Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty cổ phần May 10: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.72 KB, 119 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Dệt may là một ngành công nghiệp có đóng góp đáng kể vào tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu của cả nước, là một trong những mặt hàng có kim
ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu cao nhưng phần
lớn các sản phẩm dệt may đều được sản xuất dưới hình thức gia công. Tuy gia
công không phải là hoạt động chủ lực mà Việt Nam hướng tới trong bước
phát triển ngành dệt may nhưng hiện nay, gia công hàng may mặc xuất khẩu
đang đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của ngành.
Công ty cổ phần May 10 là một trong những công ty được thành lập đầu tiên
trong ngành dệt may, chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc trên thị
trường nội địa và thị trường quốc tế. Trong hoàn cảnh nền kinh tế đất nước
chưa phát triển, các doanh nghiệp may mặc Việt Nam chưa có thương hiệu
trên thị trường quốc tế, cũng như rất nhiều các doanh nghiệp dệt may khác,
công ty cổ phần May 10 cũng tiến hành xâm nhập thị trường quốc tế bằng
hình thức gia công sản phẩm cho các đối tác nước ngoài.
Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần May 10, tôi đã chọn đề
tài “Hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty cổ phần
May 10: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” làm báo cáo thực tập tốt
nghiệp.
Mục đích của đề tài nghiên cứu là tìm hiểu hoạt động gia công tại công
ty nhằm đưa ra một số giải pháp khả thi cho hoạt động gia công tại công ty cổ
phần May 10.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng và những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả gia công hàng xuất khẩu may mặc tại công ty cổ phần May
10
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là những lí luận cơ bản của gia công
hàng may mặc xuất khẩu, những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động gia công
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 1
Chuyên đề thực tập
hàng may mặc xuất khẩu và thực trạng hoạt động này tại công ty cổ phần May


10.
Báo cáo gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận về gia công hàng may mặc xuất khẩu
Chương II: Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu tại công ty cổ phần May
10
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động gia công hàng may mặc
xuất khẩu tại công ty cổ phần May 10.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 2
Chuyên đề thực tập
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIA CÔNG HÀNG MAY
MẶC XUẤT KHẨU
I. Cơ sở lí luận của hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu
1. Khái niệm hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu
Gia công hàng may mặc xuất khẩu là phương thức sản xuất hàng xuất
khẩu. Trong đó, người đặt hàng gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc,
thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho
trước. Người nhận gia công trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm
theo yêu cầu của khách. Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ
giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền công.
Tiền công gia công

MMTB, NPL,...
Trả sản phẩm hoàn chỉnh
Sơ đồ 1: Quan hệ giữa hai bên ( đặt và nhận) trong hoạt động gia công
Tại Việt Nam, sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung, khái niệm gia công được
quy định trong Nghị định 57/1998/NĐ – CP ngày 31/07/1998 như sau:
Gia công hàng hóa với thương nhân nước ngoài là việc thương nhân
Việt Nam, doanh nghiệp được thành lập theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam nhận gia công hàng hóa tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài hoặc
đặt gia công ở nước ngoài.

Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 3
Bên đặt gia
công
Bên nhận gia
công
Tổ chức quá
trình sản xuất
Chuyên đề thực tập
Như vậy, hoạt động gia công xuất khẩu là quan hệ hợp tác giữa hai hay
nhiều bên để sản xuất ra hàng hóa phục vụ cho xuất khẩu. Trong mối quan hệ
này, bên nhận gia công có lợi thế về nhân lực nhận tổ chức quá trình sản xuất
sản phẩm theo hợp đồng sau đó sẽ trả sản phẩm hoàn chỉnh cho bên đặt gia
công để lấy tiền công.
2. Phân loại hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu
Hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu là một hoạt động mang
lại nguồn ngoại tệ, góp phần phát triển đất nước nói chung và nền kinh tế nói
riêng. Căn cứ vào các tiêu chí, có thể phân loại hoạt động gia công hàng may
mặc xuất khẩu như sau:
• Căn cứ theo quyền sở hữu nguyên liệu trong quá trình sản xuất sản
phẩm, hoạt động gia công có các hình thức sau:
+ Hình thức nhận nguyên liệu, giao sản phẩm: bên nhận gia công sản
xuất sản phẩm từ nguyên liệu và bán thành phẩm thuộc quyền sở hữu của bên
đặt gia công, sau đó giao sản phẩm và nhận tiền công. Phương thức này còn
gọi là phương thức gia công xuất khẩu đơn thuần, là phương thức sơ khai của
gia công xuất khẩu. Theo phương thức này, bên nhận gia công có lợi thế là
không phải bỏ vốn ra mua nguyên phụ liệu, không những thế, nếu thực hiện
sử dụng tiết kiệm nguyên phụ liệu so với định mức thì bên nhận gia công còn
có thể hưởng số nguyên phụ liệu còn dư ra đó. Tuy nhiên gia công theo hình
thức này hiệu quả kinh tế không cao vì bên nhận gia công chỉ được hưởng
tiền công gia công. Bên cạnh đó, bên nhận gia công còn phụ thuộc vào tiến độ

