Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Tìm hiểu và biện pháp phát triển thị trường của công ty cổ phần Quảng cáo Thiết kế Phong Cách Mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.72 KB, 51 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
KẾT LUẬN 49
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
MỤC LỤC 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
KẾT LUẬN 49
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đã có những bước phát triển vượt bậc, đa dạng
ngành nghề. Nằm trong xu hướng phát triển chung đó, công ty Cổ phần Quảng cáo
thiết kế Phong Cách Mới được thành lập nhằm kinh doanh trong lĩnh vực quảng cáo
thiết kế, sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú. Trong những năm qua,
công ty đã gặt hái được nhiều thành công và có những bước đi chiến lược, định
hướng đúng đắn.
Trong quá trình thực tập tại công ty với sự hướng dẫn của thầy giáo và các cán
bộ trong công ty, tôi đã chọn và hoàn thành đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình là:
“Tìm hiểu và biện pháp phát triển thị trường của công ty cổ phần Quảng cáo
Thiết kế Phong Cách Mới”.
Cấu trúc bài khoá luận gồm 3 phần chính:
- Chương I: Những cơ sở phát triển thị trường của công ty Cổ phần quảng
cáo thiết kế Phong Cách Mới.
- Chương II : Thực trạng thị trường công ty Cổ phần quảng cáo thiết kế
Phong Cách Mới
- Chương III : Phương hướng và giải pháp phát triển thị trường công ty Cổ
phần quảng cáo thiết kế Phong Cách Mới
Trong quá trình thực tập thời gian ngắn, và hạn chế về mặt kinh nghiệm và
kiến thức chuyên môn không tránh khỏi sai sót, rất mong được sự góp ý của thầy
giáo để bản báo cáo được hoàn thiện hơn.


Xin cảm ơn thầy giáo GS.TS Hoàng Đức Thân cùng toàn thể cán bộ công
nhân viên trong công ty đã giúp sinh viên hoàn thành bản báo cáo này.
Xin chân thành cảm ơn !
1
CHƯƠNG 1
NHỮNG CƠ SỞ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN QUẢNG CÁO THIẾT KẾ PHONG CÁCH MỚI
1.1. Tầm quan trọng của phát triển thị trường của doanh nghiệp
1.1.1. Quan điểm và nội dung phát triển thị trường của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về thị trường của doanh nghiệp
Thị trường của doanh nghiệp bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
•Thị trường đầu vào của doanh nghiệp (nguồn cung cấp)
Thị trường đầu vào của doanh nghiệp bao gồm 3 tiêu thức cơ bản: sản phẩm,
địa lý và người cung cấp.
* Theo tiêu thức địa lý:
- Nguồn cung cấp trong nước(nội điạ)
- Nguồn cung cấp ngoài nước(thị trường quốc tế)
* Theo tiêu thức sản phẩm
- Thị trường hàng hoá và dịch vụ
- Thị trường vốn(nguồn vốn)
- Thị trường lao động(loại lao động mà doanh nghiệp cần sử dụng)
* Theo tiêu thức nguồn cung cấp: các nhóm hàng hoặc cá nhân người cung
cấp sản phẩm, hàng hoá có liên quan đến các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu thị trường đầu vào là quan trọng và đặc biệt có ý nghĩa đối với sự
ổn định và hiệu quả của nguồn cung cấp hàng hoá dịch vụ cho doanh nghiệp cũng
như khả năng hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
•Thị trường đầu ra của doanh nghiệp: Thị trường đầu ra liên quan trực tiếp
đến mục tiêu của Marketing là giải quyết vấn đề tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Đặc điểm và tính chất của thị trường tiêu thụ là cơ sở để doanh nghiệp
hoạch định và tổ chức thực hiện các chiến lược sách lược, công cụ để điều khiển

tiêu thụ. Để mô tả thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp ta có thể sử dụng 3 tiêu thức
sau:
2
* Thị trường tiêu thụ theo tiêu thức sản phẩm:
Theo tiêu thức này, doanh nghiệp thường xác định thị trường theo ngành
hàng(dòng sản phẩm) hay nhóm khách hàng mà họ kinh doanh hoặc bán ra trên thị
trường.
* Thị trường tiêu thụ theo tiêu thức địa lý: theo tiêu thức này doanh nghiệp
thường xác định thị trường theo phạm vi khu vực địa lý mà họ có thể vươn tới để
kinh doanh. Tuỳ theo mức độ rộng hẹp mang tính toàn cầu hay khu vực có thể xác
định thị trường của doanh nghiệp gồm:
- Thị trường nước ngoài
- Thị trường trong nước
Phân tích thị trường theo tiêu thức này thường mang tính khái quát cao khó
đưa ra được những chỉ dẫn cụ thể về nhu cầu của các nhóm đối tượng khách hàng
có nhu cầu khác nhau trên cùng một khu vực.
* Thị trường tiêu thụ theo tiêu thức khách hàng với nhu cầu của họ:
Theo tiêu thức này doanh nghiệp mô tả thị trường của mình theo các nhóm
khách hàng mà họ hướng tới để thoã mãn, bao gồm cả khách hàng hiện tại và khách
hàng tiềm năng. Về lý thuyết thì tất cả những người mua hàng trên thị trường đều
có thể trở thành khách hàng của doanh nghiệp và hình thành nên thị trường của
doanh nghiệp.
Dù theo tiêu thức nào trong các tiêu thức trên thì bất kỳ một yếu tố nào dù rất nhỏ
của thị trường đều có ảnh hưởng ở những mức độ khác nhau đến khả năng thành công
hay thất bại trong tiêu thụ. Đặc điểm và tính chất của thị trường là cơ sở để doanh
nghiệp hoạch định và thực hiện các chiến lược, công cụ điều khiển tiêu thụ.
* Phát triển thị trường
Dưới góc độ vi mô (góc độ của doanh nghiệp): phát triển thị trường của doanh
nghiệp có thể hiểu là phát triển các yếu tố cấu thành nên thị trường của doanh
nghiệp bao gồm các yếu tố thị trường đầu vào và các yếu tố thị trường đầu ra.

