Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.52 KB, 53 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
LỜI CẢM ƠN
Báo cáo tốt nghiệp với đề tài “Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thăng Long’’ là sự
thể hiện những kiến thức đã học và thực tế thực tập của sinh viên tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long Hà Nội.
Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân thành đến cô Cao Thị Dung đã hết
lòng giúp đỡ, hướng đẫn tạo mọi điều kiện để em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Xin chân thành cám ơn Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà, đã tạo điều kiện
cho em trong thời gian học tập và thực tập.
Cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Thăng Long Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành giai đoạn
thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Phạm Tuấn Anh
SVTH: Phạm Tuấn Anh –BT5NH9
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
MỤC LỤC

1.2.3.e Rủi ro về nguồn vốn 7
2.2 Hoạt động tín dụng của NHĐT & PT Thăng Long Hà Nội giai đoạn 2010 – 2012 23
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của BIDV chi nhánh 24
KẾT LUẬN 47
SVTH: Phạm Tuấn Anh –BT5NH9
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
CÁC BẢNG BIỂU
TRANG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại NHĐT & PT Thăng Long Hà Nội
19


Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn tại NHĐT & PT Thăng Long Hà Nội
21
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh các năm tại NHĐT & PT Thăng Long Hà
Nội
22
Bảng 2.4: Hoạt động tín dụng tại NHĐT & PT Thăng Long Hà Nội giai
đoạn 2010-2012
23
Bảng 2.5: Hệ số thu nợ, vòng quay vốn tín dụng qua các năm tại NHĐT &
PT Thăng Long Hà Nội
24
Bảng 2.6: Phân loại dư nợ theo kỳ hạn tại NHĐT & PT Thăng Long Hà
Nội
25
Bảng 2.7: Phân loại dư nợ theo thành phần kinh tế, cơ cấu ngành nghề tại
NHĐT & PT Thăng Long Hà Nội
26
Bảng 2.8: Phân loại dư nợ theo nhóm nợ tại NHĐT & PT Thăng Long Hà
Nội
27
Bảng 2.9: Phân loại dư cam kết bảo lãnh theo nhóm nợ tại BIDV chi
nhánh Thăng Long Hà Nội
28
Bảng 2.10 Mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề kinh doanh của
NHĐT & PT Thăng Long Hà Nội
29
Bảng 2.11 Mức độ tập trung tín dụng theo thời hạn của NHĐT & PT Thăng
Long Hà Nội
30
Bảng 2.12 Mức độ tập trung tín dụng theo đối tượng khách hàng của

NHĐT & PT Thăng Long Hà Nội
31

SVTH: Phạm Tuấn Anh –BT5NH9
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
NỘI DUNG Trang
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức NHĐT & PT Thăng Long Hà Nội 4
SVTH: Phạm Tuấn Anh –BT5NH9
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động ngân hàng ngày nay được coi là xương sống của nền kinh tế, sự phát
triển của nó phản ánh đúng thực trạng kinh tế của mỗi quốc gia. Trong hoạt động kinh
doanh của NHTM, tín dụng là một trong những loại hình đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho
ngân hàng. Song đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Để phát triển ổn
định, hạn chế khả năng xảy ra luôn là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM nói chung
và BIDV nói riêng. Hạn chế rủi ro có nghĩa là sẽ giảm thiểu những thiệt hại tài chính của
tổ chức, đảm bảo quyền lợi của khách hàng và nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị
trường tài chính. Trong vòng quay của nền kinh tế, ngành ngân hàng luôn có ảnh hưởng
to lớn trong hoạt động kinh doanh. Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế về vấn
đề vốn đòi hỏi mỗi ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng cho phù hợp, hiệu quả cao,
rủi ro thấp nhất có thể. Trước tình hình hội nhập của toàn bộ nền kinh tế, cũng như của
ngành ngân hàng nói riêng, yêu cầu đặt ra đối với hệ thống BIDV và NHTMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thăng Long là phải hạn chế thấp nhất rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của mình đặc biệt là trong hoạt động tín dụng.
Ngân hàng cung cấp rất nhiều các dịch vụ song đem lại doanh thu lớn nhất cho
ngân hàng là hoạt động tín dụng. Ngân hàng cấp tín dụng nhằm đáp ứng kịp thời nhu
cầu về vốn của các doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế, là hoạt động đem lại
nhiều doanh thu thì cũng đi đôi với nhiều rủi ro, bất kì khoản tín dụng nào của ngân
hàng được sử dụng không có hiệu quả thì ngân hàng cũng phải đối mặt với rủi ro tín

dụng. Nếu không thể kiểm soát được thì rủi ro này còn kéo theo nhiều loại rủi ro khác.
Hoạt động của ngân hàng chủ yếu dựa vào lòng tin của khách hàng vì vậy nếu không
kiểm soát được rủi ro, một ngân hàng sụp đổ sẽ kéo theo sự sụp đổ của toàn hệ thống
ngân hàng, lúc này nó sẽ tác động đến mọi hoạt động của nền kinh tế. Chính vì vậy
việc đưa ra các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ngày càng trở nên quan trọng và được
các ngân hàng đặc biệt quan tâm. Đó là lý do vì sao em lựa chọn đề tài “Một số giải
pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Thăng Long’’ làm đề tài cho báo cáo thực tập.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
- Chương 1 : Tổng quan về NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh
Thăng Long và lý luận chung về rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM
- Chương 2 : Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Thăng Long
- Chương 3 : Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thăng Long
SVTH: Phạm Tuấn Anh –BT5NH9
1
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THĂNG LONG VÀ
LÍ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Giới thiệu chung về NHĐT & PT Thăng Long Hà Nội
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển và cơ cấu tổ chức bộ máy hành
chính của NHĐT & PT Thăng Long Hà Nội
1.1.1.a Lịch sử và phát triển về BIDV
Thực hiện nghị quyết 3 , khóa VI của Ban chấp hành trung ương Đảng và nghị
định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ) về việc
chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán kinh doanh và hình thành hệ thống ngân

hàng hai cấp, từ ngày 01/07/1988 BIDV ra đời và đi vào hoạt động trên cơ sở vụ tín
dụng công nghiệp và vụ tín dụng thương nghiệp của NHNN trung ương cùng các
phòng tín dụng công nghiệp, thương nghiệp của chi nhánh NHNN địa phương
Quá trình hình thành tổ chức bộ máy hoạt động của BIDV tính đến nay trải qua 3
giai đoạn :
- Giai đoạn 1 (từ tháng 07/1988 đến hết năm 1990): Trong giai đoạn này, BIDV
chỉ thực hiện nhiệm vụ quản lí như một liên hiệp xí nghiệp đặc biệt, các chi nhánh
thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập.
- Giai đoạn 2 (từ tháng 01/1991 đến tháng 09/1996): sau khi pháp lệnh ngân hàng
có hiệu lực thi hành (tháng 10/1990), theo quyết định 402/CT ngày 14/11/1990 của
chủ tịch HĐBT(nay là thủ tướng chính phủ ), BIDV mới thực sự trở thành một NHTM
có chức năng kinh doanh tiền tệ. Mô hình tổ chức kinh doanh được định hình rõ:
BIDV là một pháp nhân thuộc sở hữu nhà nước, thực hiện hạch toán phụ thuộc
- Giai đoạn 3 (từ tháng 09/1996 đến nay): theo mô hình Tổng công ty nhà nước,
NHCT VN được quản lí bởi hội đồng quản trị, điều hành bởi Tổng giám đốc , có các
chi nhánh là các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
1.1.1.b Giới thiệu về NHĐT & PT Thăng Long Hà Nội
Giới thiệu chung về BIDV Thăng Long:
- Tên Ngân hàng: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Thăng Long
SVTH: Phạm Tuấn Anh –BT5NH9
2
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
- Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam
- Tên gọi tắt: BIDV
- Địa chỉ: Số 08 – Đường Phạm Hùng – Quận Cầu Giấy - Hà Nội.
- Điện thoại: (04) 3.7544965
- Website: bidv.com.vn
- Email:
- Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các

