Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.46 KB, 60 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thiện bài báo cáo thực tập này em xin gửi lời cảm ơn tới tất
cả các thầy, các cô đã giúp em rất nhiều trong việc hoàn thiện kiến thức. Đặc biệt
cho em gửi lời cảm ơn chân thành tới cô: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ người đã
hướng dẫn và giúp em rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện bài báo cáo thực tập
này. Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể lãnh đạo NHNo&PTNT Việt Nam
đặc biệt là NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Hiệp Hòa – tỉnh Bắc Giang. Xin gửi lời
cảm ơn chân thành tới ông Giám đốc Ngô Quý Hùng, cùng Ban giám đốc và toàn
thể cán bộ ngân hàng đã tạo điều kiện cho em được áp dụng thực tế những kiến thức
đã học trong trường và đã cung cấp những thông tin, số liệu quan trọng giúp bài báo
cáo của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn tới các bạn sinh viên
đã giúp tôi trau dồi và hoàn thiện kiến thức học.
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ
MỤC LỤC
Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng và thúc đẩy các hoạt
động khác của ngân hàng. Đối với ngân hàng thì hoạt động cho vay là một hoạt
động quan trọng và chiếm tỷ trọng khá lớn, khoảng 70% ở các nước phát triển
và khoảng 90% ở các nước đang phát triển. Mặt khác, nhờ có hoạt động cho
vay, mà các đơn vị kinh tế có thể vay của ngân hàng để đầu tư cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thu được không những doanh nghiệp đủ tiền
trả cho ngân hàng mà còn có tiền gửi vào ngân hàng, nghĩa là làm tăng hoạt
động huy động vốn của ngân hàng. Mặt khác khi sản xuất kinh doanh phát
triển, xã hội phát triển thì các hoạt động dịch vụ của ngân hàng cũng phát
triển; 6
Hoạt động cho vay góp phần điều hoà cung - cầu hàng hoá hay nói cách khác
ngân hàng chính là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng thông qua hoạt động cho
vay. Vì trong quá trình sản xuất và tiêu dùng ít khi doanh nghiệp sản xuất ra
bao nhiêu thì người tiêu dùng mua hết bấy nhiêu. Có lúc sẽ xảy ra trường hợp
tồn đọng vốn do sản xuất dư thừa quá nhu cầu tiêu dùng, hoặc có lúc thiếu vốn


để sản xuất hàng hóa dẫn tới khan hiếm. Do vậy ngân hàng đã làm thỏa mãn
cả hai nhu cầu cho nhà sản xuất và người tiêu dùng đó là cho doanh nghiệp
vay để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, sẽ có nhiều hàng hoá bán ra, còn ngân
hàng cho người tiêu dùng vay sẽ thoả mãn nhu cầu hàng hoá. Như vậy hoạt
động cho vay của ngân hàng đã góp phần điều hoà cung - cầu sản phẩm, dịch
vụ cho nền kinh tế; 6
Hoạt động cho vay góp phần điều tiết và phân phối các nguồn vốn thông qua
vai trò là một trung gian tài chính đứng ra tập trung phân phối lại tiền tệ, điều
hoà cung và cầu vốn cho các doanh nghiệp, đã góp phần điều tiết lại nguồn
vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không
bị gián đoạn. Do trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên
tục đòi hỏi nguồn vốn của doanh nghiệp luôn đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn:
dự trữ - sản xuất - lưu thông. Từ đó xảy ra hiện tượng thừa, thiếu vốn tạm thời
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ
tại một thời điểm nhất định, có những đơn vị kinh tế có vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi (thừa vốn) và có những đơn vị tạm thời thiếu vốn. Vì vậy ngân hàng
thực hiện cho vay để điều tiết và phân phối các nguồn vốn phục vụ sản xuất
kinh doanh; 7
Hoạt động cho vay góp phần giúp các thành phần kinh tế mở rộng ứng dụng
công nghệ mới. Cụ thể với những doanh nghiệp trình độ trang bị kĩ thuật còn
thấp kém, công nghệ thấp kém, chắp vá, thiếu đồng bộ làm giảm ưu thế của
các doanh nghiệp, làm cho các doanh nghiệp đó kém phát triển. Thông qua
vốn vay của Ngân hàng, doanh nghiệp dùng đồng vốn này để đầu tư, tìm kiếm
những công nghệ hiện đại, đổi mới dây truyền sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm thoả mãn nhu cầu trong và ngoài nước. Như
vậy hoạt động cho vay giúp mở rộng ứng dụng công nghệ mới vào các doanh
nghiệp, thông qua đó giúp doanh nghiệp sản xuất ngày càng có hiệu quả 7
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng thương mại
NSNN: Ngân sách nhà nước
NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHNo Hiệp Hòa: NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Hiệp Hòa – tỉnh Bắc Giang
HND: Hội nông dân
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ
DANH MỤC BẢNG
Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng và thúc đẩy các hoạt
động khác của ngân hàng. Đối với ngân hàng thì hoạt động cho vay là một hoạt
động quan trọng và chiếm tỷ trọng khá lớn, khoảng 70% ở các nước phát triển
và khoảng 90% ở các nước đang phát triển. Mặt khác, nhờ có hoạt động cho
vay, mà các đơn vị kinh tế có thể vay của ngân hàng để đầu tư cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thu được không những doanh nghiệp đủ tiền
trả cho ngân hàng mà còn có tiền gửi vào ngân hàng, nghĩa là làm tăng hoạt
động huy động vốn của ngân hàng. Mặt khác khi sản xuất kinh doanh phát
triển, xã hội phát triển thì các hoạt động dịch vụ của ngân hàng cũng phát
triển; 6
Hoạt động cho vay góp phần điều hoà cung - cầu hàng hoá hay nói cách khác
ngân hàng chính là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng thông qua hoạt động cho
vay. Vì trong quá trình sản xuất và tiêu dùng ít khi doanh nghiệp sản xuất ra
bao nhiêu thì người tiêu dùng mua hết bấy nhiêu. Có lúc sẽ xảy ra trường hợp
tồn đọng vốn do sản xuất dư thừa quá nhu cầu tiêu dùng, hoặc có lúc thiếu vốn
để sản xuất hàng hóa dẫn tới khan hiếm. Do vậy ngân hàng đã làm thỏa mãn
cả hai nhu cầu cho nhà sản xuất và người tiêu dùng đó là cho doanh nghiệp
vay để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, sẽ có nhiều hàng hoá bán ra, còn ngân
hàng cho người tiêu dùng vay sẽ thoả mãn nhu cầu hàng hoá. Như vậy hoạt
động cho vay của ngân hàng đã góp phần điều hoà cung - cầu sản phẩm, dịch
vụ cho nền kinh tế; 6

