Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công trình Việt Nam. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.46 KB, 61 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thanh
Phương
LỜI CẢM ƠN!
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công trình Việt Nam em
đã có cơ hội tiếp xúc, làm quen với thực tế công tác kế toán. Những công việc này
giúp cho em có điều kiện đem những kiến thức đã học ở trường lớp ra áp dụng vào
thực tế, bổ sung thêm kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn sẽ giúp ích cho công
tác của em sau này. Để có được kiến thức và kết quả thực tế như ngày hôm nay,
trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kế toán trường Đại
học Thương Mại đã giảng dạy và trang bị cho em những kiến thức cơ bản, đặc biệt
là cô Nguyễn Thanh Phương đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Bên
cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc, các anh chị phòng kế
toán Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công trình Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp đỡ em hoàn thành tốt quá trình thực tập.
Trong thời gian thực tập và làm báo cáo, mặc dù rất cố gắng nhưng do thời
gian và còn thiếu kinh nghiệm nhất là bước đầu tiếp cận với tình hình thực tế hoạt
động sản xuất kinh doanh nên bài luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Vì vậy, em rất mong muốn được tiếp thu và chân thành cảm ơn những
ý kiến đóng góp, chỉ bảo để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức và phục vụ
tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thu Nga
SVTH: Nguyễn Thu Nga Lớp: HK1D – K3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thanh
Phương
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
độc lập của riêng em, không sao chép của công
trình khác đã được công bố, số liệu trong luận văn


là do đơn vị thực tế cung cấp. Nếu sai em xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thu Nga
SVTH: Nguyễn Thu Nga Lớp: HK1D – K3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thanh
Phương
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thu Nga Lớp: HK1D – K3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thanh
Phương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GTGT: Giá trị gia tăng
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ: Tài sản cố định
TK: Tài khoản
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
BĐS: Bất động sản
DT: Doanh thu
CKTM: Chiết khấu thương mại
NSNN: Ngân sách nhà nước
SVTH: Nguyễn Thu Nga Lớp: HK1D – K3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thanh
Phương
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế mở hiện nay, bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh đều mong muốn có được lợi nhuận tối ưu đòi hỏi các
doanh nghiệp phải phát triển mạnh mẽ cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Đặc biệt khi

nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã đem lại cho các doanh
nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều những thử thách lớn, vì vậy các doanh
nghiệp phải có chiến lược kinh doanh hiệu quả nhằm đứng vững và thắng thế trên
thương trường. Đứng trước xu thế hội nhập đó, các doanh nghiệp Việt Nam ngày
càng năng động trong việc tìm kiếm nguồn hàng, thị trường nhằm mục đích vừa đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng, vừa nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
Nhưng vấn đề quan trọng là làm thế nào để hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả cao, sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp
mang đi tiêu thụ phải được thị trường chấp nhận.
Ngay từ khi mới ra đời, kế toán đã là công cụ quan trọng phục vụ cho các nhà
quản lý kinh tế. Bởi vì căn cứ vào thông tin kế toán các nhà quản lý định ra các kế
hoạch, dự án và kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch, các dự án đặt ra. Nhờ có thông
tin kế toán người ta có thể xác định được hiệu quả của một thời kỳ kinh doanh và tình
hình tài chính của doanh nghiệp để có các quyết định nên đầu tư hay không và cũng
biết được doanh nghiệp đã sử dụng số vốn đầu tư đó như thế nào. Vì vậy việc xác
định kết quả kinh doanh là vô cùng cần thiết đối với các doanh nghiệp, là thành quả
lao động, là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp, phản ánh doanh nghiệp đó làm ăn
có hiệu quả hay không.
Trước sự biến đổi to lớn của nền kinh tế nước ta hiện nay, đặc biệt là chủ
trương của nhà nước ta như cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước đã kích thích các
doanh nghiệp vươn lên, Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công trình Việt Nam cũng
không ngoại lệ. Công ty đã từng bước chuyển mình để cạnh tranh với các doanh
SVTH: Nguyễn Thu Nga Lớp: HK1D – K3
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thanh
Phương
nghiệp trong và ngoài nước, đồng thời đứng vững được trên thị trường cạnh tranh
khốc liệt như hiện nay. Để làm được điều đó, công ty đã phải phát huy tất cả tiềm
năng, nội lực hiện có, đồng thời cũng có sự đóng góp không nhỏ của các bộ phận
trong công ty, trong đó có bộ phận kế toán. Có thể nói rằng bộ phận kế toán là