hoạt động khác ghi trong điều lệ của NHNN.
NHĐT & PT Thăng Long Hà Nộilà một đơn vị thuộc hệ thống chi nhánh của BIDV
sau đó đổi tên thành NHĐT & PT Thăng Long Hà Nộivào ngày 04/08/2009. NHCT cầu
giấy là tiền thân của NHCT Thăng Long hà nội có trụ sở tại Hoàng Quốc Việt, quận Cầu
Giấy, tp Hà Nội, hoạt động với mã swift code ICBVVNVX140, được thành lập vào ngày
27/03/1993 theo Quyết định số 67/QĐ –NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam
NHĐT & PT Thăng Long Hà Nộiđược thành lập từ ngày 24/02/2006 thao Quyết
định số 54 QĐ/HĐQT- NHCT1 của hội đồng quản trị NHCTVN trên cơ sở tách từ chi
nhánh NHCT Cầu Giấy. NHĐT & PT Thăng Long Hà Nội mới chính thức hoạt động
độc lập từ ngày 01/05/2006. Tuy nhiên , hoà chung vào xu thế phát triển kinh tế của cả
nước . NHĐT & PT Thăng Long Hà Nộimặc dù còn non trẻ song đã đạt được những
thành tựu nhất định và trở thành một chi nhánh hoạt động hiểu quả trong hệ thống chi
nhánh của NHCT Việt Nam .
1.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHĐT & PT Thăng Long Hà Nội
Từ năm 2005, thực hiện mô hình giao dịch một cửa theo chương trình INCAS
thống nhất trong toàn hệ thống BIDV, Chi nhánh đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về
cơ cấu và tổ chức với tổng số cán bộ công nhân viên là 244 người (05 cán bộ trong
Ban Giám đốc; 43 cán bộ trưởng phó phòng và 196 cán bộ nhân viên) và 09 phòng
ban, 06 phòng giao dịch loại I và 10 phòng giao dịch loại II. Bằng những nỗ lực to
lớn để đảm bảo phát triển bền vững trong quá trình hội nhập, từ năm 2005 đến năm
2012, chi nhánh đã mở rộng mạng lưới, mô hình kinh doanh với việc thành lập
thêm 06 Phòng giao dịch loại 1, nâng cấp 07 quỹ tiết kiệm và mở thêm thành 10
phòng giao dịch loại 2. Cho đến nay, cơ cấu tổ chức của NHĐT & PT Thăng Long
Hà Nộiđược mô hình hóa như sau:

SVTH: Phạm Tuấn Anh –BT5NH9
3
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức NHĐT & PT Thăng Long Hà Nội





1.1.2.a Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận trong ngân hàng chi nhánh

- Giám đốc: là người đứng đầu chi nhánh có nhiệm vụ chủ yếu là điều hành và
quản lí mọi hoạt động của chi nhánh theo đúng pháp luật của nhà nước và hội sở
chính, các thông tư chỉ thị của NHNN
- Phòng dịch vụ khách hàng:
+ Là tổ chức tốt các nghiệp vụ thanh toán, tài chính hạch toán theo quy định kế
toán của NHĐT & PT Thăng Long Hà Nội. Tổ chức hạch toán phân tich, hạch toán
tổng hợp các loại tài khoản liên quan của toàn bộ ngân hàng, tổ chức thanh toán điện
tử, thanh toán bù trừ với các ngân hàng trên địa bàn. Cung cấp thông tin phòng ngừa
rủi ro và quản lí điều hành vốn kinh doanh hàng ngày đảm bảo cung cấp đủ vốn cho
các giao dịch thống kê tổng hợp kết quả kinh doanh hàng tháng
+ Trong phòng dịch vụ khách hàng còn có thêm một số bộ phận
Bộ phận thanh toán quốc tế: Làm nhiệm vụ kinh doanh ngoại tệ bằng các hình
thức mở L/C, lập các bộ chứng từ với các đơn vị xuất khẩu, mua bán kinh doanh thu
đổi ngoại tệ
Bộ phận kiểm soát: Thực hiện các công việc kiểm tra, kiểm soát, giám sát việc
thực hiện các công việc ở chi nhánh và đơn vị thuộc chi nhánh theo đúng pháp luật,
điều lệ của BIDV
- Phòng quan hệ khách hàng (phòng tín dụng )
+ Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng
+ Lập kế hoạch kinh doanh tháng, quý, năm toàn bộ ngân hàng chi nhánh Thăng
Long hà nội
+ Cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro
+ Xử lí các khoản nợ khó đòi thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh L/C, bảo lãnh cho
khách hàng dự thầu thực hiện hợp đồng và tạm ứng chi phí
SVTH: Phạm Tuấn Anh –BT5NH9

4
GIÁM ĐỐC
Phòng dịch vụ
khách hàng
Phòng quan hệ
khách hàng
Phòng ngân quỹ
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
+ Tham mưu cho Giám đốc trong tổ chức thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn,
điều chỉnh lãi suất và huy động vốn cho phù hợp với cung cầu của từng thời kì
- Phòng ngân quỹ: tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo điều hành hoạt động ngân
quỹ theo quy định, quy chế của NHNN VN, tổ chức tốt việc thu chi tiền cho khách
hàng tại chi nhánh ngân hàng Thăng Long hà nội và các giao dịch an toàn tài sản.
1.2. Hoạt động của NHTM
1.2.1 NHTM và hoạt động cơ bản của NHTM trong nền kinh tế thị trường
1.2.1.a khái niệm về NHTM
NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa
dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán.
1.2.1.b Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường
NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
NHTM là cầu nối các doanh nghiệp với thị trường.
NHTM là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
1.2.2 Các hoạt động chính của ngân hàng
1.2.2.a Hoạt động huy động vốn
Là hoạt động để NH tạo lập nguồn vốn trong quá trình kinh doanh của nó. Gồm
các hoạt động sau:.
- Huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế bao gồm:
- Nhận tiền gửi của khách hàng
- Phát hành trái phiếu để vay vốn trên thị trường.