1.1.1.2 Nghiên cứu thị trường tiêu thụ hàng hoá
Trong cơ chế thị trường hiện nay, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải có
3
khả năng thích ứng với những diễn biến phức tạp trên thị trường và đối mặt với sự
cạnh tranh quyết liệt trên thị trường. Nền kinh tế thị trường đồng nghĩa với việc có rất
nhiều doanh nghiệp cùng tồn tại và mong muốn phát triển và mở rộng thị trường của
mình để làm được điều này của doanh nghiệp phải tìm hiểu cặn kẽ từng thị trường và
từng nhóm khách hàng trên thị trường đó. Như đã nói ở phần trên để phát triển thị
trường yêu cầu phải đặt ra là phát triển thị trường đầu vào cũng như thị trường đầu ra
của doanh nghiệp. Nhưng trong quá trình nghiên cứu và thực tập tại Công ty nên tôi
chỉ xét việc nghiên cứu thị trường đầu ra cho doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu thị trường đầu ra cho doanh nghiệp ta cần nghiên cứu những
vấn đề sau đây:
+ Nghiên cứu xem thị trường cần gì
+ Số lượng bao nhiêu
+ Thời gian cần lúc nào
+ Giá cả có thể chấp nhận là bao nhiêu
+ Những người có thể cung ứng (Đối thủ cạnh tranh) và khả năng của họ.
Từ đó để xây dựng các chiến lược cụ thể:
+ Xác định cơ cấu hàng hoá mà doanh nghiệp sẽ định kinh doanh
+ Tổ chức các yếu tố nhằm đảm bảo yêu cầu cho việc nghiên cứu thị trường
và tiêu thụ hàng hoá.
+ Tổ chức hoạt động tiêu thụ hàng hoá.
Từ quá trình nghiên cứu thị trường chúng ta phải biết nghiên cứu các cơ hội
kinh doanh hấp dẫn trên thị trường. Vậy cơ hội kinh doanh hấp dẫn là gì? Đó chính
là những cơ hội kinh doanh mà giúp cho doanh nghiệp có thể phát triển và mở rộng
những thị trường của mình đã có và phát triển thêm những thị trường mới.
Cơ hội kinh doanh hấp dẫn bao gồm:
* Xâm nhập thị trường: Đây là những cơ hội kinh doanh mà doanh nghiệp cần
cố gắng gia tăng doanh số bán sản phẩm hiện tại trên các thị trường hiện tại của

mình. Thị trường hiện tại ở đây là những thị trường mà doanh nghiệp đã có sẵn hay
doanh nghiệp đã chiếm lĩnh được trên thị trường.
4
* Cơ hội phát triển thị trường: là cơ hội kinh doanh mà doanh nghiệp đang cố
gắng mở rộng sản phẩm hiện tại. Sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp đã có trên thị
trường nhưng không phải vì thế mà doanh nghiệp không phát triển thêm nữa mà
mục tiêu chính của cơ hội này là doanh nghiệp phát triển mở rộng và phát triển
thêm nhiều thị trường hơn nữa.
* Cơ hội phát triển thị trường sản phẩm: là dạng cơ hội kinh doanh mà doanh
nghiệp đang cố gắng thúc đẩy tiêu thụ tốt sản phẩm mới của mình. Cơ hội để doanh
nghiệp lựa chọn các sản phẩm mới kể cả sản phẩm cải tiến (hoàn thiện hơn, phù
hợp hơn) để đưa vào tiêu thụ trên thị trường hiện tại.
* Dạng cơ hội đa dạng hoá sản phẩm: Doanh nghiệp có thể kinh doanh nhiều
mặt hàng khác nhau, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, đa dạng ngành nghề lĩnh
vực kinh doanh.
Các quyết định đầu tiên mang tính chất chiến lược ảnh hưởng đến toàn bộ quá
trình kinh doanh và khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp là quyết định về lựa chọn
cơ hội hấp dẫn để đưa vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu lựa
chọn và xác định cơ hội hấp dẫn là tìm ra những khả năng tiêu thụ sản phẩm hội tụ
đủ những yếu tố mạnh nhất về tiềm năng của doanh nghiệp và những yếu tố hỗ trợ
mạnh nhất của thị trường để doanh nghiệp tập trung khai thác nhằm thoả mãn tốt
nhất nhu cầu lợi nhuận và phát triển của doanh nghiệp. Đánh giá cơ hội là quá trình
so sánh ưu nhược điểm của các cơ hội được xác định là phù hợp với mục tiêu phát
triển của doanh nghiệp để chọn ra một hoặc một số cơ hội để doanh nghiệp có khả
năng khai thác tối ưu điểm mạnh của doanh nghiệp và sự thuận lợi của môi trường
kinh doanh.
1.1.1.3. Nội dung phát triển thị trường của doanh nghiệp
Đế tồn tại và phát triển thì mỗi doanh nghiệp đều phải làm tốt công tác thị
trường mà trong đó thị trường hàng hoá đóng một vai trò quan trọng. Cùng với sự
biến đổi một cách nhanh chóng, phức tạp và không ổn định của môi trường kinh

doanh, một doanh nghiệp muốn tồn tại thì tất yếu nó phải sản xuất ra và cung ứng ra
thị trường một thứ gì đó có giá trị đối với một nhóm người tiêu dùng nào đó. Thông
5
qua việc trao đổi này doanh nghiệp sẽ khôi phục lại được thu nhập và nguồn vật tư
cần thiết để tiếp tục tồn tại. Tuy nhiên, việc cung ứng hàng hoá ra thị trường không
thể bất biến mà nó liên tục thay đổi cả về số lượng, chất lượng và cả về mẫu mã
theo yêu cầu của người tiêu thụ.
Phát triển thị trường nhằm tìm kiếm cơ hội hấp dẫn trên thị trường. Có rất
nhiều loại cơ hội trên thị trường nhưng chỉ những cơ hội phù hợp với tiềm năng và
mục tiêu của doanh nghiệp mới được gọi là cơ hội hấp dẫn. Các doanh nghiệp hoạt
động trong cơ chế thị trường nói chung chỉ quan tâm đến cơ hội hấp dẫn. Các cơ hội
đó được tóm tắt dưới sơ đồ:
- Sản phẩm cũ: là những sản phẩm mà những doanh nghiệp đã và có thể đang
kinh doanh, khách hàng đã quen thuộc với sản phẩm này.
Sản phẩm
Thị trường
Sản phẩm cũ Sản phẩm mới
Thị trường hiện tại Xâm nhập thị trường Phát triển thị trường
Thị trường mới Phát triển thị trường Đa dạng hoá sản phẩm
Phát triển thị trường sản phẩm chính là việc đưa các sản phẩm hiện tại vào bán
trong các thị trường mới. Tuy nhiên, nếu phát triển thị trường mà chỉ được hiểu là
việc đưa các sản phẩm hiện tại vào bán trong các thị trường mới thì có thể xem như
là chưa đầy đủ đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh của Việt Nam trong
điều kiện hiện nay. Bởi vì, đối với các doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị
trường phát triển nhanh chóng và công nghệ trang thiết bị không đồng bộ thì không
những sản phẩm hiện tại chưa đáp ứng được thị trường hiện tại, tức là còn bỏ trống
thị trường hiện tại mà việc đưa các sản phẩm mới vào thị trường hiện tại và thị
trường mới đang là vấn đề rất khó khăn.
Cho nên ta có thể hiểu một cách rộng hơn: Phát triển thị trường sản phẩm của
doanh nghiệp ngoài việc đưa sản phẩm hiện tại vào bán trong thị trường mới nó còn