giao nguyên phụ liệu của bên đặt gia công. Bên đặt gia công thường gặp rủi ro
trong phương thức gia công này là nếu bên nhận gia công làm sai thì sẽ mất
số nguyên phụ liệu đó mà không thu được hàng hóa.
+ Hình thức mua nguyên liệu, bán thành phẩm: Theo hình thức này,
bên đặt gia công sẽ cung cấp các mẫu mã, tài liệu kĩ thuật cho bên nhận gia
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 4
Chuyên đề thực tập
công theo hợp đồng để tiến hành sản xuất và sau đó sẽ mua lại thành phẩm.
Bên nhận gia công có thể mua nguyên phụ liệu theo hai cách: mua theo sự chỉ
định của bên đặt gia công hoặc tự tìm nhà cung cấp nguyên phụ liệu. Đây là
hình thức phát triển cao của gia công xuất khẩu, đem lại hiệu quả kinh tế cao
cho bên nhận gia công.
Ưu điểm của phương thức gia công này là bên đặt gia công không phải
chịu chi phí ứng trước về nguyên phụ liệu, nếu bên nhận gia công làm sai thì
không mất nguyên phụ liệu, do vậy giảm bớt rủi ro trong quá trình đặt gia
công hàng. Bên nhận gia công có thể chủ động trong việc mua nguyên phụ
liệu, không phụ thuộc vào bên đặt gia công, đặc biệt nếu tự mua nguyên liệu
hoàn toàn thì sẽ giảm được chi phí sản xuất, vì vậy mà nâng cao hiệu quả kinh
tế. Mặt khác, bên nhận gia công còn có thể mở rộng thị trường nguyên phụ
liệu thông qua việc xây dựng mối quan hệ với các nhà cung cấp nguyên phụ
liệu do bên đặt gia công chỉ định. Tuy nhiên, phương thức này có những bất
lợi với bên nhận gia công là nếu không mua nguyên phụ liệu của nhà cung
cấp do bên đặt gia công chỉ định thì sai hợp đồng, nhưng nếu mua lại thường
hay bị ép giá.
• Căn cứ theo giá cả, gia công có các hình thức sau:
+ Hợp đồng khoán: trong hợp đồng gia công người ta xác định định
mức cho sản phẩm gồm: chi phí định mức và thù lao định mức. Hai bên sẽ
thanh toán với nhau theo mức đó cho dù chi phí thực tế của bên nhận gia công
là bao nhiêu chăng nữa.
+ Hợp đồng thực chi thực thanh: bên nhận gia công thanh toán với bên

đặt gia công toàn bộ chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công.
• Căn cứ theo mức độ cung cấp nguyên phụ liệu:
+ Bên đặt gia công cung cấp 100% nguyên phụ liệu và bên nhận gia
công sản xuất sản phẩm theo định mức đã thỏa thuận trong hợp đồng, sau đó
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 5
Chuyên đề thực tập
sẽ trả lại thành phẩm cho bên đặt gia công hoặc sẽ giao cho bên thứ ba theo
chỉ định.
+ Bên nhận gia công chỉ nhận nguyên liệu chính theo định mức còn
nguyên liệu phụ thì tự khai thác theo đúng yêu cầu của khách hàng.
+ Bên nhận gia công không nhận bất cứ nguyên liệu phụ nào của khách
hàng mà chỉ nhận ngoại tệ để mua nguyên liệu theo đúng yêu cầu.
• Căn cứ vào nghĩa vụ của bên nhận gia công
- CM (cutting and making): Người nhận gia công chỉ tiến hành pha cắt
và chế tạo sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công
- CMP (cutting, making and packaging): Người nhận gia công phải pha
cắt, chế tạo và đóng gói sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công.
- CMPQ (cutting, making, packaging and quota fee): Người nhận gia
công ngoài việc cắt may, đóng gói sản phẩm còn phải trả phí hạn
ngạch theo quy định những mặt hàng được quản lí bằng hạn ngạch.
Hiện nay, công ty cổ phần May 10 chỉ thực hiện gia công hàng may
mặc xuất khẩu thông qua hai hình thức: gia công nhận nguyên liệu, giao thành
phẩm và gia công mua nguyên liệu, bán thành phẩm. Phương thức mua
nguyên liệu bán thành phẩm bên cạnh việc công ty tìm kiếm đối tác đặt gia
công theo phương thức này thì đa số các hợp đồng đặt gia công mua nguyên
liệu bán thành phẩm của công ty đều do các bạn hàng chuyển từ gia công
nhận nguyên liệu, giao thành phẩm chuyển sang. Hiện nay, số hợp đồng gia
công nhận nguyên liậu, giao thành phẩm của công ty đã giảm đi đáng kể, thay
vào đó là hợp đồng mua nguyên liệu, bán thành phẩm bởi các hợp đồng này
sẽ làm tăng giá trị gia công mà công ty nhận được. Số hợp đồng mua nguyên

liệu, bán thành phẩm chiếm 70% – 80% trong tổng số hợp đồng gia công mà
công ty May 10 nhận được.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 6
Chuyên đề thực tập
3. Đặc điểm của hoạt động gia công xuất khẩu
Xuất phát từ khái niệm gia công thì hoạt động gia công hàng hóa xuất
khẩu bao gồm hai nội dung: thứ nhất, bên nhận gia công sẽ nhận gia công cho
thương nhân nước ngoài để hưởng tiền gia công, thứ hai, bên đặt gia công
thuê bên nhận gia công hàng hóa để kinh doanh thương mại. Trong nội dung
của báo cáo này chỉ đề cập tới nội dung thứ nhất.
Như vậy, hoạt động gia công có những đặc điểm sau:
- Hoạt động gia công là phương thức sản xuất hàng hóa theo đơn đặt
hàng. Bên đặt gia công sẽ đặt hàng cho bên gia công để sản xuất sản
phẩm nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Văn
bản để chứng tỏ tính pháp lý của đơn đặt hàng đó là hợp đồng gia
công.
- Nội dung gia công bao gồm: sản xuất, chế biến, chế tác, sữa chữa, tái
chế, lắp ráp, phân loại, đóng gói hàng hóa theo yêu cầu và bằng
nguyên phụ liệu cuả bên đặt gia công. Khi bên đặt gia công đặt hàng,
doanh nghiệp nhận gia công sẽ phải thực hiện toàn bộ các công đoạn
để sản xuất ra hàng hóa bằng nguyên phụ liệu mà bên đặt gia công đã
cung cấp hoặc yêu cầu. Các khâu trong quá trình sản xuất từ khi đưa
nguyên phụ liệu vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm để đóng gói
giao cho bên đặt đều phải do bên nhận gia công chịu trách nhiệm.
- Để thực hiện việc gia công, các doanh nghiệp nước ngoài có thể tiến
hành chuyển giao công nghệ. Do trình độ khoa học công nghệ kém
phát triển của nước nhận gia công mà các doanh nghiệp nước ngoài
có thể chuyển giao công nghệ cũng như những kinh nghiệm quản lý
để bên nhận gia công có thể hoàn thành được hợp đồng. Tuy nhiên
việc gia công hàng hóa cũng như việc chuyển giao công nghệ phải

Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 7
Chuyên đề thực tập
được thực hiện đúng theo hợp đồng gia công và theo quy định của
pháp luật của nước nhận gia công và nước đặt gia công.
- Bên đặt gia công phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của quyền
sở hữu công nghiệp đối với hàng hóa gia công. Khi đặt gia công, các
mẫu mã mà bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công để sản xuất
hàng hóa phải là những mẫu mã thuộc quyền sở hữu của bên đặt gia
công. Các mẫu mã này phải được bên đặt gia công đăng kí bản quyền
tác giả và bên đặt gia công phải chịu mọi trách nhiệm nếu phát hiện
những mẫu mã đó là vi phạm quyền tác giả.
- Bên đặt gia công có quyền cử thanh tra để kiểm tra, giám sát việc gia
công tại nơi nhận gia công theo thỏa thuận giữa các bên nhằm tránh
tình trạng sai sót trong khi sản xuất hàng gia công.
- Bên nhận gia công giao sản phẩm hoàn thiện đáp ứng yêu cầu đề ra
và nhận tiền công.
4. Vai trò của hoạt động gia công hàng hóa xuất khẩu
4.1 Đối với nền kinh tế quốc dân
Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế mở cửa thì ngoại thương đang
ngày có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Hoạt động ngoại thương một
mặt giúp cho đất nước có được nguồn ngoại tệ để nhập khẩu, qua đó góp phần
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, mặt khác giúp cho nền kinh tế và
các doanh nghiệp học tập được các kinh nghiệm tiên tiến về quản lý và các
tiến bộ khoa học công nghệ nhằm hiện đại hóa sản xuất. Bên cạnh các hoạt
động xuất nhập khẩu thì hoạt động gia công hàng hóa có một vai trò quan
trọng, nhất là đối với nền kinh tế còn đang phát triển như nước ta.
- Hoạt động gia công thu hút một lượng lớn lao động phổ thông, do đó
nó có vai trò tích cực trong việc giải quyết việc làm cho người lao
động, góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp cho xã hội, tăng thu nhập cho
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 8

Chuyên đề thực tập
người dân. Thông qua hoạt động gia công, nước ta tận dụng được
nguồn lao động dồi dào với giá nhân công rẻ để nâng cao hiệu quả sản
xuất, giảm được giá thành. Đây cũng là một thế mạnh của gia công tại
Việt Nam.
- Thu hút vốn, kĩ thuật, công nghệ nước ngoài, tăng nguồn thu ngoại tệ
cho quốc gia đồng thời có điều kiện học tập kinh nghiệm quản lí tiên
tiến của nước ngoài, tiếp cận với thị trường thế giới. Gia công chủ yếu
là trong các lĩnh vực công nghiệp nhẹ, khu vực công nghiệp cần nhiều
lao động và là khu vực kinh tế cần hiện đại hóa trước tiên nếu muốn
hiện đại hóa nền kinh tế.
- Nâng cao trình độ sản xuất trong nước, kích thích hoạt động xuất
khẩu phát triển. Tiếp xúc với các doanh nghiệp nước ngoài, với các
trang thiết bị hiện đại và sự quản lí khoa học của họ, ngành công
nghiệp Việt Nam sẽ nâng cao trình độ quản lí và hiện đại được các
trang thiết bị, từ đó sẽ góp phần nâng cao trình độ sản xuất trong
nước. Mặt khác, khi tiến hành gia công cho nước ngoài, chúng ta sẽ
tận dụng được cơ sở nhà xưởng, máy móc, sử dụng nguyên phụ liệu,
vật tư sẵn có trong nước hoặc nhập khẩu từ các nước khác nhau, sử
dụng "Trademark" (thương hiệu), kênh phân phối hàng hoá của bên
đặt gia công ở nước ngoài. Từ các lợi thế trên, sau này chúng ta sẽ rút
kinh nghiệm để nâng dần tỷ trọng hàng hoá tự sản xuất trực tiếp xuất
khẩu.
4.2 Đối với doanh nghiệp gia công xuất khẩu
Gia công xuất khẩu bên cạnh việc có những vai trò với nền kinh tế thì
còn có vai trò rất lớn đối với các doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực này.
- Khi tiến hành gia công hàng hóa cho các doanh nghiệp nước ngoài,
các doanh nghiệp Việt Nam được tiếp xúc với các trang thiết bị hiện
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 9
Chuyên đề thực tập

đại tiên tiến của các nước phát triển, từ đó hiện đại hóa ngành công
nghiệp nhẹ, góp phần hiện đại hóa nền kinh tế.
- Gia công hàng xuất khẩu còn giúp cho các doanh nghiệp học hỏi được
kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước phát triển. Việc này giúp
cho các doanh nghiệp của ta tăng cường khả năng quản lý doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
- Gia công hàng xuất khẩu cho các nước phát triển, được họ cung cấp
cho các mẫu hàng, các trang thiết bị để hoàn thành công việc. Chính
sự cung cấp đó sẽ đưa các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với thị
trường thế giới. Thông qua các mẫu mã mà họ cung cấp, các doanh
nghiệp của ta có thể phân tích để từng bước định hình được phong
cách tiêu dùng của thế giới, từ đó có thể tiến tới tự cung cấp mẫu mã
cho thị trường.
- Hoạt động gia công xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp tiếp cận với thị
trường thế giới một cách dễ dàng hơn. Thị trường tiêu thụ có sẵn,
doanh nghiệp không phải bỏ chi phí cho hoạt động bán sản phẩm xuất
khẩu.
5. Một số chỉ tiêu phân tích hoạt động gia công
5.1 Doanh thu gia công (TR)
TR = Pi * Qi
Trong đó: Pi: Đơn giá gia công của sản phẩm i
Qi: Số lượng sản phẩm i
5.2 Chi phí gia công (TC)
Chi phí gia công bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
như chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu cung ứng, chi phí bán hàng, ...
(trừ chi phí nguyên vật liệu chính)
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 10
Chuyên đề thực tập
5.2 Lợi nhuận gia công (P)
P = TR – TC