- Đi vay vốn trên thị trường trong và ngoài nước.
- Các hoạt động tạo lập nguồn vốn tự có của NH bằng cách phát hành trái phiếu
và bán cổ phiếu.
- Trích lập các quỹ từ lãi ròng của NH
1.2.2.b Hoạt động sử dụng vốn
- Hoạt động ngân quỹ Là hoạt động nhằm bảo đảm khả năng thanh toán
thường xuyên cho khách hàng. Hoạt động này bao gồm:
- Quỹ tiền mặt
- Tiền gửi của NHTW và NH khác.
- Tiền đang trong quá trình thu hồi về.
- Hoạt động cho vay: NHTM cho vay kể cả ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, cho
vay cả vốn cố định, lưu động của DN
- Hoạt động trên thị trường chứng khoán : NH sử dụng vốn vào việc mua và bán
SVTH: Phạm Tuấn Anh –BT5NH9
5
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
các chứng khoán thông quan chênh lệch giữa giá mua và giá bán thu lợi nhuận. Mặt
khác trong quá trình dự trự các chứng khoán ở NHTM nhằm hỗ trợ cho tiền dự trữ
trong hệ thống NH, nhằm bảo đảm cho hệ thống NH hoạt động ổn định.
1.2.2.c. Hoạt động trung gian
- Là các hoạt động NH thực hiện các dịch vụ cho khách hàng và thông qua dịch
vụ đo, NH nhận được 1 khoản gọi là hoa hồng.
- Nghiệp vô trung gian của NHTM gồm:
- Thanh toán cho khách hàng về các khoản tiền mua và bán các hàng hoá, dịch
vụ, thông qua việc thu, chi hộ tiền bằng séc, viết giấy ủy nhiệm thu, chi, hình thức thư
tín dụng.
- NHTM thực hiện việc trung gian trong việc mua hộ, bán hộ chứng khoán cho
khách hàng.
- NHTM có thể nhận bảo quản hộ tài sản hoặc các giấy tờ có giá khác cho khách hàng.
- NHTM làm trung gian mua bán hộ cho khách hàng ngoại tệ, vàng hoặc đá

1.2.3 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Là một tổ chức trung gian tài chính hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ một lĩnh vực
hết sức nhạy cảm và có nhiều biến động vì vậy bất kì một tác động nào của nền kinh tế
cũng gây ra những ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng. Rủi ro là khả năng xảy ra
tổn thất ngoài dự kiến vì vậy nhận biết và hạn chế rủi ro luôn được ngân hàng nghiên
cứu tìm giải pháp. Có rất nhiều rủi ro trong hoạt động của ngân hàng :
1.2.3.a. Rủi ro tín dụng
RRTD phát sinh khi mà ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của
khoản vay hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kì hạn. RRTD là kết quả của
việc ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng và ngân hàng nhận được các giấy nhận nợ
do con nợ phát hành với cam kết sẽ thanh toán cả gốc và lãi đầy đủ đúng hạn cho ngân
hàng. Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh toán đầy đủ cả lãi và gốc
đúng hạn thì ngân hàng không chịu bất kì rủi ro tín dụng nào.
1.2.3.b Rủi ro lãi suất
Là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất thay đổi ngoài dự kiến.
Lãi suất ngân hàng thường xuyên biến động với các mức độ khác nhau có thể dẫn đến
tổn thất. Nếu ngân hàng duy trì cơ cấu tài sản có và tài sản nợ với những kì hạn không
cân xứng với nhau thì phải chịu những rủi ro về lãi suất khi thị trường có biến động bất
lợi. Ngân hàng có thể phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng cách làm cho kì hạn của tài sản
có và tài sản nợ cân xứng với nhau. Tuy nhiên nó cũng ảnh hưởng tới chức năng tích
cực chuyển hóa tài sản của ngân hàng, một mặt giảm được rủi ro lãi suất mặt khác
SVTH: Phạm Tuấn Anh –BT5NH9
6
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
cũng làm giảm khả năng sinh lời của ngân hàng. Vì vậy đây chỉ là giải pháp tương đối
chứ chưa phải là giải pháp hoàn hảo.
1.2.3.c Rủi ro thanh khoản
Là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng khi nhu cầu thanh
khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến làm gia tăng các chi phí để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản hoặc làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán. Nó xảy ra

khi những người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức.
Lúc này ngân hàng phải đi vay bổ sung để có nguồn thanh toán hoặc phải bán tài sản
của mình để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Ngân hàng có thể hạn chế rủi ro
thanh khoản bằng cách dự trữ nhiều tiền và các tài sản có tính thanh khoản cao tại
ngân quỹ. Song giải pháp này cũng có nhược điểm là nó ảnh hưởng đến khả năng sinh
lời của ngân hàng vì những tài sản có tính thanh khoản cao thường mang lại thu nhập
ít và chi phí vốn mà ngân hàng bỏ ra cho các tài sản này là lớn. Do đó ngân hàng chỉ
duy trì một lượng tiền mặt và tài sản ở mức tối ưu đủ đáp ứng các nhu cầu thanh toán
thường xuyên và biến động nhẹ.
1.2.3.d Rủi ro ngoại hối
Rủi ro ngoại hối là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng
khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong cơ chế thị trường, tỷ giá
thường xuyên dao động, sự thay đổi này đôi khi tạo ra thu nhập thặng dư hoặc thâm
hụt tạm thời. Tuy nhiên những thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến dễ dẫn đến tổn thất cho
ngân hàng. Để phòng ngừa rủi ro hối đoái ngân hàng phải làm cân xứng giữa tài sản có
và tài sản nợ đối với mỗi loại ngoại tệ trong bảng cân đối
1.2.3.e Rủi ro về nguồn vốn
Rủi ro về nguồn vốn thường xảy ra dưới hai hình thức: rủi ro thiếu vốn và rủi ro
thừa vốn. Trước hết, chúng ta cần phải hiểu rõ về khái niệm thừa và thiếu vốn trong
kinh doanh ngân hàng.
1.2.3.f Rủi ro khác
Bên cạnh những rủi ro thường gặp trong hoạt động của ngân hàng như đã nêu ở
trên thì hoạt động của ngân hàng vẫn còn chứa đựng rất nhiều các loại rủi ro khác như
rủi ro hoạt động ngoại bảng, rủi ro công nghệ, rủi ro hoạt động và rủi ro quốc gia. . .
Tuy không thường xuyên và gây nhiều ảnh hưởng như các rủi ro thường gặp song nó
cũng có tác động tới hoạt động của ngân hàng và đôi khi là tác nhân gián tiếp gây ra
các rủi ro thường gặp.
1.3 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm
SVTH: Phạm Tuấn Anh –BT5NH9

