Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Quản trị sản xuất tại công ty TNHH Nam Đại Phong - thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.2 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Hồng
Hải
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
CÔNG TY TNHH NAM ĐẠI PHONG 2
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH NAM ĐẠI PHONG 19
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH NAM ĐẠI
PHONG 56
KẾT LUẬN 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 3
3
Nguyễn Đức Thành BH203346 - QTKDTH
20.22
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Hồng
Hải
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Đội ngũ lao động của công ty giai đoạn 2007 – 2011 ….10
Bảng 2: Tổng nguồn vốn và cơ cấu vốn của công ty giai đoạn 2007 - 2011 11
Bảng 3: Các sản phẩm chủ yếu công ty sản xuất 15
Bảng 4: Doanh thu và lợi nhuận của công ty giai đoạn 2007 – 2010 17
Bảng 5: Nộp Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007 – 2010 18
Nguyễn Đức Thành BH203346 - QTKDTH
20.22
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Hồng
Hải
DANH MỤC CÁC HÌNH
I. DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ1: Đội ngũ lao động của công ty giai đoạn 2007 – 2011 10
Biểu đồ 2: Tổng nguồn vốn và cơ cấu vốn của công ty giai đoạn 2007 - 2011.12
Biểu đồ 3: Doanh thu và lợi nhuận của công ty giai đoạn 2007 – 2010 17
II. DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty 7
Nguyễn Đức Thành BH203346 - QTKDTH
20.22
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Hồng
Hải
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, thương mại thiết bị điện, điện tử là
ngành kinh doanh có điều kiện. Thiết bị điện là hàng hoá có tính chất dân
dụng cho các ngành công nghiệp và đời sống xã hội con người, mang tính
khoa học kỹ thuật cao, ảnh hưởng đến an toàn lao động và tính ứng dụng. Vì
vậy, thiết bị điện là hàng hoá công nghiệp, cần phải được sản xuất theo quy
trình kỹ thuật được giám sát theo tiêu chuẩn chất lượng cao.
Trong giai đoạn hiện nay, một doanh nghiệp sản xuất trong nước để có
thể đứng vững và cạnh tranh được trên thị trường thiết bị điện Việt Nam là
rất khó khăn khi mà các doanh nghiệp nước ngoài đang có những lợi thế rõ rệt
về tài chính và công nghệ.
Vượt lên trên mọi khó khăn đó, công ty TNHH Nam Đại Phong đang
dần khẳng định được vị thế của mình, đặc biệt trong sản xuất với những sản
phẩm mang thương hiệu riêng – PID NDP.
Sau một thời gian ngắn được thực tập tại công ty, tôi đã được tham gia,
học hỏi và nhận được nhiều sự giúp đỡ, chỉ bảo của đội ngũ cán bộ công nhân
viên công ty. Tôi đã có cơ hội được tìm hiểu về dây chuyền cũng như quy
trình sản xuất tại công ty. Vì vậy, tôi đã chọn chuyên đề “Quản trị sản xuất
tại công ty TNHH Nam Đại Phong - thực trạng và giải pháp hoàn thiện” để
thực hiện chuyên đề thực tập của tôi.
Trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh phải những sai sót, tôi

xin chân thành cám ơn Ths. Phạm Hồng Hải và tập thể lãnh đạo Công ty
TNHH Nam Đại Phong đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Cấu trúc của chuyên đề thực tập:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Nam Đại Phong.
Chương 2: Thực trạng quản trị sản xuất tại công ty TNHH Nam Đại
Phong .
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản trị sản xuất tại công ty
TNHH Nam Đại Phong.
Nguyễn Đức Thành BH203346 - QTKDTH
20.22
1
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Hồng
Hải
Chương 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
CÔNG TY TNHH NAM ĐẠI PHONG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
1.1.1. Lịch sử ra đời
Công ty TNHH Nam Đại Phong là công ty được đầu tư 100% vốn đầu tư
tư nhân, là thành viên của tổng công ty thiết bị điện Việt nam năm 2009.
- Tên công ty: Công ty TNHH Nam Đại Phong
- Tên giao dịch: Nam Dai Phong Limited Company
- Trụ sở chính: Số 189 tổ 25, phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội.
- Văn phòng giao dịch: Số 25/82 Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa, Hà nội
- Nhà máy sản xuất: tại km6+500 đường Ngọc hồi 1A(cũ) – Văn Điển
– Thanh Trì – Hà nội
- Email:
- Điện thoại: 04.35728119
- Fax: 04.35727941
* Người đại diện theo pháp luật của công ty:

Chức danh: Giám đốc
Họ và tên: Ông Nguyễn Văn Năm
* Công ty có vốn điều lệ tính đến 31/12/2011: 80.456.000.000 đồng
(Tám mươi tỷ bốn trăm năm mươi sáu triệu đồng)
* Theo giấy phép kinh doanh số 0102000653 do phòng ĐKKD – sở Kế
hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 05/06/2000, công ty
TNHH Nam Đại Phong được phép sản xuất, kinh doanh các ngành nghề sau:
- Tư vấn đầu tư;
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng;
Nguyễn Đức Thành BH203346 - QTKDTH
20.22
2
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Hồng
Hải
- Đại lý mua, Đại lý bán, Ký gửi hàng hóa;
- Kinh doanh bất động sản( trừ đất đai);
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông;
- Xây dựng tượng đài, tranh mỹ thuật hoành tráng;
- Sửa chữa, phục chế các công trình văn hóa cổ;
- Sản xuất, kinh doanh hàng mỹ thuật, mỹ nghệ, đồ gỗ;
- Dịch vụ sửa chữa ô tô các loại;
- Buôn bán máy móc, thiết bị, phụ tùng ô tô;
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật, xây dựng nhà ở khu đô thị mới, khu công
nghiệp;
- Sản xuất, mua bán phụ tùng ô tô, xe máy các loại;
- Lắp ráp ô tô, xe máy các loại;
- Kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống giải khát( không
bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường);
- Mua bán rượu, bia, thực phẩm bổ dưỡng, nước giải khát có ga ( không
bao gồm kinh doanh quán bar );