bao gồm cả việc khai thác tốt thị trường hiện tại, nghiên cứu, dự báo thị trường đưa
6
ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện tại và cả khu vực thị
trường mới.
1.1.2. Chỉ tiêu đánh giá phát triển thị trường của doanh nghiệp
Để có thể tiếp tục các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sau mỗi thời
kỳ, giai đoạn kinh doanh thì doanh nghiệp phải có các tổng kết, đánh giá các hoạt
động của giai đoạn, chu kỳ kinh doanh trước. Tương tự như vậy doanh nghiệp cũng
cần phải có các đánh giá về hoạt động phát triển thị trường. Đây là một trong những
khâu quan trọng nhằm rút ra cho doanh nghiệp những bài học và kinh nghiệm để có
thể tiếp tục tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có thể đánh
giá sự phát triển thị trường sản phẩm của mình thông qua các chỉ tiêu sau:
•Doanh số bán ra
•Thị phần
•Số lượng khách hàng
•Số lượng đại lý tiêu thụ
•Chi tiêu về tài chính
Ngoài ra, nhiều ý kiến cho rằng việc đánh giá dựa vào hiệu quả ngày càng
tăng. Có nhiều người lại cho rằng câu trả lời dựa vào sự tăng trưởng và lợi nhuận
thông qua các chương trình thôn tính và đa dạng hoá mạnh. Ngày nay người ta đưa
ra bốn yếu tố đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp :
- Người hậu thuẫn:
Người hậu thuẫn bao gồm khách hàng, công nhân viên, người cung ứng, người
phân phối. Nếu doanh nghiệp không nuôi dưỡng tốt người hậu thuẫn thì không bao
giờ doanh nghiệp có thể kiếm đủ lợi nhuận. Đồng thời công ty cũng có thể đề ra
mục tiêu đảm bảo mức độ thoả mãn cao hơn mức tối thiểu đối với những người hậu
thuẫn khác nhau.
- Các quá trình :
Công ty có thể thực hiện được những mục tiêu thoả mãn đã đề ra thông qua
việc quản lý các quá trình công tác, những đối thủ cạnh tranh thắng thế sẽ là những

công ty có khả năng tuyệt vời trong quản trị các quá trình công tác chủ chốt.
7
- Nguồn tài nguyên:
Để thành công công ty phải có những nguồn như nhân lực, vật tư, máy móc và
thông tin. Nhu cầu sở hữu và nuôi dưỡng nguồn tài nguyên tạo nên nòng cốt cho
doang nghiệp và tăng lợi thế trong cạnh tranh.
- Tổ chức :
Các công ty phải hết sức cố gắng gắn cơ cấu tổ chức, các chính sách của mình
với những yêu cầu luôn thay đổi của chiến lược kinh doanh
1.1.3. Sự cần thiết và ý nghĩa phát triển thị trường của doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp, thị trường luôn ở vị trí trung tâm. Thị trường có sức
ảnh hưởng mạnh mẽ đến từng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì
thị trường là mục tiêu của những người kinh doanh và cũng là môi trường của hoạt
động kinh doanh hàng hoá. Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, các
doanh nghiệp được tự do lựa chọn lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, song điều
quan trọng là họ có tìm được một chỗ đứng cho mình trên thị trường hay không.
Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá, làm ra sản phẩm. Các
sản phẩm phải được người tiêu dùng chấp nhận, đựoc tiêu dùng rộng rãi và ngày
càng phổ biển trên thị trường. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải làm
công tác phát triển và mở rộng thị trường.
Hoạt động mở rộng thị trường là một trong những tác động Marketing nhằm
mở rộng phạm vi thị trường cũng như phạm vi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Hoạt động mở rộng thị trường giữ một vai trò quan trọng trong việc thiết
lập và mở rộng hệ thống sản xuất và tiêu thụ các chủng loại sản phẩm của doanh
nghiệp với mục tiêu lợi nhuận và duy trì ưu thế cạnh tranh.
1.1.3.1. Góp phần khai thác nội lực doanh nghiệp
Dưới giác độ kinh tế , nội lực được xem là sức mạnh nội tại, là động lực, là
toàn bộ nguồn lực bên trong của sự phát triển kinh tế. Trong phạm vi kinh doanh
của một doanh nghiệp, nội lực bao gồm :
8