Lợi nhuận gia công là toàn bộ khoản tiền thu được sau khi lấy doanh
thu gia công trừ đi chi phí gia công.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 11
Chuyên đề thực tập
5.4 Tỷ suất doanh thu / chi phí
Tỷ suất Doanh thu/ Chi phí = TR/ TC*100%
Chỉ tiêu này có ý nghĩa là bỏ ra một đồng chi phí vào gia công thì thu
được bao nhiêu đồng doanh thu.
5.5 Tỷ suất Lợi nhuận/ Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu = P/ TR * 100%
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
II. Hợp đồng gia công hàng hóa xuất khẩu
1. Khái niệm hợp đồng gia công hàng hóa xuất khẩu
Hợp đồng gia công hàng xuất khẩu là sự thỏa thuận giữa hai bên đặt gia
công và nhận gia công. Trong đó, bên đặt gia công là một cá nhân hay một tổ
chức kinh doanh ở nước ngoài. Còn bên nhận gia công Việt Nam được hiểu:
Thương nhân Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được phép nhận gia
công cho các thương nhân nước ngoài, không hạn chế số lượng, chủng loại
hàng gia công. Đối với hàng gia công thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu và tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu, thương nhân chỉ
được ký hợp đồng sau khi có sự chấp nhận bằng văn bản của Bộ Công
Thương.
Thông thường hợp đồng gia công có những quy định sau:
- Loại hàng gia công.
- Nguyên phụ liệu, định mức của chúng.
- Thời gian, phương thức cung cấp, giao nhận nguyên phụ liệu, máy
móc thiết bị.
- Đào tạo nhân công.
- Thời gian, phương thức giao nhận sản phẩm.

Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 12
Chuyên đề thực tập
- Tiền gia công và phương thức thanh toán.
- Các quyền lợi và nghĩa vụ khác của các bên.
Theo điều 12 Nghị định 57 CP quy định: Hợp đồng gia công phải
được lập thành văn bản và bao gồm các điều khoản sau :
- Tên, địa chỉ của các bên ký hợp đồng;
- Tên, số lượng sản phẩm gia công;
- Giá gia công;
- Thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán;
- Danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu và
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước (nếu có) để gia công;
định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư; định mức vật tư tiêu
hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu trong gia công;
- Danh mục và trị giá máy móc thiết bị cho thuê, cho mượn hoặc tặng
cho để phục vụ gia công (nếu có);
- Biện pháp xử lý phế liệu, phế thải và nguyên tắc xử lý máy móc, thiết
bị thuê mượn, nguyên liệu, phụ liệu vật tư dư thừa sau khi kết thức
hợp đồng gia công.
- Địa điểm và thời gian giao hàng;
- Nhãn hiệu hàng hoá và tên gọi xuất xứ hàng hoá;
- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
2. Quy trình thực hiện hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu
Sơ đồ 2: Trình tự thực hiện hợp đồng gia công
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 13
Kí kết hợp
đồng
Nhận nguyên phụ
liệu
Cắt May thành

phẩm
Xuất hàng Phúc tra Hoàn thiện Kiểm tra
Chuyên đề thực tập
Đây là quy trình mang tính chung nhất cho việc thực hiện hợp đồng gia
công hàng may mặc của công ty, mỗi công đoạn bao gồm nhiều công việc
khác nhau. Tùy từng đơn đặt hàng với mỗi loại mặt hàng khác nhau sẽ có
thêm những công việc cụ thể để hoàn chỉnh đơn hàng theo yêu cầu của từng
khách hàng. Trong tất cả các công đoạn trên thì may mẫu vẫn là khâu rất quan
trọng vì sau khi nhận nguyên phụ liệu thì bên nhận gia công phải nhanh chóng
tiến hàng may sẵn các sản phẩm mẫu. Các mẫu có thể có sẵn do khách hàng
gửi về hoặc phòng kĩ thuật của công ty phải tự nghiên cứu, thiết kế các mẫu.
Sản phẩm mẫu sau khi may xong phải được gửi sang cho khách hàng xem
xét, đánh giá và được chấp nhận thì quá trình may mới được tiếp tục.
Một đặc điểm nổi bật của gia công hàng may mặc khác với các sản
phẩm khác là sau khi sản phẩm hoàn thiện được bộ phận KCS (bộ phận quản
lý chất lượng sản phẩm) của Công ty kiểm tra thì các sản phẩm này phải để
cho phía đối tác kiểm tra lại rồi sau đó mới được xuất hàng. Tuy việc này làm
cho quá trình thực hiện hợp đồng kéo dài thêm một công đoạn nữa nhưng nó
giúp phát hiện kịp thời những lỗi sai hỏng để có những biện pháp khắc phục
kịp thời ngay từ khi sản phẩm còn ở trong xưởng. Mặt khác, việc làm này
giúp cho công ty tránh khỏi tình trạng xuất khẩu hàng sang nước bạn rồi lại bị
trả lại, như vậy thì khoản chi phí này là rất lớn.
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động gia công xuất khẩu
1. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.1 Môi trường chính trị - luật pháp
1.1.1 Môi trường chính trị
Khi kí hợp đồng gia công quốc tế tức là các doanh nghiệp đã hoạt động
ra ngoài biên giới lãnh thổ của một quốc gia. Điều này có nghĩa là các công ty
phải thích nghi với một hoặc một số thể chế chính trị mới mà các công ty này
phải cân nhắc để tránh bị ảnh hưởng xấu tới hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 14
Chuyên đề thực tập
Tình hình chính trị của Việt Nam ổn định trong suốt những năm qua là một
thuận lợi lớn đối với các doanh nghiệp nước ngoài muốn hợp tác làm ăn với
các doanh nghiệp trong nước. Hiện nay Việt Nam có quan hệ ngoại giao với
171 nước và vùng lãnh thổ, có quan hệ buôn bán với 105 nước và khu vực
trên thế giới, trong đó có kí hiệp định thương mại với 64 nước; có hoạt động
buôn bán với hàng nghìn tổ chức kinh tế, thương mại của các nước.
Trong tình hình chính trị ổn định, quan hệ thương mại giữa Việt Nam
và các nước trên thế giới rất tốt đã tác động tích cực tới hoạt động kinh doanh
giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Các nước có quan hệ kinh tế với
Việt Nam có tình hình chính trị ổn định đã giúp cho các doanh nghiệp may
mặc Việt Nam có cơ hội tìm hiểu thông tin và nắm bắt cơ hội để đưa ra các
chiến lược cho phù hợp với từng thị trường.
1.1.2 Môi trường luật pháp
Môi trường luật pháp có ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp kinh
doanh trên môi trường quốc tế.
• Môi trường luật pháp trong nước
Hiện nay, môi trường luật pháp trong nước đang ngày càng được hoàn
thiện để các doanh nghiệp có một hành lang pháp lí lành mạnh, ổn định giúp
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được ổn định. Trong những năm gần
đây, luật pháp nước ta luôn coi mặt hàng dệt may là mặt hàng phát triển chiến
lược của Việt Nam. Chính vì vậy mà luật pháp Việt Nam luôn có những văn
bản pháp luật để hướng dẫn và quy định về xuất khẩu, những ưu đãi dành cho
các doanh nghiệp dệt may.
- Đối với các nguyên phụ liệu của ngành dệt may nhập khẩu từ nước
ngoài hoặc mua trong nước để sản xuất hàng xuất khẩu thì không phải
nộp thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 15