- Dịch vụ đào tạo, dạy nghề điện dân dụng, điện tử, điện lạnh, cơ khí,
viễn thông;
- Dịch vụ giới thiệu việc làm trong nước( không bao gồm môi giới, giới
thiệu, tuyển dụng và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp có chức
năng xuất khẩu lao động);
- Sản xuất, lắp ráp, mua bán hàng điện tử, điện lạnh, điện tử viễn thông,
đồ gia dụng, điện công nghiệp;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty sản xuất, kinh doanh.
* Thành tựu đạt được của công ty
Công ty TNHH Nam Đại Phong đã được Đảng, Nhà nước, các Bộ
ngành, Đoàn thể ghi nhận thành tích và tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý:
- Chứng nhận Thương hiệu uy tín: năm 2006
Nguyễn Đức Thành BH203346 - QTKDTH
20.22
3
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Hồng
Hải
- Chứng nhận Thương hiệu mạnh: năm 2007
- Sao vàng đất Việt: năm 2009
- Danh hiệu Top 500 Thương hiệu Việt hàng đầu: năm 2010
Công ty còn nhận được nhiều bằng khen của Bộ Công Thương, Tổng
công ty thiết bị điện Việt Nam, UBNDTP Hà Nội về thành tích sản xuất, kinh
doanh, bằng khen về chất lượng sản phẩm tại các Hội chợ trong nước và quốc
tế.
Với những cố gắng và thành tựu đạt được, công ty TNHH Nam Đại
Phong luôn là điểm đến đáng tin cậy của khách hàng trong và ngoài nước.
1.1.2. Quá trình phát triển công ty
Công ty với quy mô nhỏ, song quá trình phát triển của Công ty cũng có
hai mốc quan trọng đánh dấu sự phát triển đi lên từng bước của công ty như
sau:

Giai đoạn 1: Từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh 05/06/2000 đến cuối năm
2005.
Từ tháng 03 năm 2002 Công ty tiến hành công tác đầu tư xây dựng cơ
bản và mua sắm trang thiết bị máy móc. Sau gần 2 năm đến tháng 01 năm
2004 công ty đã hoàn thành công tác xây dựng và đầu tư với quy mô lớn và
hiện đại bao gồm: 01 xưởng gia công cơ khí, 01 nhà máy lắp ráp và sản xuất
thiết bị điện công nghiệp với tổng diện tích nhà xưởng là 15.400 m
2
có hệ
thống phụ trợ đầy đủ và toàn bộ máy móc thiết bị được nhập khẩu từ nước
ngoài được trang bị đầy đủ và đồng bộ cho các nhà máy.
Đến tháng 03 năm 2004, công ty bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh với mục tiêu chính là sản phẩm, cảm biến, bộ điều khiển( PID, PI, PD),
inverter, sensor, màn hình cảm ứng HMI, xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
Tuy nhiên, trong giai đoạn này Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn, một trong
những khó khăn lớn nhất là cơ chế phân phối hạn ngạch xuất khẩu. Khó khăn
thứ hai là đội ngũ công nhân với tay nghề đang còn non kém đồng thời máy
Nguyễn Đức Thành BH203346 - QTKDTH
20.22
4
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Hồng
Hải
móc thiết bị toàn nhập từ nước ngoài về nên công nhân chưa quen với cách
vận hành vì thế số lượng sản phẩm làm ra đủ tiêu chuẩn còn ít, chưa đáp ứng
được yêu cầu của khách hàng mà việc tìm kiếm và tuyển dụng một số lượng
lớn công nhân có tay nghề cao là việc rất khó khăn. Mặt khác là một công ty
lớn mới thành lập, chưa thực sự khẳng định được vị trí của mình trên thị
trường nên việc tìm kiếm các đơn đặt hàng lớn cũng rất khó khăn. Bên cạnh
những khó khăn đó Công ty cũng có những thuận lợi rất lớn như: vị trí địa lý
của công ty rất thuận lợi, công ty có qui mô lớn xây dựng hiện đại và đồng bộ,