Các yếu tố thuộc về quá trình sản xuất như đối tượng lao động, tư liệu lao
động, sức lao động.
Các yếu tố thuộc về tổ chức quản lý xã hội, tổ chức quản lý kinh tế.
Nội lực được chia thành hai dạng : loại đang được sử dụng và loại tiềm năng
hay sử dụng khi có điều kiện. Gắn với nội lực là việc khai thác, phát huy nội lực -
đó là quá trình vận dụng, sử dụng, làm chuyển hoá nó ; là việc duy trì và làm cho nó
ngày càng mở rộng, đáp ứng yêu cầu phát triển. Biểu hiện của nó là sức sống, khả
năng thích nghi và tính cạnh tranh cao của nền kinh tế nói chung.
Việc khai thác, phát huy sử dụng, quản lý, phối hợp nội lực biểu hiện tập trung
nhất ở khả năng cạnh tranh. Trong điều kiện toàn cầu hoá như hiện nay khả năng
cạnh tranh cao thấp cho biết sức mạnh của doanh nghiệp, nó sẽ bảo đảm cho sự phát
triển bền vững. Khai thác nội lực chỉ là động lực của phát triển, khi kinh doanh
không còn hiệu quả nghĩa là việc khơi dậy và phát huy nội lực không tốt.
Trong nội lực, sức lao động con người là quan trọng, con người có năng lực là
yếu tố động nhất, quan trọng nhất trong nội lực. Vì thế phát huy và sử dụng có hiệu
quả năng lực của con người là phần quan trọng trong khai thác và phát huy nội lực.
Quá trình khai thác và phát huy nội lực là quá trình chuyển hoá các yếu tố sức lao
động, tư liệu lao động thành sản phẩm hàng hoá thành thu nhập của doanh nghiệp. Phát
triển thị trường vừa là cầu nối, vừa là động lực để khai thác, phát huy nội lực tạo thực
lực kinh doanh cho doanh nghiệp .Thị trường tác động theo hướng tích cực sẽ làm cho
nội lực tăng trưởng mạnh mẽ, trái lại cũng sẽ hạn chế vai trò của nó.
Trong xu thế phát triển mạnh mẽ như hiện nay, cạnh tranh mãnh liệt hơn trước
rất nhiều, các doanh nghiệp phải tập trung những nỗ lực của mình vào sản xuất
nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của thị trường. Trước đây nhiều công ty đã sản xuất
những sản phẩm mà họ tin rằng thị trường tiêu cực, mà ít hoặc không quan tâm đến
cái gì thực sự là nhu cầu. Kết quả là sự xâm nhập thị trường giảm xuống tối thiểu.
Chiến lược mở rộng thị trường đòi hỏi phải có sự hiểu biết sâu sắc về thị trường. Do
đó, nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm bắt một cách chính xác về nhu cầu thị
trường để từ đó tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh thích hợp. Chẳng hạn
9

trong một chiến lược mở rộng thi trường, doanh nghiệp phải nắm bắt được nhu cầu,
tình hình và khả năng tiêu thụ của thi trường mới. Qua đó, doanh nghiệp sẽ chủ
động di chuyển tư liệu sản xuất, vốn và lao động từ ngành này sang ngành khác, từ
sản phẩm này qua sản phẩm khác để có lợi nhuận cao.
Sự tác động của hoạt động phát triển thị trường được thể hiện thông qua quá
trình thu hút, huy động các nguồn lực cho sản xuất đồng thời tìm thị trường, tổ chức
lưu thông nhằm tiêu thụ có hiệu quả sản phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất.
Nhờ đó doanh nghiệp có nhiều cơ hội kinh doanh mới trên các thị trường mới và
nắm bắt được số lượng khách hàng mới nhất định. Khả năng cạnh tranh cho sản
phẩm của doanh nghiệp cũng vì thế được nâng cao, uy tín doanh nghiệp và nhãn
hiệu sản phẩm được biết đến rộng rãi.
Có rất nhiều loại sản phẩm tiêu thụ thành công trên đoạn thị trường này nhưng
chưa chắc đã thành công trên các đoạn thị trường khác hay ngược lại. Do đó mở
rộng thị trường giúp các doanh nghiệp tìm được các đoạn thị trường tiêu thụ thích
hợp cho từng chủng loại sản phẩm đối với các nhóm khách hàng khác nhau. Điều
đó bắt buộc các doanh nghiệp phải đa dạng hoá các sản phẩm, thay đổi và sáng tạo
các sản phẩm mới, tạo ưu thế và tăng khả năng thích nghi cho sản phẩm trên thị
trường. Có thể nói mở rộng thị trường là công cụ cần thiết trong việc tìm kiếm thị
phần, khai thác cho cả sản phẩm đang có lẫn sản phẩm mới.
Nếu sản phẩm mới có thể đáp ứng được thị trường và sự đáp ứng này phù hợp
với sự nghiên cứu bước đầu về thị trường và với việc thẩm tra các khả năng có thể
gặp phải thì các nhà sản xuất phải xem xét nguồn tài chính và nhân lực để xác định
những chi phí kéo theo để bước vào thị trường mới.
Mở rộng thị trường còn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực, kỹ
năng và chất lượng của lực lượng lao động mà đặc biệt là đội ngũ nhân viên bán
hàng. Các nhân viên tiếp thị và bán hàng được coi như là đội ngũ thống nhất, năng
động và tháo vát. Những ý kiến, sức mạnh và đôi khi khả năng chịu đựng hay phản
ứng của họ sẽ là một yếu tố chủ đạo cho sự phát triển thành công và hữu ích của dự
án tiêu thụ hay mở rộng thị trường.
10

1.1.3.2. Bảo đảm sự thành công cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động mở rộng thị trường giúp cho các doanh nghiệp quan tâm đến các
vấn đề:
Sự tồn tại của một thị trường đứng vững được.
Quy mô các thời cơ trên thị trường có thể đạt được một cách thực sự
Việc biết được hai nhân tố này sẽ tạo điều kiện xây dựng các dự án sản xuất và
tiếp thị có hiệu qủa. Mở rộng thị trường sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vị trí
ngày càng ổn định. Nâng cao uy tín sản phẩm của doanh nghiệp và trên cơ sở đó thị
trường hiện có mang tính ổn định. Mặt khác, trên thị trường lúc nào cũng có sự
cạnh chanh quyết liệt của nhiều doanh nghiệp khác nhau cùng sản xuất và tiêu thụ
một hay một số loại mặt hàng. Lẽ đương nhiên doanh nghiệp nào cũng phải tìm
cách dành những điều kiện thuận lợi nhất để sản xuất và tiêu thụ. Mở rộng thị
trường sẽ tạo ra động lực thúc đẩy chiến thắng trong cạnh tranh, nâng cao số lượng
sản phẩm bán ra.
- Thị trường tiêu thụ quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Thông qua
hoạt động mua bán trên thị trường, các doanh nghiệp đạt được mục tiêu chính của
mình là tìm kiếm lợi nhuận. Với các doanh nghiệp thương mại, đơn vị kinh doanh
chuyên nghiệp trong lưu thông mua bán hàng hoá để kiếm lời thì thị trường là
nhân tố luôn cần tìm kiếm. Thị trường càng lớn thì hàng hoá tiêu thụ càng nhiều,
còn thị trường bị thu hẹp hay doanh nghiệp bị mất thị trường thì doanh nghiệp sẽ
bị suy thoái, không thể tồn tại lâu. Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, với
những tiến bộ khoa học mới làm biến chuyển công nghệ sản xuất, cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt. Nhu cầu tiêu dùng cũng vì thế ngày một
nâng cao. Bất kỳ doanh nghiệp nào cho dù đang đứng trên đỉnh cao của sự thành
đạt cũng có thể bị lùi lại phía sau nếu không nắm bắt được thị trường một cách kịp
thời. Ngược lại, cho dù doanh nghiệp đang đứng trên bờ vực của sự phá sản cũng
11
có thể vươn lên chiếm lĩnh và làm chủ thị trường nếu họ nhạy bén, phát hiện ra xu
thế của thị trường hay những kẽ hở thị trường mà mình có thể len vào được. Do
vậy, thị trường phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường là nơi