7
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
RRTD là những rủi ro do khách hàng vay không thực hiện đúng các điều khoản
của Hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không
đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất
về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, rủi ro tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến
mọi hoạt động của Ngân hàng. Nếu món vay của Ngân hàng bị thất thoát, dân chúng sẽ
thiếu lòng tin và tìm cách rút tiền khỏi Ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh
khoản của NHTM. Khi RRTD phát sinh, NHTM không thực hiện được kế hoạch đầu tư
cũng như kế hoạch thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn. RRTD lớn sẽ dẫn đến khó
khăn trong việc huy động vốn và phát triển các sản phẩm dịch vụ, khó mở rộng quan hệ
với các bạn hàng và các Ngân hàng khác, buộc Ngân hàng phải thu hẹp hoạt động, tất cả
thể hiện ở lợi nhuận giảm, ngân hàng phải sử dụng vốn tự có để bù đắp sự giảm sút đó,
uy tín của Ngân hàng giảm sút, dẫn đến tình trạng khó khăn, phá sản.
1.3.2 Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
1.3.2.a Đối với bản thân ngân hàng.
Các nhà kinh tế thường gọi Ngân hàng là “ngành kinh doanh rủi ro”. Thực tế đã
chứng minh không một ngành nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại lớn như trong lĩnh
vực kinh doanh tiền tệ- tín dụng. Ngân hàng phải gánh chịu những rủi ro không những
do nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn phải gánh chịu những rủi ro khách hàng
gây ra. Vì vậy “RRTD của Ngân hàng không những là cấp số cộng mà có thể là cấp số
nhân rủi ro của nền kinh tế”.
1.3.2.b Đối với nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan đến
rất nhiều thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới các tổ
chức tín dụng khác.Vì vậy, kết quả kinh doanh của ngân hàng phản ánh kết quả sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên nó phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ
chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và khách hàng. Hoạt động kinh doanh
của ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chưa

tốt hay nói cách khác hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt
động kinh tế có nhiều rủi ro. Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị
trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,làm ảnh hưởng
tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Do đó, phòng ngừa và hạn chế RRTD
không những là vấn đề sống còn đối với ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của
nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội
1.3.3 Bản chất và nguyên nhân gây ra RRTD
SVTH: Phạm Tuấn Anh –BT5NH9
8
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
1.3.3.a Bản chất RRTD
RRTD là rủi ro thường gặp nhất trong hoạt động của NHTM, là rủi ro gắn liền
với hoạt động quan trọng nhất có quy mô lớn nhất của NHTM. Có rất nhiều khái niệm
về RRTD như đó là khả năng khách hàng nhận khoản tín dụng song không thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng gây tổn thất cho ngân hàng. Hay RRTD phát sinh
khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ hợp đồng đối với
ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù đó là nợ gốc hay nợ
lãi khi khoản nợ đến hạn. RRTD là không thể tránh khỏi là khách quan. Ngân hàng chỉ
có thể kiểm soát đề phòng, hạn chế làm giảm thiệt hại do nó gây ra chứ không thể loại
trừ vì vậy RRTD được coi là bạn đường trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Do đó có thể phân RRTD thành các loại sau:
- Rủi ro đọng vốn: Đó là RRTD khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ
trả nợ theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và lãi vay. Sự sai hẹn này do trễ hạn
- Rủi ro mất vốn: Đó là RRTD khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và lãi vay . Sự sai hẹn này là do không thanh toán
1.3.3.b Nguyên nhân gây ra RRTD
 Nguyên nhân chủ quan
- Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
Người vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích, sử dụng vào các hoạt động có rủi
ro cao dẫn đến thua lỗ không trả được nợ cho Ngân hàng.

Do trình độ kinh doanh yếu kếm, khả năng tổ chức điều hành sản xuất kinh
doanh của lãnh đạo còn hạn chế.
Doanh nghiệp vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản lưu động và cố định.
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiếu sự linh hoạt, không cải tiến quy trình công
nghệ, không trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu mã hoặc nghiên cứu nâng
cao chất lượng sản phẩm dẫn tới sản phẩm sản xuất ra thiếu sự cạnh tranh, bị ứ đọng trên
thị trường khiến cho doanh nghiệp không có khả năng thu hồi vốn trả nợ cho NH
Do bản thân doanh nghiệp có chủ ý lừa gạt, chiếm dụng vốn của Ngân hàng,
dùng một loại tài sản thế chấp đi vay nhiều nơi, không đủ năng lực pháp nhân.
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
Thực tế kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua cho thấy RRTD xảy ra là
do những nguyên nhân sau:
Do tình trạng tham nhũng, tiêu cực diễn ra trong nội bộ Ngân hàng
- Nguyên nhân từ phía các bảo đảm tín dụng
Bảo đảm bằng tài sản: tài sản đảm bảo bị suy giảm giá trị do giá cả thị trường
SVTH: Phạm Tuấn Anh –BT5NH9
9
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
biến động theo chiều hướng giảm (bất động sản), do bản thân tài sản trong quá trình sử
dụng bị hư hỏng, hao mòn lớn hơn dự kiến. Ngoài ra ngân hàng còn có thể gặp khó
khăn trong việc tiếp cận, nắm giữ và xử lí tài sản đảm bảo
Bảo lãnh: rủi ro có thể từ phía người bảo lãnh gặp sự cố bất thường như tai nạn,
ốm đau hoặc người bảo lãnh cố tình không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
RRTD với nguyên nhân gây ra là đa dạng và đa chiều nên cán bộ tín dụng cần tìm
hiểu rõ nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp gây ra để có thể có hướng giải quyết phù hợp
 Nguyên nhân khách quan
- Môi trường tự nhiên
Những thay đổi nhu cầu người tiêu dùng, kĩ thuật của một ngành công nghiệp có
thể làm sụp đổ một doanh nghiệp và người đi vay từ làm ăn có lời vào thế thua lỗ.
Hoăc các thiệt hại do điều kiện khí hậu, môi trường thay đổi cũng ảnh hưởng các khả

năng tài chính của người vay. Những điều này sẽ làm cho khách hàng không có khả
năng trả nợ quá hạn trong Ngân hàng tăng lên, rủi ro từ các khoản vay này lớn
Trong hoạt động kinh doanh những tai hoạ và rủi ro do thiên tai nhiều khi quá
lớn mà con người đành bó tay. Ví dụ: đầu tư trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi
những khi gặp bão lụt hay dịch bệnh nhiều khi mất trắng. Nhưng những biến động của
thiên nhiên có tính chất chu kỳ hoặc theo mùa thì đối với nhà kinh doanh có sự quan
tâm nghiên cứu dự báođều có thể tránh hoặc hạn chế thiệt hại. Bên cạnh đó, quá trình
tự do hoá tài chính và hội nhập kinh tế quốc tế cũng đem đến nhiều rủi ro tất yếu. Môi
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, khiến nhiều khách hàng của ngân hàng phải đối
mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó,
bản thân sự cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng khiến cho các ngân hàng trong nước
với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các
khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
- Môi trường pháp lí
Tình hình chính trị và hệ thống pháp luật cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng của ngân hàng. Một quốc gia có
tình hình chính trị ổn định sẽ là một môi trường thuận lợi cho đầu tư kinh doanh của
các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Đây là điều kiện căn bản để các chủ thể kinh
tế yên tâm lo làm ăn, không phải lo lắng về các cuộc bạo động, khủng bố…mà có thể
chuyên tâm vào việc mở rộng và phát triển sản xuất, Nhờ đó mà tăng doanh thu, hoàn
trả nợ cho ngân hàng đầy đủ đúng hạn. Bên cạnh đó hệ thống pháp luật chồng chéo ,
chưa đông bộ, còn nhiều sơ hở sẽ dẫn đến việc không kiểm soát được các hiện tượng
lừa đảo trong sử dụng vốn của ngân hàng. Ngoài ra khả năng thực thi pháp luật, ý thức
SVTH: Phạm Tuấn Anh –BT5NH9
10
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
thi hành pháp luật của dân cư ảnh hưởng không nhỏ tới rủi ro đạo đức của khách hàng.
Ngoài ra khả năng thực thi pháp luật ý thức thi hành pháp luật của dân cư ảnh hưởng
không nhỏ tới rủi ro đạo đức của khách hàng- là lý do mà có thể gây RRTD đối với
ngân hàng.