được nhà nước và TP Hà nội có chế độ ưu đãi về thuế, tiền thuê đất… đã giúp
công ty nhanh chóng ổn định sản xuất và ngày càng phát triển.
Giai đoạn 2: Từ đầu năm 2006 đến cuối năm 2008.
Với khẩu hiệu “Thành công của ngày mai là kết quả của sự nỗ lực từ
ngày hôm nay”, Ban lãnh đạo cùng với đội ngũ trung thành với Công ty đã nỗ
lực không ngừng cho sự đi lên của công ty. Với hình thức đào tạo cho người
lao động tại nơi làm việc, công ty đã dần có một đội ngũ sản xuất với trình độ
tay nghề cao. Sản phẩm sản xuất ra đã đạt được các tiêu chuẩn mà các khách
hàng yêu cầu làm cho uy tín của Công ty ngày càng được nâng lên.
Nhà ăn được xây dựng, chế độ ăn uống của cán bộ công nhân viên được
đảm bảo, công ty có những chế độ đãi ngộ với người lao động nên đông đảo
người lao động có ý định gắn bó lâu dài với công ty.
Tháng 10 năm 2006 công ty đã xây dựng được một quy chế trả lương, trả
thưởng hoàn thiện để đảm bảo đời sống vật chất hơn cho người lao động. Các
chế độ như BHXH, BHYT đã được công ty thực hiện hết sức nghiêm túc và
đầy đủ tạo quyền lợi cho người lao động.
Tháng 10 năm 2007 đến tháng 12 năm 2008 công ty đã xây dựng thêm
nhà máy sản xuất số II với tổng diện tích là 14.500 m2 tại Thường tín,
Nguyễn Đức Thành BH203346 - QTKDTH
20.22
5
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Hồng
Hải
chuyên sản xuất sản phẩm là tủ điện công nghiệp, dây cáp điện và các thiết bị
phụ trợ.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH Nam Đại Phong là một tổ chức kinh tế hoạt động độc
lập, có con dấu riêng theo thể thức Nhà nước quy định. Phạm vi hoạt động
kinh doanh của công ty là khắp địa bàn cả nước cũng như nước ngoài với
chức năng chủ yếu:

- Thực hiện kế hoạch kinh doanh bán hàng điện tử, điện lạnh, điện tử
viễn thông, đồ gia dụng, điện công nghiệp. Xây dựng kế hoạch kinh doanh
trong nước và xuất nhập khẩu dài hạn, ngắn hạn trình Bộ Công thương.
- Được phép sản xuất thiết bị điện công nghệ cao
- Được phép kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị điều khiển thông minh,
hệ thống cảm biến đa chức năng, thiết bị phụ trợ…
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu,
thiết bị điều khiển thông minh, hệ thống cảm biến đa chức năng, thiết bị phụ
trợ và các mặt hàng khác dưới các hình thức đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp
tác ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty:
- Tuân thủ các chính sách của Nhà nước.
- Thực hiện công tác bảo hộ và an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ
môi trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Nghiên cứu các biện pháp để nâng cao chất lượng, khối lượng hàng
xuất nhập khẩu. Mở rộng thị trường quốc tế nhằm thu hút ngoại tệ.
1.2. Các đặc điểm chủ yếu của công ty trong sản xuất, kinh doanh
1.2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
Công ty áp dụng mô hình quản lý trực tuyến chức năng. Tất cả các
phòng ban đều chịu sự quản lý chung của Giám đốc.
Nguyễn Đức Thành BH203346 - QTKDTH
20.22
6
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Hồng
Hải
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Phòng Tổ chức)
Ban Giám đốc bao gồm:
- Giám đốc

- Phó giám đốc phụ trách Tài chính
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất và nghiên cứu sản phẩm
- Phó giám đốc phụ trách kho và chất lượng
+ Giám đốc: chịu trách nhiệm điều hành chung toàn bộ hoạt động của
công ty
+ Phó giám đốc: có trách nhiệm trợ giúp Giám đốc trong công tác điều
hành công ty
Nguyễn Đức Thành BH203346 - QTKDTH
20.22
7
Ban Giám đốc
Nhà máy sản
xuất số I
Nhà máy sản
xuất số II
Tổng kho
VP đại diện ở
nước ngoài
Phòng
Xuất
nhập
khẩu
Trung
tâm thí
nghiệm
Phòng
kinh
doanh,
thị
trường

MKT
Phòng
Đảm
bảo
chất
lượng
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Phòng
Kế
toán –
Tài vụ
Phòng
nghiên
cứu
phát
triển
Phòng
Kế
hoạch
sản
xuất –
cung
ứng
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Hồng
Hải
- Phòng Tổ chức hành chính: giúp tham mưu cho ban Giám đốc chỉ

đạo, quản lý các mặt, tổ chức quản lý lao động, xây dựng các chế độ chính
sách: chính sách tiền lương, thưởng, công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật,
nội quy lao động; tiến hành dự báo nhu cầu nguồn nhân lực trong công ty dựa
trên kế hoạch sản xuất.
- Phòng Kế toán – Tài vụ: giúp ban Giám đốc quản lý kinh tế, tổ chức
và chỉ đạo thực hiện hạch toán kế toán trong toàn công ty, tham mưu cho
Giám đốc về các biện pháp quản lý tài chính theo chế độ hiện hành để phục
vụ cho sản xuất kinh doanh, thực hiện huy động vốn theo các chủ trương của
công ty, trực tiếp quản lý vốn, công nợ, đề xuất các biện pháp giảm giá thành
sản phẩm, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
- Phòng kinh doanh, thị trường marketing: tiếp thị bán hàng, thiết lập
hệ thống phân phối mang lại doanh thu cho công ty. Phối hợp với bộ phận
nghiên cứu phát triển, nhà máy, kế hoạch sản xuất để có chiến lược sản xuất
sản phẩm phù hợp, cung cấp kịp thời đến khách hàng.
- Phòng xuất nhập khẩu: xuất nhập khẩu vật liệu, thành phẩm, vật tư
phục vụ cho sản xuất kinh doanh; nhập khẩu ủy thác; khảo sát thị trường,
đăng ký sản phẩm, tham gia triển lãm, quảng bá thương hiệu sản phẩm, xin
giấy phép nhập khẩu, tìm đối tác khách hàng.
- Tổng kho: tổ chức nhập – xuất hàng đúng theo quy định của công ty,
kiểm tra chính xác về số lượng, chất lượng hàng hóa, bảo quản tránh hư hỏng
theo ISO 9000.
- Trung tâm thí nghiệm : là nơi để thử nghiệm các hệ thống, thiết bị mới
trước khi đưa vào sản xuất thử để xem tính năng, độ bền, độ nhạy và hiệu chỉnh
- Nhà máy sản xuất số I tại Thanh Trì: sản xuất các bộ điều khển PID,
interver, cảm biến, màn hình cảm ứng.
- Phòng Đảm bảo chất lượng: quản lý hệ thống chất lượng sản phẩm do
công ty sản xuất và kinh doanh. Giúp ban Giám đốc và các bộ phận, phòng
Nguyễn Đức Thành BH203346 - QTKDTH
20.22
8