diễn ra các hoạt động kinh doanh, ở đó người bán, người mua, người trung gian
gặp nhau để trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Chính vì thế tình hình kinh doanh hàng
hoá đều được phản ánh trên thị trường. Nhìn vào thị trường sẽ thấy được tốc độ,
mức độ tham gia vào thị trường của doanh nghiệp cũng như quy mô của sản xuất
kinh doanh.
- Thị trường quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp. Thị trường điều tiết,
hướng dẫn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Trong cơ chế thị trường, việc
quyết định sản xuất cái gì, như thế nào, cho ai không phải do doanh nghiệp tự
quyết định theo ý muốn chủ quan của mình mà phải do nhu cầu của người tiêu
dùng. Vì mục đích của nhà sản xuất kinh doanh là thu lợi nhuận thông qua việc
đem bán, kinh doanh những sản phẩm, dịch vụ mà khách hàng cần chứ không phải
kinh doanh cái mà doanh nghiệp có nên họ luôn cố gắng xác định nhu cầu của
khách hàng qua các yếu tố của thị trường như cung, cầu, giá cả…thị trường luôn
tồn tại khách quan, các doanh nghiệp muốn đạt được thành công đều phải thích
ứng cùng với thị trường để đạt được mục tiêu cuối cùng là thu lợi nhuận. Có nhiều
cách để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp như nâng giá trong điều kiện bán ra
không đổi nhưng những cách đó rất khó thực hiện khi nhiều sản phẩm cạnh tranh
nhau trên thị trường. Do đó muốn gia tăng lợi nhuận thì cách tốt nhất là doanh
nghiệp phải tiêu thụ được thêm nhiều hàng hoá, nghĩa là phải mở rộng được thị tr-
ường, thu hút được thêm nhiều khách hàng mua và tiêu dùng sản phẩm của doanh
nghiệp. Hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp có thể thực hiện theo hai
12
hướng: thâm nhập sâu hơn vào thị trường (mở rộng theo chiều sâu) hoặc mở rộng
và thâm nhập vào thị trường mới (mở rộng theo chiều rộng).
- Mở rộng thị trường giúp doanh nghiệp phát triển ổn định, tăng thị phần
nâng cao vị thế của mình trên thị trường trong nước và trên thế giới. Trong nền
kinh tế thị trường ngày nay, thị trường trong nước, khu vực, và thế giới có nhiều
biến động như hiện nay, các doanh nghiệp trong nước luôn phải đương đầu với các
đối thủ cạnh tranh tầm cỡ trong nước cũng như trên thế giới. Do vậy, muốn tồn tại
và phát triển thì các doanh nghiệp phải không ngừng củng cố và phát triển thị

trường của mình. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được nhiều người tiêu dùng lựa
chọn thì uy tín của doanh nghiệp sẽ ngày càng tăng và càng tạo thuận lợi cho sự
phát triển doanh nghiệp.
1.2. Đặc điểm thị trường quảng cáo và nhân tố ảnh hưởng
1.2.1. Đặc điểm thị trường quảng cáo
Thị trường quảng cáo chủ yếu là các công ty, doanh nghiệp, tổ chức,… họ
muốn nâng cao thương hiệu, muốn được nhiều người biết đến và họ tìm đến các
công ty quảng cáo, truyền thông.
Các công ty, xí nghiệp, tổ chức họ sẵn sàng chi tiền nếu như đạt hiệu quả
như mong muốn, do vậy đây là thị trường rất tiềm năng, có khả năng thu lợi nhuận
cao. Song bên cạnh đó, thị trường này cũng đòi hỏi sự mới lạ, độc đáo, và các ý
tưởng liên tục được cải thiện, khác nhau. Do vậy, công ty cũng rất khó khăn trong
việc tìm kiếm các ý tưởng mới.
Việc thực hiện các sản phẩm của quảng cáo là điều đơn giản với trình độ kĩ
thuật hiện nay, hay có thể nói, thị trường đầu ra của quảng cáo là hoàn toàn dễ
dàng. Nhưng khó khăn hơn cả là thị trường đầu vào và các khâu, bước trong quá
13
trình thực hiện ý tưởng như đã phân tích ở trên.
1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường của doanh nghiệp
quảng cáo
- Quan hệ cung cầu- giá cả trên thị trường
Đây là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến việc duy trì và mở rộng thị trường.
Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của quy luật
cung cầu và giá cả. Trong cơ chế thị trường, giá cả là một nhân tố động, các doanh
nghiệp muốn thắng đối thủ cạnh tranh của mình đều phải có những chính sách giá
cả mềm mỏng, linh hoạt phù hợp với từng giai đoạn, trường hợp. Việc định ra chính
sách giá bán phù hợp với cung - cầu trên thị trường sẽ giúp doanh nghiệp đạt được
mục tiêu kinh doanh. Tuy nhiên bản thân công cụ giá trong kinh doanh chứa đựng
nội dung phức tạp, hay biến động do phụ thuộc vào nhiều yếu tố nên trong thực tế
khó có thể lường hết được các tình huống có thể xảy ra.