Hoạt động cho vay góp phần điều tiết và phân phối các nguồn vốn thông qua
vai trò là một trung gian tài chính đứng ra tập trung phân phối lại tiền tệ, điều
hoà cung và cầu vốn cho các doanh nghiệp, đã góp phần điều tiết lại nguồn
vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không
bị gián đoạn. Do trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên
tục đòi hỏi nguồn vốn của doanh nghiệp luôn đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn:
dự trữ - sản xuất - lưu thông. Từ đó xảy ra hiện tượng thừa, thiếu vốn tạm thời
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ
tại một thời điểm nhất định, có những đơn vị kinh tế có vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi (thừa vốn) và có những đơn vị tạm thời thiếu vốn. Vì vậy ngân hàng
thực hiện cho vay để điều tiết và phân phối các nguồn vốn phục vụ sản xuất
kinh doanh; 7
Hoạt động cho vay góp phần giúp các thành phần kinh tế mở rộng ứng dụng
công nghệ mới. Cụ thể với những doanh nghiệp trình độ trang bị kĩ thuật còn
thấp kém, công nghệ thấp kém, chắp vá, thiếu đồng bộ làm giảm ưu thế của
các doanh nghiệp, làm cho các doanh nghiệp đó kém phát triển. Thông qua
vốn vay của Ngân hàng, doanh nghiệp dùng đồng vốn này để đầu tư, tìm kiếm
những công nghệ hiện đại, đổi mới dây truyền sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm thoả mãn nhu cầu trong và ngoài nước. Như
vậy hoạt động cho vay giúp mở rộng ứng dụng công nghệ mới vào các doanh
nghiệp, thông qua đó giúp doanh nghiệp sản xuất ngày càng có hiệu quả 7
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ
LỜI MỞ ĐẦU
Trên cơ sở hoạt động có hiệu quả, tăng trưởng cao và an toàn trong tất cả các
hoạt động và bước vào giai đoạn mới hội nhập sâu hơn, toàn diện hơn, nhưng đồng
thời cũng phải đối mặt nhiều hơn với cạnh tranh, thách thức sau khi Việt Nam gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) ngày 07/11/2006, cam kết mở cửa hoàn
toàn thị trường tài chính - ngân hàng vào năm 2011, Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam xác định kiên trì mục tiêu và định
hướng phát triển theo hướng Tập đoàn tài chính - ngân hàng mạnh, hiện đại có uy
tín trong nước, vươn tầm ảnh hưởng ra thị trường tài chính khu vực và thế giới.
Trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập theo Quyết định số
515/QĐ-NHNo-02 ngày 16/12/1996 của Tổng giám đốc, NHNo&PTNT Chi nhánh
huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang không ngừng trưởng thành và lớn mạnh về mọi
mặt như quy mô, mạng lưới, các mặt hoạt động về nghiệp vụ và cơ sở vật chất kỹ
thuật, công nghệ. Trong các hoạt động ngân hàng thì cho vay luôn là thế mạnh
truyền thống của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang.
Trong ba năm trở lại đây, doanh số cho vay và dư nợ cho vay của Chi nhánh đã tăng
trưởng khá tốt. Cùng với sự tăng trưởng đó, vấn đề nâng cao chất lượng cho vay để
đảm bảo an toàn và tạo ra lợi nhuận ngày càng lớn cho Chi nhánh bao giờ cũng
được quan tâm hàng đầu. Chính vì vậy, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu, dựa
trên các số liệu được cung cấp, chuyên đề: “Nâng cao chất lượng cho vay tại
NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang” đã được lựa chọn
nghiên cứu.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu thành ba chương:
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NHNo&PTNT
CHI NHÁNH HUYỆN HIỆP HÒA – TỈNH BẮC GIANG
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN HIỆP HÒA – TỈNH BẮC GIANG
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng A
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM

1.1.1. Bản chất của hoạt động cho vay
Theo khoản 1 điều 3, Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với
khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31
tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có nêu rõ khái niệm cho
vay như sau:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Hoạt động cho vay là một phần của hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hoạt
động này ra đời từ buổi đầu của ngân hàng và đã trở thành một trong những nghiệp
vụ quan trọng mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, thông qua hoạt động cho
vay ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối
vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội (quỹ cho vay) để đáp ứng nhu
cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống.
Quyền của NHTM với tư cách là người cho vay (chủ nợ) yêu cầu khách hàng
của mình – người đi vay muốn vay được vốn phải tuân thủ những điều kiện nhất
định, những điều kiện này là cơ sở ràng buộc về mặt pháp lý đảm bảo cho người
cho vay để có thể thu hồi được vốn (gốc + lãi) sau một thời gian nhất định. Để thu
hồi được vốn, các ngân hàng có quyền yêu cầu người đi vay đáp ứng những điều
kiện vay cụ thể dựa trên cơ sở mức độ tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau giữa ngân hàng
và khách hàng.
Cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể (NHTM và người vay),
trong đó một bên (NHTM) chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia (người vay) sử
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng A
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ
dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết
hoàn trả vốn cho bên cho vay vô điều kiện theo thời hạn đã thỏa thuận. Từ đó có thể
thấy bản chất cho vay là một giao dịch về tiền hoặc tài sản trên cơ sở tin tưởng, tín
nhiệm lẫn nhau. Trong đó sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của cho vay, là

nguyên tắc để phân biệt phạm trù cho vay với cấp phát NSNN.
1.1.2. Các hình thức cho vay
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo nhóm dựa trên cơ sở
khoa học sẽ là tiền đề để thiết lập quy chế cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả
quản trị rủi ro tín dụng.
Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, tuy nhiên trên thực tế, người ta thường
phân loại cho vay theo các tiêu thức sau:
 Căn cứ theo đối tượng khách hàng:
- Cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp: là hình thức cho vay mà đối
tượng được vay vốn ngân hàng là các doanh nghiệp. Nhiều ngân hàng coi hình thức
cho vay này là một trong những nghiệp vụ tín dụng bán buôn.
- Cho vay đối với khách hàng cá nhân: là hình thức cho vay mà đối tượng
được vay vốn ngân hàng là các cá nhân. Hình thức cho vay này còn được coi là một
trong những nghiệp vụ tín dụng bán lẻ.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm, xây dựng
bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và du lịch;
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ;
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí phân bón,
thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu…;
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân như
sắm sửa các vật dụng, tài sản…;
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng A
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ
- Thuê mua và các loại khác.
 Căn cứ theo phương thức cho vay:
- Cho vay thấu chi: là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép người vay

được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu
chi. Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời
gian thấu chi. Đây là hình thức cho vay ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần
lớn là không có bảo đảm. Do đó, hình thức này chỉ áp dụng đối với khách hàng có
độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn.
- Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân
hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên và không có điều
kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình
ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí
hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi
suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ
khác nhau. Hình thức cho vay này giúp ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay
tách biệt, khi có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn để đảm
bảo an toàn.
- Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng thoả
thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng này được cấp
trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng và nhu
cầu vốn của ngân hàng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì, đó là
số dư tối đa tại thời điểm tính. Trong kì khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều
lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Đây là hình thức cho vay
thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia
thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
- Cho vay theo phương thức khác: cho vay luân chuyển, cho vay trả góp, cho
vay gián tiếp…
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng A
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ
 Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng;

- Cho vay trung hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay trên 12 tháng
đến 60 tháng;
- Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng.
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Cho vay không bảo đảm: là việc NHTM cho khách hàng vay vốn không có tài
sản cầm cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba;
- Cho vay có bảo đảm: là việc NHTM cho vay, theo đó nghĩa vụ trả nợ của
khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài
sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên
thứ ba.
 Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
- Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được
cung cấp bằng tiền. Đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân hàng và được thực
hiện bằng các kỹ thuật khác nhau như: tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời
vụ…;
- Cho vay bằng tài sản: là hình thức cho vay trong đó đối tượng cho vay là tài
sản. Đối với các ngân hàng hình thức cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến là
tài trợ thuê mua;
 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
- Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo
hợp đồng, cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau:
 Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ (cho vay phi trả góp) là loại cho vay
thanh toán một lần theo thời hạn đã thỏa thuận;
 Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể (cho vay trả góp) là loại cho vay mà
khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ;
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng A
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ
 Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà việc
trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay;

Đối với loại vay có thời hạn, khách hàng có thể trả nợ trước hạn nhưng ngân
hàng có quyền thu lãi toàn bộ kỳ hạn trả nợ theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác
- Cho vay không có thời hạn cụ thể: đối với loại cho vay này, ngân hàng có thể yêu
cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời
gian hợp lý, thời gian này có thể được thỏa thuận trong hợp đồng.
 Căn cứ vào phương pháp cho vay:
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân hàng;
- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán;
Các ngân hàng cho vay gián tiếp thông qua các loại sau:
 Chiết khấu thương phiếu;
 Mua lại các phiếu bán hàng trả góp.
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay
- Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng và thúc đẩy các
hoạt động khác của ngân hàng. Đối với ngân hàng thì hoạt động cho vay là một hoạt
động quan trọng và chiếm tỷ trọng khá lớn, khoảng 70% ở các nước phát triển và
khoảng 90% ở các nước đang phát triển. Mặt khác, nhờ có hoạt động cho vay, mà
các đơn vị kinh tế có thể vay của ngân hàng để đầu tư cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, lợi nhuận thu được không những doanh nghiệp đủ tiền trả cho
ngân hàng mà còn có tiền gửi vào ngân hàng, nghĩa là làm tăng hoạt động huy
động vốn của ngân hàng. Mặt khác khi sản xuất kinh doanh phát triển, xã hội
phát triển thì các hoạt động dịch vụ của ngân hàng cũng phát triển;
- Hoạt động cho vay góp phần điều hoà cung - cầu hàng hoá hay nói cách khác
ngân hàng chính là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng thông qua hoạt động cho vay.
Vì trong quá trình sản xuất và tiêu dùng ít khi doanh nghiệp sản xuất ra bao nhiêu
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng A
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ

thì người tiêu dùng mua hết bấy nhiêu. Có lúc sẽ xảy ra trường hợp tồn đọng vốn do
sản xuất dư thừa quá nhu cầu tiêu dùng, hoặc có lúc thiếu vốn để sản xuất hàng hóa
dẫn tới khan hiếm. Do vậy ngân hàng đã làm thỏa mãn cả hai nhu cầu cho nhà sản
xuất và người tiêu dùng đó là cho doanh nghiệp vay để thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, sẽ có nhiều hàng hoá bán ra, còn ngân hàng cho người tiêu dùng vay sẽ thoả
mãn nhu cầu hàng hoá. Như vậy hoạt động cho vay của ngân hàng đã góp phần điều
hoà cung - cầu sản phẩm, dịch vụ cho nền kinh tế;
- Hoạt động cho vay góp phần điều tiết và phân phối các nguồn vốn thông qua
vai trò là một trung gian tài chính đứng ra tập trung phân phối lại tiền tệ, điều hoà
cung và cầu vốn cho các doanh nghiệp, đã góp phần điều tiết lại nguồn vốn, tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn.
Do trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi nguồn
vốn của doanh nghiệp luôn đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn: dự trữ - sản xuất - lưu
thông. Từ đó xảy ra hiện tượng thừa, thiếu vốn tạm thời tại một thời điểm nhất định,
có những đơn vị kinh tế có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi (thừa vốn) và có những đơn
vị tạm thời thiếu vốn. Vì vậy ngân hàng thực hiện cho vay để điều tiết và phân phối
các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh;
- Hoạt động cho vay góp phần giúp các thành phần kinh tế mở rộng ứng dụng
công nghệ mới. Cụ thể với những doanh nghiệp trình độ trang bị kĩ thuật còn thấp
kém, công nghệ thấp kém, chắp vá, thiếu đồng bộ làm giảm ưu thế của các doanh
nghiệp, làm cho các doanh nghiệp đó kém phát triển. Thông qua vốn vay của Ngân
hàng, doanh nghiệp dùng đồng vốn này để đầu tư, tìm kiếm những công nghệ hiện
đại, đổi mới dây truyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều sản
phẩm thoả mãn nhu cầu trong và ngoài nước. Như vậy hoạt động cho vay giúp mở
rộng ứng dụng công nghệ mới vào các doanh nghiệp, thông qua đó giúp doanh
nghiệp sản xuất ngày càng có hiệu quả.
1.2. Chất lượng cho vay của NHTM
Khi cho vay, bất kỳ một NHTM nào cũng rất chú trọng đến chất lượng. Vậy
chất lượng cho vay của NHTM là gì? Các chỉ tiêu nào phản ánh chất lượng cho vay
của NHTM? Hai nội dung này sẽ lần lượt được làm rõ ở phần dưới đây.

SVTH: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng A
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay
“Chất lượng” là một khái niệm được sử dụng rất phổ biến, vậy chất lượng là
gì? Hiểu một cách khái quát, “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của
một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và
các bên có liên quan” - Theo dự thảo DIS 9000:2000 của Tổ chức Quốc tế về Tiêu
chuẩn hoá ISO.
Thế nào là một khoản cho vay có chất lượng? Một khoản cho vay có chất
lượng là một khoản cho vay mà sau một thời hạn cho vay nhất định đã được thoả
thuận trong hợp đồng cho vay, ngân hàng thu hồi được cả gốc và lãi từ khách hàng
vay vốn, qua đó ngân hàng có lợi nhuận và đảm bảo được sự an toàn trong hoạt
động theo quy định của pháp luật.
Vậy, chất lượng cho vay của NHTM là gì? Hiểu một cách khái quát “Chất lượng
cho vay của NHTM là thuật ngữ chỉ mức độ an toàn và khả năng tạo ra lợi nhuận
của hoạt động cho vay mà NHTM thực hiện”. Chất lượng cho vay được đánh giá
thông qua việc thu hồi nợ của NHTM: nếu NHTM thu hồi nợ tốt qua đó mức độ an
toàn của cho vay được đảm bảo và ngân hàng có được lợi nhuận lớn thì điều đó có
nghĩa là chất lượng cho vay của NHTM là tốt; ngược lại, nếu ngân hàng thu hồi nợ
nhưng mức độ an toàn của cho vay không được đảm bảo và ngân hàng không có lợi
nhuận hoặc có rất ít thì tức là chất lượng cho vay của NHTM là không tốt.
Các NHTM luôn có xu hướng tăng quy mô cho vay qua các năm. Khi quy mô
cho vay tăng lên thì chất lượng cho vay của NHTM cũng thay đổi. Chính vì vậy,
các ngân hàng thường xây dựng lên một hệ thống các chỉ tiêu phản ánh chất lượng
cho vay để từ đó đánh giá chất lượng cho vay của mình và đưa ra các biện pháp giải
quyết kịp thời.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay
Từ khái niệm chất lượng cho vay của NHTM được nêu ra ở trên, một số chỉ tiêu
phản ánh chất lượng cho vay của NHTM cần được xem xét bao gồm:

1.2.2.1. Doanh số thu nợ và hệ số thu nợ
 Doanh số thu nợ là số tiền mà khách hàng đã trả nợ cho ngân hàng trong
kỳ báo cáo (năm).
 Hệ số thu nợ được tính theo công thức sau:
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng A
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ
Trong
đó: Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho khách hàng vay trong kỳ
báo cáo (năm).
Doanh số thu nợ và hệ số thu nợ đánh giá hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng
đối với các khoản vay của khách hàng. Hai chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả thu
hồi nợ của ngân hàng càng lớn và do đó chất lượng cho vay của ngân hàng càng tốt
và ngược lại.
1.2.2.2. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Như đã biết thì dư nợ cho vay là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho
khách hàng vay vào thời điểm cuối kỳ báo cáo (năm).
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà
nước, các khoản dư nợ tín dụng khách hàng của ngân hàng được phân loại thành 5
nhóm như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc
và lãi còn lại đúng thời hạn;
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; nợ điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ lần đầu;
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; nợ gia
hạn nợ lần đầu; nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; nợ cơ cấu lại

thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại
lần đầu; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng A
Hệ số thu nợ trong kỳ =
Doanh số thu nợ trong kỳ
Doanh số cho vay trong kỳ
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Nợ quá hạn trên 360 ngày; nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lại lần đầu; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả
chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã
quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
Như vậy, dư nợ cho vay bao gồm dư nợ trong hạn và dư nợ quá hạn.
+ Dư nợ trong hạn là dư nợ thuộc nhóm 1
+ Dư nợ quá hạn (Nợ quá hạn) là dư nợ thuộc các nhóm 2,3,4,5.
 Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ dư nợ của các nhóm 2+3+4+5 trên tổng dư nợ cho
vay và được tính theo công thức sau:
Chỉ tiêu này cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của ngân
hàng, bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ quá hạn trên 100 đồng cho vay. Vì
khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn nên chỉ tiêu này càng cao thì mức độ an toàn trong cho vay của ngân hàng càng
thấp và vì thế chất lượng cho vay của ngân hàng cũng thấp.
1.2.2.3. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
 Nợ xấu là một phần của nợ quá hạn, là tổng dư nợ của các nhóm 3,4,5 được
phân loại như trên
 Tỷ lệ nợ xấu được tính theo công thức sau:
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng A
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Nợ quá hạn
Dư nợ cho vay
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu
Dư nợ cho vay
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ
Tỷ lệ nợ xấu cho biết chất lượng và rủi ro trong cho vay của ngân hàng, bao
nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 đồng cho vay.
Tỷ lệ này cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là dấu
hiệu cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các
khoản vay. Ngược lại, tỷ lệ này thấp so với năm trước cho thấy chất lượng các
khoản tín dụng được cải thiện. Hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách xóa các
khoản nợ xấu hay thay đổi các phân loại nợ.
1.2.2.4. Vòng quay vốn cho vay
Dư nợ bình quân là trung bình cộng của dư nợ cho vay đầu kỳ và dư nợ cho
vay cuối kỳ. Vòng quay vốn cho vay là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn
cho vay của ngân hàng, cho biết thời gian thu hồi nợ của ngân hàng đối với các
khoản vay là nhanh hay chậm. Nếu vòng quay vốn càng nhanh thì thời gian thu hồi
nợ càng ngắn, ngân hàng vừa giảm thiểu được rủi ro tín dụng lại vừa có thể đáp ứng
kịp thời và ngày càng nhiều nhu cầu vay vốn của khách hàng.
1.2.2.5. Lợi nhuận thu được
Một khoản vay có chất lượng là khoản vay có tỷ lệ sinh lời cao mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu tỷ lệ sinh lời và tỷ lệ lợi nhuận cho vay sau đây cũng
phản ánh chất lượng cho vay. Cụ thể:
Tỷ lệ sinh lời =
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay
Dư nợ cho vay
Tỷ lệ này cho biết một đồng vốn vay sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, tỷ
lệ này cao chứng tỏ chất lượng cho vay tốt, ngược lại chỉ tiêu này thấp hoặc âm

phản ánh chất lượng cho vay thấp, ngân hàng cần xem xét lại.
Tỷ lệ lợi nhuận cho vay =
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay
Tổng lợi nhuận của ngân hàng
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng A
Vòng quay vốn cho vay =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ
Tỷ lệ này cho biết mức độ đóng góp của hoạt động cho vay đối với toàn bộ kết
quả kinh doanh của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này cao phản ánh tỷ trọng hoạt động
cho vay so với các danh mục hoạt động khác của ngân hàng là cao hơn hoặc chất
lượng cho vay tốt mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng và ngược lại, tỷ lệ lợi
nhuận cho vay thấp phản ánh mức độ đóng góp trong tổng lợi nhuận của ngân hàng
thấp, chất lượng cho vay cần được củng cố.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của NHTM
Chất lượng cho vay của NHTM luôn chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Có
thể chia các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của NHTM thành hai loại:
nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố xuất phát từ phía ngân hàng, nằm trong sự
kiểm soát của ngân hàng và gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay của
ngân hàng. Các nhân tố chủ quan bao gồm:
 Chính sách cho vay của ngân hàng
Hoạt động cho vay của mỗi NHTM đều căn cứ từ chính sách cho vay của ngân
hàng. Chính sách cho vay có thể coi như cương lĩnh tài trợ của NHTM, là một hệ
thống các biện pháp liên quan đến việc ưu tiên hoặc hạn chế cho vay nhằm đạt được
các mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ cụ thể. Với các NHTM khác nhau có
các chính sách cho vay khác nhau, nhưng thường bao gồm: chính sách khách hàng,

