Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Tình hình thị trường và phát triển thị trường của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.16 KB, 41 trang )

Sinh viên : Trần Thanh Hà
Khoa :QTKD
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng,định hóng XHCN hiện nay bất kỳ một
doanh nghiệp nhà nớc,công ty cổ phần,công ty t nhân Thì sự tồn tại củaThì sự tồn tại của
công ty đều phải có thị trờng của mình,sự phát triển của các công ty là dựa
vào sự phát triển thị trờng của chính mình.Thị trờng đợc coi là điểm xuất
phát,cũng là điểm kết thúc của quá trình sản xuất kinh doanh.ở đâu có sản
xuất,có tiêu dùng thì ở đó có thị trờng.Mục tiêu của các doanh nghiệp thơng mại là tìm kiếm lợi nhuẩntên thị trờng.Vậy các doanh nghiệp phải
nghiên cứu nhu cầu trên thị trờng mới nắm bắt đợcnhu cầu của thị trờng
trong từng thời kỳ khác nhau,doanh nghiệp mới đa ra thị trờng những hàng
hoá,dịch vụ nhằm đáp ứng đợcnhu cầu của khách hàng với chất lợng phù
hợp và số lợng tơng đối chính xác.Vậy phát triển thị trờng một cách khoa
học,đúng đắn,vạch ra đờng lối kinh doanh có hiệu quả luôn là một thách
thức rất lớn đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Vấn đề thị trờng và phát triển thị trờng là một đề tài cực kỳ lớn
mang tính khoa học và thời đaị.Trong bài tập này tôi xin đợc đề cập đến ba
nội dung việc phát triển thị trờng của doanh nghiệp thơng mại.
Chơng 1:Những vấn đề lý luận cơ bản về thị trờng và phát triển
thị trờng
Chơng 2:Tình hình thị trờng và phát triển thị trờng của công ty
cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây.
Chơng 3:Biện pháp phát triển thị trờng bán hàng của công ty cổ
phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây.

Chơng1:
những vấn đề lý luận cơ bản về thị trờng
và phát triển thị trờng
I-Lý luận cơ bản về thị trờng của doanh nghiệp :


1-Khái niệm cơ bản về thị trờng:

1


Sinh viên : Trần Thanh Hà
Khoa :QTKD
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Một trong những quy luật cơ bản nhất của nền sản xuấthàng hoá là
quy luật cung cầu trong mối quan hệ sản xuất tiêu dùng.Sản xuất là sáng
tạo ra các thuộc tính hàng hoá của sản phẩm vá đợc xác định để bán,vì vậy
tạo lập nguồn cung.Mặt khác ở ngời tiêu dùng tồn tại những thu nhập dới
hình thức tiền tệ và trở thành nguồn cầu.Do những cách biệt giữa sản xuất
và tiêu dùng, tất yếu dẫn đến sự mất cân đối cung-cầu cho từng loại sản
phẩm,cũng nh cho tổng cung tổng cầu xà hội. Sự vận động cung và cầu
phát sinh giá cả đợc thể hiện tập trung trong hoạt động mua bán hàng hoá
bằng tiền tệ ở những thời gian,không gian,đối tợng, phơng thức khác nhau
tạo ra khái niệm thị trờng.
Nh vậy thị trờng tồn tại ở mọi nơi ,mọi lúc ,mọi lĩnh vực và mọi hình
thái,nếu tồn tại tác động của c¸c quy lt kinh tÕ kh¸ch quan.
Cã rÊt nhiỊu kh¸i niệm thị trờng đợc miêu tả ở nhiều góc độ rất khác
nhau,song điều cơ bản xét sự hình thànhcủa thị trờng phải có:
- Đối tợng trao đổi:Sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ.
- Đối tọng tham gia trao đổi:Bên bán và bên mua.
- Điều kiện thực hiện trao đổi:Khả năng thanh to¸n.
VËy ta cã thĨ kh¸i niƯm tỉng qu¸t vỊ thị trờng nh sau:Thị trờng là
biểu hiện của quá trình mà trong đó thể hiện các quyết định của ngời tiêu
dùng về hàng hoá và dịch vụ,cũng nh quyết định của các doanh nghiệp về
số lợng ,chất lợng,mẫu mà của hàng hoá.Đó là nhữnh mối quan hệ giữa
tổng số cung và tổng số cầucủa từng loại hàng hoá cụ thể.
2-Phân loại thị trờng:

*Căn cứ vào quan hệ mua bán quy mô quốc gia:
-Thị trờng trong nớc:Là thị trờng mà ở đó hoạt động mua bán đợc thực hiện
trong phạm vi qc gia vµ chđ u do ngêi trong qc gia đó thực hiện.
-Thị trờng thế giới:Là nơi diễn racác hoạt động mua bán giữa các quốc gia
với nhau.
* Căn cứ vào vai trò của từng khu vực:
-Thị trừơng chính còn gọi là thị trờng trung tâm:Là thị trờng có khối lợng
hàng hoá tiêu thụ trên tất cả thị trờng và chịu sự cạnh tranh quyết liệt.
-Thị trờng chi nhánh :Là thị trờng nhỏ và khối lợng hàng hoá tiêu thụ
chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng khối lợng hàng hoá tiêu thụ và cũng chịu sự
cạnh tranh tơng đối.
2


Sinh viên : Trần Thanh Hà
Khoa :QTKD
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------*Căn cứ vào quan hệ cung- cầu và khả năng thanh toán:
-Thị trờng thực tế:là thị trờng mà trên thực tế đà mua đợc hàng , yêu cầu
của họ đợc thông qua việc cung ứng hàng hoá.
-Thị trờng tiềm năng:Bao gồm thị trờng thực tế cộng với một số bộ phận thị
trờng có yêu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán nhng cha đáp ứng đợc.
-Thị trờng lý thuyết:Bao gồm thị trờng tiềm năng và bộ phận thị trờng ngời
mua có nhu cầu nhng cha có khả năng thanh toán.
*Căn cứ vào vai trò và số lợng ngời mua ,ngời bán trên thị trờng:
-Thị trờng độc quyền:Là thị trờng có sự tham gia của bên bán(bên mua) chỉ
có một số ít so với bên kia .Khi đó cạnh tranh chỉ diễn ra ở bên đông hơn
để mua (bán) .Khi đó số ít sẽ dành đợc thế chủ động trên thị trờng.
-Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo: Là thị trờng có sự tham gia của nhiều ngời
bán và nhiều ngời mua ,thờng xuyên diễn ra sự cạnh tranh với nhau.
-Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo:Là thị trờng mà bên bán hoặc bên

