Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Thực trạng các hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của mhb hà nội giai đoạn 2009-2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.38 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHTMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐẤT
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG – MHB HÀ NỘI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP phát triển nhà
ĐBSCL –chi nhánh Hà Nội
1.1.1. Giới thiệu về NHTM CP phát triển nhà ĐBSCL-chi nhánh Hà nội
NHTM CP phát triển nhà ĐBSCL (MHB) được hình thành ngày 18/09/1997
theo Quyết định số 769/TTg của Thủ Tướng Chính phủ. MHB được chuẩn y Điều
lệ về tổ chức và hoạt động theo Quyết định số 408/1997/QĐ-NHNN5 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 08/12/1997 với thời gian hoạt động kéo
dài 99 năm kể từ ngày 18/09/1997.
Nếu so với các ngân hàng quốc doanh khác được hình thành trên cơ sở sắp xếp
lại từ Ngân hàng Nhà nước, có sẵn mạng lưới chi nhánh, đội ngũ cán bộ, cơ sở vật
chất, thì MHB là ngân hàng quốc doanh ra đời sau, chỉ có quyết định thành lập,
không có mạng lưới, thị phần, khách hàng. Toàn bộ quy trình nghiệp vụ, quản lý, cơ
sở vật chất, sản phẩm, dịch vụ phải được xây dựng từ đầu.
Hoạt động chủ yếu của MHB là thực hiện các giao dịch ngân hàng bao gồm
huy động và nhận gửi tiền ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân;
cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân trên cơ sở tính
chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; thực hiện các giao dịch ngoại tệ; các
dịch vụ tài chính thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các
giấy tờ có giá khác; cung cấp các dịch vụ trung gian môi giới, và các dịch vụ ngân
hàng khác được NHNN cho phép.
-Tên Tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà Đồng bằng
sông Cửu Long
-Tên Tiếng Anh: Housing Bank of Mekong Delta
-Tên viết tắt Tiếng Anh: MHB
1
-Trụ sở chính: 09 Võ Văn Tần, Q3, tp Hồ Chí Minh
-Điện thoại: (84-8)39305201


-Fax: (84-8)39305206
-SWIFT: MHBBVNVX
-Website: www.mhb.com.vn
-Biểu tượng:
-Mã số thuế: 0301502740-1
-Tài khoản Việt Nam đồng số 4531. 00. 601 mở tại ngân hàng nhà nước Hồ
Chí Minh
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP phát triển nhà
ĐBSCL
1.1.2.1. Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu
Long
Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB) được thành lập
năm 1997 theo quyết định 769/TTg của Thủ tướng Chính phủ; chính thức đi vào
hoạt động từ năm 1998 với mục tiêu ban đầu là huy động vốn, cho vay hỗ trợ sắp
xếp, chỉnh trang lại khu dân cư, quy hoạch và xây dựng các khu đô thị mới để cải
thiện điều kiện về nhà ở cho nhân dân. Đến năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã ký
quyết định số 160/2001/QĐ-TTg phê duyệt đề án tái cơ cấu MHB nhằm xây dựng
MHB thành một ngân hàng thương mại hoạt động đa năng, đóng vai trò chủ đạo
trong cho vay phát triển nhà ở, xây dựng kết cấu hạ tầng, hoạt động an toàn, hiệu
quả. MHB cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ tài chính của một ngân hàng hiện
đại. Cho đến nay, MHB đã nhận được sự tín nhiệm rất lớn từ khách hàng.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của MHB gồm cấp tín dụng cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), cũng như cho vay cá nhân và các hộ gia đình, đặc biệt
là cho vay thế chấp tài sản cho các công ty xây dựng để phát triển cơ sở hạ tầng cho
khu vực dân cư, đặc biệt là khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Các khoản cho vay
và khoản đầu tư tăng từ 1. 206 tỷ đồng (2001), lên hơn 16. 100 tỷ đồng trong năm
2008, tăng 13 lần.
Trong giai đoạn đầu phát triển, danh mục cho vay chủ yếu là tín dụng cấp vốn
cho sửa chữa và xây dựng nhà ở và cơ sở hạ tầng, thương mại và các dịch vụ, và sản
2

xuất nông nghiệp.
- Ngày 23/10/2001 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án cơ cấu lại MHB
nhằm xây dựng lại MHB thành một ngân hàng thương mại hoạt động đa năng, có
uy tín trong và ngoài nước, đủ sức cạnh tranh và hội nhập.
Thực hiện chủ trương của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong
việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, năm 2003 MHB đã tiếp nhận 12 công ty
Vàng bạc đá quý trực thuộc Tổng công ty Vàng bạc đá quý Việt Nam vào hệ thống
Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long.
- Năm 2003: MHB đón nhận Huy chương lao động hạng 3 sau 5 năm hoạt động.
- Năm 2008: kỷ niệm 10 năm hoạt động và đón nhận Huy chương lao động
hạng 2.
- Năm 2010: vốn điều lệ được bổ sung lên hơn 3000 tỷ đồng.
- Đến 31/12/2010: Tổng tài sản của MHB lên đến 51400 tỷ đồng( tương
đương 2. 5 tỷ USD), tăng 150 lần so với ngày đầu thành lập.
- Ngày 31/03/2011: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã kí quyết định
chuyển đổi Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long thành loại hình công
ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
- Ngày 20/07/2011: MHB đã tiến hành bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công
chúng (IPO) thành công với 17, 74 triệu cổ phần được đấu giá với 3. 744 nhà đầu tư
cá nhân và tổ chức tham gia.
So với các ngân hàng thương mại nhà nước khác, MHB là ngân hàng trẻ nhất,
nhưng lại có tốc độ phát triển nhanh nhất. Sau hơn 10 năm hoạt động, tính đến
tháng 31/12/2008, tổng tài sản của MHB, đạt trên 35. 200 tỷ đồng (tương đương 2 tỉ
USD), tăng 117 lần so với ngày đầu thành lập, bình quân mỗi năm tăng 50%. Trong
năm 2008, vốn của MHB tăng lên 1. 182 tỷ VND, đạt tỷ suất an toàn vốn trên 9.
04% Nguồn vốn luôn được đảm bảo với những khoản vốn ủy thác dài hạn từ Ngân
hàng thế giới dành cho Dự án tài chính phát triển nông thôn.
Ngoài ra Cơ quan Phát triển Pháp còn cấp cho MHB hạn mức tín dụng 25
triệu EUR trong vòng 20 năm Phát triển mạng lưới: mạng lưới chi nhánh của MHB
đứng thứ bảy trong các ngân hàng ở Việt Nam với 162 chi nhánh và các phòng giao

dịch trải rộng trên 32 tỉnh thành lớn trên khắp cả nước. MHB duy trì và phát triển
mối quan hệ đại lý với khoảng 300 ngân hàng nước ngoài tại hơn 50 quốc gia trên
3
thế giới.
Năm 2008, cũng là năm thứ tư liên tiếp MHB nhận chứng nhận là ngân hàng
xuất sắc trong thanh toán quốc tế và quản lý tiền tệ do ngân hàng HSBC USA, NA
thuộc tập đoàn tài chính toàn cầu HSBC cung cấp xây dựng năng lực: Cùng với việc
phát triển mạng lưới, MHB nỗ lực tập trung mọi khả năng của mình để phát triển
ngân hàng dựa trên hai mảng: phát triển nguồn nhân lực và hiện đại hóa ngân hàng.
1.1.2.2. Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long- chi nhánh Hà Nội.
Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Hà
Nội (MHB Hà Nội) được thành lập theo quyết định số 46/QĐ-NHN-HĐQT ngày
04/7/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị MHB. MHB Hà Nội có trụ sở đặt tại 41A
Lý Thái Tổ - Hoàn Kiếm - Hà Nội. Sau gần 5 năm hoạt động, MHB Hà Nội đã đạt
được sự tăng trưởng mạnh mẽ về tổng huy động vốn, doanh số cho vay cũng như
các mảng hoạt động khác.
Giám đốc là bà Phạm Thiên Nga được bổ nhiệm theo quyết định số 97/QĐ -
HĐQT – TCCB. Giúp việc cho Giám đốc là một Phó Giám đốc. Giám đốc chi
nhánh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Các chức
danh khác tại chi nhánh do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng quản trị hoặc do Giám đốc chi nhánh bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo phân cấp, uỷ quyền của Tổng Giám
đốc. Phó Giám đốc thường trực do Giám đốc Chi nhánh phân công.
Hệ thống các phòng giao dịch(PGD) của chi nhánh MHB Hà Nội tính đến hiện
tại là: PGD Đội Cấn, PGD Hàng Bún, PGD Kim Mã, PGD Nguyễn Văn Cừ, PGD
Đống Đa, PGD Kim Liên, PGD Tây Sơn, PGD Hai Bà Trưng, PGD Lạc Trung, PGD
Mai Hắc Đế, PGD Hồ Tùng Mậu, PGD Đại Kim, CN Hà Nội, PGD Lý Thái Tổ, PGD
Hàng Trống, PGD Lý Nam Đế, PGD Cầu Giấy, PGD Nguyễn Thị Định, PGD Phố
Vọng, PGD Nguyễn Trãi, PGD Vương Thừa Vũ, CN Hà Đông, PGD Phúc La, PGD