- Sức cạnh tranh của doanh nghiệp
Phản ánh tương quan lượng về thế và lực của doanh nghiệp với đối thủ cạnh
tranh trên thị trường .Nó thể hiện khả năng duy trì phần thị trường hiện có và chiếm
lĩnh thị trường mới. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp có thể biểu hiện qua các yếu
tố như : chất lượng sản phẩm, giá cả, biện pháp marketing…
- Thị hiếu của khách hàng
Thị hiếu là nhân tố mà các nhà kinh doanh đặc biệt quan tâm không chỉ trong
khâu định giá bán sản phẩm mà cả trong quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh
và chiến lược phát triển sản phẩm .Đây là nhân tố quan trọng trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm.
Điều này cũng làm ảnh hưởng tới thị trường, thu nhập tăng hay giảm làm ảnh
hưởng tới sức mua của các đơn vị,tổ chức kinh tế. Khi thu nhập tăng, khả năng
thanh toán của người mua được bảo đảm, thị trường tiêu thụ sẽ có cơ hội mở rộng
và phát triển.
- Thông tin thị trường
Nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm khác nhau tư : kiểu dáng, mẫu mã,
14
đặc trưng đến chất lượng sản phẩm, đòi hỏi công ty luôn phải có sự nắm bắt kịp thời
để đáp ứng những nhu cầu đó.Ngoài ra, công ty cần nắm thông tin về các khu vực
thị trường sản phẩm khác nhau mà doanh nghiệp quan tâm đặc biệt là khu vực thị
trường trọng điểm.
1.3. Đặc điểm của công ty Cổ phần Quảng cáo thiết Phong Cách Mới
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty : Công ty Cổ phần Quảng cáo thiết kế Phong Cách Mới.
- Tên giao dịch : Công ty Cổ phần Quảng cáo thiết kế Phong Cách Mới.
- Tên giao dịch quốc tế : NEW STYLE ADVERTISEMENT DESIGN JOINT
STOCK COMPANY.
- Tên viết tắt : NEW STYLE AD CO.,JSC.
- Hình thức pháp lý: Công ty Cổ phần.
- Website : www.inanvaquangcao.com.vn

- Số tài khoản :
- Mã số thuế : 0101 887684
- Giấy phép đăng kí kinh doanh số : 01030110**
- Trụ sở chính : Số 2 Mạc Đĩnh Chi, Quận Ba Đình, Hà Nội.
- Giám Đốc : Nguyễn Hoàng Linh.
- Vốn điều lệ : 1.300.000.000 ( Một tỉ ba trăm triệu đồng chẵn).
- Quá trình hình thành và phát triển của công ty :
Trải qua hơn 6 năm tồn tại và phát triển, từ một công ty khởi nghiệp ban đầu
với cơ cấu tổ chức ban đầu gồm 4 thành viên góp vốn và 12 nhân viên. Đến năm
2012, công ty đã dần mở rộng quy mô công ty cả về chiều rộng và chiều sâu. Quá
trình phát triển trong thời gian qua có thể chia ra làm 04 giai đoạn chính.
- Giai đoạn 2006 – 2007: Giai đoạn này công ty thành lập chủ yếu kinh doanh
trên mặt hàng in ấn các loại, thi công các biển hiệu quảng cáo nhỏ lẻ cho những cửa
hàng kinh doanh trên địa bàn Hà Nội. Cơ cấu tổ chức công ty mới chỉ có tất cả 16
người. Phương hướng và mục tiêu phát triển trong giai đoạn này tập trung chủ yếu
hoàn thiện kĩ thuật in ấn, làm biển quảng cáo cho các hộ kinh doanh nhỏ lẻ trên địa
15
bàn thành phố Hà Nội.
- Giai đoạn 2008 – 2009: Trong giai đoạn này công ty vẫn kinh doanh trên
mặt hàng chủ lực là in ấn, làm biển quảng cáo. Nhưng do thành công qua các năm
nên thương hiệu công ty dần lớn lên và được các doanh nghiệp lớn biết đến. Do đó,
trong giai đoạn này công ty song song bên cạnh việc giữ nguyên thị trường cũ và
đồng thời xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường là những doanh nghiệp lớn hơn trên
địa bàn Hà Nội. Cơ cấu tổ chức trong giai đoạn này tăng lên và có 30 lao động tất
cả tại công ty.
- Giai đoạn 2010 – nay : Sự phát triển không ngừng của công ty đã thúc đẩy
công ty tìm kiếm thêm các lĩnh vực kinh doanh mới. Đầu năm 2010, công ty nhận
thấy lĩnh vực kinh doanh tổ chức và hỗ trợ sự kiện, in ấn áo đồng phục có tiềm năng
phát triển mạnh. Do vậy công ty đã mở rộng thị trường kinh doanh, lĩnh vực kinh
doanh. Trong giai đoạn này công ty đã gặp những khó khăn nhất định trong lĩnh vực

mới, địa bàn kinh doanh mới, tuy nhiên công ty đã dần vượt qua sự khó khăn ban
đầu và đang trên đà ổn định phát triển trở lại. Cơ cấu tổ chức của công ty cũng dần
đi vào ổn định với 45 lao động tất cả tại công ty.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của công ty
Công ty Cổ phần Quảng cáo thiết kế Phong Cách Mới đi vào hoạt động dưới
hình thức công ty cổ phần với 2 thành viên góp vốn:
•Nguyễn Hoàng Linh : góp vốn 780.000.000 đồng.
•Trần Bảo Nam : góp vốn 520.000.000 đồng.
Với số vốn góp như vậy, ông Nguyễn Hoàng Linh giữ chức Chủ tịch hội đồng
quản trị kiêm Tổng giám đốc công ty, ông Trần Bảo Nam giữ chức vụ Giám đốc
kinh doanh công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty như sau:
16
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM
ĐỐC

THUẬT
GIÁM ĐỐC
KINH
DOANH
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
HC & NS
PHÒNG
TÀI

CHÍNH
PHÒNG
MAR –
R&D
PHÒNG

THUẬT
PHÒNG
THIẾT
KẾ
Sơ đồ 1.1 : Tổ chức bộ máy công ty Cổ phần Quảng cáo thiết kế
Phong Cách Mới
(Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự công ty CP QCTK Phong Cách Mới)
Mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng phân chia các nhiệm vụ rất rõ ràng, thích
hợp với những lĩnh vực cá nhân được đào tạo.Trong cơ cấu này, công việc dễ giải
thích, phần lớn các nhân viên đều dễ dàng hiểu công việc của phòng ban mình và
công việc của mình. Cơ cấu chức năng thực hiện chặt chẽ chế độ một thủ trưởng.
Về ưu điểm, Cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng thường lợi dụng được
những ưu điểm của cơ cấu tổ chức trực tuyến và cơ cấu tổ chức chức năng. Đối với
công ty, việc công ty áp dụng cơ cấu tổ chức này cũng mang lại hiệu quả hoạt động
kinh doanh cho công ty. Thứ nhất, TGĐ có thể nắm được trực tiếp hoạt động của tất
cả các GĐ, các nhân viên và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động đó. Điều này
giúp công ty có mục tiêu cụ thể, các hoạt động thống nhất do TGĐ đưa ra, bộ máy
công ty được vận hành nhất quán, dưới sự lãnh đạo của giám đốc. Thứ hai, các
phòng, bộ phận chỉ chuyên đảm nhận một chức năng công việc riêng, cụ thể phòng
kế toán chuyên về sổ sách, phòng Mar – R&D chuyên về các hoạt động nghiên cứu
sản phẩm,…Từ đó công việc sẽ đạt hiệu quả cao hơn bởi sự thành thạo, kinh
nghiệm từ việc chuyên môn hóa một công việc của các nhân viên.
Về nhược điểm, cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng cũng mang lại những
vấn đề phức tạp trong tổ chức. Thứ nhất, với vị trí tổng giám đốc, tổng giám đốc