mua có một số ít ngời tham gia và bên mua hoặc bên bán lại có nhiều ngời
tham gia, khi ấy đan xen vào độc quyền là sự cạnh tranh diễn ra thờng
xuyên để dành đợc lợi nhuận tối đa.
*Căn cứ vào hình thái vật chất của đối tợng trao đổi:
-Thị trờng hàng hoá:Đối tợng trao đổi là hàng hoá với mục tiêu thoả mÃn
nhu cầu tiêu dùng về vật chất .Thị trờng hàng hoá có thể chia thành thị trờng t liệu sản xuất và thị trờng t liệu tiêu dùng.
-Thị trờng dịch vụ:Là thị trờng trao đổi các loại dịch vụ nh:Sửa chữa ,
khách sạn,du lịch và các dịch vụ khác.Thị trờng này sử dụng các lệnh điều
phối trực tiếp.
3-Vai trò của thị trờng đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiêp:
Trong sản xuất kinh doanh thị trờng đóng vai trò hết sức quan
trọng,nó là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Thị trờng là khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất do quá trình hàng
hoá bao gồm sản xuất , phân phối trao đổi và tiêu dùng .Thị trờng là chiếc
cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.Thị trờng chỉ không tồn tại khi không có
sản xuất hàng hoá và tiêu dùng.
Mục đích của các doanh nghiệp thơng mại là tối đa hoá lợi
nhuận.Vậy doanh nghiệp phảitiêu thụ đợc hàng hoá nhanh nhÊt vãi sè lỵng
3


Sinh viên : Trần Thanh Hà
Khoa :QTKD
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------nhiều nhất.Dựa trên cơ sở thoả mÃn tốt nhất nhu cầu ngời tiêu dùng và hoạt
động này chỉ có thể thực hiện đợc trên thị trờng.Do đó thị trờng là sống còn
đói với tất cả các doanh nghiệp ,là môi trờng sống của các doanh
nghiệp.Bán đợc hàng hoá nhanh tạo ra khả năng quay vòng vốn và lợi
nhuận cao, nên hoạt động bán hàng có ý nghĩa rất lớn nó đợc thể hiện;
trực tiếp thực hiện chức năng lu thông hàng hoá phục vụ sản xuất và đời

sống xà hội .Chuyển hàng hoá thành tiền tệ ,thực hiện giá trị hàng hoá . giữ
đợc chữ tín của doanh nghiệp trên thị trờng ,ảnh hởng trực tiếp đến niềm tin
và khả năng tái tạo nhu cầu của ngời tiêu dùng trên thị trờng . Do vậy ,còn
thị trờng mới còn sản xuất ,nếu mất thị trờng thì sản xuất kinh doanh bị
đình trệ . Thị trờng phá vỡ danh giới sản xuất tự nhiên ,tự cung tự cấp ,tự
túc để tạo thành thể thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân . Qua
trao đổi mua bán giữa các vùng sẽ biến kiểu tổ chức khép kín thành các
vùng chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá liên hệ mật thiết với nhau .
Chuyển nền kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế hàng hoá .
Thị trờng hớng dẫn sản xuất kinh doanh ,các nhà sản xuất kinh doang
sẽ căn cứ vào kết quả điều tra nhu cầu tiêu dùng của thị trờng . Căn cứ vào
cung-cầu ,giá cả thị trờng để hoạch định mục tiêu ,chiến lợc kinh doanh
của doanh nghiệp . Để xây dựng kế hoạch, chính sách đúng đắn trớc khi
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.Thị trờng giúp cho các doanh
nghiệp đánh giá đợc thực lực của đối thủ cạnh tranh để từ đó có những
chiến lợc cho phù hợp. Thị trờng giup cho doanh nghiệp sử dụng đúng đắn
và tiết kiệm những nguồn lực lao động để kinh doanh có hiệu quả cao.Thị
trờng là nơi kiểm nghiệm sản phẩm, hàng hoá sản xuất và kinh doanh. Thị
trờng cũng phản ánh tình hình sản xuất;Nhìn vào thị trờng ta có thể thấy đợc tốc độ và trình độ của lực lợng sản xuất trong thời kỳ đó.Thị trờng còn
có thể chứng minh tính đúng đắn, khoa học của các chủ trơng, chính sách
và biện pháp phát triển kinh tế của đảng và nhà nớc.
4-Chức năng của thị trờng trong doanh nghiệp kinh doanh thơng mại:
Chức năng của thị trờng là những tác động khách quan vốn có của nó
tới quá trình tái sản xuất và tới đời sống kinh tế xà hội, vậy thị trờng có bốn
chức năng sau:
*Chức năng thõa nhËn:

4



Sinh viên : Trần Thanh Hà
Khoa :QTKD
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Bất cứ một doanh nghiệp nào sản xuất ra sản phẩm hay dịch vụ không
phải chỉ để thoả mÃn nhu cầu của họ, mà để thoả mÃn nhu cầu của thị trờng.Những hàng hoá, dịch vụ bán ra đợc thông qua chức năng thừa nhận
của thị trờng, còn các loại hàng hoá, dịch vụ không đáp ứng đợc đầy đủ
nhu cầu của khách hàng không tiêu thụ đợc tức là thị trờng không thừa
nhận chúng .Muốn đợc thị trờng thừa nhận thì hàng hoá đó phải phù hợp
với yêu cầu thực tiễn của ngời tiêu dùng về chất lợng, số lợng đúng đủ, mẫu
mà phong phú hấp dẫn ,giá cả phải chăng và khả năng thanh toán phải phù
hợp với mức thu nhập của đại đa số khách hàng đang có nhu cầu và còn
phải có cả nghệ thuật bán hàng .Vậy công việc đầu tiên đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong thị trờng hiện nay phải nghiên cú kỹ về thị trờng,
nắm rõ đợc nhu cầu của thị trờng, hàng hoá phải đợc đem ra bán thử. Nếu
đợc mới bán, hay sản xuất đồng loạt thì mới đảm bảo đợc hiệu quả trong
sản xuất kinh doanh.
*Chức năng thực hiện:
Chức năng thực hiện đợc thể hiện ở chỗ thị trờng là nơi diễn ra các
hành vi trao đổi, mua bán, thể hiện đợc giá trị sử dụng của hàng hoá, thể
hiện các tính chất ,đặc trng khi sử dụng hàng hoá đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Thực hiện tổng số cung và tổng số cầu trên thị trờng, thực hiện
cung cầu của từng loại hàng, nhóm hàng. Thực hiện cân bằng cung
cầu hàng hoáThì sự tồn tại củaThông qua chức năng thực hiện của thị tr ờng mà tất cả các
loại hàng hoá hình thành nên giá trị trao đổi của mình, làm cơ sở cho sự
phân phối các nguồn lực.
*Chức năng điều tiết kích thích:
Thị trờng vốn có những quy luật và hoạt động riêng của nó.Các quy
luật và cơ chế vận hành đó đợc thị trờng thực hiện là chức năng điều tiết và
kích thích thông qua sự cạnh tranh vốn có giữa các nghành ,mà đặc biệt
ngay ngắt của cùng một nghàng thị trờng điều tiết đợc sự chuyển vốn từ
các nghàng có lợi nhuận thấp sang các nghành có lợi nhuân cao,nhờ đó một

số loại sản phẩm bị giảm về số lợng sản xuất.Chính sự vận động này tạo
nên sự cân bằng cung cầu hàng hoá, dịch vụ tren thị trờng .Vì vậy các
doanh nghiệp muốn thành công trên thị trờng thì họ phải sử dụng triệt để
những lợi thế và cơ hội của mình, nhng đồng thời phải tính toán kỹ về các
khoản chi phí để có thể thu đợc lợi nhuận siêu nghạch.
5