Le Lợi, PGD Sơn Tây, PGD Thường Tín, PGD Trần Phú, PGD Văn Quán.
Như vậy, ngoài Chi nhánh cấp I tại 56 Nguyễn Du, MHB Hà Nội đã có 1 chi
nhánh và 26 phòng giao dịch tại các quận Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hai Bà Trưng,
Đống Đa, Long Biên, Cầu Giấy Thanh Xuân, tp Hà Đông. Sau hơn 15 năm thành
lập, với những nỗ lực không ngừng trong việc thiết lập mạng lưới khách hàng, phát
triển sản phẩm dịch vụ tiện ích, nâng cao chất lượng dịch vụ, Ngân hàng MHB Hà
4
Nội đã từng bước chiếm lĩnh thị trường. Bình quân nguồn vốn tăng 180%/năm, dư
nợ tín dụng và đầu tư tăng 160%/năm, lợi nhuận 100%/năm. Kế hoạch phát triển
mạng lưới và biên chế, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính, phương án liên
doanh, liên kết của Chi nhánh phải được Tổng Giám đốc phê duyệt mới được thực
hiện. Chi nhánh chịu sự kiểm tra, giám sát của các phòng nghiệp vụ có liên quan
thuộc Hội sở chính về mặt hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ. Tính đến thời điểm
31/12/2007, tổng số cán bộ công nhân viên của MHB Hà Nội là 93 người thuộc 6
điểm giao dịch trên địa bàn Hà Nội.
Ngày 16/10/2008 Ngân hàng MHB Chi nhánh Hà Nội đã tổ chức lễ kỷ niệm 5
năm hoạt động, đón nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và khánh thành trụ
sở chính tại 56 Nguyễn Du - Hai Bà Trưng- Hà Nội. Mới chỉ sau 9 năm hoạt động
nhưng MHB đã trở thành một điển hình của các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả, phát triển mạng lưới hoạt động khá nhanh tại Hà Nội, có nhiều đóng góp quan
trọng với ngành ngân hàng Hà Nội và đối với sự phát triển kinh tế của thủ đô.
1.1.2.3. Phòng giao dịch Kim Liên
Phòng giao dịch Kim Liên-Ngân hàng TMCP phát triển nhà ĐBSCL được
thành lập ngày 14/08/2009 tại 187 Xã Đàn, p Nam Đồng, q Đống Đa-là phòng giao
dịch thứ 13 của MHB. Phòng giao dịch Kim Liên có vị trí rất thuận lợi, nằm trên
trục đường chính nối liền các trung tâm thương mại dịch vụ lớn của thành phố, đây
là một tuyến phố có mật độ các ngân hàng thương mại được coi là cao nhất hiện nay
của Thành phố Hà Nội. Đó vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với Ban Giám đốc và
cán bộ nhân viên Phòng giao dịch Kim Liên.
PGD Kim Liên mới thành lập được 3 năm song đã có nhiều bước phát triển

mới, mang lại hiệu quả kinh doanh cho PGD nói riêng và toàn hệ thống chi nhánh
MHB Hà Nội nói chung. Sự ra đời của PGD trước hết là đáp ứng nhu cầu về giao
dịch, nhu cầu về vốn của dân cư, các doanh nghiệp trong khu vực. PGD còn là mục
tiêu chiến lược phát triển mạng lưới của chi nhánh MHB Hà Nội.
Với vai trò trọng trách to lớn trong sự nghiệp phát triển chung của toàn bộ chi
nhánh MHB Hà Nội, PGD luôn quan tâm chú trọng đến hiệu quả kinh doanh, đặc
biệt luôn học hỏi kinh nghiệm và tuân theo các qui định của chi nhánh Hà Nội cũng
như của hệ thống MHB nói chung. Đặc biệt PGD còn luôn nâng cao tinh thần trách
nhiệm cũng như năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên, nâng cao hiệu quả làm việc
và đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển nhanh chóng của PGD.
1. 1. 2. 4. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của MHB Hà Nội – PGD Kim Liên
5
- Hoạt động huy động vốn: PGD có chức năng nhận tiền gửi của các cá nhân,
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước dưới các hình thức: gửi tiết kiệm
có kì hạn, không kì hạn, gửi bằng VND, gửi bằng USD…Bên cạnh đó thì nghiệp vụ
huy động vốn của PGD còn thể hiện qua các hoạt động như: phát hành kì phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ tiền gửi theo qui định của chi nhánh MHB Hà Nội và toàn hệ
thống ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long nói chung.
- Thực hiện các hoạt động về tín dụng: cho vay, có thể cho vay ngắn hạn với
các phương án sản xuất kinh doanh. Cho vay theo dự án với các phương án vay vốn
trung và dài hạn. Việc cho vay áp dụng với mọi cá nhân tổ chức có đủ năng lực dân
sự và kinh tế, và tuân theo sự phân cấp của MHB.
- Thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ theo
qui định trong hệ thống MHB.
- Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin vay vốn. Với các dự án vay vốn vượt
qua thẩm quyền quyết định cho vay của PGD thì PGD có trách nhiệm hướng dẫn
khách hàng về lập dự án, thẩm định dự án để trình lên cấp có thẩm quyền trong hệ
thống ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
- Thực hiện kinh doanh các dịch vụ khác như: thu hộ, chi hộ, dịch vụ thẻ,
đưa ra các sản phẩm tín dụng mới, thu chi các khoản liên quan đến hoạt động của

PGD. Xây dựng PGD Kim Liên thành điểm đầu mối của khu vực bắc Hà Nội trong
chiến lược phát triển mạng lưới của chi nhánh MHB Hà Nội, tiến tới thành lập các
PGD trực thuộc.
1.2. Cơ cấu tổ chức của MHB Hà Nội
1.2.1. Sơ đồ tổ chức
Trên cơ sở định hướng hoạch định chỉ đạo, NHTMCP Phát triển nhà ĐBSCL
nói chung và MHB Hà Nội nói riêng được thành lập ngày 4/7/2003. Đáp ứng yêu
cầu hoạt động kinh doanh, ngay từ những ngày đầu thành lập MHB Hà Nội dưới sự
điều hành chỉ đạo của Ban Giám đốc đã nhanh chóng kiện toàn bộ máy tổ chức. Với
trụ sở chính tại 41A Lý Thái Tổ - Hoàn Kiếm - Hà Nội, 26 phòng giao dịch tại các
quận Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hai Bà Trưng, Đống Đa, Long Biên, Cầu Giấy Thanh
Xuân, TP Hà Đông.
6
Hình 1. 1: Mô hình hoạt động của MHB Hà Nội
Ghi chú:
Chỉ mối quan hệ chỉ đạo
Chỉ mối quan hệ tác nghiệp
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
* Giám đốc: Là người có quyền cao nhất trong cơ quan, điều hành quản lý
mọi hoạt động của Ngân hàng chi nhánh Hà Nội.
* Phó Giám đốc: Là người tham mưu cho Giám đốc lãnh đạo cơ quan, chịu
mọi trách nhiệm về mọi mặt nghiệp vụ và chế độ của NH. Hiện nay MHB Hà Nội
có 28 phó Giám đôc. Trong đó, một Phó Giám đốc chịu trách nhiệm về nghiệp vụ
kế toán, một Phó Giám đốc phụ trách Phòng tín dụng, và 26 PGĐ phụ trách tại các
Phòng giao dịch của MHB Hà Nội.
* Phòng kế toán ngân quỹ: Gồm có 10 cán bộ, là một phòng trong bộ máy
hoạt động của NH, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc xử lý hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý tài chính và tài sản của cơ quan, đồng thời chịu
trách nhiệm thu chi tiền mặt khi khách hàng đến giao dịch, hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh.