- Môi trường kinh tế
Các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế như: chu kỳ kinh tế , lạm phát, tỷ giá hối
đoái, thất nghiệp, lãi suất, chính sách tiền tệ….trong thời kỳ kinh tế phát triển các
ngành kinh tế nói chung đều kinh doanh thuận lợi, việc thanh toán nợ gốc và lãi vay
đối với ngân hàng là đương nhiên loại trừ trường hợp khách hàng có rủi ro đạo đức.
Do đó tỷ lệ thu hồi nợ tăng lên, đồng thời dư nợ đối với nền kinh tế tăng, giảm các
khoản nợ xấu.Ngược lại trong điều kiện kinh tế suy thoái thường xuất hiện những
doanh nghiệp thua lỗ và phá sản, từ đó các khoản tiền vay ngân hàng không thể trả
được, điều này làm cho nợ quá hạn trong ngân hàng tăng lên nhanh chóng. Còn trong
giai đoạn nền kinh tế lạm phát tăng cao và ngày càng kéo theo thất nghiệp và thắt chặt
trong chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương sẽ càng làm cho các chủ thể kinh tế
hoạt động kém hiệu quả, lợi nhuận suy giảm nên việc thanh toán nợ cho ngân hàng
gặp khó khăn, do người gửi tiền có tâm lí lo sợ rằng đồng tiền của mình bị mất giá khi
gửi ở ngân hàng nên họ muốn rút tiền ra khỏi ngân hàng. Người đi vay thì lại muốn gia
tăng nhu cầu vay vốn và họ muốn kéo dài thời hạn vay. Điều này ảnh hưởng trực tiếp
đến nguốn vốn hoạt động. Cho nên lúc này đương nhiên là RRTD sẽ xuất hiện đối với
ngân hàng.
- Môi trường thông tin
Thông tin không cân xứng trên thị trường tài chính dẫn đến sự lựa chon đối
nghịch và rủi ro đạo đức đã đặt các NH trước nguy cơ rủi ro cao. Môi trường kinh tế
cũng có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay và gây ra thiệt hại hoặc
mang đến thành công đối với người cho vay
1.3.4 các chỉ tiêu phản ánh RRTD
1.3.4.a Tình hình nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ biểu hiện không lành mạnh của quá trình hoạt động tín
dụng của các ngân hàng, báo hiệu rủi ro đối với ngân hàng mà khách hàng không trả
được một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn trả nợ khi đến hạn thỏa thuận ghi
trên hợp đồng tín dụng. Nợ quá hạn phát sinh vượt quá tỷ lệcho phép sẽ dẫn đến tình
trạng mất khả năng thanh toán của ngân hàng
Nợ quá hạn là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh thể chế. Nó tác

động tới tất cả các lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng
SVTH: Phạm Tuấn Anh –BT5NH9
11
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
Số dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = —————————
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn cho thấy số nợ gốc và lãi bị quá hạn và chưa được hoàn trả,
phản ánh rủi ro của món vay sẽ không được hoàn trả
Các khách hàng có nợ quá hạn
Số dư khách hàng quá hạn
Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn = ———————————
Tổng số khách hàng có dư nợ
Nếu tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn thì các khoản cho vay lớn có vấn đề hơn là
các khoản cho vay nhỏ
1.3.4.b. Tình hình nợ xấu
Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản dư nợ tín dụng khách hàng của ngân hàng
được phân loại từ Nhóm 1 đến Nhóm 5, tương ứng với các loại Nợ đủ tiêu chuẩn
(Nhóm 1), Nợ cần chú ý (2), Nợ dưới tiêu chuẩn (3), Nợ nghi ngờ (4) và Nợ có khả
năng mất vốn (5). Các khoản nợ phân loại từ Nhóm 3-5 được xem là nợ xấu., Việc gia
hạn nợ sẽ chuyển nhóm nợ được gia hạn từ nhóm 1 thành nhóm 3 nên gia hạn nợ thì
nợ được gia hạn sẽ là nợ xấu, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả
năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá
sản hoặc đã tẩu tán tài sản.
Nợ xấu gồm gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thường quá ba
tháng căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các
nhóm thích hợp.
Tổng nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = ———————
Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ xấu cho biết chất lượng tín dụng và rủi ro của danh mục cho vay của
ngân hàng
Tỷ lệ này cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là dấu hiệu
cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các khoản cho vay.
Ngược lại, tỷ lệ này thấp so với các năm trước cho thấy chất lượng các khoản tín
dụng được cải thiện. Hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách xóa các khoản nợ xấu
SVTH: Phạm Tuấn Anh –BT5NH9
12
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
hay thay đổi các phân loại nợ.
1.3.4.c. Tình hình rủi ro mất vốn
- Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng RRTD được trích lập
Tỷ lệ dự phòng RRTD = ——————————————
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này ở các ngân hàng ít khi vượt qua 5%
-Tỷ lệ mất vốn
Mất vốn đã xoá cho kỳ báo cáo
Tỷ lệ mất vốn = ——————————————
Dư nợ trung bình cho kỳ báo cáo
Tỷ lệ này được tính bằng cách xác định tỷ lệ vốn vay bị mất. Nếu tỷ lệ này lớn
hơn 2% có nghĩa là chất lượng tín dụng có vấn đề
1.3.4.d Khả năng bù đắp rủi ro
Dự phòng RRTD được trích lập
= —————————————
Dư nợ bị thất thoát
Hệ số phản ánh khả năng bù đắp các khoản vay bị mất
Dự phòng RRTD được trích lập
= ——————————————
Nợ quá hạn khó đòi


Hệ số phản ánh khả năng bù đắp RRTD
1.3.5 Các dấu hiệu nhận biết RRTD
1.3.5.a Dấu hiệu từ phía khách hàng
Đó là việc thay đổi thường xuyên cơ cấu hệ thống quản trị hoặc điều hành, ban
lãnh đạo thường xuyên bất đồng về mục đích, cách thức quản trị, có sự tranh chấp
trong quá trình quản lý. Đặc trong cách thức hoạch định bởi hội đồng quản trị hoặc
SVTH: Phạm Tuấn Anh –BT5NH9
13
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
ban giám đốc ít hoặc thiếu kinh nghiệm; ban điều hành tham gia quá âu và vấn đề
thường nhật, thiếu quan tâm đến lợi ích của các cổ đông, của chủ nợ, việc thuyên
chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên và thiếu hợp lý…
1.3.5.b Dấu hiệu từ phía ngân hàng
Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản của khách
hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu quan trọng như:
phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối , khó khăn trong thanh toán lương, sự dao
động của các tài khoản, đặc biệt là giảm sút số dư trong tài khoản tiền gửi, thường
xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác nhau…
Trong hoạt động cho vay thì mức độ vay thường xuyên gia tăng, thanh toán chậm
các khoản nợ gốc và lãi, xin gia hạn nợ thường xuyên.
Trong hoạt động tài chính khách hàng thường sử dụng nhiều các khoản tài trợ
ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài hạn, chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt
nhất, các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu…
1.3.5.c Các dấu hiệu khác
 Các dấu hiệu liên quan đến các ưu tiên trong kinh doanh
 Các dấu hiệu thuộc về kỹ thuật và thương mại.
 Các dầu hiệu về xử lý thông tin về tài chính – kế toán
 Mối quan hệ giữa RRTD và lợi nhuận của ngân hàng và những hậu quả khác
Lợi nhuận và rủi ro là hai yếu tố song hành trong quá trình kinh doanh tiền tệ.