Sinh viên : Trần Thanh Hà
Khoa :QTKD
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------*Chức năng thông tin:
Thông tin về thị trờng có vai trò rất quan trọng đối với quản lý vĩ mô
và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh thơng mại .Việc thu
thập thông tin và xử lý thông tin có độ chinh xác cao bao nhiêu thì càng tốt
cho doanh nghiệp bấy nhiêu, việc ra các quyết định, chính sách ,chiến lợc
của doanh nghiệp đạt hiệu quả càng cao. Nếu không có thông tin thị trờng
thì không thể ra quyết định, nếu ra quyết định thì sẽ gây ra những sai lầm
khủng khiếp, có thể dẫn đến thua lỗ ,giải thể hay phá sản doanh nghiệp.
Thông tin thị trờng tơng đối phong phú và đa dạng về tổng cung, tổng cầu,
giá cả, cơ cấu cung cầu và hớng phát triển của các loại hàng hoá, dịch vụ
trên thị trờng. Vậy doanh nghiệp muốn phát triển thị trờng thì phải có mội
đội ngũ những nhà Marketing giỏi mới có thể nắm bắt, phân tích thông tin
thị trờng chính xác đảm bảo sự phát triển thị trờng hiện tại và tơng lai của
doanh nghiệp.
II-Nội dung phát triển thị trờng ở doanh nghiệp thơng mại:
1-Nghiên cứu thị trờng của doanh nghiệp ở tầm vĩ mô:
Nghiên cứu vĩ mô nhằm tìm ra những nhân tố hình thành và có tác
động mạnh đến thị trờng để tìm thấy những nhu cầu trên thị trờng với quy
mô khu vực rộng trên toàn xà hội.
*Môi trờng kinh tế:

Đợc phản ánh qua tình hình phát triển và tốc độ tăng trởng kinh tế
chung về cơ cấu nghành kinh tế, cơ cấu vùng.Tình hình đó có thể tạo nên
tính hấp dẫn về thị trờng và sức mua khác nhau đối với các thị trờng khác
nhau.Sức mua của thị trờng chính là phải dựa vào mức thu nhập hiện tại của
bản thân khách hàng, giá cả của hàng hoá cũng ảnh hởng tới sức mua, tỷ lệ
thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát, lÃi suất vay tín dụng đều ảnh hởng tới tiêu dùng
của thị trờng. Môi trờng kinh tế cùng ảnh hởng tới cơ cấu chi tiêu của ngời
tiêu dùng. Những ngời thuộc tầng lớp thợng lu thờng là thị trờng tiêu thụ
các mặt hàng xa xỉ, và ngợc lại tầng lớp hạ lu trong xà hội là thị trờng các
mặt hàng tiêu dùng thiết yếu.
*Môi trờng nhân khẩu:
Là môi trờng bàn về mật độ dân số, số lợng phân bố dân c, trình độ
học vấn.Thị trờng vốn do con ngời hợp thành .Mục tiêu hoạt động sản xuất
6


Sinh viên : Trần Thanh Hà
Khoa :QTKD
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------kinh doanh cũng xuất phát từ nhu cầu của con ngời, nhằm phục vụ con ngời
và hớng tới nhu cầu của con ngời. Quy mô và tồc độ tăng dân số phản ánh
trực tiềp quy mô nhu cầu thị trờng hiện tại và trong tơng lai ,và nó cũng thể
hiện sự phát triển hay suy thoái của thị trờng. Dân số kéo theo nhu cầu của
con ngời, dân số tăng thì nhu cầu tăng dẫn tới thị trờng cũng phát triển với
sức mua khá lớn, nhng nếu sức mua giảm sút thì thị trờng cũng bị thu hẹp.
khi tìm hiểu về môi trờng nhân khẩu cũng cần quan tâm đến sự thay đổi về
cơ cấu gia đình , phong tục tập quán .Lối sống cũng tác động đến nhu cầu
mua sắm từng loại mặt hàng.
*Môi trờng tự nhiên:
Môi trờng tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tốtự nhiên nh: Đất đai,
tài nguyên thiên nhiênThì sự tồn tại củaNó ảnh hởng nhiều mặt cắc nguồn nguyên vật liệu

đầu vào cần thiết cho các doanh nghiệp và do vậy chúng có thể gây biến
động lớn trên thị trờng.
Sự thiếu hụt tài nguyên cho sản xuất công nghiệp bắt buộc các nhà
sản xuất phải nghiên cú nguồn nhiên liệu để thay thế để đáp ứng cho sù
ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ nãi chung .
Trong viƯc phát triển công nghiệp hầu nh bao giờ cũng gây tổn hại
cho môi trờng. Các chất thải công nghiệp (rắn, lỏng, khí ) và cả những chất
thải không thể tái chế làm ô nhiễm môi trờng tự nhiên ảnh hởng không tốt
tới sự phát triển kinh tế. Ngày nay ý thức bảo vệ môi trờng của xà hội đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tạo ra các sản phẩm có độ an toàn cao , không ô
nhiễm môi trờng dẫn tới việc thị trờng công nghệ sử lý cácchất thải công
nghiệp đợc mở rộng và ngày càng phát triển.
* Môi trờng công nghệ:
Do sự phát triển của khoa học kỷ thuật tạo ra một nền công nghiệp
tiên tiến , làm cho nền kinh tế tăng trởng nhanh , đặc biệt là những phát
minh sáng tạo, sáng chế, các thành tựu khoa học đợc ứng dụng và có thể
làm thay đổi nhu cầu làm cho thị trờng ngày càng sinh động . Môi trờng
công nghệ gây tác động mạnh mẽ tới sức sáng tạo sản phẩm và cơ hội tìm
kiếm thị trờng mới. Sự cạnh tranh về kỹ thuật công nghệ mới không chỉ cho
phép các doanh nghiệp dành thắng lợi mà conf thay đổi bản chất của quá
trình cạnh tranh. Khi áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất lao ®éng sÏ
thay ®ỉi rÊt nhiỊu. Do vËy c¸c doanh nghiƯp cần phải nắmm bắt và hiểu rõ
7


Sinh viên : Trần Thanh Hà
Khoa :QTKD
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------đợc bản chất của những thay đổi trong môi trờng công nghệ. Cùng nhiều
phơng thức khác nhau mà một công nghệ mới có thể phục vụ cho nhu cầu
con ngời.