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Hồng
Hải
ban chuyên trách trong xây dựng, triển khai, điều hành hệ thống trên cơ sở
các nguyên tắc ISO 9000; đảm bảo sản xuất sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất
lượng theo quy định.
- Phòng kế hoạch sản xuất và cung ứng: xây dựng kế hoạch sản xuất,
giúp xây dựng hợp đồng sản xuất; cung ứng vật liệu, bao bì cho các nhà máy
sản xuất.
- Phòng nghiên cứu phát triển: nghiên cứu và triển khai các sản phẩm
sản xuất tại các nhà máy; đăng ký lưu hành sản phẩm; nghiên cứu đổi mới
công nghệ, cải tiến sản phẩm; tham gia hoạt động khoa học công nghệ của
công ty.
- Nhà máy sản xuất số II tại huyện Thường Tín: sản xuất màn hình
HMI, thiết bị điện, thiết bị phụ trợ.
- Văn phòng đại diện ở nước ngoài: phụ trách quản lý các hoạt động
kinh doanh và mở rộng thị trường tại nước ngoài.
1.2.2. Đặc điểm về đội ngũ lao động
Do đặc thù ngành nghề công ty sản xuất, kinh doanh là ngành thiết bị
điện thông minh – là một ngành có yêu cầu chuyên môn cao nên đội ngũ lao
động của công ty cũng có yêu cầu riêng. Tất cả cán bộ công nhân viên đều
phải được đào tạo chuyên môn với yêu cầu trình độ từ Trung cấp trở lên.
Năm 2009 khi nhà máy số II tại Thường tín đi vào hoạt động đã tăng số
lao động từ 305 năm 2007 lên 590 năm 2010. Con số này duy trì đến hết năm
2010. Cuối năm 2010 hoạt động nâng cấp nhà máy số I cũng phải dừng lại khi
đã tiến hành được 60%. Chính vì thế, công ty đã phải cắt giảm số lao động
xuống còn 523 người vào năm 2011.
Xét về cơ cấu lao động theo trình độ, số lao động có trình độ đại học và
trên đại học của công ty luôn chiếm tỷ lệ cao, tăng từ 23% năm 2007 lên
37,5% năm 2011. Từ đó cho thấy chính sách tuyển dụng và đào tạo nguồn
nhân lực trình độ cao được công ty rất coi trọng và đầu tư, góp phần nâng cao

Nguyễn Đức Thành BH203346 - QTKDTH
20.22
9
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Hồng
Hải
chất lượng lao động trong nghiên cứu và sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm và năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Bảng 1: Đội ngũ lao động của công ty giai đoạn 2007 – 2011
Đơn vị: Người
TT Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
1 Tổng số lao động 305 360 570 590 523
2 Trình độ ĐH và trên ĐH 75 98 130 145 148
3 Trình độ Cao Đẳng 82 102 112 90 85
4
Trình độ Trung cấp, CN
tay nghề cao
148 160 328 355 290
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
Nguyễn Đức Thành BH203346 - QTKDTH
20.22

10
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Hồng
Hải
1.2.3. Đặc điểm về tình hình Tài chính
Bảng 2: Tổng nguồn vốn và cơ cấu vốn của công ty giai đoạn 2007 - 2011
Đơn vị: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
1 Tổng nguồn vốn 206,312 198,858 212,126 189,895 180,326
2 Vốn vay 126,047 118,521 121,269 102,458 100,101
3 Vốn CSH 80,265 80,337 90,857 87,437 80,101
Nguồn: Phòng Kế toán – tài vụ
Báo cáo tài chính của công ty 5 năm qua cho thấy: Tổng nguồn vốn của
công ty có sự thay đổi qua các năm do từ năm 2007 đến năm 2009 công ty
đầu tư cho hoàn thiện nhà máy số II tại Thường Tín và cuối năm 2010 phải
nâng cấp nhà máy số I nên nguồn vốn của công ty giảm từ 206,312 triệu đồng
năm 2007 xuống còn 198,858 triệu đồng năm 2008 (tương đương giảm
7.45%). Hoạt động nâng cấp nhà máy số I tạm dừng từ cuối năm 2010, đến
đầu năm 2011thì lại được tiếp tục, nguồn vốn lớn đã được huy động cho hoạt
động này, chính vì thế ta thấy tổng nguồn vốn năm 2010 giảm so với năm
2009 nhưng công ty đã đầu tư được một dây chuyền sản xuất thuốc đạt tiêu