17
phải thường xuyên giải quyết các vấn đề giữa các giám đốc, giữa các trưởng phòng,
bộ phận bởi sự bất đồng ý kiến trong các phòng ban là khó tránh khỏi trong tập thể
một công ty. Thứ hai, cách tổ chức này dễ gây ra những mâu thuẫn nội bộ giữa các
bộ phận trực tuyến là các giám đốc, phó giám đốc và các bộ phận chức năng là các
phòng, bộ phận. Khi đó Tổng giám đốc cần dành thời gian để có cách giải quyết
hợp lý, tạo tâm lý thoải mái trong các bộ phận.
Cũng như các công ty khác, mỗi phòng, bộ phận công ty có chức năng nhiệm
vụ cụ thể đảm bảo trách nhiệm công việc được đảm nhận rõ ràng :
•Tổng giám đốc : là người lãnh đạo cao nhất chịu trách nhiệm chung về mọi
hoạt động của công ty.
•Các GĐ : điều hành giúp TGĐ giải quyết các vấn đề chuyên môn và chỉ đạo,
lên kế hoạch cho các phòng, bộ phận thực hiện; kiểm tra, giám sát các phòng, bộ
phận làm việc.
•Phòng Tài Chính: Đảm nhận những công việc về số liệu kế toán ngày,
tuần, tháng, quý, năm được quy định trong điều lệ công ty, thu chi trong doanh
nghiệp.
•Phòng Marketing – R&D : Nghiên cứu phát triển các sản phẩm phù hợp
với nhu cầu thị trường theo sự chỉ đạo của ban giám đốc. Nhân viên phòng nghiên
cứu làm những công việc nhận sản phẩm, phân tích thành phần, đánh giá, nghiên
cứu cách thức sản xuất. Phòng nghiên cứu phát triển sản sẩm chuyên sâu về vấn đề
nghiên cứu thị trường và sản phẩm.
•Phòng kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc kinh doanh và thực hiện trong
các lĩnh vực: Tiêu thụ sản phẩm, cung ứng các loại vật tư, nguyên liệu đáp ứng yêu
cầu kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, dài hạn của công ty. Lên kế hoạch khảo sát,
thăm dò, nghiên cứu thị trường để đưa ra các chính sách bán hàng hợp lí, tìm kiếm
hợp đồng, khách hàng, báo cáo lên cấp trên khi cần thiết. Tổ chức thực hiện kinh
doanh đạt hiệu quả. Căn cứ kế hoạch theo tháng, quý, năm của công ty, xây dựng kế
hoạch kinh doanh. Chịu trách nhiệm khảo sát giá cả thị trường đề xuất giá bán sản
phẩm, giá mua vật tư, nguyên liệu và trình Tổng giám đốc quyết định. Xây dựng đề

18
xuất các chính sách bán hàng, chính sách mua hàng.
•Phòng hành chính – nhân sự : Có nhiệm vụ thực hiện công tác hành chính,
văn thư, thanh tra, thi đua khen thưởng, tiền lương, quản lý, đào tạo, tổ chức sắp
xếp cán bộ theo ý kiến chỉ đạo của Tổng Giám đốc Công ty, tuyển dụng nhân sự,
thuyên chuyển công tác, bố trí sắp xếp nhân công và các nhiệm vụ liên quan đến đời
sống tinh thần và xã hội của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
•Phòng Kĩ thuật : quản lý kỹ thuật, chất lượng, quản lý tiến độ thi công các
công trình, quản lý công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới,
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
•Phòng Thiết kế : Nghiên cứu, thiết kế các phương án lắp đặt sản phẩm theo
đúng yêu cầu của khách hàng, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, tổ chức thi công
lắp đặt các bảng quảng cáo, biển hiệu, sự kiện,…
19
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CÔNG TY
CỔ PHẦN QUẢNG CÁO THIẾT KẾ PHONG CÁCH MỚI
2.1. Thực trạng kinh doanh của công ty Cổ phần Quảng cáo thiết kế
Phong Cách Mới
2.1.1. Đặc điểm kinh doanh của công ty
Công ty được thành lập với đầy đủ tư cách pháp nhân, chuyên kinh doanh trên
các lĩnh vực chính như:
- Trang trí các hội thảo, hội nghị, hội nghị khách hàng, các lễ đón nhận danh
hiệu
- Sản xuất và in túi xách giấy dùng trong các hoạt động thương mại, xuất nhập
khẩu, quà tặng, hội nghị, hội thảo
- Cung cấp và in các loại quần áo đồng phục cho cơ quan, trường học, quần áo
khuyến mại
- Sản xuất và thi công các loại biển quảng cáo: Pano tấm lớn, biển bạt, biển
đồng, inox, biển chuyển hình