chính sách quy mô và giới hạn cho vay, lãi suất và phí suất cho vay, thời hạn cho
vay và kì hạn nợ, các khoản đảm bảo, chính sách đối với các tài sản có vấn đề.
Chính sách cho vay tạo sự thống nhất chung trong hoạt động cho vay, tạo đường
hướng, chỉ dẫn cho cán bộ tín dụng. Do đó, một chính sách cho vay nhất quán và
hợp lý, thích ứng với môi trường kinh doanh, phù hợp với đặc điểm của NHTM sẽ
góp phần nâng cao chất lượng cho vay.
 Quy trình cho vay
Quy trình cho vay được hiểu là tổng hợp mô tả các bước cụ thể từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay,
giải ngân và thanh lý hợp đồng. Về mặt quản trị, quy trình cho vay một mặt làm cơ
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng A
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ
sở cho việc phân định trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận liên quan và chỉ rõ
mối liên hệ giữa các bộ phận liên quan đó trong hoạt động cho vay, mặt khác làm
cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính. Việc thiết
lập và không ngừng hoàn thiện quy trình cho vay có ý nghĩa rất quan trọng đối với
hoạt động cho vay của ngân hàng. Do đó, một quy trình cho vay hợp lý, chặt chẽ và
gần với thông lệ quốc tế sẽ góp phần nâng cao chất lượng cho vay.
 Chất lượng thẩm định cho vay, quản lý và giám sát giải ngân của ngân hàng
Thẩm định cho vay là một khâu rất quan trọng trong quy trình cho vay của
ngân hàng. Mục đích của thẩm định cho vay là đánh giá một cách chính xác và
trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ ra quyết định cho vay. Do
vậy, chất lượng thẩm định cho vay có ảnh hưởng rất lớn đến mức độ chính xác của
quyết định cho vay. Một ngân hàng có chất lượng thẩm định cho vay tốt sẽ đưa ra
được những quyết định cho vay chính xác và tạo tiền đề cho một khoản vay có chất
lượng tốt.
Công tác thẩm định cho vay được thực hiện tốt, giúp cho ngân hàng lựa chọn
được những khách hàng đáng tin cậy, những dự án khả thi, có khả năng sinh lời cao.
Tuy nhiên, thẩm định cho vay cũng không phải là những điều kiện chắc chắn để có

thể nói chất lượng cho vay của ngân hàng đạt mức cao, bởi lẽ hoạt động đầu tư, sản
xuất kinh doanh trong thời gian dài luôn ẩn chứa trong nó những rủi ro không thể
lường trước. Chính vì vậy mà công tác giám sát và xử lý các tình hống tín dụng sau
khi cho vay trở nên thực sự cần thiết. Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung vào một
số vấn đề như: sự tuân thủ việc sử dụng vốn đúng mục đích của khách hàng, tình
hình hoạt động thực tế của dự án, tiến độ trả nợ. Đồng thời qua việc luôn bám sát
hoạt động của khách hàng thì ngân hàng có thể có biện pháp giúp đỡ khách hàng
thông qua việc cung cấp những lời khuyên, những thông tin bổ ích, kịp thời, hoặc
trực tiếp giúp đỡ khách hàng khi họ gặp khó khăn bằng cách gia hạn nợ, cho vay
thêm nhằm giúp cho việc thực hiện dự án của khách hàng đạt hiệu quả cao nhất, qua
đó góp phần nâng cao chất lượng cho vay.
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng A
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ
 Trình độ cán bộ tín dụng
Trình độ cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng cho vay của ngân
hàng. Vì cán bộ tín dụng tham gia vào tất cả các khâu của quy trình cho vay từ khâu
hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, phân tích trước khi cho vay đến khâu
quyết định cho vay, giải ngân và giám sát. Chính vì vậy, để có chất lượng cho vay
cao cần có cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng và
có đạo đức nghề nghiệp.
 Hệ thống thông tin tín dụng
Trong hoạt động cho vay, để đưa ra quyết định cho vay chính xác, cán bộ tín
dụng không thể chỉ dựa vào các thông tin do khách hàng vay vốn cung cấp mà còn
phải thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như: thông tin từ đối tác của
người đi vay cung cấp, thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, từ các
ngân hàng mà khách hàng đã, đang vay Chính vì vậy, nếu hệ thống thông tin tín
dụng có tính chính xác cao, hiệu quả tức là ngân hàng có được các thông tin về mọi
vấn đề liên quan đến khách hàng, dự án/phương án vay vốn của khách hàng càng
nhanh, càng chính xác và kịp thời bao nhiêu thì chất lượng cho vay sẽ càng được

nâng cao bấy nhiêu.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngoài sự quản lý của ngân hàng
nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng cho vay của NHTM.
Bao gồm các nhân tố sau:
 Môi trường kinh doanh của các NHTM
Môi trường kinh doanh của NHTM chịu tác động bởi rất nhiều yếu tố như:
- Môi trường cạnh tranh giữa các NHTM và giữa NHTM với các định chế tài
chính khác;
- Sự thay đổi của luật pháp và những quy định áp dụng cho NHTM;
- Các chính sách của Nhà nước tác động đến nền kinh tế và hệ thống tài chính;
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng A
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ
- Môi trường kinh tế và tài chính quốc tế ảnh hưởng đến nền kinh tế trong
nước và hoạt động của ngân hàng;
- Những thay đổi về công nghệ liên quan đến các dịch vụ tài chính…
Sự thay đổi và xu thế của các yếu tố này có thể tạo ra cơ hội hoặc gây nên
hiểm hoạ đối với hoạt động của NHTM. Theo đó, nếu các yếu tố này thay đổi theo
chiều hướng thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt
động cho vay nói riêng phát triển ổn định và vì thế chất lượng cho vay cũng được
nâng cao. Ngược lại, khi các yếu tố này thay đổi theo chiều hướng xấu, nó sẽ làm
cho hoạt động ngân hàng trở nên khó khăn trên tất cả các lĩnh vực và vì thế chất
lượng cho vay doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng.
 Nhân tố khách hàng
Khách hàng (người đi vay) của ngân hàng là người sau đó sẽ sử dụng vốn của
ngân hàng vào việc sản xuất kinh doanh. Do đó, nhân tố khách hàng luôn là nhân tố
quan trọng trong hoạt động cho vay của các NHTM. Tuy nhiên, nhân tố khách hàng
lại là nhân tố khách quan, không phụ thuộc vào ý chí của ngân hàng và khi đề cập
nhân tố này người ta thường quan tâm tới một số yếu tố sau:

- Uy tín của khách hàng trên thị trường
Một khách hàng có uy tín sẽ luôn cố gắng tìm mọi cách để trả nợ cho ngân
hàng đúng hạn ngay cả khi họ gặp khó khăn do tác động của các yếu tố bên ngoài;
do đó, nếu phần lớn khách hàng của ngân hàng những người có uy tín thì mức độ an
toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ luôn được đảm bảo, và vì thế chất
lượng cho vay được nâng cao. Ngược lại, những khách hàng chủ định lừa đảo ngân
hàng hoặc cố tình không trả nợ ngân hàng với hi vọng có thể quỵt nợ hay sử dụng
vốn vay lâu dài sẽ gây ra tổn thất rất lớn cho ngân hàng và tác động xấu đến chất
lượng cho vay của ngân hàng. Uy tín của khách hàng được thể hiện thông qua các
mối quan hệ với các bạn hàng, quan hệ thanh toán tín dụng với các tổ chức tín dụng
khác nếu có.
- Năng lực tài chính và năng lực hoạt động của khách hàng
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng A
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ
Năng lực tài chính và năng lực hoạt động của khách hàng có ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng cho vay của NHTM. Năng lực tài chính thể hiện khả năng tự chủ
về vốn của khách hàng, còn năng lực hoạt động thể hiện khả năng duy trì hoạt động,
phát triển sản xuất kinh doanh của khách hàng. Do đó, trước khi quyết định cho
vay, ngân hàng phải thẩm định tình hình tài chính của khách hàng một cách cẩn
thận và kĩ lưỡng trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu tài chính như: nhóm chỉ tiêu về khả
năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính, tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay,
nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động và nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời; để thấy
được năng lực tài chính và năng lực hoạt động của doanh nghiệp cũng như khả năng
trả nợ của khách hàng trong quá khứ và hiện tại.
- Phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư của khách hàng
Phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư của khách hàng là nhân tố
khách quan ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của NHTM vì: tính khả thi và hiệu
quả của phương án kinh doanh hoặc dự án đầu tư ảnh hưởng tới lợi nhuận của
khách hàng; lợi nhuận trong tương lai lại ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người

đi vay đối với ngân hàng, và do đó ảnh hưởng tới khả năng thu hồi vốn của ngân
hàng cũng như chất lượng cho vay của ngân hàng. Như vậy, một phương án sản
xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư có tính khả thi cao sẽ tạo ra lợi nhuận cho khách
hàng trong tương lai, đảm bảo được khả năng trả nợ cho ngân hàng và do đó tác
động tích cực đến chất lượng cho vay của ngân hàng.
 Môi trường tự nhiên
Trên thực tế, môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của khách
hàng, đặc biệt các là các hoạt động phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như các
công trình xây dựng, cầu cống, cảng biển, những hoạt động đầu tư có liên quan đến
nông nghiệp, ngư nghiệp…Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh
hưỏng đến hiệu quả hoạt dộng đầu tư của khách hàng qua đó trực tiếp ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngược lại những diễn biến xấu như thiên tai,
địch họa, dịch bệnh… xảy ra sẽ ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của
các cá nhân, doanh nghiệp, ảnh hưởng tới việc vận hành vốn vay ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng A
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NHNo&PTNT
CHI NHÁNH HUYỆN HIỆP HÒA – TỈNH BẮC GIANG
Ở chương hai, thực trạng chất lượng cho vay tại NHNo&PTNT Chi nhánh
huyện Hiệp Hòa – tỉnh Bắc Giang được mô tả và phân tích dựa trên những vấn đề lý
luận về chất lượng cho vay của NHTM đã được trình bày ở chương một. Chương
hai bao gồm 3 nội dung chính: Giới thiệu khái quát về NHNo&PTNT Chi nhánh
huyện Hiệp Hòa – tỉnh Bắc Giang, thực trạng chất lượng cho vay và đánh giá thực
trạng chất lượng cho vay tại Chi nhánh.
2.1. Giới thiệu khái quát về NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Hiệp Hòa – tỉnh
Bắc Giang
2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội của huyện Hiệp Hòa
Hiệp Hòa nằm ở phía tây tỉnh Bắc Giang, có vị trí địa lý hết sức thuận lợi, phía