chuẩn quốc tế.
Khi xét về cơ cấu vốn của công ty ta thấy: vốn CSH của công ty vẫn
duy trì từ năm 2007 – 2011 mặc dù đây là giai đoạn nền kinh tế có nhiều biến
động và khó khăn, điều đó cho thấy công ty đã làm tốt công tác bảo toàn và
sử dụng vốn. Mặt khác, vốn vay của công ty giảm đáng kể, đặc biệt giảm từ
189,895 triệu đồng năm 2010 xuống còn 180,326 triệu đồng năm 2011 (tương
đương giảm 9.56%). Vốn CSH chiếm tỷ trọng ở mức chấp nhận được và ngày
càng hợp lý đối với một doanh nghiệp sản xuất trong cơ cấu tổng nguồn vốn:
12.6% năm 2007; 11.8% năm 2008; 12.1% năm 2009 và 10.2% năm 2010; và
10.1% năm 2011 – cho thấy khả năng tự chủ tốt của công ty về tài chính.
Nguyễn Đức Thành BH203346 - QTKDTH
20.22
11
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Hồng
Hải
1.2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất
Trong những năm vừa qua, công ty TNHH Nam Đại Phong đẩy mạnh
đầu tư phát triển công nghiệp chế tạo thiết bị điện với mục tiêu tăng cường
xuất nhập khẩu. Trước nhu cầu của thị trường, công ty đã quyết định đầu tư
phát triển nhà máy số II bằng cách mua lại cơ sở doanh nghiệp sản xuất thiế
bị điện tại xã Vân Tảo, Thường Tín, Hà nội trên diện tích gần 14,500 m2. Với
tiêu chí xây dựng nhà máy sản xuất thiết bị điện đạt tiêu chuẩn quốc tế, Nam
Đại Phong chấp nhận mọi khó khăn, đặc biệt về vốn và công nghệ. Sau 02
năm, với sự chỉ đạo của Chi bộ, ban Giám đốc và sự thống nhất đoàn kết của
tập thể cán bộ công nhân viên, ngày 01 tháng 03 năm 2009 nhà máy số II
bước vào động với tiêu chuẩn quốc tế.
Nhà máy được xây dựng với trang thiết bị hiện đại đảm bảo sản phẩm
được sản xuất với chất lượng cao, dây chuyền hoạt động theo nguyên tắc một
chiều. Toàn bộ hệ thống nhà xưởng bên trong được sơn bằng loại sơn đặc
biệt, dễ vệ sinh, đảm bảo điều kiện sản xuất màn hình HMI. Khu xử lý nước

thải được xử lý công phu, đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. Nhà kho được
thiết kế đạt tiêu chuẩn cao. Khu vực kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO
9000 với thiết bị kiểm tra hiện đại có khả năng kiểm tra được mọi thành phần
của thiết bị và đảm bảo độ chính xác theo các tiêu chuẩn của thiết bị điện
quốc tế.
Nguyễn Đức Thành BH203346 - QTKDTH
20.22
12
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Hồng
Hải
Đến nay, công ty có 02 nhà máy sản xuất thiết bị điện hiện đại đạt tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9001-2008, với công suất đạt 5 triệu sp/năm: Nhà máy
thiết bị điện số I đặt tại km6+500 đường Ngọc hồiVăn Điển, Thanh Trì, Hà
nội, nhà máy số II đặt tại tại xã Vân Tảo, Thường Tín, Hà nội. Ngoài ra, công
ty còn liên kết với với các công ty thiết bị điện khác.
Công ty có 02 phòng kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Hệ thống kho bảo quản với diện tích 11,000m
2
đạt tiêu chuẩn quốc tế.
1.2.5. Đặc điểm về khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh
Trong những năm qua, mặc dù có dự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp trong thị trường thiết bị điện nhưng toàn thể các cán bộ công nhân
viên công ty TNHH Nam Đại Phong luôn cố gắng nỗ lực trong việc duy trì
bạn hàng cũ và tìm kiếm bạn hàng mới.
Hiện nay, công ty đã xây dựng mạng lưới phân phối nhanh chóng, rộng
khắp các tỉnh thành phố trong cả nước. Với 04 cửa hàng đặt tại Hà Nội và 03
chi nhánh đặt tại các tỉnh; hơn 50 đại lý phân phối chính thức đặt tại các tỉnh
thành trong cả nước.
Công ty có mối quan hệ thương mại với các công ty ở trên 08 nước trên
thế giới từ châu Á tới châu Âu như: Pháp, Áo, Đức, Tiệp, Nhật bản, Hàn

quốc Kim ngạch nhập khẩu của công ty các năm gần đây đạt khoảng
5,000,000 USD mỗi năm trên 04 thị trường trọng điểm: Pháp, Đức, Nhật Bản,
Hàn Quốc. Các sản phẩm nhập khẩu có số Visa của Cục Quản lý thiết bị điện
với số lượng trên 60 loại thiết bị điện khác nhau, gồm các nhóm: Màn hình, vi
mạch, bộ điều khiển, sensor.
Công ty đã tham gia cung cấp thiết bị cho nhiều công trình điện của Nhà
nước và Bộ công nghiệp, cũng như cung cấp thiết bị điện cho các nhà máy lớn
như Cơ khí chính xác hà nội, Gang thép Thái nguyên, Yamaha Việt nam,
Nguyễn Đức Thành BH203346 - QTKDTH
20.22
13
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Hồng
Hải
Denso…và một số công ty khác trên cả nước.
Công ty không chỉ sản xuất, kinh doanh phục vụ thị trường trong nước
mà còn xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới: Cuba, Lào, Campuchia,
Myanma, Nhật Bản, Ấn Độ, một số nước châu Âu. Các sản phẩm xuất khẩu
chủ yếu là sản phẩm màn hình HMI.
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Nam Đại Phong giai
đoạn 2007 - 2011
1.3.1. Kết quả về sản phẩm
Với 02 nhà máy sản xuất thiết bị điện đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-
2008 với dây chuyền sản xuất hiện đại, đạt công suất 5 triệu sp/năm, công ty
đã được Cục quản lý thiết bị điện – Bộ công thương cho phép lưu hành trên
60 sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường bao gồm cả
thiết bị do công ty sản xuất và nhập khẩu. Tất cả các sản phẩm đều được kiểm
tra chất lượng trên hệ thống thiết bị hiện đại. Nguyên liệu sản xuất được nhập
khẩu từ các nhà cung cấp, các công ty đa quốc gia có uy tín, các sản phẩm
được sản xuất đều tiêu chuẩn hóa cao, đạt các tiêu chuẩn thiết bị điện Việt
Nam và Quốc tế.

