)
DNNQD 2240 44 1729 41 (511) (23) 1786 42 57
Hộ cá thể 104 2 115 3 11 11 152 3 37
3 Theo loại tiền
Nội tệ 4648 92 3634 86 (1014) (22) 4038 94 404
Ngoại tệ (đã quy

đổi)
395 8 567 14 172 44 239 6 (328)
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Minh Khai năm 2010- 2012)
Tổng dư nợ cuối năm 2011 giảm so với năm 2010 là 17% tương ứng 842 tỷ
đồng . Năm 2012 tổng dư nợ tăng nhẹ 1,8% tương ứng 76 tỷ đồng so với năm 2011.
Dư nợ trung và dài hạn năm 2012 tăng đột biến tới 65% tương ứng 1832 tỷ đồng so
với năm 2011. Dư nợ DNNN và DNNQD đều tăng trong năm 2012. Dư nợ DNNN
chiếm tỉ trọng chủ yếu ( trên 50%) qua các năm. Đáng chú ý, Dư nợ Hộ cá thể tăng
32% trong 2012. Điều này có được là do chi nhánh có nguồn vốn huy động khá lớn
nên đã đáp ứng nhu cầu của khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế đầy đủ, kịp
thời, giúp các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh, cải tiến dây chuyền
sản xuất, công nghệ, tăng chất lượng sản phẩm, giải quyết việc làm cho người lao
động
SVTH: Nguyễn Minh Đức - BT5NH9
15
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Cao Thị Dung
2.3 Nợ quá hạn và nợ xấu
2.3.1 Nợ quá hạn
Bảng 2.3 Tình hình nợ quá hạn thời kỳ 2010 - 2012
Đơn vị : tỷ đồng
CHỈ TIÊU
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh
2011/2010 2012/2011
(+;-) (%) (+;-) (%)

1 2 3 4 5=3-2 6=5/2 7=4-3 8=7/3
Tổng dư nợ 5043 4201 4277 (842) (16,7) 76 1,8
Tổng nợ quá hạn 378,38 306,7 248 (71,68) (19)

(58,7)
(19,1)
Tỷ lệ nợ quá
hạn/tổng dư nợ (%)
7,5 7,3 5,8 (0.2) (2,6) (1,5) (20,54)
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Minh Khai năm 2010-2012)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ Nợ quá hạn tại NHNo&PTNT Minh Khai
có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2011 tỷ lệ nợ quá hạn giảm 0,2% so với năm
2010. Đặc biệt năm 2012, tình hình nợ quá hạn của chi nhánh đã được cải thiện đáng
kể, tổng nợ quá hạn giảm 19,1% tương ứng 58,7 tỷ đồng so với năm 2011 và tỷ lệ nợ
quá hạn giảm còn 5,8% so với tỷ lệ nợ quá hạn năm 2011. Điều này chứng tỏ chi
nhánh đã có nhiều nỗ lực trong công tác thu hồi nợ quá hạn.
Tuy nhiên, ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của chi nhánh vẫn ở mức rất
cao ( trên 5%).Đây là một con số đáng lo ngại đối với NH. Đây là thách thức mà chi
nhánh cần quan tâm và đưa ra những biện pháp cụ thể để khắc phục
2.3.2 Nợ xấu
SVTH: Nguyễn Minh Đức - BT5NH9
16
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Cao Thị Dung
Bảng 2.4 Tình hình nợ xấu giai đoạn 2010 - 2012
Đơn vị : tỷ đồng
CHỈ TIÊU
Năm
2010
Năm
2011

Năm
2012
So sánh
2011/2010 2012/2011
(+;-) (%) (+;-) (%)
1 2 3 4 5=3-2 6=5/2 7=4-3 8=7/3
Nợ nhóm 3 0.6 2.8 9.2 2,2 366 6,4 228
Nợ nhóm 4 25.1 2.4 6.3 (22,7) (90) 3,9 162,5
Nợ nhóm 5 10.8 39.3 22.5 38,22 35,38 (16,8) (42,7)
Nợ xấu(1+2+3) 26.78 44.5 37,5 17,72 66,1 (7) 15,7
Tổng dư nợ 5043 4201 4277 (842) (17) 658 13
Tỷ lệ nợ xấu (%) 0,05 1 0,88 0,95 19 (0,12) 12
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm NHNo&PTNT Minh Khai 2010-2012)
Bảng số liệu trên cho thấy công tác phòng chống rủi ro của chi nhánh trong 3
năm qua có nhiều biến động. Năm 2011 chi nhánh gặp nhiều khó khăn: tỷ lệ nợ xấu
tăng vọt từ 0,05% năm 2010 lên 1% năm 2011, phản ánh chất lượng tín dụng năm
2011 giảm đáng kể, nợ xấu tăng nhanh. Nợ xấu năm 2011 tăng 17,72 tỷ đồng so với
năm 2010, nhưng đã giảm đáng kể năm 2012, nợ xấu của ngân hàng chỉ có 37,5 tỷ
đồng( chiếm 0,88%/tổng dư nợ) . Điều này là do chi nhánh đã có nhiều nỗ lực trong
chính sách thu nợ và thắt chặt các điều kiện tín dụng. Nhìn chung, tuy tỷ lệ nợ xấu có
diễn biến khá phức tạp nhưng đều ở dưới mức 1%. Có thể nói Chi nhánh đã có nhiều
nỗ lực trong việc kiểm soát nợ xấu và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
SVTH: Nguyễn Minh Đức - BT5NH9
17
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Cao Thị Dung
Bảng 2.5 Kết quả tài chính và trích lập DPRR
Đơn vị : tỷ đồng
CHỈ TIÊU
Năm
2010