Một kế toán trưởng là người chỉ đạo chung và kiểm soát toàn diện công tác kế
toán, 01 phó phòng kiểm soát chứng từ toàn bộ hồ sơ cho vay, các thanh toán viên
thực hiện giao dịch.
Hình 1.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức phòng kế toán
7
Ban Giám đốc
Phòng
Kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
Kế
toán
ngân
quỹ
Phòng
Hành
chính
nhân
sự
PGD

Nam
Đế
PGD
Kim
Liên
PGD
Đống

Đa
. . .
PGD
Văn
Quán
* Phòng tín dụng: Gồm có 24 cán bộ, thực hiện việc hoạt động kinh doanh của
NH thực hiện đa dạng hoá các nghiệp vụ huy động vốn, sử dụng vốn kiểm tra giám
sát và đề ra kế hoạch kinh doanh cho từng thời kỳ.
1.2.3. Cơ cấu nhân sự PGD Kim Liên – MHB Hà Nội
Phòng giao dịch hoạt động theo cơ cấu tổ chức là có 1 giám đốc điều hành
hoạt động chung của PGD, hình thành các tổ chuyên môn nghiệp vụ cấp dưới giúp
việc cho giám đốc.
Phòng giao dịch Kim Liên thành lập ngày 24/8/2009 với 12 cán bộ nhân viên.
Trong đó được bố trí sắp xếp như sau:
- Giám đốc phòng giao dịch: 1 người.
- Bộ phận giao dịch: 4 người.
- Bộ phận kế toán và ngân quĩ: 2 người.
-Bộ phận tín dụng và thanh toán quốc tế: 3 người.
-Bảo vệ: 2 người.
8
Phó phòng
kế toán
Phó phòng kế
toán
Phó phòng
kế toán
Giao
dịch
viên
Giao

dịch
viên
Trưởng phòng
Kế toán
Giao
dịch
viên
Quý
chính
Giao
dịch
viên
Giao
dịch
viên
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA MHB HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2009-2012
2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ của chi nhánh Hà Nội
2.1.1. Hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hà Nội
2.1.1.1. Hoạt động huy động vốn
MHB Hà Nội có trụ sở tại Thủ đô Hà Nội, là trung tâm tài chính tiền tệ hết sức
sôi động chỉ đứng sau TP Hồ Chí Minh, là nơi tập trung cơ quan đầu não của các
định chế tài chính, các tổ chức kinh tế lớn nhất nước ta, là khu vực kinh tế có tốc độ
phát triển nhanh, thu nhập bình quân đầu người và trình độ dân trí cao. Đây là địa
bàn tiềm năng của hoạt động ngân hàng, đặc biệt là hoạt động huy động vốn.
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng quyết định quy mô, hiệu quả kinh doanh của
một chi nhánh. Nhận thức được điều đó, MHB Hà Nội đã triển khai đồng bộ nhiều
giải pháp hữu hiệu nhằm thu hút nguồn tiền gửi từ các thành phần kinh tế như: triển

khai các hoạt động về marketing, đưa ra các sản phẩm tín dụng hấp dẫn, mở thẻ
ATM, các hình thức ưu đãi khuyến mãi hấp dẫn
Bảng 2. 1: Tình hình huy động vốn của MHB Hà Nội 2009 - 2012
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu Số dư đến
31/12/2009
Số dư đến
31/12/2010
Số dư đến
31/12/2011
Số dư đến
31/12/2012
(+) / (-)
31/12/2012
so với
31/12/2011
Tỷ
trọng
(%)
Tổng nguồn vốn 3. 785 4. 812 5. 124 5. 534 253, 989
1. Tiền gửi thanh toán 759 815 965 912 11, 664 7, 5%
- Không kỳ hạn 842 723 835 845
- có kỳ hạn 45 49 61 71
2. Tiền gửi tiết
kiệm
2. 105 2. 215 2. 655 2. 815 239, 345
91,
8%
- Không kỳ hạn 4, 5 3, 5 3, 9 4, 5
- Có kỳ hạn 2. 097 2. 711 2. 697 2. 227

3. Phát hành giấy tờ
có giá
93 102 96 98 2, 767 0, 4%
4. Tiền gửi TCTD
khác
96 113 111 105 1, 22 0, 3%
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MHB Hà Nội)
9
Nhìn vào bảng 1. 1 cơ cấu nguồn vốn ta thấy tổng nguồn vốn qua các năm đều
cao hơn năm trước, riêng năm 2012 đạt 5. 534 tỷ đồng tăng so vơi cả năm 2011 là 5.
124 tỷ đồng có được bước tăng trưởng đột biến như vay là do năm 2012 toàn thành
phố có nhiều chính sách ưu tiên cho sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
Tổng nguồn vốn tăng trưởng nhanh như vậy còn do một nguyên nhân nữa là
do hiện nay người dân đã nhận thực hiện gửi tiền vào ngân hàng là một lựa chọn
khôn ngoan do năm vừa qua giá vàng và giá USD biện động mạnh, thị trường bất
động sản thì đóng băng nên gửi tiền vào ngân hàng là đầu từ hiệu quả nhất và an
toàn nhất.
Hiện nay cơ cấu nguồn vốn của MHB Hà Nội chủ yếu là tiền gửi từ dân cư, có
kỳ hạn. Đây là một cơ cầu nguồn vốn rất ổn định cho ngân hàng.
Nguồn vốn ngoại tệ: trên địa bàn TP Hà Nội chủ yếu là nguồn vốn băng VNĐ, tiền
gửi ngoại tệ chiếm tỷ lệ cũng khá lớn do địa bàn có nhiều Kiều hối gửi về: đến
31/12/2012 tiền gửi USD là: 416. 399 triệu USD, tiền gửi EUR là 59. 596 triệu EUR.
2.1.1.2. Hoạt động tín dụng
Nguồn vốn huy động được ngoài việc sử dụng để lập quỹ đảm bảo thanh toán
(4, 5%) và điều chuyển vốn trong hệ thống các chi nhánh của MHB thì ngân hàng
còn dùng phần lớn số vốn này vào các hoạt động như cho vay, đặc biệt là cho vay
theo các dự án.
Bảng 2. 2: Dư nợ tín dụng cho vay tại MHB Hà Nội giai đoạn 2009 đến 2012
( đơn vị: tỷ đồng)