Lĩnh vực hoạt động nào có khả năng mang lại lợi nhuận cao ở đó rủi ro có thể xảy ra
cũng rất lớn.
+ Rủi ro làm lợi nhuận của ngân hàng suy giảm.
+ Rủi ro làm suy giảm uy tín của ngân hàng:
+ Rủi ro làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng:
+ Rủi ro có thể dẫn đến phá sản: nếu mức độ rủi ro ngày càng tăng tiến thì điều
khó tránh khỏi là sự sụp đổ của một ngân hàng.
1.3.6 Một số kinh nghiệm quản trị RRTD trên thế giới
1.3.6.a Kinh nghiệm của Trung Quốc
Hoạt động tín dụng tại Trung Quốc cho thấy các khoản Nợ xấu của ngân hàng
thương mại tại nước này thường xuất phát từ:
Thứ nhất, dư nợ tín dụng tăng quá nhanh, trong khi cho vay những lĩnh vực
SVTH: Phạm Tuấn Anh –BT5NH9
14
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
ngoài thị trường truyền thống và dựa vào thế chấp, người bảo lãnh, danh tiếng – là
những nguồn trả nợ thứ yếu – mà không đánh giá nguồn trả nợ chính.
Thứ hai, trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng có nhiều hạn chế so với tiêu
chuẩn.
Thứ ba, coi nhẹ các tiêu chuẩn an toàn tín dụng, như: cho vay với kỳ vọng tài sản
hình thành từ vốn vay sẽ có giá trị cao (tuy nhiên tình trạng sốt và giảm giá nhà đất
nghiêm trọng ở Thượng Hải gần đây đã làm cho sự kỳ vọng vô nghĩa, giá bất động sản
sụt giảm, trị giá thế chấp không đủ bù đắp khoản vay, thanh khoản kém, nguy cơ
không trả được nợ là rất lớn); Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản thế chấp quá cao; Cho
vay đảm bảo bằng chính cổ phiếu ngân hàng mình; Cơ cấu khoản vay kém hiệu quả,
cho vay quá khả năng chi trả; Không văn bản hoá thoả thuận cụ thể về mục đích và
cách sử dụng khoản vay, kế hoạch nguồn trả nợ.
Thứ tư, giám sát sau giải ngân kém; không giám sát thoả đáng các khoản cho vay
xây dựng, như đi thực địa, tiến độ rút vốn vay, thanh tra,…Không có chứng từ địa chỉ
giao dịch với khách hàng vay, hồ sơ pháp lý không đầy đủ; Không thu thập, xác minh

và phân tích các báo cáo trong suốt kỳ hạn hiệu lực khoản vay; Không nhận biết được
các dấu hiệu cảnh báo như chu kỳ luân chuyển tồn kho và khoản phải thu chậm lại,
chu kỳ các khoản phải trả dài ra và phát sinh lỗ ròng trong kinh doanh.
Nhận biết và xử lý sớm, hiệu quả các nguyên nhân trên là điều kiện quan trong
nhất để giảm thiểu rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại ở Trung Quốc.
1.3.6.b Kinh nghiệm của Nhật Bản
Hoạt động của ngân hàng và nền kinh tế Nhật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Khi nền kinh tế có vấn đề thì ngành kinh doanh ngân hàng cũng không thể hoạt động
tốt được. Cho dù ngân hàng đóng vai trò hỗ trợ đối với các ngành công nghiệp sản
xuất và dịch vụ, nhưng hệ thống ngân hàng cũng có thể làm tình hình xấu hơn và trì trệ
sự ổn định của nền kinh tế nếu bản thân ngân hàng cũng gặp khó khăn. Nếu như phần
lớn các khoản cho vay của ngân hàng cấp cho các doanh nghiệp không khỏe mạnh, thì
không chỉ ngân hàng hoạt động không hiệu quả, mà nền kinh tế cũng sẽ bị ảnh hưởng.
Thực tế hoạt động tín dụng của các NHTM Nhật Bản cho thấy việc cho vay
không chặt chẽ cùng với chính sách mở rộng quá tham vọng càng được kích thích
thêm do cạnh tranh trên thị trường là kết quả gây ra thua lỗ của ngân hàng. Mặt khác,
do không có kinh nghiệm với những khoản vay bị thất thoát nghiêm trọng trước đây
nên các ngân hàng Nhật không biết cách quản lý khi có phát sinh lãi lỗ tín dụng.
SVTH: Phạm Tuấn Anh –BT5NH9
15
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
Các ngân hàng không hiểu rõ hậu quả nghiêm trọng của việc trì hoãn những biện
pháp dứt khoát đối với các khách hàng vay có rủi ro, do đó mức lỗ lãi của ngân hàng
không thể được giải quyết nhanh chóng và với phí tổn thấp hơn. Nói cách khác, ngân
hàng nên chủ động trong việc đánh giá một khách hàng có tiềm năng rủi ro trong
tương lai gần và xa, từ đó có biện pháp xử lý càng sớm càng tốt.
Ngoài ra, thực tế ở Nhật cũng cho thấy, nếu mức lỗ của ngân hàng vượt quá khả
năng của các NHTM, Nhà nước sẽ dùng các nguồn quỹ quốc gia để can thiệp và tất
yếu Ban điều hành các ngân hàng cũng phải được thay thế.
Hiện nay các ngân hàng Nhật đã xử lý thành công các vấn đề liên quan đến tài