Nguyễn Đức Thành BH203346 - QTKDTH
20.22
14
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Hồng
Hải
Bảng 3: Các sản phẩm chủ yếu công ty sản xuất
TT Nhóm thiết bị
Số lượng
sản phẩm
Các dạng chế tạo
Thiết bị đo
1 Cảm biến 04
Cảm biến quang, Cảm biến
xung vòng quay, Cảm biến
siêu âm, Cảm biến tiệm cận.
2 Sensor 01 Sensor quang
Thiết bị bảo vệ
Rơle (Relay) 04
Rơle trung gian, Rơle thấp áp,
Rơle quá áp, Rơle quá dòng.
Thiết bị điều khiển
1 Bộ điều khiển nhiệt độ 04
Analog, nóng, lạnh, terminal
block
2 Biến tần 02 1 pha, 3 pha
Thiết bị hiển thị Viên nén
1 Màn hình 02 Lập trình sẵn, dạng chờ.
Thiết bị đếm
1 Timer 03 3 số, 4 số, 5 số
2 Counter 03 3 số, 4 số, 5 số

Thiết bị phụ trợ Viên nang mềm
1 Vi mạch điện tử 03 Vi mạch thuật toán
2 Phụ kiện khác 100
Nguyên liệu tổng hợp 12
Nguồn: Phòng kinh doanh, thị trường – Marketing
1.3.2. Kết quả về thị trường
Công ty đã xây dựng được mạng lưới phân phối rộng khắp các tỉnh,
thành phố trên cả nước với hơn 50 đại lý phân phối chính thức.
* Tại Hà Nội, công ty có 04 địa điểm kinh doanh:
- Cửa hàng số 1: Trung tâm, bán buôn 27 Huỳnh Thúc Kháng, Ba Đình,
Hà Nội.
- Cửa hàng số 2: Trung tâm, bán buôn 27 Chùa bộc, Đống Đa, Hà Nội.
Nguyễn Đức Thành BH203346 - QTKDTH
20.22
15
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Hồng
Hải
- Phòng trưng bày giới thiệu và bán sản phẩm: Trung tâm Thương mại
Thanh Trì, Hà nội.
- Kho 1, 2 – Nhà máy sản xuất số I Công ty TNHH Nam Đại Phong
Địa chỉ: km6+500 đường Ngọc hồi, Văn Điển, Thanh Trì, Hà Nội.
* Công ty có 03 chi nhánh trên cả nước:
- Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh: quản lý và phát triển thị
trường thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Nam Bộ.
Địa chỉ: 870/4 Lạc Long Quân, phường 8. quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh.
- Chi nhánh tại Vĩnh Phúc: quản lý và phát triển thị trường các tỉnh phía Bắc
Địa chỉ: Số 08 đường Hùng Vương, thị xã Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Chi nhánh tại Hải Dương: quản lý và phát triển thị trường các tỉnh
Bắc miền Trung.
Địa chỉ: 168 Trần Hưng Đạo, TP.Hải Dương.

* Đặc biệt, công ty có đặt văn phòng đại diện tại Viên Chăn, nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
1.3.3. Kết quả về doanh thu, lợi nhuận
Từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty mấy năm qua cho thấy:
Về doanh thu: Năm 2009 là năm nhà máy số II đi vào hoạt động, công ty
đạt doanh thu cao nhất. Nhưng đến đầu năm 2010, nhà máy số I tại km6+500
đường Ngọc hồi, Văn Điển, Thanh Trì, Hà Nội tạm dừng sản xuất do lắp đặt và
nâng cấp thêm dây chuyền sản xuất đã kéo doanh thu năm 2011 giảm mạnh từ
288,733 triệu đồng xuống còn 201,265 triệu đồng (giảm 9.56%). Với những biện
pháp chỉ đạo tích cực từ Ban lãnh đạo công ty, năm 2012 doanh thu đã tăng trở
lại. Đến quý 1 năm 2011, nhà máy đã hoạt động trở lại.
Về lợi nhuận: so với doanh thu, sự thay đổi lợi nhuận của công ty từ năm
2007 – 2011 ở mức cao hơn rất nhiều. Năm 2008 lợi nhuận sau thuế của công
ty giảm mạnh so với năm 2007 (giảm đến 33.6%). Năm 2009 với những nỗ lực
Nguyễn Đức Thành BH203346 - QTKDTH
20.22
16
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Hồng
Hải
không mệt mỏi của tập thể cán bộ công nhân viên với những biện pháp tích
cực, cùng với mức tăng về doanh thu, lợi nhuận sau thuế công ty thu được là
7,177 triệu đồng so với 1,801 triệu đồng năm 2008 đã tăng 53.76%. Tuy nhiên,
đến năm 2010, mức lợi nhuận sau thuế công ty thu được so với năm 2009 đã
giảm 43.69%; đòi hỏi một chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty phù hợp
và có hiệu quả trong năm tới để đạt và vượt kế hoạch đã đề ra.
Bảng 4: Doanh thu và lợi nhuận của công ty giai đoạn 2007 – 2010
Đơn vị: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu
Năm
2007

Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
1 Tổng Doanh thu 336,123 256,542 296,525 288,733 201,265
2
Lợi nhuận trước
thuế
5,521 2,153 8,216 4,134 3,857
3 Lợi nhuận sau thuế 4,302 1,801 7,177 2,808 1,984
Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ
Nguyễn Đức Thành BH203346 - QTKDTH
20.22
17
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Hồng
Hải
1.3.4. Đóng góp cho ngân sách Nhà nước
Với tinh thần lao động sáng tạo không mệt mỏi của các thế hệ lãnh đạo và
cán bộ công nhân viên công ty, từ ngày thành lập đến nay, công ty luôn đứng vững
và phát triển xứng tầm vai trò là một công ty đầu ngành trong lĩnh vực sản xuất và
phân phối thiết bị điện, đóng góp tích cực cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại
hóa và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Công ty luôn thực hiện nghiêm
chỉnh các nghĩa vụ về thuế, nộp Ngân sách Nhà nước theo đúng quy định. Con số
nộp Ngân sách Nhà nước tăng dần qua các năm – trừ năm 2008 do tình hình sản
xuất, kinh doanh của công ty nên giảm hẳn so với năm 2007 ( từ 10 tỷ đồng xuống
còn 5 tỷ đồng – tương đương giảm 50%). Năm 2009 công ty nộp Ngân sách tăng

20% so với năm 2008, và năm 2011, công ty nộp Ngân sách Nhà nước 9.56 tỷ
đồng, tăng 13.3% so với năm 2010. Kết quả này chứng tỏ công ty không chỉ cố
gắng phát triển sản xuất kinh doanh, đứng vững trên thị trường thiết bị điện ngày
một cạnh tranh gay gắt mà công ty còn thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước,
góp phần tích cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Bảng 5: Nộp Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007 – 2010
Đơn vị: Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
1 Nộp Ngân sách NN 10 5 7 8.23
9.56
Nguồn: Phòng kế toán – Tài vụ
Nguyễn Đức Thành BH203346 - QTKDTH
20.22
18
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Hồng
Hải
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY
TNHH NAM ĐẠI PHONG
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản trị sản xuất của công ty
II.1.1 Các nhân tố bên trong

2.1.1.1. Tình hình Tài chính
Khi nền kinh tế Việt Nam cũng như thế giới đang gặp rất nhiều khó
khăn với nhiều biến động phức tạp, việc chủ động về tài chính là rất cần thiết
đối với các doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm về tình
hình tài chính của công ty giai đoạn gần đây cho thấy, mặc dù tổng nguồn vốn
của công ty giảm qua các năm nhưng đó là kết quả của đầu tư vào mở rộng
sản xuất, xây dựng nhà xưởng, dây chuyền sản xuất hiện đại đạt tiêu chuẩn
sản xuất thiết bị điện của Tổ chức thế giới.
Là công ty TNHH với 100% vốn tư nhân, nguồn vốn của công ty tương
đối bảo đảm. Vốn vay của công ty cũng giảm dần qua các năm, vốn chủ sở
hữu vẫn đảm bảo một tỷ lệ hợp lý với một doanh nghiệp sản xuất, cho thấy
công ty tự chủ tốt về tài chính. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc chủ
động tài chính phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
2.1.1.2. Nguồn nhân lực
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, nguồn nhân lực tạo nên một sức
mạnh cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp. Là doanh nghiệp hoạt động sản xuất
và kinh doanh về thiết bị điện - một ngành nghề có quy định nghiêm ngặt và
đặc thù, đòi hỏi đội ngũ cán bộ công nhân viên phải có trình độ chuyên môn
theo yêu cầu riêng của ngành.
Vì thế công ty rất chú trọng trong việc tuyển dụng, đào tạo, nâng cao
trình độ chuyên môn cho các cán bộ và trình độ tay nghề cho công nhân, kỹ
Nguyễn Đức Thành BH203346 - QTKDTH
20.22
19
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Hồng
Hải
thuật viên. Đội ngũ lao động 523 người có trình độ từ trung cấp trở lên. Cán
bộ có trình độ đại học và trên đại học luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lao
động theo trình độ của công ty (từ 23% - 37.5% từ 2007 – 2011). Công ty có
đội ngũ lãnh đạo sáng suốt, toàn thể các cán bộ công nhân viên lao động nhiệt