TT Chỉ tiêu
Số dư đến
31/12/200
9
Số dư đến
31/12/201
0
Số dư đến
31/12/201
1
số dư đến
31/12/201
2
Chênh
lệch 2010
với 2011
Chênh
lệch
31/12/201
2 với
2011
1 Ngắn hạn 3. 042 4. 158 4. 872 4. 215 91, 544 -88, 586
2 Trung hạn 1. 791 1. 584 2. 186 2. 752 -20, 731 60, 187
3 Dài hạn 182 102 100 96 -8, 008 -2, 28
4 Vốn dự án 420 403 455 501 -1, 687 5, 154
5 Tổng cộng 5. 237 6. 148 6. 614 6. 211 61, 118 -47, 453
( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh MHB Hà Nội)
10
- Tổng dư nợ MHB Hà Nội luôn tăng trưởng không ổn định qua các năm, năm
sau luôn cao hơn năm trước khoảng 9-10%/năm. Trong năm 2012 dư nợ có giảm so

với 31/12/2011 những do đặc thù của MHB Hà Nội luôn giảm dư nợ trong quý II
rất mạnh do những chính sách thay đổi lãi suất. Từ quý III trở đi do nhu cầu tái đầu
tư kinh doanh sản xuất tăng cao nên họ lại tìm đến nguồn vốn của Ngân hàng. Và từ
quý IV trở đi thì dư nợ bắt đầu tăng trưởng mạnh và được dự báo là hoàn thành
vượt mức tăng trưởng dư nợ kế hoạch giáo là 10%/năm.
2.1.1.3. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ tại MHB Hà Nội đã sớm
được khai thác ngay từ những ngày đầu đi vào hoạt động và đã góp phần không
nhỏ vào sự phát triển của hệ thống MHB, đáp ứng nhu cầu giao dịch ngoại tệ của
khách hàng. Cùng với việc thúc đẩy các kênh thanh toán quốc tế nhằm giúp doanh
nghiệp tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu, PGD luôn chủ động giao dịch trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng nhằm cân đối và đảm bảo nguồn ngoại tệ phục vụ
khách hàng trong điều kiện tỷ giá ngoại hối có nhiều biến động.
Bảng 2. 3: Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
(Đơn vị: Tỷ đồng )
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh số mua vào 2. 056 1. 097 3. 039 3. 577
Doanh số bán ra 3. 349 9. 913 2. 913 3. 512
( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh MHB Hà Nội)
Doanh số ngoại tệ mua vào bán ra luôn có sự gia tăng đáng kể qua các năm.
Đặc biệt có sự chênh lệch giữa lượng ngoại tệ mua vào với lượng ngoại tệ bán ra
trong từng năm. Tình hình kinh doanh năm 2011 của toàn chi nhánh có gặp nhiều
khó khăn hơn so với năm 2010, song từ bảng số liệu cho thấy ngoại tệ là tương đối
ổn định và có sự gia tăng cả về doanh số mua vào và bán ra. Điều này cho thấy
những dấu hiệu đầy triển vọng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại PGD của
MHB Hà Nội.
Năm 2012 là một năm vẫn còn chịu khá nhiều biến động của nền kinh tế, chịu
khá nhiều những biến động về tỉ giá và lãi suất song chỉ đã cho thấy doanh số kinh
doanh có nhiều sự gia tăng đáng kể. Năm 2012 doanh số mua vào bán ra tăng 19%
so với năm 2011. Điều này cho thấy MHB Hà Nội đã có những dự báo nghiên cứu

chính xác về tình hình kinh tế, để từ đó đưa ra các quyết định đứng đắn kịp thời, đáp
11
ứng đủ nhu cầu ngoại tệ của khách hàng và mang lại hiệu quả kinh doanh cho PGD
Kim Liên
2.1.1.4. Quản trị rủi ro
Ngày 16/02/2012 Ngân hàng nhà nước đã ban hành văn bản số 729/NHNN-
CSTT”V/v tăng trưởng tín dụng 2012” chấp thuận cho ngân hàng MHB tăng trưởng
tín dụng năm 2012 là 17%-đây là mức tăng trưởng cao nhất của các ngân hàng được
Ngân hàng nhà nước xếp hạng nhóm 1, là nhóm ngân hàng phát triển lành mạnh, ổn
định và an toàn.
Từ năm 2009, chi nhánh Hà Nội đã xây dựng được sổ tay Quản lí rủi ro hoàn
chỉnh để quản lí các rủi ro về hoạt động tín dụng, rủi ro về thị trường, rủi ro về
thanh khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro pháp lí và rủi ro về uy tín. Hệ thống chấm điểm
xếp hạng nội bộ được áp dụng đồng bộ từ Hội sở đến chi nhánh, phòng giao dịch.
Việc kiểm soát hạn mức dư nợ của Hội sở đối với chi nhánh, phòng giao dịch được
thực hiện tốt nhằm hạn chế tối đa việc giải ngân không đúng đối tượng, chính sách
khách hàng MHB và góp phần hạn chế nợ xấu phát sinh.
Năm 2011 là năm hoạt động khó khăn đối với toàn hệ thống ngân hàng, MHB
nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng không đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng
mà thực hiện việc nâng cao, đảm bảo chất lượng, an toàn tín dụng là chính. Thực
hiện nghiêm túc chỉ thị 01/CT-NHNN” Về thực hiện giải pháp tiền tệ và hoạt động
ngân hàng nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã
hội” ngày 01/03/2011 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam theo Nghị quyết 11/NQ-
CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ, đến hết ngày 31/12/2011, tỷ lệ cho vay phi sản
xuất của chi nhánh đạt 13. 8%. Nếu loại trừ các đối tượng được NHNN cho phép
loại trừ tại văn bản số 8844/NHNN-CSTT ngày 14/11/2011”V/v hoạt động tín dụng
các tháng cuối năm 2011” thì tỷ lệ này là 10. 8%.
MHB là một trong những ngân hàng được giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc chỉ bằng
1/5 quy định.
2.1.1.5. Thẻ ATM

Trung tâm thẻ MHB được thành lập ngày 24/10/2005 và chính thức cung cấp
sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa E-Cash từ đầu năm 2007. Là một ngân hàng nhỏ, tham
gia thị trường thẻ khá muộn so với các ngân hàng TMCP khác, tuy nhiên hoạt động
của trung tâm thẻ MHB đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Đặc biệt là năm 2010
với số lượng thẻ phát hành tăng tới hơn 241% và số dư huy động tăng 229% tăng
12
với cùng kì năm ngoái.
Sau hơn 3 năm triển khai dịch vụ thẻ, ngân hàng MHB đã đạt lượng khách
hàng là trên 230 nghìn khách hàng. Mặc dù chỉ chiếm một thị phần nhỏ xấp xỉ 1%
trên thị trường phát hành và thanh toán thẻ Việt Nam, nhưng ngân hàng MHB đã có
tốc độ tăng trưởng khá cao so với mức tăng trưởng trung bình của thị trường thẻ
2009-2011. Đến thời điểm này ngân hàng MHB đã chính thức triển khai hơn 200
ATM trên toàn quốc, xếp thứ 13 trong số 449 ngân hàng tham gia hiệp hội thẻ. Bên
cạnh đó, việc kết nối với các tổ chức chuyển mạch lớn trong nước như VNBC,
Banknet, Smartlink cũng như ngoaì nước như tổ chức thẻ quốc tế Visa đã mang lại
cho MHB một vị thế mới trong thị trường thẻ.
Đến cuối năm 2010 ngân hàng MHB đã kết nối với tất cả các hệ thống chuyển
mạch trên toan quốc. Điều này cho phép các khách hàng của ngân hàng MHB có
thể sử dụng thẻ để giao dịch ở tất cả các ATM trên lãnh thổ Việt Nam. Không chỉ
dừng lại ở sự phát triển về số lượng, dịch vụ thẻ ngân hàng MHB đã có những thay
đổi về chất lượng, thể hiện ở sự phát triển của các tiện ích thẻ, về chất lượng dịch vụ
thẻ như việc phát triển tính năng gửi tiền tại ATM, chuyển khoản từ tài khoản tiền
gửi sang tài khoản tiết kiệm, dịch vụ thấu chi, dịch vụ SMS…
Số lượng thẻ ATM phát hành là 8636 chiếc đạt 107% so với năm 2011. Tổng
số dư bình quân một ngày trên toàn hệ thống tăng 126% so với năm 2011. Tổng số
lượng giao dịch thẻ tại ATM của MHB Hà Nội tăng 110% so với năm 2011.
Với tỷ lệ tăng trưởng cao trong năm 2012, dịch vụ thẻ E-Cash của ngân hàng
MHB đang từng bước khẳng định vị thế cạnh tranh của mình. Thẻ E-Cash MHB
không ngừng đáp ứng và gia tăng tiện ích cho khách hàng sử dụng: nạp tiền thuê
bao, thanh toán hóa đơn, kết nối thành công với hơn 32000 máy ATM và máy POS

tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng khi giao dịch thanh toán mua hàng tại
hàng ngàn của hàng và siêu thị trên toàn quốc. Hoạt động của thẻ E-Cash luôn ổn
định, công tác chăm sóc khách hàng luôn được chú trọng và đẩy mạnh thông qua
việc thiết lập đội ngũ cán bộ nhân viên nghiệp vụ chuyên tư vấn, hỗ trợ thông tin
khách hàng về sản phẩm dịch vụ thẻ chu đáo và an toàn.
2.1.1.6. Mạng lưới
Tiếp tục mở rộng mạng lưới tới các tỉnh thành có tiềm năng phát triển ngành
dịch vụ ngân hàng nhằm mở rộng qui mô và nâng cao hiệu quả hoạt động, năm
2011 Ngân hàng TMCP phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long đã đưa 2 chi
13
nhánh (Huế, Thanh Hóa) và 8 phòng giao dịch mới vào hoạt động nâng tổng số
mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch lên con số 230. Năm 2012 MHB cũng được
Ngân hàng nhà nước Việt Nam cho phép mở thêm 3 chi nhánh ở Bình Định, Đak
Lak và Quảng Nam.
2.1.1. 7. Hoạt động công nghệ thông tin
Thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch hoạt động năm 2011, các đơn vị
thuộc khối Công nghệ thông tin đã triển khai hàng loạt các dự án và đã đạt được nhiều
kết quả khả quan ảnh hưởng tích cực tới hoạt động chung của toàn hệ thống MHB.
Tới cuối quý IV năm 2011, MHB đã hoàn thành dự án “Xây dựng hệ thống
LAN/WAN” sau khi triển khai đồng loạt trên toàn hệ thống MHB. Dự án này đáp
ứng nhu cầu giao dịch trong vòng 5 năm tới phù hợp với kế hoạch phát triển chung
của toàn hệ thống và giúp MHB đảm bảo các tiêu chí phòng ngừa rủi ro, đảm bảo
an toàn và bảo mật thông tin. Tiến hành song song với dự án LAN/WAN, MHB đã
hoàn thành việc triển khai ứng dụng Helpdesk để hỗ trợ người sử dụng các vấn đề
liên quan đến CNTT.
Phối hợp cùng với dự án An toàn thông tin của Hội sở, các đơn vị công nghệ
đã rà soát lại tất cả các qui trình, qui định và nội qui liên quan tới các hoạt động như
vận hành, triển khai dự án, phát triển sản phẩm, …. đóng góp cho sự thành công của
dự án và hướng tới mục tiêu đưa hệ thống công nghệ của MHB hoạt động đạt chuẩn
ISO 27001 trong tương lai gần.

2.1.1.8. Hoạt động cổ phần hóa
a. Cấu trúc vốn của MHB sau khi cổ phần hóa
*Cấu trúc vốn
- Căn cứ xác định qui mô vốn điều lệ
+ Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của chính phủ về ban hành
danh mực mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng theo lộ trình đến năm 2010.
+ Hình thức cổ phần hóa và cơ cấu vốn Nhà nước tại Ngân hàng MHB; giữ
nguyên phần vốn nhà nước tại ngân hàng MHB theo giá trị được xác định lại, phát
hành cổ phiếu ra bên ngoài để thu hút vốn them cho doanh nghiệp.
+ Các chỉ tiêu đảm báo sự tăng trưởng ổn định, hiệu quả sau cổ phần hóa theo
như kế hoạch kinh doanh trong ba năm 2011-2015 khi ngân hàng chuyển sang hoạt
14
động dưới hình thức cổ phần.
+ Giá trị doanh nghiệp, giá trị phần vốn Nhà nước tại MHB tại thời điểm cổ
phần hóa.
+ Yêu cầu của việc niêm yết trên thị trường chứng khoán.
- Cơ cấu vốn phát hành: Tổng số lượng cổ phần phát hành trong đợt đầu dự kiến
chiếm 31. 9% vốn điều lệ( tương đương với 1. 440. 337. 280. 000 đồng). Mức cụ thể
cho các đối tượng sẽ cho ngân hàng MHB chủ động triển khai cho các đối tượng dưới
đây tùy thuộc vào các điều kiện cụ thể. Nếu các đối tượng không thể mua hết được
theo cơ cấu đề nghị thì phần còn lại sẽ bán đấu giá ra bên ngoài thị trường.
* Mức vốn điều lệ xây dựng sau cổ phần hóa
- Vốn điều lệ
+ Vốn điều lệ: 4. 515. 164. 000. 000 đồng
+ Mệnh giá cổ phần 10. 000 đồng/cổ phần
Mức vốn điều lệ trên căn cứ theo Quyết định số 611/QĐ-TTg ngày 25/04/2011
của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Phát
triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long.
-Cơ cấu vốn điều lệ
Bảng 2.5: Tóm tắt dự trù cơ cấu vốn cổ phần của MHB

Chỉ tiêu Giá trị(đồg)
Số lượng cổ
phần
Tỷ lệ so với
vốn điều lệ
Tỷ lệ so với số
lượng bán ra
ngoài
Vốn điều lệ
4. 515. 164. 000. 000 451. 516.
400
100%
1. Cổ phần nhà nước 3. 074. 826. 720. 000307. 482672 68. 1%
2. Bán ra bên ngoài 1. 440. 337. 280. 000
144. 033.
728
31. 9% 100%
-Cổ đông chiến lược 677. 274. 600. 000 67. 727. 460 15. 0% 47. 02%
-Công đoàn 90. 303. 280. 000 9. 030. 328 2. 0% 6. 27%
-Ưu đãi CNV 26. 782. 000. 000 2. 678. 200 0. 59% 1. 86%
Số lượng cổ phần bán
đấu giá công khai
645. 977. 400. 000 64. 597. 740 14. 31% 44. 85%
Nguồn: MHB Hà Nội
b. Kế hoạch kinh doanh sau cổ phần hóa
*Thị trường:
15
- MHB tiếp tục thực hiện chiến lược mở rộng hệ thống mạng lưới chi nhánh
đến các tỉnh, thành phố có tiềm năng phát triển dịch vụ ngân hàng, tập trung cho
vay trong lĩnh vực bán lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các ngành nghề, các khách

hàng sử dụng đa dạng các sản phẩm và dịch vụ của MHB.
- MHB đang triển khai dự án thành lập các Trung tâm chuyên trách phục vụ
đối tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Cần Thơ, Bình Dương, Hà Nội
và Đà Nẵng. Trung tâm sẽ là đầu mối thực hiện tài trợ và cung cấp các dịch vụ một
cách chuyên biệt cho riêng khách hàng vừa và nhỏ: dịch vụ bảo lãnh trong và ngoài
nước, thanh toán quốc tế, cho vay tài trợ dự án, cho vay xuất nhập khẩu, bổ sung
vốn kinh doanh…. Giai đoạn 2, MHB sẽ nâng cấp các trung tâm này lên thành
Trung tâm vùng, bao gồm liên kết các trung tâm nhỏ tại từng khu vực, những trung
tâm khu này sẽ mang tính đặc thù về từng loại sản phẩm dịch vụ nhằm chuyên
nghiệp hóa nghiệp vụ cung ứng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại từng vùng, miền. Đồng thời nhằm tăng cường sức mạnh của
toàn hệ thống và tạo kênh liên kết kết nối khách hàng của các trung tâm khu vực,
tăng cường cơ hội để tìm kiếm đối tác.
*Sản phẩm:
- Xem xét và tiêu chuẩn hóa cá sản phẩm và dịch vụ truyền thống của MHB
theo chuẩn của các Ngân hàng thương mại quốc tế. Bên cạnh đó, MHB sẽ tiếp tục
phát triển các loại sản phẩm trọn gói, những sản phẩm mới cho cả nghiệp vụ ngân
hàng bán lẻ và nghiệp vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tập trung xây dựng chiến lược dịch vụ hậu mãi chăm sóc các khách hàng
tiềm năng trong nhóm khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ có quan hệ lâu dài
với MHB.
- Bên cạnh các sản phẩm của Ngân hàng truyển thống, MHB sẽ tiếp tục phát
triển các loại sản phẩm trọn gói cho cả nghiệp vụ bán lẻ và nghiệp vụ ngân hàng
vừa và nhỏ.
*Doanh thu:
Bên cạnh việc duy trì và tăng trưởng doanh thu từ các dịch vụ ngân hàng
truyền thống, chỉ huy động vốn và cho vay là chính. MHB sẽ mở rộng việc cung
ứng các sản phẩm dịch vụ tài chính có thu phí như các ngân hàng quốc tế. MHB
cũng sẽ tăng cường tìm kiếm cơ hội bán chéo them nhiều sản phẩm cho nhiều nhóm
16