Chuyên đề thực tập
- Doanh nghiệp dệt may nếu đầu tư mới thì số thu nhập thu được từ đầu
tư mới đó được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai năm
tiếp theo ( Luật khuyến khích đầu tư trong nước, chương 3 điều 10
khoản 1).
- Hồ sơ xin visa đã được giảm bớt nhiều giấy tờ. Hồ sơ xin visa không
cần phải có ba loại chứng từ như trước đây bao gồm hợp đồng xuất
khẩu, báo cáo quy trình sản xuất, tờ khai nhập nguyên phụ liệu mà chỉ
kiểm tra tờ khai nhập khẩu nguyên phụ liệu hoặc tờ khai nhập khẩu
nguyên liệu chính, đồng thời chấp nhận các loại chứng từ vận tải khác
thay cho vận đơn. Đây là một thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp xuất
khẩu dệt may bởi các thủ tục hồ sơ đã giảm rõ rệt, đẩy nhanh quá
trình làm thủ tục, tránh những chi phí phát sinh không cần thiết.
- Năm 2006, Bộ Thương mại đã ra thông báo mới: các doanh nghiệp
xuất khẩu dệt may số lượng dưới hai muơi tá không cần phải có sự
phê duyệt của liên bộ. Đây là một thông báo rất có lợi cho các doanh
nghiệp gia công xuất khẩu hàng mẫu cho bạn hàng kiểm tra vì số
lượng hàng mẫu thường không lớn, nếu xin đủ giấy phép thì sẽ mất
nhiều thời gian, gây kéo dài hợp đồng và tăng thêm chi phí sản xuất.
Mặt khác, thông báo này cũng rất có lợi cho các doanh nghiệp xuất
khẩu thiếu hạn ngạch (xuất khẩu ít) sang Mỹ năm 2006 và các doanh
nghiệp không bị giới hạn số lần xuất khẩu các lô hàng với số lượng ít
như trên trong một năm.
- Nước ta đã áp dụng biện pháp cải cách hành chính theo cơ chế một
cửa, giúp các doanh nghiệp làm thủ tục hải quan và thông quan hải
quan nhanh chóng.
Như vậy luật pháp Việt Nam đang ngày càng hoàn thiện để tạo những
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh nói riêng và các doanh
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 16
Chuyên đề thực tập

nghiệp dệt may nói chung. Tuy vậy, các hỗ trợ từ phía chính phủ vẫn chưa
thật sự đầy đủ, khiến cho các doanh nghiệp của nước ta giảm khả năng cạnh
tranh so với các đối thủ nước ngoài. Ví dụ như Bộ Tài chính quy định chi phí
dành cho quảng cáo không quá 7% tổng chi phí, làm hạn chế khả năng mở
rộng thị trường của các doanh nghiệp Việt Nam, trong khi cũng với quy định
về chi phí quảng cáo như vậy, các doanh nghiệp nước ngoài được phép dành
chi phí quảng cáo tối đa 50% tổng chi phí. Đây là một bất lợi lớn đối với các
doanh nghiệp trong nước.
• Luật pháp nước ngoài
Đối với các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu, luật pháp nước ngoài ảnh
hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh. Hiện nay, Việt Nam đã tham gia vào
rất nhiều các tổ chức quốc tế và khu vực, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
xuất khẩu Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu nói
chung phải hiểu tường tận về các quy định cũng như luật pháp của nước và tổ
chức mà doanh nghiệp tham gia kinh doanh. Ví dụ như khi Việt Nam tham
gia vào tổ chức ASEAN thì Việt Nam phải tuân thủ theo các điều khoản
CEPT/ AFTA. Theo điều khoản đó thì Việt Nam phải giảm thuế xuất nhập
khẩu xuống từ 0 – 5% trong vòng 10 năm. Khi Việt Nam là thành viên của Tổ
chức thương mại thế giới WTO thì phải thực hiện hiệp định về hàng dệt may
(ATC). Theo hiệp định này thì các nước phải dỡ bỏ hoàn toàn hạn ngạch dệt
may giai đoạn cuối cùng là 01/01/2005.
Mặt khác, các doanh nghiệp Việt Nam cũng phải đối mặt với những vụ
kiện chống bán phá giá khi tham gia vào các thị trường như Mỹ, EU, Nhật
Bản... Đây cũng là một thử thách rất lớn mà các doanh nghiệp dệt may của
nước ta gặp phải khi tham gia vào thị trường nước ngoài.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 17
Chuyên đề thực tập
1.2 Môi trường khoa học – công nghệ
Môi trường khoa học công nghệ luôn là một yếu tố quan trọng để
doanh nghiệp tham gia kinh doanh. Ngành may mặc là một ngành đòi hỏi dây