*Môi trờng chính trị:
Môi trờng chính trị bao gồm hệ thống luật pháp, các công cụ chính
sách của nhà nớc, chế độ điều hành quản lý của chính phủ. Tất cả đều tác
động đến thị trờng thông qua sự khuyến khích hay hạn chế các doanh
nghiệp tham gia vào thị trờng . hệ thống luật pháp ngày càng hoàn chỉnh và
đầy đủ sẽ tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế, nhà nớc ngày càng
xây dựng các bộ luật mới, điều chỉnh sửa đổi những điều không hợp pháp
tạo ra hành lang thông thoáng trong sản xuất kinh doanh đối với các doanh
nghiệp. Nó bảo vệ lợi ích doanh nghiệp trớc sự cạnh tranh không lành
mạnh, bảo vệ cho ngời tiêu dùng trớc những việc làm gian dối nh sản xuất
hàng hoá kém chất lợng, quảng cáo không đúng sự thật, đánh lừa khách
hàng bằng thủ đoạn bao bì nhÃn gói và mức giá cả ,bảo vệ lợi ích tối cao
của xà hội, chống lại sự lộng hành của các nhà sản xuất. Môi trờng chính
trị ảnh hởng rất lớn tới thị trờng và góp phần lành mạnh hoá thị trờng. Hệ
thống công cụ khác nh tài chính, tín dụng ,ngân hàng, chính sách cho vay,
tỷ lệ lÃi suất đợc áp dụng cho từng trờng hợp khác nhau giúp cho nền kinh
tế phát triển. Đặc biẹt hỗ trợ cho nền kinh tế chậm phát triển và đầu t phát
triển trong nớc nhằm ổn địnhthị trờng trong nớc.
*Môi trơng văn hoá xà hội :
Môi trờng văn hoá xà hội bao gồm các nhân tố đa dạng nh phong tục
tập quán, các hành vi chuẩn mực, các giá trị văn hoá truyền thống, thái
độ,thị hiếu,thói quen , định hớnh tiêu dùng của mỗi dân tộc. Các giá trị văn
hoá truyền thống khó thay đổi tác động mạnh mẽ tới thái độ, hành vi tiêu
dùng của cá nhân , nhóm ngời. Tuy nhiên những giá trị văn hoá mang tính
thứ phát thì dễ thay đổi hơn và sẽ tạo ra cơ hội thị trờng hay khuynh hớng
tiêu dùng mới . Do vậy các doanh nghiệp cần phải chú ý thích đáng tới yếu
tố văn hoá trớc khi tiến hành xâm nhập hay phát triển thị trờng nào đó .
Ngày nay đặc trng môi trờng văn hoá ở nớc ta đang thay đổi theo xu hớng
tôn trọng các giá trị truyền thống của dân tộc, đồng thời mong muốn thoả
mÃn nhu cầu và có khả năng thanh toán dới thu nhập của họ .

2-Nghiên cứu chi tiết thÞ trêng cđa doanh nghiƯp :
8


Sinh viên : Trần Thanh Hà
Khoa :QTKD
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Thực tế cho thấy , khi chuyển sang kinh tế thị trờng các doanh nghiệp
phải tự hoạch toán lỗ lÃi , không còn đợc bao cấp nh trớc nữa . Cho nên các
doanh nghiệp đều phải lấy thị trờng làm môi trờng sống của mình , đây là
quan điểm đúng đắn các doanh nghiệp cần đợc phát huy. Mục tiêu nghiên
cứu thị trờng của các doanh nghiệp còn đơn giản nên thu thập thông tin và
tìm kiếm thông tin nh cung cầu , giá cảThì sự tồn tại củaCủa hàng hoá còn kém .
Những thông tin thu đợc chủ yếu là qua nhân viên bán hàng , do đó cha
phản ánh đợc toàn bộ thị trờng mà chỉ phản ánh thị trờng riêng của doanh
nghiệp , điều này không có lợi cho chiến lợc kinh doanh lâu dài.
Nhìn chung hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong những
năm vừa qua thì so với các doanh nghiệp nhà nớc , doang nghiệp t nhân,
công ty cổ phần nhanh nhậy và thích ứng kịch thời hơn so với sự vận động
của thị trờng , kết quả kinh doanh đạt đợc không cao hơn nhng nói chung
thí chi phí cho nghiên cứu thị trờng còn cha đợc hợp lý . Đặc biệt là các
doanh nghiệp , bộ phận nghiên cứu còn thiếu cán bộ Marketing chuyên
nghiệp hoặc nghiên cứu thị trờng còn cha khoa học , xâm nhập và mở rộng
thị trờng trong nớc và nớc ngoài còn yếu , mà chỉ coi các khách hàng
truyền thống , các bạn hàng lâu năm là thị trờng mục tiêu . Từ đó dẫn đến
kết quả sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thấp . Do đó doanh nghiệp cần
đầu t cho nghiên cứu thị trờng của doanh nghiệp một cánh thích đáng,
không nên cho rằng vốn ít không có khả năng đầu t vì hiệu quả mang lại từ
việc đầu t này là rất lớn .
*Thị phần thị trờng của doanh nghiệp trên thị trờng .
Hiện nay chúng ta đang thực hiện chính sách mở cửa thì hàng hoá nớc ngoài đà xâm nhập vào thị trờng trong nớc rất đa dạng và phong phú làm

tăng khả năng lựa chọn của ngời tiêu dùng ở cùng một thị trờng làm tăng
tính cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong nớc . Các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh trong nớc đang có hàng hoá tiêu dùng trên thị trờng trong
nớc. Xét thị trờng mục tiêu của doanh nghiệp trong một khu vực địa lý nhất
định thì thị phần thị trờng của doanh nghiệp là khối lợng hàng hoá của
doanh nghiệp đợc tiêu thụ trên thị trờng , chiếm bao nhiêu % tổng số hàng
hoá tiêu thụ trên thị trờng . Để doanh nghiệp phát triển thì họ phải hoạch
định đờng lối phát triển thị trờng nhằm tăng thị phần của mình trên thị trờng bằng nhiều cách nh; quảng cáo , giới thiệu sản phẩm , bán hµng trùc
9