đối tượng khách hàng.
*Hoạt động đầu tư:
- Tăng cường hoạt động đầu tư vào các định chế tài tài chính và các tổ chức
kinh tế khác có triển vọng phát triển và hiệu quả trong kinh doanh để mở rộng hoạt
động và tầm ảnh hưởng của MHB như: bảo hiểm( phi nhân thọ, nhân thọ), thành lập
các quỹ đầu tư, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, sàn giao dịch hàng
hóa.
- Đầu tư và phát triển trong lĩnh vực chứng khoán.
- Tiếp tục hoạt động góp vốn cổ đông vào các công ty liên doanh trong nhiều
lĩnh vực khác như truyền thông, dầu khí, oto điện, công nghệ thân thiện môi trường,
tư vấn đầu tư, quản lí đầu tư, bất động sản….
- Tăng cường hợp tác với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước như Tập
đoàn Bảo Việt, Công ty tài chính nhà nước thanhg phố Hồ Chí Minh.
*Kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2011-2015
- Thay đổi mô hình tổ chức theo hướng tách bạch rõ chức năng kinh doanh và
chức năng quản lý thành hai bộ phận riêng biệt nhằm mục đích phục vụ tối đa lợi
ích của khách hàng. Tăng cường công tác quản lý rủi ro trong các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, nhất là quản lý rủi ro tín dụng ;theo hướng thành lập bộ phận
quản lý rủi ro chuyên biệt tách khỏi bộ phận kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ xây
dựng và ban hành chính sách quản lý rủi ro đồng thời quản lý, giám sát việc thực
hiện trong từng thời kỳ.
- Cơ cấu lại doanh nghiệp đầu tư, giảm tỷ trọng đầu tư tín dụng, tăng đầu tư tài
chính, đầu tư chứng khoán, đầu tư và góp vốn vào các công ty có hiệu suất sinh lợi
cao, phát triển bền vững. Nếu như đến cuối năm 2006 tỷ trọng đầu tư tín dụng trong
tổng đầu tư là 55% thì 2011 tỷ trọng đầu tư tín dụng chỉ còn lại 45% trong tổng đàu
tư, tăng đầu tư chứng khoán góp vốn cổ phần từ 24% năm 2006 lên 45% năm 2011.
- Cơ cấu lại danh mục nguồn vốn theo hướng tăng tỷ trọng vốn huy động từ cá
nhân và tổ chức, giảm tỷ trọng huy động vốn từ thị trường ngân hàng, tăng tỷ trọng
vốn chủ sở hữu để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của Ngân hàng
nhà nước Việt Nam. Cụ thể, vốn huy động từ tổ chức và cá nhân tăng từ 46% năm

2006 lên 64% năm 2011, vốn huy động từ thị trường liên ngân hàng giảm từ 49%
năm 2006 xuống 30% năm 2011, vốn chủ sở hữu tăng từ 5% năm 2006 lên 6% năm
17
2011.
- Chú trọng công tác quản lý tài sản nợ-tài sản có, trọng tâm là củng cố và
nâng cao chất lượng hoạt động của Ủy ban quản lý tài sản nợ-có(ALCO) của MHB
thường xuyên xem xét hiệu quả của hoạt động ngân hàng thông qua bảng cân đối kế
toán, cơ cấu danh mục đầu tư, danh mục nguồn vốn, tình hình thanh khoản và kịp
thời có các quyết sách kinh doanh phù hợp với các biến động của thị trường trong
nước và quốc tế.
- Sự tham gia của cổ đông chiến lược có nhiều kinh nghiêm trong lĩnh vực tài
chính-ngân hàng trong và ngoài nước sẽ tạo điều kiện cho MHB phát triển mạnh mẽ
và vững chắc.
- Tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động đến các tỉnh, thành phố có tiềm năng
kinh tế và phát triển dịch vụ ngân hàng để nâng cao quy mô, hiệu quả hoạt động
đồng thời quảng bá thương hiệu MHB.
- Thuê một tổ chức tư vấn để hỗ trợ MHB thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ trên tất cả các lĩnh vực hoạt động ngân hàng như tiền tệ, tín dụng, thanh
toán ngân quỹ và các dịch vụ khác để phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
- Đẩy mạnh công tác marketing và quảng bá thương hiệu MHB, tạo nét khác
biệt giữa MHB và các ngân hàng khác trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ cho
khách hàng, qua đó xây dựng thương hiệu MHB là ngân hàng hàng đầu trong sự lựa
chọn của khách hàng.
2.1.2. Đánh giá chung kết quả hoạt động của MHB Hà Nội
2.1.2.1. Thành tựu đạt được
Qua 10 năm hoạt động, MHB Hà Nội đã đạt được một số thành tựu đáng kể,
được các cấp lãnh đạo ghi nhận và đánh giá cao:
- Mở rộng quy mô khách hàng, tạo ra sự khác biệt trong cung cấp các sản
phẩm dịch vụ bằng việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao nhằm
khẳng định uy tín với khách hàng, thu hút khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh

doanh của chi nhánh.
- Đa dạng hóa nguồn vốn huy động, nâng cao doanh số giao dịch và lợi nhuận
kinh doanh.
- Hoàn thành công việc tiếp nhận và thực hiện các khoản tín dụng nước ngoài,
18
các quỹ ủy thác từ các tổ chức quốc tế, cung ứng các dịch vụ nhập khẩu, bảo lãnh,
ủy thác do các ngân hàng nước ngoài và các tổ chức quốc tế tài trợ.
- Đột phá đi đầu và là mẫu hình ngân hàng trong hội nhập. Là hạt nhân, động
lực quyết định trong tăng trưởng của toàn hệ thống Ngân hàng MHB. - Thực hiện
một số nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của hệ thống với chức năng là đơn vị đầu
mối, trung tâm của một số hoạt động như nghiệp vụ nhân hàng bán buôn, quản lý
vốn ODA, kinh doanh tiền tệ, điều hòa vốn.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, đáp ứng tốt yêu cầu hội nhập
ngân hàng, đặc biệt giáo dục phẩm chất đạo đức cho cán bộ công nhân viên.
2.1.2.2. Hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế
- Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế chưa được phong
phú, đa dạng. Hiện nay khách hàng chủ yếu sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế của
chi nhánh là những tổng công ty lớn của nhà nước như: tổng công ty sông Đà, tập
đoàn Điện lực Việt Nam. . . Và hoạt động chủ yếu là thực hiện các giao dịch L/C
hàng nhập. Các giao dịch khác chiếm khối lượng ít.
- Đối với ngân hàng vấn đề trang thiết bị và công nghệ là hết sức quan trọng.
Mặc dù hiện nay Ngân hàng MHB đã đầu tư máy móc thiết bị khá hiện đại, hệ
thống thanh toán ngoại tệ đều được vi tính hóa đảm bảo tính nhanh chóng chính
xác. Nhưng so với yêu cầu hiện đại hóa ngân hàng và sự phát triển như vũ bão của
ngành công nghệ thông tin thì chưa đáp ứng được yêu cầu như các dịch vụ ngân
hàng tại nhà, ngân hàng ảo. . . vẫn trong giai đoạn nghiên cứu. Điều này cũng ảnh
hưởng đến sức cạnh tranh của ngân hàng.
- Công tác Marketing ngân hàng còn rất yếu. Ngày nay, các định chế ngân
hàng hoạt động trong sự biến động không ngừng của môi trường kinh doanh và