Năm
2011
Năm
2012
So sánh
2011/2010 2012/2011
(+;-) (%) (+;-) (%)
1 2 3 4 5=3-2 6=5/2 7=4-3 8=7/3
Doanh thu 693 852 1.139 159 23 287 34
Chi phí 574 674 898 100 17 224 33
Tổng lợi nhuận chưa trích
DPRR
119 178 241 59 49,5 63 35,4
Trích lập DPRR 2,82 12,8 39,6 9,98 354 26,8 209
Lợi nhuận sau trích lập
116,1
8
165,2 201,4 49,02 42,19 36,2 21,9
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Minh Khai năm 2010-2012)
Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh
Minh Khai trong những năm qua có sự chuyển biến tích cực.
Về doanh thu, năm 2010 đạt 693 tỷ đồng, năm 2011 đạt 852 tỷ, tăng 23% so với
năm 2010 là do NH đã thực hiện tốt việc đưa ra các gói kích cầu nhằm tăng doanh thu.
Năm 2012, chỉ tiêu doanh thu của đơn vị tăng 1.139 tỷ đồng, tăng 34% so với năm
2012. Để đạt được điều này là do có sự nỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo cũng
như toàn thể cán bộ, nhân viên trong đơn vị luôn cố gắng hoàn thành tốt công việc và
nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên mức chi phí của đơn vị cũng tăng lên theo từng năm.
Năm 2010 là 574 tỷ đồng, năm 2011 là 674 tỷ đồng tăng 17% so với năm 2010. Năm
2012, tổng chi phí là 898 tỷ đồng tăng 33% so với năm 2011. Tuy nhiên cũng có thể
thấy, năm 2011 và 2012 là khoảng thời gian nền kinh tế của cả nước gặp nhiều khó

khăn, lạm phát tăng cao đẩy chỉ số tiêu dùng (CPI) tăng theo và tiềm ẩn nhiều yếu tố
bất ổn như giá vàng, bất động sản, lãi suất, tỷ giá hối đoái tăng cao. Điều này đã ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và ảnh
hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Vì thế tỷ lệ tăng chi
phí của NHNo&PTNT chi nhánh Minh Khai có thể chấp nhận được.
Về tình hình trích lập DPRR, thông qua bảng số liệu trên ta thấy quy mô tín dụng
tại NHNo&PTNT chi nhánh Minh Khai tăng lên kéo theo số trích lập dự phòng cũng
tăng lên theo từng năm. Khoản tiền trích DPRR năm 2011 là 12,8 tỷ đồng tăng 354%
so với năm 2010. Năm 2012 khoản trích DPRR là 39,6 tỷ đồng tăng hơn 209% so với
SVTH: Nguyễn Minh Đức - BT5NH9
18
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Cao Thị Dung
năm 2011. Khoản lợi nhuận sau khi trích lập DPRR cũng tăng qua các năm. Năm 2010
là 116,18 tỷ đồng, sang năm 2011 là 165,2 tỷ đồng tăng 42,19% so với năm 2010. Đến
năm 2012 là 201,4 tỷ đồng, tăng 21,9% so với năm 2011.
Nhìn chung Chi nhánh đã tuân thủ những quy định của NHNN về tỷ lệ trích lập
DPRR tín dụng đối với từng nhóm nợ trên cơ sở phân loại nợ của Chi nhánh. Việc
trích lập dự phòng đầy đủ tạo tiền đề quan trọng trong việc sử dụng nguồn dự phòng
để bù đắp những tổn thất, đây là một biện pháp quan trọng để hạn chế rủi ro tín dụng.
2.4 Cơ sở và chỉ tiêu đánh giá rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Minh Khai
2.4.1 Chỉ tiêu xác định tỷ lệ nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
x 100
Tỷ lệ này cho biết lượng đơn vị tiền tệ ngân hàng không thể thu hồi đúng hạn
trong 100 đơn vị tiền tệ ngân hàng đã cho vay tại thời điểm xác định. Tỷ lệ nợ quá hạn
càng lớn chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém. Các NHTM cần tìm
cách để cho tỷ lệ này luôn ở mức thấp nhất tránh rủi ro. Tuy nhiên do mức dư nợ quá
hạn và tổng dư nợ được đo tại một thời điểm nhất định nên tỷ lệ nợ quá hạn chưa phản

ánh được mức độ rủi ro bởi không phải tất cả các khoản nợ quá hạn đều dẫn đến rủi ro.
2.4.2 Chỉ tiêu xác định tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100
Theo Điều 6 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN về
việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của các TCTD, tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ như sau:
 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2,
Điều này.
SVTH: Nguyễn Minh Đức - BT5NH9
Tổng dư nợ cho vay
Tổng dư nợ
19
Báo cáo tốt nghiệp Cao Đẳng GVHD: Cao Thị Dung
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ cấu lại
- Các khoản nợ khác đã được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều này.
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại
- Các khoản nợ được phân vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3 và khoản 4
Điều này.
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ đã quá hạn từ 181 đến 360 ngày

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều này
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 và 4
Điều này.
2.4.3 Chỉ tiêu xác định tỷ lệ nợ mất vốn
Tỷ lệ nợ quá hạn chỉ xem xét đến việc hoàn trả nợ của khách hàng chứ không
xem xét đến mức độ nghiêm trọng của những khoản nợ quá hạn. Để xem xét chi tiết
mức độ nghiêm trọng của những khoản nợ quá hạn người ta sử dụng 2 chỉ tiêu sau:
NơNn Nợ mất v
Tỷ lệ nợ mất vốn so với =
x 100
SVTH: Nguyễn Minh Đức - BT5NH9
Nợ mất vốn (>360 ngày)
Tổng dư nợ
20

×