tình, sáng tạo, nhiệt huyết đã tạo nên một sức mạnh tập thể to lớn, vững mạnh
cùng đưa công ty vượt qua các khó khăn và khẳng định vị thế trên thị trường.
2.1.1.3. Công nghệ - kỹ thuật, dây chuyền
Khi nền kinh tế phát triển, chất lượng cuộc sống được nâng lên, đòi hỏi
chất lượng các sản phẩm và dịch vụ ngày một cao, và thiết bị điện cũng không
nằm ngoài những yêu cầu đó. Để có thể cạnh tranh, các doanh nghiệp không
chỉ phải đầu tư sản xuất những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà
đòi hỏi thiết bị sản xuất với chất lượng cao trên dây chuyền hiện đại.
Nắm bắt được yêu cầu cần thiết đó, công ty TNHH Nam Đại Phong đã
đầu tư xây dựng nhà máy theo tiêu chuẩn hiện đại. Từ năm 2010, công ty đã có
02 nhà máy đi vào hoạt động với dây chuyền sản xuất hiện đại, đạt tiêu chuẩn
ISO 9001-2008. Nhà máy với trang thiết bị hiện đại đảm bảo sản phẩm được sản
xuất với chất lượng cao.
Tại khu vực sản xuất, dây chuyền hoạt động theo nguyên tắc một chiều,
môi trường lọc khí 99.99%; tốc độ trao đổi khí 20 lần/giờ, độ chênh áp giữa
khu vực sản xuất và hành lang là 15PA; nhiệt độ duy trì 22 – 26
0
C; độ ẩm 60
– 65%, ánh sáng và độ ồn đạt tiêu chuẩn Quốc tế. Đó là lợi thế công nghệ kỹ
thuật của công ty không chỉ đối với các doanh nghiệp trong nước mà còn có
thể cạnh tranh với các công ty sản xuất trong khu vực và trên thế giới.
Nguyễn Đức Thành BH203346 - QTKDTH
20.22
20
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Hồng
Hải
II.1.2 Các nhân tố bên ngoài
2.1.2.1. Khách hàng
Khách hàng của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thiết bị điện
là bao gồm khách hàng gián tiếp và trực tiếp; là các công ty phân phối các

cấp, hoặc người tiêu dùng cuối cùng…
Tuy nhiên, thiết bị điện là một trong những mặt hàng không phải là
thiết yếu của người dân nó chỉ phục vụ một phần rất nhỏ, chủ yếu cho các
ngành công nghiệp nên nó chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế. Những khó
khăn về kinh tế ảnh hưởng tới nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, nhu cầu lắp đặt,
thay thế sửa chữa tại Việt Nam tiếp, do đó ngành thiết bị điện có tốc độ tăng
trưởng không ổn định 7.5 – 11% / năm. Về dài hạn, tốc độ tăng trưởng của
ngành thiết bị điện được dự báo nằm trong khoảng 8.5 – 13% / năm.
Mặt khác, Việt Nam là nước có dân số đông, số dân tập trung ở thành
thị ngày một tăng, mức sống của người dân được cải thiện, các khu công
nghiệp sẽ mở rộng quy mô, hệ thống điện của tòa nhà… từ đó các nhu cầu về
thiết bị điện thông minh sẽ ngày càng được chú ý hơn.
Với lịch sử hình thành và phát triển hơn 10 năm, công ty TNHH Nam
Đại Phong đã tạo được hệ thống phân phối rộng khắp các tỉnh thành trên cả
nước, thiết lập được mối quan hệ gắn bó lâu dài với các công ty phân phối các
cấp, các bệnh viện cấp Trung ương và địa phương, công ty có mối quan hệ
thương mại với hơn 08 nước từ châu Á tới châu Âu. Đồng thời, công ty được
giao nhiệm vụ thực hiện các chương trình phục vụ các công trình của Nhà
nước.
Với những thuận lợi về thị trường tiêu thụ và lượng khách hàng ổn định
trong và ngoài nước, công ty có nhiều cơ hội trong duy trì việc sản xuất
những mặt hàng truyền thống và nghiên cứu, phát triển sản xuất những mặt
hàng mới, mở rộng thị trường.
Nguyễn Đức Thành BH203346 - QTKDTH
20.22
21
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Hồng
Hải
2.1.2.2. Đối thủ cạnh tranh
Bên cạnh những khía cạnh thuận lợi về thị trường và khách hàng trên,

công ty cũng đang phải đối mặt với rất nhiều những thách thức để có thể cạnh
tranh, tìm được chỗ đứng vững chắc và khẳng định vị thế của mình trong
ngành thiết bị điện Việt Nam.
Sự thách thức không chỉ đến từ các doanh nghiệp trong nước mà còn từ
các hãng thiết bị điện nước ngoài khi mà mặt bằng xã hội được nâng lên, đòi
hỏi chất lượng sản phẩm, dịch vụ cũng phải được nâng cao đáp ứng nhu cầu
của người sử dụng.
Các công ty thiết bị điện trong nước hiện nay mới sản xuất đáp ứng
được 60% nhu cầu về thiết bị phục vụ trong nước, và hầu hết đều mới chỉ tập
trung sản xuất các thiết bị điện thông thường, đơn giản, có nhiều trùng lặp,
chưa sản xuất được các thiết bị điện chuyên dụng, đặc thù hay các dạng chế
tạo theo yêu cầu đặc biệt. Các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh lẫn nhau
càng gay gắt khi mà số lượng các công ty cùng sản xuất một loại thiết bị điện
quá nhiều, sự trùng lặp về sản phẩm càng cao, Nam Đại Phong không nằm
ngoài quy luật đó.
Trong khi đó, khi thị trường mở cửa, các doanh nghiệp sản xuất thiết bị
điện nước ngoài với tiềm lực kinh tế và trình độ khoa học kỹ thuật phát triển ồ
ạt vào Việt Nam dưới hình thức văn phòng đại diện, phân phối các sản phẩm
có chất lượng cao bao gồm cả các thiết bị điện chuyên dụng, đặc thù, thông
thường hay các dạng chế tạo theo yêu cầu đặc biệt. Tuy giá của các sản phẩm
này cao hơn hẳn thiết bị điện sản xuất trong nước, nhưng do khẳng định được
chất lượng, đồng thời một bộ phận người dân, các tổ chức, các doanh nghiệp
có tiềm lực kinh tế cũng lựa chọn thiết bị điện ngoại cho nhu cầu riêng của
mình. Vì thế, các sản phẩm trong nước càng khó có chỗ đứng hơn.
Nguyễn Đức Thành BH203346 - QTKDTH
20.22
22

×