Sinh viên : Trần Thanh Hà
Khoa :QTKD
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------tiếp , khuyến mại Thì sự tồn tại củaĐồng thời tiến hành cải tiến sản phẩm để đáp ứng kịp
thời những nhu cầu và nguyện vọng của ngời tiêu dùng .
*Chất lợng hàng hoá của doanh nghiệp :
Trên thị trờng hiện nay thì chất lợng hàng hoá luôn là yếu tố hàng đầu
để ngời tiêu dùng quan tâm . Vậy doanh nghiệp định hớng vào việc coi chất
lợng hàng hoá là mục tiêu hàng đầu để sản xuất kinh doanh thì mới thu đợc
lợi nhuận tối đa . Còn doanh nghiệp nào chỉ hớng vào lợi nhuận coi chất lợng hàng hoá là biện pháp nhất thời sẽ bị thất bại trong kinh doanh . Mục
đich kinh doanh vì ngời tiêu dùng , không lấy ngời tiêu dùng làm phơng
tiện kinh doanh , quan điểm này xuất phát từ nguyên tắc kinh doanh không
định hớng vào ngời sản xuất mà phải định hớng vào ngời tiêu dùng . Trên
thị trờng có rất nhiều sẩn phẩm nên doanh nghiệp chịu chi phối của quy
luật cạnh tranh . Vậy muốn hàng hoá có tính cạnh tranh cao thì hàng hoáđó
phải thoả mÃn nhu cầu tiêu dùng, nhu cầu xà hội . Khoa học ngày càng
phát triển, nó thúc đẩy sản xuất phát triển, thu nhập của ngời tiêu dùng
ngày càng cao , dẫn tới nhu cầu cao hơn, đòi hỏi hàng hoá phải đa dạng
hơn và họ cũng đòi hỏi rất nghiêm khắc tới chất lợng hàng hoá . Hơn nữa
thị trờng là nơi phân phối-vận động hàng hoá ,kiểm tra chất lợng hàng hoá ,

bắt buộc các doanh nghiệp phải hạ thấp tối đa hao hụt chất lợng . Doanh
nghiệp còn phải phân loại , chỉnh lý , bao gói lẻ , định lợng , làm tròn bộThì sự tồn tại của
Để hàng hoá phù hợp nhất với kết cấu mua hành của khách hàng . Bởi vì
trong nền kinh tế thị trờng chính khách hàng mới là ngời quyết định chất lợng hàng hoá , thị trờng góp phần cải thiện nâng cao chất lợng tiêu dùng
hàng hoá
*Giá cả thị trờng :
Giá cả thị trờng là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trờng .
Giá thị trờng là mức giá tồn tại trên thị trờng , đó là giá mà ngời bán thực
nhận đợc từ hàng hoá của mình và ngời mua thực trả cho hàng hoá nhận đợc .
Giá chuẩn là mội quan niệm có tính chất lý thuyết để phản ánh mứ
giá tại điểm cân bằng của hai đờng cong cung và cầu thị trờng có xu hớng
tiệm cận nó .
Giá thị trờng đợc tạo nên bởi bốn yếu tố :
-Giá trị cá biệt hàng hoá .
10


Sinh viên : Trần Thanh Hà
Khoa :QTKD
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Tác động của quan hệ cung-cầu hàng hoá
-Giá trị đồng tiền
-Cạnh tranh
Điều đó cho thấy đứng trên giác độ xà hội mà xét thì trạng thái tối u
tơng quan về cung-cầu là sự cân bằng , cân đối , sự phù hợp của chúng về
số lợng cơ cấu mặt hàng trong không gian . Cân đối cung-cầu là đặc tính
chung nhất cho tất cả các phơng thức sản xuất , kinh doanh phải năng
động , đáp ứng kịp thời những tình huống của kinh tế thị trờng .
* Mẫu mà hàng hoá của doanh nghiệp với thị trờng :
Mẫu mà hàng hoá là nhằm phân biệt hàng hoá của doanh nghiệp vơí
hàng hoá của doanh nghiệp khác chủ yếu là chất lợng hàng hoá . Mẫu mÃ

tốt đợc lựa chọn sẽ mang lại mội số lơi ích . Nó có thể tạo ra mội mặt hàng
mang hình ảnh doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh đơn điệu , từ đó
mang lại một chu kỳ tái định vị cho mặt hàng . Sản phẩm trong giai đoạn
chín muồi của chu kỳ sống . Mặt khác một mẫu mà tốt còn tạo điều kiện
giao tiếp giá với khách hàng và kích thích lựa chọn , mua dễ dàng hơn .
Doanh nghiệp cần nghiên cứu , nắm bắt và so sánh hiệu lực của mẫu mÃ
khác nhau đến hiệu năng Maketing của mặt hàng để có cơ sở đánh giá , lựa
chọn và thông tin ngợc với công ty sản xuất trong cải tiến và đổi mới phong
cách mẫu mà mặt hàng .
iii Các nhân tố ảnh h Các nhân tố ảnh hởng và các chỉ tiêu đánh giá
tình hình phát triển thị trờng của doanh nghiệp:
1 Các nhân tố ảnh hởng đến thị trờng của doanh nghiệp :
* Sức mua của khách hàng trên thị trờng :
Nhu cầu tiêu dùng rất phong phú và đa dạng , nó không ngừng tăng
lên cả về số lợng và chất lợng .
Chính tính phong phú và đa dạng của ngời tiêu dùng trên thị trờng ,
nhu cầu thị trờng là nhu cầu có sức mua của ngời tiêu dùng về một loại
hàng hoá nào đó mà ngơì tiêu dùng đà sẵn sàng mua hoặc sẽ mua . Sức
mua tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập của mọi tầng lớp dân c , đây chính
là nhu cầu tiêu dùng có khả năng thanh toán . Do đó thu nhập của ngời tiêu
dùng tăng thì sức mua tăng và ngợc thu nhập của ngời tiêu dùng giảm thì
sức mua giảm . Vậy sức mua có ảnh hởng đến quyết định nhu cầu tiêu
dùng của thị trờng .
11


Sinh viên : Trần Thanh Hà
Khoa :QTKD
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Đặc điểm mua hàng: Trong xà hội có sự phân chia giầu nghèo , trên
thị trờng thì khách hàng có thể là tổ chức hoặc cá nhân , họ cũng có thu