chuyền công nghệ hiện đại để đáp ứng được những yêu cầu khắt khe về kỹ
thuật của các bạn hàng lớn trên thế giới. Ví dụ như để đáp ứng được yêu cầu
về tiêu chuẩn hàng dệt may xuất sang Nhật Bản thì các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam phải có máy soi kim và ghim gãy lẫn trong quần áo xuất khẩu. Đây
là một dây chuyền hiện đại mà không phải doanh nghiệp dệt may nào cũng
đáp ứng được. Việt Nam là một nước có nền kinh tế còn non trẻ, do vậy còn
rất nhiều những dây chuyền công nghệ lạc hậu, không thích hợp để sản xuất
hàng xuất khẩu. Do vậy, muốn xuất khẩu được hàng dệt may của doanh
nghiệp mình sang các thị trường lớn trên thế giới thì các doanh nghiệp Việt
Nam cần chú trọng đầu tư, đổi mới trang thiết bị để đáp ứng được các yêu cầu
khắt khe về kỹ thuật của bạn hàng.
1.3 Khả năng cung cấp nguyên phụ liệu
Khả năng cung cấp nguyên phụ liệu là một trong những khâu yếu nhất
của ngành dệt may. Ngành dệt là một ví dụ điển hình. Trong khi vải và
nguyên phụ liệu là yếu tố chính quyết định sức cạnh tranh của sản phẩm may,
nó lại chỉ chiếm 12,3% trong các sản phẩm may xuất khẩu của Việt Nam. Đổi
mới máy móc, công nghệ, giữa ngành dệt với ngành may còn nhiều khập
khiễng. Hiện nay, trên cả nước, ngành may đã đổi mới được 95% máy móc,
thiết bị, trong đó, đưa 30% máy chất lượng cao, tự động hoá vào sản xuất như
cắt chỉ tự động, ráp sơ đồ tự động, trải vải tự động... thì ngành dệt mới đổi
mới được 30-35%, nhiều máy kéo sợi của Trung Quốc, Ấn Độ... từ những
năm 1970-1975 vẫn tồn tại. Những thiết bị hiện đại của Đức, Thuỵ Sỹ, Italia,
Pháp... mới chỉ chiếm 30-35%. Do đó, năng suất dệt vải của Việt Nam chỉ
bằng 30% của Trung Quốc.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 18
Chuyên đề thực tập
Nói đến những yếu kém của ngành dệt, không thể không nói đến hạn
chế của nghề trồng bông. Năng suất bông hiện nay của Việt Nam mới đáp
ứng được 10-15% nhu cầu dệt, đặc biệt với xơ tổng hợp, ta vẫn phải nhập
khẩu 100%. Mặt khác, sợi bông Việt Nam có nhược điểm ngắn, chất lượng

thấp nên chỉ dệt được vải thấp cấp. Riêng năm 2002, Việt Nam phải nhập
khẩu 49.000 tấn bông (chiếm 95% tổng cầu). Hàng năm chúng ta vẫn phải
nhập khẩu 400 - 450 triệu m vải phục vụ may xuất khẩu và tiêu dùng trong
nước. Theo số liệu thống kê của Tổng công ty Dâu tằm tơ Việt Nam (Viseri),
diện tích dâu tằm của Việt Nam vào khoảng 25.000 ha, đứng thứ 2 thế giới
(chỉ sau Trung Quốc). Về lý thuyết, với diện tích trồng dâu như vậy, Việt
Nam có thể trở thành một trung tâm sản xuất kén, tơ nguyên liệu có hạng. Thế
nhưng hiện chúng ta vẫn phải nhập tơ sống từ Trung Quốc để se tơ và dệt lụa
với số lượng trên 200 tấn/năm. Hàng năm Việt Nam mới chỉ sản xuất ra được
8.000 tấn bông xơ, đáp ứng khoảng 5% nhu cầu trong nước. Ngoài ra, 70%
nhu cầu sợi tổng hợp, 40% nhu cầu sợi xơ ngắn, 40% nhu cầu vải dệt kim và
60% nhu cầu vải dệt thoi vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Bên cạnh đó, các nguyên phụ liệu của ngành dệt may còn chủ yếu nhập
khẩu từ nước ngoài. Ngành dệt may hiện phải nhập khẩu hầu hết nguyên phụ
liệu cho sản xuất: bông là 90%, xơ sợi tổng hợp nhập gần 100%, hóa chất
thuốc nhuộm và máy móc thiết bị nhập gần 100%, vải 70%, sợi trên 50%, phụ
liệu may khoảng 50%. Mỗi năm các doanh nghiệp cần đến 450.000 tấn sợi
nhưng năng lực sản xuất trong nước chỉ đạt 200.000 tấn, trong đó Tập đoàn
Dệt may Việt Nam cung ứng được 120.000 tấn (60%), còn lại thuộc về các
Công ty tư nhân. Như vậy, hàng năm ta phải nhập khoảng 250.000 tấn. Thực
tế cũng cho thấy, toàn ngành chỉ sản xuất được khoảng 10 ngàn tấn xơ bông
(đáp ứng 5% nhu cầu), 50 ngàn tấn xơ sợi tổng hợp (khoảng 30% nhu cầu).
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 19
Chuyên đề thực tập
Riêng xơ sợi ngắn đạt khoảng 260 ngàn tấn (65% nhu cầu thị trường trong
nước).
Trang bị của ngành dệt lạc hậu, những năm qua, tuy đã nhập bổ sung,
thay thế 1.500 máy dệt không thoi hiện đại để nâng cấp tổng số máy hiện có
là 10.500 máy, đáp ứng khoảng 15% công suất dệt. Vì trang thiết bị lạc hậu,
chậm đổi mới nên việc sản xuất ra các loại vải cao cấp phục vụ sản xuất là