sản không thu hồi được. Tổ chức dịch vụ tài chính (The Financial Service Agency)
đóng vai trò quan trọng trong việc thúc ép các ngân hàng thực hiện công tác dự phòng
cần thiết cũng như xử lý những khoản nợ xấu mà trước đây đã từng gây ra các khoản
lỗ lớn kéo dài trong nhiều năm đối với hầu hết các ngân hàng.
1.3.6.c Kinh nghiệm của Mỹ
Thực tế hoạt động tín dụng của các NHTM ở Mỹ cho thấy, để việc kiểm soát
RRTD hiệu quả cần:
Thứ nhất, nuôi dưỡng một mối quan hệ lâu dài và tổng hợp với bên đi vay và
phục vụ mọi nhu cầu về tài chính của họ. Kết quả là những người cho vay sẽ hiểu
nhiều hơn về tình hình tài chính của khách hàng và có được lợi nhuận khi bán các sản
phẩm tài chính đa dạng, trong khi đó bên vay sẽ có được một nguồn hỗ trợ lâu dài
cùng với dịch vụ tín dụng.
Thứ hai, nhấn mạnh việc thẩm định khoản vay hơn là việc kiểm soát khoản vay.
Việc cắt giảm hoặc làm tắt trong quá trình thẩm định sẽ dẫn đến khoản nợ xấu. Thêm
vào đó, cho vay các khoản nợ có rủi ro sẽ không đáng nếu tính đến khối lượng công
việc phải thực hiện để khoản vay không bị quá hạn. Hơn nữa, cần đánh giá đúng tình
trạng của từng bên vay hơn là câu nệ vào các phương pháp và công thức tự động, ví dụ
như chấm điểm tín dụng. Chấm điểm tín dụng, căn cứ vào công thức có sẵn để đo
lường và tiên đoán về mức độ rủi ro của các khách hàng tiềm năng, được thiết kế để
cải tạo quy trình thẩm định khoản vay. Mặc dù chấm điểm tín dụng theo cách truyền
thống thường được sử dụng cho vay tiêu dùng, khi dựa vào đó để duyệt khoản tín dụng
thẻ hoặc tín dụng để mua ô tô, họ là khách hàng tiềm năng trong một chuỗi khách
hàng. 8/9 đơn vị cho vay được nghiên cứu, tuy nhiên, lại không sử dụng chấm điểm
tín dụng cho khách hàng nhỏ, chủ yếu vì họ cho rằng không có nhiều tương quan giữa
SVTH: Phạm Tuấn Anh –BT5NH9
16
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
quá khứ tín dụng của bên vay, như được đo lường trong hệ số tín nhiệm, với hoạt động
của khách hàng này trong tương lai. Mặc dù có một số đơn vị cho vay sử dụng chấm
điểm tín dụng cho tín dụng tiêu dùng, họ tin rằng cho vay doanh nghiệp nhỏ có quá

nhiều những đặc tính riêng rất khó được phân tích thông qua một hệ thống tự động.
Hơn thế nữa, chấm điểm tín dụng có thể loại trừ mất các khách hàng tiềm năng tốt,
những khách hàng không có đủ số lượng năm có lãi, số năm có lãi tối thiểu là một tiêu
chí để xác định dự án khả thi trong tương lai.
Thứ ba, tránh sử dụng những đơn vị môi giới, vì các đơn vị môi giới không có
động cơ để đem lại các khoản vay có chất lượng cao hơn do họ được trả không căn cứ
vào chất lượng khoản vay.
Thứ tư, “thực chứng hơn thực cung”, nghĩa là cần yêu cầu bên vay phải chứng tỏ
được kinh nghiệm của mình trong kinh doanh, yêu cầu bên vay cung cấp thế chấp cả
tài sản cá nhân và tài sản doanh nghiệp cho dù là tài sản đảm bảo có cần thiết hay
không để tạo ra động lực về tâm lý cho bên vay đối với khoản vay.
Thứ năm, tập trung quyết định cho vay để bảo đảm tính thống nhất và kiểm soát.
Mặc dù các bên cho vay nhỏ hoặc lớn có thể khác nhau về phương pháp xem xét
khoản vay, cả 2 đều yêu cầu có ít nhất một cán bộ, không phải là cán bộ thẩm định
khoản vay, để xem xét lại khoản vay và đưa ra quyết định phê duyệt cuối cùng. Kết
cấu này loại bỏ việc ra quyết định phê duyệt cuối cùng từ nhiều cán bộ rải rác mà tập
trung việc phê duyệt vào một cán bộ hoặc một nhóm để đảm bảo tính thống nhất, kiểm
soát và hiệu quả trong thẩm định khoản vay.
Thứ sáu, yêu cầu cán bộ cho vay phải có trách nhiệm với khoản vay họ cho vay.
Quyết định tín dụng chỉ tốt khi thông tin trình bày, việc phân tích phải đầy đủ, đa số
các đơn vị cho vay đều tin vào trách nhiệm của cán bộ cho vay. Mặc dù không có đơn
vị nào nhấn mạnh về việc phạt các cán bộ khi có nợ khó đòi, trong đa số trường hợp
các cán bộ cho vay phải hỗ trợ việc thu hồi các khoản vay khó đòi.
Thứ bảy, áp dụng hệ số tín nhiệm cho các khoản vay mới và thẩm định lại hệ số
này theo định kỳ trong suốt thời hạn của khoản vay. Ngân hàng cần có một hệ thống
chấm hệ số tín nhiệm hoặc có kế hoạch để tạo ra một chương trình chấm điểm. Trong
một chương trình điển hình, một khoản vay mới sẽ được áp dụng một giá trị bằng số
thể hiện mức rủi ro vào thời điểm thẩm định khoản vay. Trong suốt thời gian vay vốn,
con số này có thể được duyệt lại căn cứ vào lịch sử trả nợ của bên vay và các yếu tố
khác. Khi có trục trặc được tìm ra, càn có cách để nhận ra và theo dõi các khoản nợ

SVTH: Phạm Tuấn Anh –BT5NH9
17
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
xấu. Hệ thống này khác với chấm điểm tín dụng, được sử dụng trước đó để ra quyết
định vay vốn.
Thứ tám, xác định nợ xấu sớm và tăng cường các nỗ lực thu hồi nợ rất mạnh mẽ;
luôn theo dõi để xác định sớm những dấu hiệu của khoản vay xấu trong tương lai.
Cách tốt nhất để xác định sớm các dấu hiệu là luôn giữ mối liên hệ với khách hàng,
không đợi cho đến khi khoản vay trở nên quá hạn. Sự tích cực xác định và tìm kiếm
khả năng thu hồi các khoản nợ chỉ trong vài ngày kể từ khi khoản vay bị trễ có thể
làm giảm thời gian cần có tiêu tốn vào các động tác thu hồi nợ và cho phép các bên
cho vay điều chỉnh thời hạn trả nợ hoặc giải quyết các vấn đề khác của bên vay sớm.
Thứ chín, tuy nhiên, thực tế ngân hàng Mỹ cho thấy, việc đề xuất đúng lối ra cho
các khoản nợ xấu là quan trọng hơn việc thu hồi nợ. Việc tất toán khoản nợ xấu chỉ
nên xem xét khi đó là cách cuối cùng để thu hồi khoản vay có vấn đề, vì thu hồi có thể
hiệu quả hơn thông qua việc tiếp tục trả nợ của một doanh nghiệp vẫn đang hoạt động
hơn là phải tất toán tài sản.

SVTH: Phạm Tuấn Anh –BT5NH9
18
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TAI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1. Kết quả hoạt động của NHĐT & PT Thăng Long Hà Nội giai đoạn
2010 – 2012
Trong giai đoạn năm 2010-2012, nền kinh tế thế giới trong thời kỳ suy thoái,
nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tác động của khủng hoảng
tài chính quốc tế làm thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu, thị trường vốn, tác động

tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội trong nước.
Trong bối cảnh nền kinh tế bước đầu hội nhập và thị trường tài chính tiền tệ đầy
biến động, Chi nhánh Thăng Long hà nội đã tận dụng mọi cơ hội đồng thời nỗ lực vượt
qua khó khăn để đạt được những thành tích đáng khích lệ, đóng góp một phần vào sự
thành công chung của hệ thống BIDV. Điều này có thể thấy từ năm 2010 đến nay, các chỉ
tiêu cơ bản đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức so với kế hoạch do Vỉetinbank giao.
2.1.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại NHĐT & PT Thăng Long Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1
Huy động vốn 6.182.291 6.863.000 9.086.000
- Tiền gửi tổ chức kinh tế 5.265.753 5.774.842 7.250.628
- Tiền gửi Dân cư 916.538 1.088.158 1.835.202
2 Kỳ hạn
Dưới 12 tháng 4.682.112 5.395.326 8.202.092
Trên 12 tháng 1.499.179 1.467.674 883.908
3 Tốc độ tăng trưởng huy động vốn (%) 21,10 11,01 32,40
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2010- 2012
của NHĐT & PT Thăng Long Hà Nội)
Qua số liệu trên, có thể thấy trong những năm gần đây, tổng nguồn vốn huy động
của Chi nhánh có mức tăng trưởng khá. Tổng nguồn vốn huy động năm 2011 đạt
6.863 tỷ đồng tăng 681 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng 11% so với năm 2010. Năm 2012, huy
động đạt 9.086 tỷ đồng, tăng 2.223 tỷ đồng, mức tăng 33.3 % so với năm 2011. Trong
đó, nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế năm 2012 đạt 7.250 tỷ đồng tăng 1475
SVTH: Phạm Tuấn Anh –BT5NH9
19
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
tỷ đồng với tỷ lệ tăng 25.2% so với năm 2011. Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế tăng dần
qua các năm cho thấy Chi nhánh đang có nguồn vốn tương đối ổn định, làm cơ sở

vững chắc trong đảm bảo nguồn cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh. Đây là dấu
hiệu tốt cho thấy ngày càng có nhiều tổ chức kinh tế tin tưởng gửi tiền vào Chi nhánh.
Tiền gửi dân cư cũng có tỷ lệ tăng khá qua các năm. Năm 2012, tiền gửi dân cư
đạt 1.835 tỷ đồng, tăng 747 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng 68,6 % so với năm 2011.
Để đạt được những kết quả trên, ngay từ đầu năm chi nhánh đã thực hiện nhiều
giải pháp giữ ổn định và phát triển nguồn vốn như: Khai thác nhiều kênh huy động
vốn, tăng cường tiếp thị, đổi mới tác phong giao dịch, đặc biệt trong năm đã thành lập
mới 01 phòng giao dịch loại 1 và 03 phòng giao dịch loại 2, nâng tổng số phòng giao
dịch của toàn Chi nhánh lên 16 phòng giao dịch, các phòng giao dịch sau thành lập
đều thu hút được lượng khách hàng rất tốt với nhiều sản phẩm dịch vụ, nhiều chương
trình huy động kèm các chiến dịch khuyến mại hấp dẫn.
Mặc dù có sự tăng trưởng mạnh nhưng cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh chưa
thực sự hợp lý, tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn tăng dần qua các năm: năm 2009 nguồn
vốn ngắn hạn chiếm 65%, đến năm 2012 con số này đã tăng lên là 90.3%. Nguồn huy
động ngoại tệ còn hạn chế, chưa đa dạng được nhiều loại hình khách hàng, vẫn phụ
thuộc vào các doanh nghiệp nhà nước do vậy không mang tính ổn định lâu dài, mặt
bằng lãi suất huy động vẫn ở mức khá cao.
2.1.2 Tình hình sử dụng vốn.
Năm 2012, tiếp tục thực hiện chỉ đạo của BIDV về nâng cao chất lượng tín dụng.
Ngay từ đầu năm, Chi nhánh đã xây dựng chiến lược định hướng hoạt động tín dụng
và đề ra các giải pháp cụ thể trong điều hành hoạt động tín dụng.
Thường xuyên tiến hành phân tích đánh giá, phân loại khách hàng, nắm bắt thực
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, năng lực quản lý điều hành
của từng khách hàng. Đối với khách hàng mới phải phân tích và thẩm định kỹ về năng
lực tài chính, về quy mô ngành hàng và về chiến lược cạnh tranh đưa ra hội đồng tín
dụng thảo luận và quyết định.
Giữ vững và từng bước tăng thị phần đối với ngành hàng, khách hàng có tình
hình tài chính sản xuất kinh doanh ổn định, sản phẩm có tính cạnh tranh cao, tình hình
tài chính lành mạnh, vay trả sòng phẳng, được xác định là khách hàng chiến lược.
Đồng thời kiên quyết giảm dư nợ đối với khách hàng có tình hình sản xuất kinh doanh

và tài chính yếu kém, không đáp ứng đủ các điều kiện tín dụng, do vậy dư nợ cho vay
luôn nằm trong tầm quản lý và kiểm soát của Chi nhánh.
Chi nhánh đã chú trọng mở rộng tín dụng ngắn hạn đối với các doanh nghiệp sản
SVTH: Phạm Tuấn Anh –BT5NH9
20
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng GVHD: Cao Thị Dung
xuất kinh doanh có quy mô vừa và nhỏ, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu,
các hộ tư nhân cá thể, có khả năng cạnh tranh cao, có tài sản bảo đảm, có phương án
khả thi. Tuy nhiên tỷ trọng dư nợ trung dài hạn và cho vay không có tài sản bảo đảm
vẫn còn ở mức cao.
Dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2012 đạt 5.853 tỷ đồng, tăng 1.589 tỷ
đồng, mức tăng 37.3% so với 31/12/2011.
+ Cho vay Ngắn hạn: Dư nợ đạt 2.277 tỷ đồng, tăng 1.002 tỷ đồng so với năm
2011, chiếm 39% tổng dư nợ (năm 2011 tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm 30% tổng
dư nợ).
+ Cho vay Trung và Dài hạn: Dư nợ đạt 3.575 tỷ đồng, tăng 585 tỷ đồng so
với năm 2011, chiếm tỷ trọng 61% trên tổng dư nợ.
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn tại NHĐT & PT Thăng Long Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1
Đầu tư và cho vay 2.984.572 4.265.613 5.852.109
Trong đó : Nợ xấu 4.700
2
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế
L/C nhập khẩu (triệu USD) 58,5 47,6 37,7
L/C xuất khẩu (triệu USD) 8,87 5,89 3,88
D/P(triệu USD) 2,72 3,94 4,38
D/A(triệu USD) 3,77 1,9 0,849
3

Phát hành bảo lãnh (quy đổi
VND)
560.446 344.600 1.014.000
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2010- 2012
của NHĐT & PT Thăng Long Hà Nội)
− Công tác dịch vụ ngân hàng.
Chi nhánh cũng đẩy mạnh việc tiếp thị, phát hành thêm thẻ ATM, coi đây là một
nguồn thu phí ngày càng đáng kể. Năm 2012, Chi nhánh phát hành thêm được 30.916
thẻ ATM, nâng tổng số thẻ ATM Chi nhánh đã phát hành lên 73.092 thẻ ATM; phát
hành thêm 1.824 thẻ TDQT, nâng tổng số thẻ lên 2071 thẻ; lắp đặt đặt thêm 63 máy
EDC, nâng tổng số máy Chi nhánh quản lý lên 133 máy.
Trong năm 2012, số lượng giao dịch chuyển tiền qua Chi nhánh đạt khá cao, cụ thể:
Dịch vụ chuyển tiền trong nước:
+ Chuyển tiền điện tử: 79.673 món, tăng 8.643 món so với năm 2011; Trị giá
47.407 tỷ đồng, giảm 866 tỷ đồng so với năm 2011;
SVTH: Phạm Tuấn Anh –BT5NH9
21

×