nhập khác nhau dẫn đến khả năng thanh toán khác nhau nên họ có nhu cầu
sử dụng hàng hoá khác nhau .Những khách hµng cã thu nhËp cao thêng sư
dơng hµng cã chÊt lợng cao còn khách hàng có thu nhập thấp họ thờng tiêu
dùng hàng hoá thiết yếu cho cuộc sống.
Doanh nghiệp cần nắm chắc nhu cầu tiêu dùng của xà hội để phát
triển thị trờng của mình bằng cách đa dạng hoá sản phẩm trong hoạt động
sản xuất kinh doanh để đáp ứng đợc nhu cầu của moị tầng lớp tiêu dùng
trên thị trờng.
*Nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp :
Nhiệm vụ cơ bản của doanh nghiệp là thoả mÃn tốt nhất nhu cầu về
tiêu dùng hàng hoá của thị trờng , công việc này thành công hay không phụ
thuộc vào chính sách và định hớng phát triển do ban lÃnh đạo doanh nghiệp
vạch ra . tuỳ thuộc vào từng giai đoạn cụ thể , từng thực trạng kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp mà họ có những kế hoạc ngắn hạn , trung hạn hay
dài hạn . Đối với một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng thì bộ
phận lÃnh đạo phải đa ra các mục tiêu , chiến lợc , phơng châm và quyết
định trên cỏ sở lợi ích chung của tập thể và chúng phải chứa đựng trong đó
thế mạnh tổng hợp của mọi bộ phận , phòng ban trong doanh nghiệp .
*Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp :
Cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế , mỗi quyết định của đối thủ
cạnh tranh đều ảnh hởng đến thị trờng nói chung và đến doanh nghiệp nói
riêng . Nhiều doanh nghiệp cứ lầm tởng ngời tiêu dùng có nhu cầu về giá
trị hàng hoá của mình , nhng về bản chất là họ cần giá trị sử dụng hàng hoá
đó . Trên thị trờng cã rÊt nhiỊu s¶n phÈm thay thÕ cho hä lùa chọn , đôi khi
các nhu cầu này bị triệt tiêu nhau ; sự thành công của doanh nghiệp này lại
chính là thất bại của doanh nghiệp khác , sự phát triển thị trờng của doanh
nghiệp này lại chính là sự thu hẹp thị trờng của doanh nghiệp kia . Vì vậy
mọi quyết định của doanh nghiệp không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh .
2 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thị trờng của doanh nghiệp:
*Nhóm chỉ tiêu định lợng:


12


Sinh viên : Trần Thanh Hà
Khoa :QTKD
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Tốc độ tăng trởng lợng hàng hoá tiêu thụ và doanh thu bán hàng của
doanh nghiệp :Đây là hai nhân tố biểu hiện sự phát triển thị trờng của
doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp là khoản tiền mà doanh nghiệp
có đợc do tiêu thụ hàng hoá :
Trong đó:
Nh vậy doanh thu chụi ảnh hởng của hai nhân tố; giá bán của từng
mặt hàng và sản lợng tiêu thụ mặt hàng đó . Trong hai nhân tố này thì nhân
tố thứ hai đợc coi là chỉ tiêu phát triển thị trờng . Nếu doanh thu tăng không
phải do sản lợng tăng mà do giá bán tăng thì đó không phải là phát triển thị
trờng . Tốc độ tăng sản lợng , doanh thu của doanh nghiệp qua các thời kỳ
thể hiện quy mô thÞ trêng cđa doanh nghiƯp bÞ thu hĐp hay më đợc rộng .
Tuy nhiên nó cũng cha thể đánh giá chính xác khả năng phát triển thi trờng
của doanh nghiệp . Để đánh giá đợc khả năng phát triển thị trờng của
doanh nghiệp , chúng ta còn phải dựa trên các chỉ tiêu định tính khác .
-Thị phần của doamh nghiệp :
Thị phần là chỉ tiêu phản ánh phần thị trờng doanh nghiệp chiếm lĩnh
đợc trong tổng số thị trờng cung ứng hàng foá đó . Đây là chỉ tiêu phản ánh
chính xác việt phát triển thi trờng của doanh nghiệp . Để tính đợc chỉ tiêu
này doanh nghiệp phải tính chính xác đợc hàng hoá tiêu thụ của mình trên
thị trờng , số lợng khách hàng mà doanh nghiệp có đợc . Đây là cơ sở đảm
bảo cho tính đúng đắn của chỉ tiêu thể hiện :
Tỷ trọng sản lợng tiêu thụ hàng hóa i của doanh nghiệp so với tổng sản
lợng hàng hoá i tiêu thụ trên thị trờng của toàn nghành .

trong đó
Tỷ trọng khách hàng tiêu thụ hàng hoá i của doanh nghiệp so với thụ
hàng hoá i trên thị trờng :
Về mặt lý thuyết thì doanh nghiệp hoàn toàn có thể phát triển hết thị
trờng nghành và thu hút đợc toàn bộ số khách hàng có nhu cầu về hàng hoá
i , tức là tiêu diệt hết đối thủ cạnh tranh và trở thành ngời thủ lĩnh độc
quyền . Nhng trên thực tế nhuẽng cản trở của đối thủ cạnh tranh , những
giới hạn về nguồn tài chính , sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc Thì sự tồn tại của không cho
phép bất cứ một doanh nghiệp nào có thể chiếm giữ vị chí độc quyền và tự
mình đặt ra gía cả . Chính vì vậy chỉ tiêu thị phần luôn luôn đợc c¸c doanh
13


Sinh viên : Trần Thanh Hà
Khoa :QTKD
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------nghiệp quan tâm khi ®¸nh gi¸ viƯc ph¸t triĨn thi trêng . Nã thĨ hiện vị thế
của doanh nghiệp trên thị trờng đồng thời phản ánh mức độ đạt đợc mục
tiêu giữ vững , xâm nhập và phát triển thị trờng của doanh nghiệp .
*Nhóm chỉ tiêu định tính :
-Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp :
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đợc xem xét là khả năng nội
lực tiềm ẩn có thể đem lại một sự phát triển mạnh mẽ cho doanh nghiệp
trong tơng lai , nó có quan hệ chặt chẽ với thị phần của doanh nghiệp . Một
công ty có thị phần lớn là có thế lực trên thị trờng và do đó đơng nhiên là
có sức cạnh tranh mạnh , khả năng mở rộng thị trờng baô giờ cũng dễ dàng
hơn các công ty khác.
Việc đánh giá khẳ năng cạnh tranh của doanh nghiệp thờng vấp phải
những khó khăn nhất định . Ngoài những nỗ lực biểu hiện mang tính bề
ngoài nh ; lợi thế về sản phẩm , nguyên liệu , bao bì , đóng gói giá cả Thì sự tồn tại của thì
doanh nghiệp còn cần các thông tin về khả năng tiềm ẩn nh tài chính nhân

lực Thì sự tồn tại của song cái cốt yếu là doanh nghiệp phải tìm kiếm các thông tin về đói
thủ để qua đó so sánh những cái gì mình có đợc với những cái gì đang là
thế mạnh , điểm yếu của họ . Từ đó tìm biệm pháp khai thác điểm mạnh
của mình , đánh vào điểm yếu của đối thủ .
-Mức độ thoả mÃn của ngời tiêu dùng đối với hàng hoá của doanh nghiệp
Mức độ thoả mÃn nhu cầu của ngời tiêu dùng mà hàng hoá của doanh
nghiệp mang lại đợc thể hiện qua các chỉ tiêu về :
Chất lợng :
Mặt hàng cung ứng :
Giá cả và phơng thức thanh toán :
Điều kiện khác :
Mức độ thoả mÃn ngời tiêu dùng có thể coi là điều kiện của sự phát
triển cho doanh nghiệp , độ thoả mÃn ngời tiêu dùng về hàng hoá của
doanh nghệp càng cao thì doanh nghiệp càng có khả năng giữ vững và phát
triển thi trờng của mình .