tây nam giáp huyện Sóc Sơn (Hà Nội), tây và tây bắc giáp tỉnh Thái Nguyên, phía
nam giáp huyện Yên Phong (Bắc Ninh) là những địa bàn có tộc độ thu hút đầu tư,
phát triển công nghiệp và dịch vụ mạnh.
Thực hiện Chương trình 'Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
ngành nghề nông thôn' do Ðại hội Ðảng bộ tỉnh lần thứ XVI đề ra, Hiệp Hòa đã xây
dựng kế hoạch, quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
ngành nghề nông thôn giai đoạn 2007 - 2020, thực hiện cơ chế hỗ trợ thu hút đầu tư
phát triển. Bước đầu huyện đã hình thành bốn cụm công nghiệp tập trung, sáu điểm
công nghiệp ở các xã có điều kiện đất đai, đường giao thông thủy, bộ thuận lợi. Căn
cứ vào vị trí địa lý, huyện bố trí các cụm công nghiệp theo từng loại hình sản phẩm.
Cụm công nghiệp Cầu Vát thu hút các doanh nghiệp chuyên sản xuất vật liệu xây
dựng; cụm Ðức Thắng chuyên thu hút các doanh nghiệp may và dịch vụ thương
mại. Cụm Ðoan Bái, Bách Nhẫn là cụm công nghiệp đa ngành. Việc quy hoạch
phân rõ từng loại doanh nghiệp giúp cho công tác quản lý nhà nước về môi trường
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng A
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ
thuận lợi, tránh ảnh hưởng giữa các doanh nghiệp sản xuất có tiếng ồn, khói bụi
trong cùng cụm công nghiệp. Với những chính sách hỗ trợ hợp lý, nhất là việc giải
phóng mặt bằng đã tạo sự hấp dẫn thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào các cụm
công nghiệp của huyện. Từ 'con số không' đến nay Hiệp Hòa đã thu hút 24 dự án
với số vốn 700 tỷ đồng đầu tư vào các cụm công nghiệp, trong đó có hai dự án
100% vốn nước ngoài. Ðặc biệt những năm qua, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn
huyện phát triển mạnh. Ðến nay trên địa bàn huyện đã có 170 doanh nghiệp vừa và
nhỏ chuyên sản xuất đồ mộc, cơ khí, chế biến thực phẩm, mây tre đan xuất khẩu
với số vốn đầu tư hàng trăm tỷ đồng đã đi vào sản xuất, giải quyết việc làm cho hơn
5.000 lao động tại chỗ. Thông qua chương trình đào tạo nghề cho nông dân, hàng
nghìn hộ đã mở mang dịch vụ sửa chữa cơ khí, điện tử, dịch vụ thương mại tại chỗ
phục vụ sinh hoạt đời sống cho nhân dân địa phương, tăng thêm thu nhập cho nông
dân góp phần tích cực vào sự nghiệp xóa đói, giảm nghèo tại địa phương. Các làng

nghề truyền thống ở Trung Hưng, Mai Ðình được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
như đường, đất, nhà xưởng.
Trong 5 năm (2005-2010), giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng
bình quân 34,2%/năm. Riêng năm 2010, ước đạt 154,5 tỷ đồng (giá cố định năm 1994),
tăng hơn 4 lần so với năm 2005. Thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp dịch vụ đã tạo việc làm ổn định cho 13.000 lao động tại chỗ và 1.850 lao động
đi làm việc ở nước ngoài và hàng vạn lao động đi làm ở các tỉnh, thành phố trong cả
nước. Số lao động trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ chiếm 25% trong tổng số lao
động của huyện. Cơ cấu lao động ở nông thôn Hiệp Hòa đã có bước chuyển biến tích
cực, khắc phục dần tình trạng dư thừa lao động ở nông thôn.
Qua tìm hiểu tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn, điều đáng
ghi nhận là các doanh nghiệp đều sản xuất, kinh doanh phát triển. Hai doanh nghiệp
may xuất khẩu đang tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất. Tiền lương và các chế độ
của công nhân lao động được bảo đảm. Hiệp Hòa là huyện chuyển dịch cơ cấu thu
hút đầu tư phát triển công nghiệp chậm của tỉnh. Từ 'con số không' về thu hút đầu
tư, đến nay Hiệp Hòa đứng vào hạng khá của tỉnh. Lợi thế vị trí địa lý, tiềm năng
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng A
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ
đất đai, lao động của huyện trung du còn khá. Nhưng rút kinh nghiệm việc thu hút
đầu tư ồ ạt, không có lựa chọn dẫn đến ô nhiễm môi trường gây thiệt hại cho sản
xuất, đời sống của đồng bào địa phương.
Bên cạnh đó, để hưởng ứng phong trào xây dựng nông thôn mới, huyện xác
định rõ vai trò nông dân là “chủ thể” trong phong trào này nên Ban Thường vụ Hội
nông dân (HND) huyện Hiệp Hòa đã tích cực, chủ động triển khai thực hiện nhiều
nội dung hoạt động trong tổ chức HND ở địa phương về tham gia xây dựng nông
thôn mới theo sự chỉ đạo của Huyện ủy.
Để tiếp tục xây dựng, nâng cao vai trò, chất lượng hoạt động, năm 2012 và
giai đoạn các năm tiếp theo, HND huyện Hiệp Hòa tiếp tục đẩy mạnh các phong
trào thi đua. Trong đó tập trung thực hiện có hiệu quả phong trào nông dân thi đua

sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau xóa đói, giảm nghèo và làm giàu chính
đáng và tổ chức có chất lượng các hoạt động của phong trào thi đua “Nông dân
tham gia xây dựng nông thôn mới” do tổ chức HND phát động. Làm tốt công tác
tuyên truyền, tích cực đổi mới nội dung, hình thức hoạt động; tăng cường củng cố
tổ chức Hội và các phong trào nông dân đáp ứng yêu cầu tình hình mới.
Với phương châm chậm nhưng chắc, kết quả bước đầu thu hút đầu tư của
huyện Hiệp Hòa đã tạo bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế phá thế độc canh huyện
thuần nông để từng bước đưa Hiệp Hòa trở thành huyện công - nông nghiệp - dịch
vụ hợp lý, góp phần giảm nghèo tiến tới giàu sang, xứng đáng là vùng quê văn hiến,
cách mạng.
2.1.2. Khái quát về NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Hiệp Hòa – tỉnh Bắc Giang
(sau đây gọi tắt là NHNo Hiệp Hòa)
2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 26/03/1988, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Nghị định
số 53/QĐBT về việc thành lập các NHTM Quốc doanh trong đó có Ngân hàng Phát
triển Nông thôn Việt Nam (là tiền thân của NHNo&PTNT Việt Nam ngày nay) hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
SVTH: Nguyễn Thị Oanh Lớp: Ngân hàng A
19

×