cuộc chiến giành giật thị trường diễn ra ngày càng khốc liệt cả trong và ngoài nước.
Điều đó đòi hỏi các ngân hàng phải lựa chọn cấu truc và điều chỉnh phương thức
hoạt động cho phù hợp với môi trường, nâng cao khả năng khám phá cơ hội kinh
doanh và vị thế cạnh tranh. điều này chỉ có được khi thực hiện các giải pháp
marketing đúng.
Trong khi đó, chi nhánh Hà Nội rất ít tổ chức các hoạt động PR, các chiến
lược Marketing dài hạn để mở rộng hoạt động. Hằng năm, ngoài tổ chức các hoạt
19
động thể thao, văn nghệ trong nội bộ chi nhánh Hà Nội thì không tổ chức các
chương trình Hội nghị cho khách hàng, các chương trình tài trợ trên truyền hình,
interne…Không những vậy, đội ngũ nhân viên Marketing không có chuyên môn,
nghiệp vụ, không có chiến lược nghiên cứu thị trường bài bản, dẫn đến sự không
hiệu quả của hoạt động tín dụng, đánh giá sai các đối tượng khách hàng, …
- Quy mô hoạt động của MHB Hà Nội rất nhỏ. Hiện nay, tại Hà Nội, MHB có
một chi nhánh cấp 2 và 26 phòng giao dịch tại các quận Thanh Xuân, quận Đống
Đa, quận Long Biên, Hai Bà Trưng, Cầu Giấy. . . Với quy mô các phòng giao dịch
và chi nhánh nhỏ như vậy thì khó có thể cạnh tranh với mật độ các phòng giao dịch
của các NHTM cổ phần như VP Bank, Techcombank, hay các ngân hàng quốc
doanh lớn như Vietcombank, BIDV, Incombank. Điều này gây khó khăn rất lớn
trong việc tạo dựng thương hiệu cũng như tiếp xúc với đa dạng đối tượng khá hàng.
b. Nguyên nhân
- Trong môi trường kinh doanh với tốc độ cạnh tranh chóng mặt như hiện nay,
ngân hàng và các tổ chức tài chính có mối quan hệ mật thiết với mọi thanh phần
kinh tế. Nên bất cứ một sự thay đổi nào của nên kinh tế cũng tác động dây truyền
tới ngân hàng. Đặc thù của nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế đang phát triển nên
cán cân thương mại đa phần là nhập siêu. Điều này sẽ ảnh hưởng đến hệ thống tín
dụng tỷ giá hối đoái, tính thanh khoản của ngân hàng.
Ảnh hưởng của sự khủng hảng tài chính toàn cầu kéo theo hàng loạt các ngân
hàng trên thế giới bị phá sản, giá cả leo thang, tình hình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp bị hạn chế, gặp nhiều khó khăn, việc tăng lãi xuất ngân hàng kéo theo

sự giảm doanh thu của Ngân hàng MHB so với các năm trước.
- Môi trường pháp lý: Khi có thay đổi lớn về môi trường pháp lý của các nước
tham gia liên kết làm ăn với Ngân hàng MHB khiến các bên tham gia khó thực hiện
nghĩa vụ của mình dẫn đến cản trở hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
+Hệ thống luật pháp nói chung và luật pháp liên quan đến thống kế, tín dụng,
kiểm toán riêng…. còn đang trong quá trình bổ sung và hòan thiện, chưa áp dụng
chính xác và đồng đều.
+ Sự thay đổi cơ chế chính sách của nhà nước và sự biến động phức tạp của
thị trường khó dự đoán.
- Yếu tố con người tác động lớn đến hoạt động của ngân hàng. Không am hiểu
20
sâu nghiệp vụ, không được nâng cao trình độ thì sẽ dẫn đến sai sót trong nghiệp vụ,
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.2. Thực trạng hoạt động quản lí đầu tư của MHB Hà Nội
2.2.1. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư
2.2.1.1. Nội dung hoạt động thẩn định dự án đầu tư
a. Thẩm định khía cạnh pháp lý
*Của dự án: Thẩm định sự phù hợp của dự án với các quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội cũng như tính hợp lý hợp lệ của dự án với các văn bản pháp quy của
nhà nước, các quy định, các chế độ. .
*Của chủ đầu tư: Thẩm định tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư
như các quyết định thành lập, giấy phép hoạt động. . , năng lực kinh doanh và năng
lực tài chính. Đây là nội dung khá quan trọng và cần được thực hiện đầu tiên khi
thẩm định dự án vì tính chính xác của nội dung thẩm định này ảnh hưởng mạnh đến
việc dự án có thực hiện được hay không.
b. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật dự án
Về khía cạnh kỹ thuật thì cán bộ thẩm định cần xem xét các nội dung:
-Công suất của dự án: công suất thiết kế, công suất dự kiến hàng năm, mức
hợp lý của công suất lựa chọn.
-Công nghệ thiết bị lựa chọn: ưu điểm và hạn chế của công nghệ, nguồn gốc

cũng như sự phù hợp của công nghệ với sản phẩm, các phương án chuyển giao công
nghệ cũng như giá cả công nghệ. Thêm vào đó cần xem xét tính đồng bộ của công
suất của các thiết bị, mức tiêu hao nhiên liệu…
-Nguồn cung cấp đầu vào dự án: tính ổn định của nguồn cung cấp, giá cả và sự
biến động giá cả nguyên vật liệu, khả năng đáp ứng số lượng và chất lượng nguyên
vật liệu cũng như nguồn dự trữ cung cấp cho dự án. .
-Địa điểm xây dựng và các giải pháp xây dựng.
-Đánh giá ảnh hưởng và tác động môi trường.
c. Thẩm định khía cạnh tài chính dự án
Các nội dung cần xem xét về khía cạnh tài chính dự án sẽ được cụ thể hóa
trong phần sau, nhưng nhìn chung thẩm đinh khía cạnh tài chính dự án bao gồm các
nội dung chính:
21
-Thẩm định nguồn vốn và tổng vốn đầu tư của dự án.
-Thẩm định tỷ suất và dòng tiền dự án.
-Thẩm định tính chính xác của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án.
-Thẩm định các yếu tố rủi ro tài chính liên quan đến dự án.
-Phân tích độ nhạy các yếu tố liên quan hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
d. Thẩm định khía cạnh thị trường
Việc thẩm định khía cạnh thị trường của dự án cần xem xét tính đầy đủ và tính
chính xác của những chỉ tiêu phân tích cung cầu thị trường của sản phẩm, bao gồm:
-Tính hợp lý trong việc xác định thị trường mục tiêu của sản phẩm
-Đánh giá sản phẩm dự án
-Đánh giá phương pháp phân tích, dự báo cung cầu thị trường về sản phẩm dự án
-Khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường, các phương án tiếp thị, phương
thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối sản phẩm…
e. Thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội dự án
Thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội của dự án là việc đánh giá xem dự án
mang lại lợi ích như thế nào với nền kinh tế nói riêng và toàn xã hội nói chung. Cụ
thể những tác động có thể kể đến bao gồm: mức đóng góp cho ngân sách thông qua

thuế, sự phát triển của ngành, địa phương liên quan do tác động của dự án, mức giá
trị gia tăng phân phối đầu người, gia tăng lao động có việc làm…
2. 2.1.2. Đánh giá chung hoạt động thẩm định dự án đầu tư
a. Kết quả đạt được
Mặc dù là một ngân hàng còn khá trẻ trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam
song trong những năm qua ngân hàng TMCP phát triển đất Đồng bằng sông Cửu
Long nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng đã không ngừng lớn mạnh, đạt được
mức tăng trưởng khá cao và ngày càng cải thiện uy tín và vị thế trên thương trường.
Có được sự thành công đó là nhờ sự đóng góp không nhỏ của công tác thẩm định
tín dụng nói chung và thẩm định dự án đầu tư nói riêng bởi đây là một nội dung có
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng.
•Về quy trình và tổ chức thẩm định
Quy trình thẩm định là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm định.
22
Một quy trình được thực hiện đầy đủ sẽ tương đối phức tạp và đòi hỏi trình độ tổ
chức nhân sự phải khoa học và hợp lý. Với những yêu cầu phức tạp đó, chi nhánh
Hà Nội đã đạt được những tiến bộ rất đáng kể trong quy trình và tổ chức thẩm định.
Các công đoạn trong quy trình thẩm định khá là bải bản và hợp lý từ công đoạn
hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, thẩm định điểu kiện vay vốn,
thẩm định khách hàng đến thẩm định dự án đầu tư, lập tờ trình thẩm định và cuối
cùng là ra quyết định… Quy trình thẩm định đã và đang được áp dụng thống nhất
trong hệ thống ngân hàng.
Quy trình đã xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng phòng ban, cá
nhân đồng thời cũng tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và các bộ
phận chức năng trong quá trình thẩm định, sự phối hợp này diễn ra khá hiệu quả, đã
phát huy được tính độc lập của mỗi bộ phận đồng thời tạo ra mối quan hệ thống
nhất, không chồng chéo lẫn nhau. Cụ thể chịu trách nhiệm chính trong quá trình
thẩm định là phòng quan hệ khách hàng kết hợp với phòng kế toán để kiểm tra các
thông tin về nguồn vốn và lãi suất…phòng quản lý tín dụng sẽ có trách nhiệm lưu
trữ các hồ sơ liên quan đến dự án nhằm bổ sung giải trình và tiến hành tái thẩm định