14


Sinh viên : Trần Thanh Hà
Khoa :QTKD
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

chơng ii : TìNH HìNH PHáT TRIểN THị TRƯờNG BáN HàNG
ở công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây là một đơnvị
hạch toán kinh doanh độc lập , có tài khoản và con dấu riêng .
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX có tên giao dịch
quốc tế là:
PTS HA TAY ( Ha Tay Petrlimex Transportation and Service Joint - Stock

Company )
Trụ sở chính của công ty đặt tại : Km 17 - Quèc lé 6 , §ång mai ,
Thanh Oai , Hà Tây .
i . khái quát về sự phát triển của công ty :
1 . Quá trình hình thành và phát triển của công ty :
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX là doanh nghiệp đợc thành lập dới hình thức tách một bộ phận của công ty xăng dầu Hà Sơn
Bình
( là xí nghiệp vận tải và dịch vụ ) để cổ phần hoá đợc tổ chức và hoạt động
theo luật doanh nghiệp .
Xí nghiệp vận tải và dịch vụ thuộc công ty xăng dầu Hà Sơn Bình đợc
thành lập theo quyết định số 397 / QĐ - TCT ngày 24/09/1999 của tổng công
ty xăng dầu Việt Nam và chính thức hoạt động từ ngày 01/10/1999 .
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là một chủ trơng lớn của Đảng và
Nhà Nớc nhằm mục đích huy động vốn để đầu t đổi mới công nghệ , nâng
cao sức cạnh tranh , cải tiến phơng thức quản lý , tạo điều kiện để ngời lao
15


Sinh viên : Trần Thanh Hà
Khoa :QTKD
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------động có cổ phần , thật sự là chủ nhân và tham gia quản lý doanh nghiệp nhà
nớc . Mục tiêu của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp , góp phần tăng trởng kinh tế và tạo thêm việc
làm , hoạt động năng động hơn , tăng thu nhập cho ngời lao động .
Xí nghiệp vận tải và dịch vụ trực thuộc công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
đợc Bộ Thơng Mại và Tổng công ty xăng dầu Việt Nam quyết định chuyển
thành công ty cổ phần hoạt động theo hình thức quản lý mới , đa dạng hoá sở
hữu , hoạt động năng động hơn hiệu quả hơn .
Căn cứ vào luật doanh nghiệp đợc quốc hội nớc cộng hoà xà hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá X thông qua ngày 12/06/1999

Căn cứ vào nghị định 44/1998 NĐ - CP ngày 29/06/1998 của chính
phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần và các
thông t hớng dẫn của các cơ quan quản lý nhà nớc về công tác cổ phần hoá .
Căn cứ vào quyết định số 1362/ QB / BTM ngày 03/10/2000 của Bộ
Trởng Bộ Thơng Mại về việc chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ
phần .
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây đợc chính thức
đa vào hoạt động 01/10/2000 .
Do xà hội ngày càng phát triển , nhu cầu về hàng hoá ngày càng tăng
đòi hỏi các doanh nghiệp muốn có vị trí trên thi trờng cần có nhiều mặt hàng
chất lợng để đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng .
2 . Chức năng nhiệm vụ của công ty:
*Chức năng của công ty :
Công ty tổ chức vận chuyển xăng dầu theo định hớng của Tổng công
ty xăng dầu Việt Nam , đảm bảo nguồn cung cấp xăng dầu cho các cửa hàng
bán lẻ xăng dầu trên thị trờng khu vực Hà Sơn Bình . Tổ chức nguồn hàng
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty trên thị trờng trọng điêmn
Hà Sơn Bình . Tổ chức huy động vốn , sử dụng vốn , bảo toàn vốn và phát
triển vốn.
*Nhiệm vụ của công ty :
-Giữ vững thị phần vận tải hiện có trên địa bàn Hà Sơn Bình và mở
rộng thêm địa bàn mới . Tiếp tục phấn đấu giảm giá thành vận tải bằng cách
tăng năng suất lao động, giảm chi phí cho vận chyển nhằm nâng cao khẳ
năng cạnh tranh với phơng tiện xà hội.
16


Sinh viên : Trần Thanh Hà
Khoa :QTKD
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Tập trung phát triển thị trờng bán lẻ xăng dầu thông qua việc đầu t

xây dựng các cửa hàng mới , liên doanh liên kết , thuê cửa hàng , thuê địa
điểm kinh doanh và tổ chức tốt cho lái xe đi bán hàng lu động .
- Tiếp tục đổi mới sắp xếp lại mô hình tổ chức sản xuất , hoàn thiện cơ
chế quản lý , công nợ , xoá bỏ mọi sự bao cấp nội bộ , nâng cao khả năng
cạnh tranh .
- Sắp xếp lại lao động theo hớng tinh gọn và có hiệu quả , mạnh dạn
giải quyết đối với số lao động dôi d hoặc không đáp ứng đợc yêu cầu hoạt
động của doanh nghiệp .
- Tổ chức phân tích kinh tế hàng tháng , quý đánh giá hiệu quả của
khoán vận tải , cửa hàng Thì sự tồn tại củaĐể điều chỉnh và có các giải pháp cần thiết khắc
phục những tồn tại
3 . Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty :
Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả công ty cổ phần vận tải và dịch vụ
Petrolimex Hà Tây đợc tổ chức theo nguyên tắc tập chung dân chủ , tôn
trọng pháp luật , thực hiện chế độ thue trởng quản lý , điều hành kinh doanh
trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của cán bộ công nhân viên trong
công ty . Bộ máy tổ chức quản lý của công ty gọn nhẹ , tổ chức điều hành
chung mọi hoạt động của công ty là Đại hội đồng cổ đông . Đại hội đồng cổ
đông bầu hội đồng quản trị để quản lý công ty theo nhiệm kỳ , bầu ban kiểm
soát để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác điều hành
quản lý công ty . Hội đồng quản trị bổ nhiện giám đốc để điều hành hoạt
động hàng ngày của công ty . Giám đốc chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản
trị về việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ đợc giao . Giúp việc cho gián
đốc có phó giám đốc .
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

Ban kiểm
soát

Đại hội đồng

cổ đông

Hội đồng
quản trị

17


Sinh viên : Trần Thanh Hà
Khoa :QTKD
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Giám đốc