điều khó khăn. Ngoài ra, chính vì vậy mà các loại vải dùng để sản xuất hàng
xuất khẩu đều chủ yếu là do các nhà đặt gia công nhập khẩu vào Việt Nam.
Trang thiết bị của ngành dệt may hiện nay mới có 10% máy móc thiết
bị tiên tiến của các nước Tây Âu và Nhật (đã sử dụng từ năm 2000); 11% là
thiết bị qua sử dụng từ 10 – 20 năm, trong đó có rất nhiều dây chuyền của
Trung Quốc; 33% cũng qua sử dụng 10 – 20 năm nhưng chất lượng chỉ đạt
mức trung bình; 46% còn lại là hệ thống máy móc đã qua sử dụng trên 20
năm với sự xuống cấp nghiêm trọng. Tuy ngành dệt may đã có sự đầu tư về
trang thiết bị nhưng nhìn chung, vẫn còn rất lạc hậu. Chính vì thế mà ngành
dệt may không thể sản xuất ra những mặt hàng có chất lượng cao để đáp ứng
những khách hàng cao cấp.
Tuy nhiên, nhận thấy những yếu kém trong cung cấp nguyên phụ liệu,
chính phủ đã có những biện pháp để nâng cao chất lượng nguyên phụ liệu
ngành may và đáp ứng phần nào nhu cầu cho sản xuất trong nước. Hiện nay,
Hiệp hội Dệt may Việt Nam đang hoàn tất các thủ tục để thành lập 2 trung
tâm giao dịch, mua bán nguyên phụ liệu dệt may da tại Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, Hội Dệt May Thêu đan thành phố Hồ Chí Minh
sẽ thành lập Trung tâm thông tin với nhiệm vụ thông tin cho doanh nghiệp về
khách hàng, giá gia công cho từng mùa vụ, danh tính nhà cung cấp nguyên
phụ liệu có uy tín, làm cầu nối giữa DN với ngân hàng để tiếp cận nguồn vốn
đầu tư... , phát triển các vùng trồng cây bông tập trung đồng bộ với việc đầu
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 20
Chuyên đề thực tập
tư thuỷ lợi, đảm bảo đạt năng suất, sản lượng ổn định nhằm giảm dần lượng
bông nhập khẩu, tiến tới chủ động về nguyên liệu bông cho sản xuất kéo sợi
và dệt - nhuộm...
1.4 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của Việt Nam trong phương thức gia công hàng may
mặc là các nước: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Bangladesh, Đài Loan, Hồng
Kông, Singapore, Indonesia, Philippin,... Đây là những quốc gia có ngành

công nghiệp dệt may rất phát triển, mà trong đó, Trung Quốc là đối thủ đáng
gờm nhất. Năm 2007 Trung Quốc chiếm 30% thị phần dệt may thế giới và dự
đoán sẽ chiếm khoảng 50% thị phần thế giới vào năm 2010. Không riêng gì
Trung Quốc, các nước Ấn Độ, Bangladesh cũng tăng tốc xuất khẩu, mục tiêu
xuất khẩu của Bangladesh cũng sẽ tăng từ 9 tỷ USD hiện nay lên 18 tỉ USD
vào năm 2010.
Hiện nay Trung Quốc chiếm 30% thị phần dệt may thế giới và ngày
càng có xu hướng tăng nhanh. Từ khi chế độ hạn ngạch giữa các thành viên
WTO xoá bỏ (1/1//2005) thì tốc độ tăng xuất khẩu hàng dệt may của Trung
Quốc không những đã đe doạ ngành công nghiệp dệt may các nước nhập khẩu
lớn mà còn gây ảnh hưởng không nhỏ đến nhiều nước xuất khẩu dệt may
khác, trong đó có Việt Nam. Có được sự tăng tốc như vậy là do nhiều nguyên
nhân, trong đó có các nguyên nhân chủ yếu sau. Thứ nhất, Trung Quốc có
một khu cung cấp nguyên phụ liệu lớn, đáp ứng được nhu cầu sản xuất trong
nước và xuất khẩu. Khi chủ động trong vấn đề cung cấp nguyên phụ liệu thì
chi phí sản xuất sẽ giảm xuống rất nhiều, từ đấy giảm được giá thành sản
phẩm. Giá thành sản phẩm thấp là một lợi thế lớn của Trung Quốc. Thứ hai,
các máy móc thiết bị sản xuất của Trung Quốc đều được sản xuất trong nước
và rất hiện đại. Ngoài ra chính phủ Trung Quốc có rất nhiều biện pháp hỗ trợ,
lao động quản lý có năng lực, kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực kinh
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 21
Chuyên đề thực tập
doanh quốc tế cao hơn so với Việt Nam rất nhiều. Bên cạnh Trung Quốc, Ấn
Độ, Bangladesh cũng là những đối thủ cạnh tranh lớn của Việt Nam trong
ngành dệt may.
Bên cạnh sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài, các
doanh nghiệp Việt Nam còn cạnh tranh gay gắt với nhau trên thị trường nội
địa để giành những hợp đồng gia công, giành quota để vào các thị trường hạn
ngạch, nhất là giữa các doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, làm cho giá gia công ngày càng giảm. Đây là một thực tại đáng