- In ấn các loại tờ rơi, tờ gấp, giấy mời, catalogue, profile, brochuae, phong bì
thư, cacvidit, các ấn phẩm phục vụ cho văn phòng.
- Tư vấn và hỗ trợ tổ chức sự kiện.
Với sản phẩm chủ lực là in ấn, và kinh doanh mảng hỗ trợ tổ chức sự kiện, thị
trường của công ty chủ yếu tập trung ở địa bàn thành phố Hà Nội, ngoài ra, cũng có
các xí nghiệp, công ty ở các tỉnh lân cận đặt hàng in ấn những sản phẩm bao bì,
logo, túi xách, đồng phục,… cho công ty họ.
2.1.2. Kết quả kinh doanh của công ty từ 2010 – 2012
2.1.2.1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm
Trong năm 2012 qua, kết quả tiêu thụ sản phẩm công ty như sau:
- Về in ấn các loại:
Công ty đã tiến hành in cho hơn 500 doanh nghiệp, cá nhân các giấy tờ, công
20
văn, catalogue, đầu sách, …. Các loại. Tăng 15% so với năm 2011. Doanh thu trong
lĩnh vực này ước đạt hơn 6 tỉ đồng.
Trong năm 2012, công ty cũng đã in bao bì, quà lưu niệm, quà tặng, đồng
phục, cacvidit,… cho hơn 200 doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức. Ước đạt doanh thu
hơn 6 tỉ đồng trong lĩnh vực này.
- Về thiết kế quảng cáo:
Công ty đã tư vấn, thiết kế lắp đặt cho hơn 20 doanh nghiệp hợp tác lớn, và
hơn 300 hộ tiêu dùng, cửa hàng kinh doanh khắp địa bàn thành phố Hà Nội và các
tỉnh lân cận. Doanh thu ước đạt trong lĩnh vực này khoảng 5 tỉ đồng.
- Về tổ chức sự kiện:
Đây là lĩnh vực kinh doanh mới của công ty nên thị phần chưa cao, và còn
nhiều hạn chế, trong năm qua công ty mới tiến hành đảm nhiệm tổ chức, trang trí
cho 24 sự kiện các loại, và doanh thu lĩnh vực này mới đạt hơn 1 tỉ đồng.
2.1.2.2. Tình hình Marketing phân phối sản phẩm
Giai đoạn đầu khi mới thành lập, công ty sử dụng hình thức Marketing truyền
thống. Bằng cách này, công ty đã đi khảo sát thị trường, phát hiện và tìm ra đâu là
nơi khách hàng có nhu cầu cần quảng cáo và đưa sản phẩm vào tiêu thụ ở thị trường

đó. Hình thức Marketing này mang lại kết quả đáng kể song chưa thực sự phát huy
hết tiềm năng vốn có của ngành quảng cáo. Nhận thấy sự thay đổi cần thiết, công ty
từng bước học hỏi và hiện nay đã và đang áp dụng thành công chiêu thức Marketing
hiện đại. Khác với hình thức Marketing truyền thống, công ty đã tìm cách khơi dậy
niềm hứng khởi, thích thú sản phẩm quảng cáo từ khách hàng, từ đó kích thích nhu
cầu của khách hàng và kết quả mang lại đáng ngờ, nhiều doanh nghiệp tìm đến công
ty hơn.
Hiện nay công ty đang từng bước hoàn thiện hơn hệ thống marketing với mục
tiêu làm đối tác lớn, tin cậy cho các công trình. Bộ phận Marketing đã nắm bắt
được điều đó và liên tục đưa ra những ý tưởng mới, phát triển các ý tưởng cũ,
nhằm nhấn mạnh sự độc đáo, khác biệt mà sản phẩm mang lại.
21
- Tình hình phân phối sản phẩm :
Công ty nhận đơn hàng từ khắp mọi nơi trên đất nước, khi được thanh toán
trước bằng tiền mặt, chuyển khoản,… công ty sẽ có phương thức vận chuyển, giao
hàng tận nơi theo đúng yêu cầu của khách hàng. Quy trình giao hàng thuận lợi,
nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm.
2.1.2.3. Kết quả kinh doanh qua các năm
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh công ty
ĐVT : Triệu đồng
Năm 2010 2011 2012 So sánh
11 / 10 12 / 11
Tổng doanh thu 16.933,21 18.676,78 20.615.72 110,30 110,38
Nộp ngân sách 299,34 324,25 354,60 108,23 109,36
Lợi nhuận 864,56 936,51 1.024,12 108,33 107,35
Nguồn : Báo cáo KQKD Công ty
Sơ đồ 2.1 : Biểu đồ tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty qua các năm
Qua bảng và biểu đồ ta thấy được doanh thu của công ty rất cao so với lợi
nhuận thu được. Qua đó phản ánh được giá vốn hàng bán và các chi phí của công ty
22

còn cao, chưa tối đa hoá được lợi nhuận.
Năm 2010, doanh thu đạt hơn 16,9 tỉ VNĐ và tăng lên 18,67 tỉ năm 2011, đạt
mốc 20,6 tỉ vào năm 2012. Ước chừng tốc độ tăng doanh thu khoảng 10% mỗi năm.
Công ty cần duy trì tốc độ tăng doanh thu đều đặn này.
Về lợi nhuận, qua mỗi năm lợi nhuận của công ty cũng tăng đều, từ 864 triệu
năm 2010 lên hơn 1 tỉ năm 2012. Tốc độ tăng lợi nhuận của công ty có phần biến
chuyển. Năm 2011 tăng hơn 8% so với năm 2010, tuy nhiên năm 2012 chỉ tăng có
7% so với năm 2011. Công ty cần có những biện pháp để nâng cao tốc độ tăng lợi
nhuận và cân bằng ở mức ổn định cho doanh nghiệp.
Về nộp ngân sách nhà nước, công ty nộp ngân sách đầy đủ, và tăng đều mỗi
năm theo tốc độ tăng doanh thu, năm 2010 nộp ngân sách 299 triệu và tăng lên 354
triệu năm 2012.
2.1.3. Khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường
Trong thời gian qua, công ty đã đạt được những kết quả sản xuất, kinh doanh
tốt. Sở dĩ có được những thành tích tốt là do công ty đã xây dựng được khả năng
cạnh tranh tương ổn định và có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Công ty đã kết hợp tương đối thành công các công cụ cạnh tranh. Công ty tập
trung nguồn lực để áp dụng trọng điểm một số công cụ cạnh tranh về giá và sản
phẩm.
Công ty sử dụng chính sách giá thấp làm công cụ cạnh tranh chính. Đối với
mặt hàng tiêu dùng như các sản phẩm quảng cáo, in ấn ngoài chất lượng và mẫu mã
sản phẩm thì giá bán cũng là một yếu tố góp phần đi đến quyết định mua của khách
hàng, đặc biệt là kinh mức thu nhập của người tiêu dùng Việt Nam còn thấp, khách
hàng còn do dự khi chi tiền cho hoạt động quảng cáo. Công ty sử dụng giá bán là
công cụ cạnh tranh chủ yếu đối với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Các biện
pháp mà công ty đã sử dụng để cạnh tranh về giá cả là làm giảm giá thành đơn vị
sản phẩm và giảm các chi phí thương mại của hàng hoá bán ra như: Tiết kiệm
nguyên vật liệu, thu hồi phế liệu và sản phẩm hỏng đưa và sản xuất lại. Công ty tìm
nguồn cung ứng ổn định với giá cả hợp lý.
23

×