Phòng
TCHC

Phòng
kinh doanh

Đội xe

Phó giám
đốc

Phòng
QLKT

Đội công
trình

Phòng Kế

toán

Xởng sửa
chữa

Các
CHXD

* Đại hội đồng cổ đông : là cơ quan quyết định cao nhất của công ty bao
gồm các cổ đông có quyền biểu quyết . Đại hội đồng cổ đông họp mỗi năm
một lần hoặc bất thờng theo quy định của điều lệ này .
- Chức năng và nhiệm vụ của đại hội đồng cổ đông : Quyết định loại cổ
phần,quyết định việc tăng giảm vốn , bầu thành viên hội đồng quản trị và ban
kiểm soát , thông qua báo cáo tài chính hàng năm , xem xét sai phạm và
quyết định sử lý đối với thành viên hội đồng quản trị , quyết định tổ chức lại
và giải thể công ty.
*Ban kiểm soát : là cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% số cổ phần
phổ thông trở lên trong thời hạn ít nhất 6 tháng theo quy định tại khoản 14.6
điều 14 của điều lệ này ( Ban kiểm soát có 3 thành viên trobg đó phải có ít
nhất một thành viên có chuyên môn về kế toán . Ban kiểm soát do đại hội
đồng cổ đông bầu và bÃi nhiệm ) .
- Chức năng và nhiệm vụ của ban kiểm soát : kiểm tra tính hợp lý , hợp
pháp trong quản lý , điều hành mọi hoạt động kinh doanh , thẩm định báo
cáo tài chính hàng năm của công ty , giám sát hội đồng quản trị , thờng
xuyên thông báo với hội đồng quản trị về tình hình kết quả kinh doanh , đợc
quyền yêu cầu các phòng ban cung cấp thông tin số liệu , kiến nghị biện
pháp cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của
công ty .

18



Sinh viên : Trần Thanh Hà
Khoa :QTKD
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------* Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý công ty , có toàn quyền nhân danh
công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích , quyền lợi của công
ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông .
- Chức năng và nhiệm vụ của hội đồng quản trị : quản lý công ty theo điều
lệ và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông , quyết định chiến lợc phát triển
công ty, quyết định phơng án sản xuất kinh doanh , quyết định quy mô cơ
cấu tổ chức , quyết định thành lập chi nhánh mua cổ phần của công ty khác ,
bổ nhiệm , miễn nhiện , cách chức giám đốc , phó giám đốc và các trởng
phòng . Chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật , vi phạm điều lệ .
Đình chỉ các quyết định của giám đốc nếu thấy vi phạm pháp luật và điều lệ .
Quyết định huy động vốn theo hình thức khác .
* Giám đốc :là ngời đại diện theo pháp luật của công ty , chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị về quyền hạn và nhiệm vụ đợc giao . Giám đốc và phó
gián đốc trực tiếp điều hành các phòng ban chức năng , các cửa hàng bán lẻ
xăng dầu . Giám đốc trực tiếp quản lý công ty và chịu trách nhiệm hoàn toàn
trách nhiệm trớc pháp luật .
- Chức năng , nhiệm vụ của Giám đốc : điều hành và quyết định các vấn
đề liên quan đén hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty , tổ chức thực
hiện các quyết định của hội đồng quản trị , thay mặt hội đồng quản trị quản
lý toàn bộ tài sản của công ty , xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm .
Báo cáo tài chính định kỳ trớc hội đồng quản trị , tuyển dụng thuê mớn và sử
dụng lao động , quyết định lơng và phụ cấp của ngời lao động . Đề nghị hội
đồng quản trị bỉ nhiƯm vµ miƠn nhiƯm , khen thëng , kû luật các chức danh :
phó giám đốc , kế toán trởng , trởng phòng kinh doanh Thì sự tồn tại củaThì sự tồn tại của..
* Phòng tài cính kế toán :
- Chức năng : Tham mu giúp giám đốc tổ chức thực hiện đúng chế độ kế
toán thống kê hiện hành của nhà nớc , bảo toàn và phát triển vốn và các hoạt

động tài chính của công ty .
- Nhiệm vụ : Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm , hoạch toán kế toán
trong hoạt động sản xuất kinh doanh , quản lý tài sản , vốn , lập chứng từ thu
chi đúng qui định , tổng hợp báo cáo định kỳ .
* Phòng kinh doanh
Chức năng : Tham mu giúp giám đốc chỉ đạo quản lý , quy hoạch , phát
triển thị trờng kinh doanh đạt hiệu qu¶ cao .
19


Sinh viên : Trần Thanh Hà
Khoa :QTKD
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Nhiệm vụ : Xây dựng kế hoạch , phơng hớng kinh doanh hàng năm và
dài hạn , đề xuất các giải pháp thực hiện kế hoạch , phơng án mở rộng thị trờng kinh doanh , xây dựng cơ chế quản lý kinh doanh vận tải và kinh doanh
các dịch vụ khác .
* Phòng tổ chức hành chính :
- Chức năng :Tham mu giúp giám đốc các lĩnh vực công tác tổ chức
hành chính , lao động tiền lơng , phơng án lựa chọn bố trí cán bộ lao động .
- Nhiệm vụ :Xây dựng , sắp xếp lao động , hoàn thiện mô hình tổ
chức , thực hiện nghiệp vụ công tác tổ chức cán bộ , lao động . Thực hiện
công tác đào tạo , an toàn bảo hộ lao động . Thực hiện các chế độ chính sách
đối với ngời lao động theo qui định của pháp luật .
* Phòng kỹ thuật :
- Chức năng : Tham mu giúp giám đốc các lĩnh vực quản lý kỹ thuật
ngành hàng kinh doanh , đàu t khoa học kỹ thuật công nghệ .
- Nhiệm vụ :
+ Xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn về đàu t sửa chữa , bảo dỡng
phơng tiện , công nghệ phục vụ sản xuất kinh doanh , phÈm chÊt , ®o lêng ,
PCCC , vƯ sinh môi trờng ..
+Xây dựng hoàn thiện nội quy ,quy trình ,các định mức kinh tế, kỹ thuật .

+ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất .
* Đội vận t¶i cã nhiƯm vơ :
+ Tỉ chøc thùc hiƯn vËn tải xăng dầu , các sản phẩm hoá dầu và các hàng
hoá khác theo qui định của công ty và pháp luật .
+ Quản lý lao động , tài sản theo quy định của công ty và chịu trách nhiệm
trớc giám đốc và các nhiệm vụ đợc phân công .
* Đội công trình có nhiệm vụ :
-Dịch vụ sửa chữa thiết bị , hệ thống cột bơm , công trình kiến trúc ,
và các dịch vụ khác .
- Xây lắp tranh trí nội ngoại thất các công trình xăng dầu và các công
trình dân dụng Thì sự tồn tại của và chịu trách nhiệm tr ớc giám đốc về mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh theo quy định của công ty và pháp luật .
*Xởng sửa chữa có nhiệm vụ :
-Dịch vụ sử chữa các phơng tiện vận tải .

20



×