lo lắng của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam bởi khi giá gia công giảm thì
gia công sẽ không có tính hiệu quả.
2. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
2.1 Nguồn nhân lực
Các nguồn lực trong công ty ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp dệt may nói riêng.
Nguồn lực ảnh hưởng đầu tiên kể đến là nguồn nhân lực. Việt Nam là một
nước dân số trẻ với nguồn nhân công dồi dào và giá nhân công rẻ đang là một
lợi thế của ngành dệt may, đặc biệt là trong lĩnh vực gia công hàng xuất khẩu.
Mặt khác, lao động Việt Nam có tay nghề cao, khéo léo và dễ đào tạo nên lao
động ngành dệt may đã có những trường đào tạo để nâng cao tay nghề. Tuy
nhiên, nguồn nhân lực trong ngành dệt may vẫn có những khó khăn như năng
suất lao động của ngành còn thấp. So với Trung Quốc và các nước trong khu
vực, năng suất lao động của Việt Nam chỉ bằng 50% - 60%. Như vậy, tuy giá
nhân công của Việt Nam rẻ hơn so với các nước nhưng giá nhân công tương
đối của Việt Nam lại đắt hơn. Đây là khó khăn đối với các doanh nghiệp dệt
may gia công hàng xuất khẩu bởi giá nhân công tương đối đắt hơn sẽ làm tăng
chi phí và giảm lợi nhuận thu được.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 22
Chuyên đề thực tập
Mặt khác công nhân ngành may phải làm việc vất vả, thường xuyên
phải làm tăng ca, tăng giờ nhưng giá lao động thấp nên họ thường chuyển
sang làm ngành khác, gây nên tình trạng không có lao động và phải bỏ thêm
nhiều chi phí để đào tạo mới nguồn lao động khác. Những lao động có tay
nghề và lao động có trình độ cao thường chuyển từ doanh nghiệp nhà nước
sang những doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp nước ngoài dẫn đến
tình trạng có những doanh nghiệp Việt Nam thiếu những lao động có tay
nghề.
2.2 Nguồn vốn
Nguồn vốn cũng là một yếu tố quan trọng trong gia công hàng may

mặc. Hiện nay các doanh nghiệp dệt may đã tiến hành cổ phần hóa nên nguồn
vốn huy động được của các cán bộ công nhân trong doanh nghiệp đã đáp ứng
được phần nào yêu cầu về vốn để mua nguyên phụ liệu gia công xuất khẩu.
Các ngân hàng thương mại phát triển nhanh chóng, huy động được lượng tiền
nhàn rỗi trong nhân dân nên nguồn vốn cho các doanh nghiệp vay nói chung
và các doanh nghiệp dệt may nói riêng đang ngày càng lớn. Mặt khác, các tổ
chức tín dụng nước ngoài cũng sẵn sàng cho các doanh nghiệp Việt Nam vay
vốn nếu có sự bảo lãnh của ngân hàng Ngoại thương. Đây cũng là một thuận
lợi lớn cho doanh nghiệp gia công hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, nguồn vốn đi
vay của các doanh nghiệp dệt may thường có lãi suất cao, gây giảm hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hiện nay lãi suất cho vay của các ngân hàng
tăng cao, từ 14% - 15%/ năm đã khiến cho các doanh nghiệp dệt may rất khó
khăn. Việc tăng lãi suất từ 12%/ năm lên 15%/ năm làm cho chi phí về vốn
tăng cao, gây giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt
với ngành dệt may, một ngành có đặc thù là nguồn vốn vay luôn chiếm
khoảng 70% tổng nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thì việc tăng
lãi suất này càng khiến cho các doanh nghiệp khó có thể đầu tư sản xuất. Nhu
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 23
Chuyên đề thực tập
cầu vốn vay của các doanh nghiệp dệt may luôn lớn nên với giá gia công ngày
càng thấp thì việc tăng chi phí vốn sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.3 Cơ sở vật chất của công ty
Bên cạnh vốn thì trang thiết bị cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới hoạt
động gia công của doanh nghiệp may. Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
phần lớn các trang thiết bị đều hiện đại, đáp ứng được nhu cầu sản xuất của
doanh nghiệp. Các nguồn cung cấp máy móc thiết bị cho ngành may đều từ
các nước Trung Quốc, Đức, Mỹ,... và các máy móc ngày càng đa dạng và
hiện đại, giúp cho các doanh nghiệp có thể trang bị để phục vụ cho sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, không có đủ vốn để trang bị máy

móc thì có thể được bên đặt gia công cung cấp máy móc thiết bị để hoàn
thành hợp đồng. Tuy có bất lợi trong việc chuyển giao công nghệ nhưng sẽ
giúp doanh nghiệp tiếp xúc với các trang thiết bị hiện đại, từ đó có thể định
hướng khi quyết định đầu tư cơ sở vật chất. Việc chuyển giao công nghệ sẽ
giúp cho các doanh nghiệp tiếp xúc với các trang thiết bị hiện đại trên thế
giới, từ đó doanh nghiệp có thể đánh giá khi có quyết định đầu tư trang thiết
bị.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 24
Chuyên đề thực tập
Chương II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT
KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10
I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần May 10
1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần May 10
Công ty cổ phần May 10 (Garco 10) là một doanh nghiệp Nhà nước
chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc. Ra đời từ những ngày đầu của
cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp, đến nay Công ty đã có hơn
nửa thế kỷ tồn tại và phát triển.
Công ty cổ phần May 10 thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam
(Vinatex), có tên giao dịch quốc tế là GARMENT 10 JOINT STOCK
COMPANY, tên viết tắt là GARCO 10. Trụ sở chính của công ty đặt tại
Phường Sài Đồng, quận Long Biên, Hà Nội.
Điện thoại: (84) – 04 – 827.6923
Fax: (84) – 04 – 827.6925
Công ty cổ phần May 10 được chuyển sang cổ phần từ công ty May 10
theo quyết định số 105/2004/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp với vốn điều lệ
của công ty cổ phần là 54.000.000.000 đồng ( Năm mươi tư tỷ đồng chẵn),
trong đó cơ cấu vốn điều lệ là:
Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước: 51,00 %;
Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty: 49,00 %;
Trị giá một cổ phần: 100.000 đồng.

Trị giá thực tế của công ty May 10 tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm
2003 để cổ phần hoá là 191.582.176.851 đồng, trong đó giá trị thực tế phần
vốn Nhà nước tại công ty là 54.364.533.575 đồng. ( theo Quyết định số 2342/
QĐ-TCKT ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Bộ Công nghiệp)
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 25

×