khi cần thiết.
•Về nội dung thẩm định
Ở chi nhánh Hà Nội, nội dung thẩm định được tách thành 3 khối nội dung
chính, sau đó lại được cụ thể hóa thành các nội dung nhỏ, chi tiết cho 3 khối nội
dung chính đó. Việc phân tách các nội dung cụ thể như trên giúp ngân hàng tận
dụng nguồn nhân lực, trí lực triệt để hơn, khi các nội dung nhỏ có thể chia cho
nhiều cá nhân cùng làm một lúc, rút ngắn thời gian thẩm định.
Các cán bộ có hiểu biết khác nhau về các nội dung thẩm định có thể thực hiện
thẩm định nội dung mình am hiểu, vừa đạt hiệu quả vừa có tính chuyên môn hóa
cao. Nội dung thẩm định được bổ sung và ngày càng hoàn thiện hơn trong những
năm qua, không những chỉ tập trung vào mảng phân tích tài chính mà còn chú ý
nhiều khía cạnh khác nhau của dự án, đảm bảo cho việc cho vay vốn của ngân hàng
đạt hiệu quả, giảm rủi ro trong việc cho vay của ngân hàng đến mức thấp nhất. Có
thể nói, công tác hoạt động tín dụng của ngân hàng được tốt nhờ rất lớn vào việc
thẩm định các dự án này.
•Về phương pháp thẩm định
23
Phương pháp thẩm định dự án mà ngân hàng sử dụng ngày càng khoa học và
hiện đại. . Công tác thẩm định ở tất cả các dự án đều được thẩm định tổng quát
trước khi đi vào thẩm định chi tiết, do vậy các dự án không đủ tiêu chuẩn sẽ bị loại
bỏ sớm, tiết kiệm thời gian và chi phí của ngân hàng. Ngân hàng đã sử dụng kết hợp
nhiều phương pháp thẩm định khi tiến hành thẩm định một dự án đầu tư do đó kết
quả thẩm định các dự án đạt kết quả tương đối tốt.
•Về cán bộ thẩm định
Trong cơ cấu cán bộ của ngân hàng chi nhánh Hà Nội hiện nay, bên cạnh các
cán bộ lâu năm nhiều kinh nghiệm, các cán bộ trẻ chiếm một tỷ lệ tương đối lớn. Họ
hầu hết đều có kiến thức chuyên môn được đào tạo trong các trường đại học tốt
thuộc khối kinh tế như : Đại học Kinh tế Quốc Dân, Đại học Ngoại thương, Học
viên Ngân hàng, Học viện Tài Chính. . cộng với sự nhiệt tình, năng động và ham
học hỏi và dề tiếp thu, cho nên cán bộ đều công tác tốt. Sự kết hợp giữa các cán bộ

trẻ năng động và các cán bộ nhiều kinh nghiệm là một sự kết hợp hoàn hảo khi họ
có thể bổ sung cho nhau trong công tác của mỗi người.
Thêm nữa, trong chủ trương hoạt động của ngân hàng MHB, nguồn nhân lực
nói chung và nguồn nhân lực cho công tác thẩm định nói riêng luôn là mối quan
tâm đặc biệt. ngân hàng đã đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo, giáo dục và
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ, cả thường kỳ lẫn đào tạo chuyên
sâu cá nhân. Ngân hàng còn thành lập được một đội ngũ giảng viên nội bộ giàu kinh
nghiệm và nhiệt tình giảng dạy, thực hiện các dự án đào tạo cho cán bộ rất quy củ.
Do đó, các cán bộ nói chung và cán bộ thẩm định nói riêng đáp ứng được yêu cầu
của ngân hàng ở một mức độ cao.
•Về phương tiện thẩm định
Hiện nay, công tác thẩm định hầu như không chỉ dựa vào luồng thông tin một
chiều do khách hàng cung cấp, mà tất cả các thông tin ngân hàng cung câp đều được
kiểm tra lại một cách chặt chẽ thông qua nhiều hệ thống khác nhau như tài liệu lưu
trữ của hệ thống thanh toán liên ngân hàng CITAD, hệ thống ngân hàng đa năng
SYMBOLS cập nhật nghiệp vụ và thông tin cho ngân hàng. Không những thế, với
mạng lưới khách hàng dầy đặc và đa dạnh trong nhiều lĩnh vực, ngân hàng có thể
thu thập thông tin vô cùng hữu hiệu. Các chuyên viên phân tích rủi ro, các chuyên
gia phân tích kinh tế các lĩnh vực có liên quan. . cũng là nguồn thu thông tin chất
24
lượng cao, do vậy có thể nói, thông tin phục vụ cho công tác thẩm định của ngân
hàng luôn được đảm bào.
Xét về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định, mỗi cán
bộ thực hiện công tác đều được trang bị máy vi tính nối mạng để thu thập thông tin,
một điện thoại cố định với số máy lẻ cá nhân riêng để tiện cho công tác hoạt động,
tiếp nhận, lưu trữ thông tin và giao dịch với khách hàng. Ngoài ra thì các thiết bị
máy in, máy FAX. . đều hiện đại và sử dụng tốt sẽ hỗ trợ tốt cho các cán bộ trong
hoạt động của mình.
b. Hạn chế
•Về quy trình và tổ chức thẩm định

Quy trình thẩm định dự án đầu tư chưa thực sự thống nhất và khoa học trong
sự phân cấp trách nhiệm giữa các phòng ban. Công tác thẩm định dự án đầu tư của
phòng chưa có sự tách biệt, nghiệp vụ thẩm định vẫn được lồng ghép với nghiệp vụ
tín dụng. Một số cán bộ tín dụng phải kiêm rất nhiều việc từ tiếp nhận hồ sơ vay
vốn, kiểm soát tính đầy đủ hợp lệ của các loại giấy tờ, thu thập thông tin để thẩm
định khách hàng vay, thẩm định dự án đầu tư đến lập tờ trình rồi kiểm tra, giám sát
theo dõi nợ vay… Khối lượng công việc lớn như vậy cộng thêm số các dự án thẩm
định ngày càng tăng khiến cho các cán bộ không có đủ thời gian để thu thập các
thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình thẩm định, từ đó làm giảm tính chính xác
của các kết quả cuối cùng.
•Về nội dung thẩm định
Nội dung thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn được chia thành nhiều nội dung
khác nhau một cách chi tiết, nhưng trên thực tế thì chỉ có khía cạnh thị trường và
khía cạnh tài chính được tập trung nghiên cứu nhỉều, các nội dung còn lại chưa
được chú trong nhiều.
Ví dụ : như thẩm định khía cạnh kỹ thuật dự án, có thể do giới hạn khả năng
am hiểu về xây dựng, hầu hết cán bộ thẩm định chỉ dựa vào thông tin do bên khách
hàng cung cấp, có so sánh với các chỉ tiêu chung của ngành, của nhà nước nhưng
thực tế chưa kiểm tra xem các chỉ tiêu tính toán của khách hàng chính xác như thế
nào. Các nội dung thẩm định ảnh hưởng môi trường, đánh giá tác động kinh tế xã
hội còn chung chung, kém thực tế. Hoặc những nội dung về cơ cấu quản lý và thực
hiện đầu tư dự án cũng tương đối quan trọng nhưng sự quan tâm của cán bộ thực
25

×