xương sống của một công ty, tất cả những sự phấn đấu đó đều nhằm mục tiêu cuối
cùng là lợi nhuận. Mục tiêu của các doanh nghiệp là làm sao đó tối đa hoá lợi
nhuận, để biết được lợi nhuận là bao nhiêu thì phải thông qua bộ phận kế toán, mà
cụ thể là kế toán xác định kết quả kinh doanh. Muốn có được thông tin về lợi nhuận
nhanh chóng và chính xác để phục vụ cho những quyết định quan trọng thì phải có
một hệ thống kế toán xác định kết quả kinh doanh phù hợp với đặc thù của công ty
cũng như quy định chung của nhà nước.
Xác định được tính cấp thiết của kế toán xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp và qua một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công
trình Việt Nam em nhận thấy rằng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh của
công ty còn một số bất cập: Việc xác định giá vốn của hàng xuất kho trong công ty
chưa thực sự hợp lý, công ty thường xuyên bị khách hàng chiếm dụng vốn, số lượng
hàng tồn kho nhiều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, công ty
vẫn chưa thực hiên tốt công tác kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán do Bộ tài
chính ban hành.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu về kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty
cổ phần kỹ thuật công trình Việt Nam. Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh chân thực tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông
qua chỉ tiêu này, các nhà quản trị có thể theo dõi, đánh giá và đưa ra những điều
chỉnh kịp thời trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, các thông tin
về doanh thu, chi phí, lợi nhuận là những thông tin cần thiết đối với các nhà đầu tư
cũng như các chủ thể có lợi ích liên quan.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán xác định kết quả kinh doanh đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, trên cơ sở những kiến thức đã học ở trường
SVTH: Nguyễn Thu Nga Lớp: HK1D – K3
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thanh
Phương
kết hợp với việc tìm hiểu thực tế công tác kế toán của Công ty Cổ phần Kỹ thuật

Công trình Việt Nam em đã chọn đề tài “Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công trình Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” làm đề
tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ sự cần thiết khách quan của việc tổ chức Xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp, nghiên cứu đề tài này nhằm những mục tiêu cụ thể sau:
- Về mặt lý luận: Đề tài này góp phần làm rõ hơn nữa bản chất, nội dung và
phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp nói
chung theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
- Về mặt thực tiễn: Việc nghiên cứu đề tài giúp chúng ta thấy được rõ hơn về
thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp, đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, cũng như những trình tự trong hạch toán của các phần hành kế toán mà cụ
thể là kế toán xác định kết quả kinh doanh. Với những gì thực tế thấy được kết hợp
với những kiến thức đã học để rút ra những sự khác nhau cơ bản giữa thực tế và lý
thuyết. Đồng thời qua đó nhận định, đánh giá, rút ra ưu và nhược điểm về hệ thống
kế toán của công ty nói chung và kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng.
Trên cơ sở những nhận định đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công trình Việt
Nam sao cho phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán để hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả hơn.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật
Công trình Việt Nam.
- Giới hạn về thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 09/02/2009 đến
ngày 10/04/2009.
- Nguồn số liệu: Số liệu sử dụng trong đề tài được lấy từ Báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công trình Việt Nam trong 3
năm (2006, 2007, 2008) và các Sổ cái của các tài khoản có liên quan.
SVTH: Nguyễn Thu Nga Lớp: HK1D – K3
3

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thanh
Phương
1.5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Lý luận cơ bản về kế toán xác định kết quả kinh doanh
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công trình Việt Nam.
Chương 4: Đánh giá thực trạng và các giải pháp hoàn thiện kế toán xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công trình
Việt Nam.
SVTH: Nguyễn Thu Nga Lớp: HK1D – K3
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thanh
Phương
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1. Lý luận cơ bản về kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm và nội dung về kế toán xác định kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp
trong một kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu
và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Nếu doanh thu lớn hơn
chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị
lỗ. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.1.1.2. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được cấu thành bởi hai bộ phận là kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động khác.

- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là lãi hoặc lỗ của các hoạt động
kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp bao gồm cả hoạt động đầu tư tài chính
- Kết quả hoạt động khác: Là lãi hoặc lỗ của các hoạt động không thường
xuyên của doanh nghiệp, doanh nghiệp không dự tính trước các hoạt động này.
a) Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Kết quả hoạt động kinh doanh được xác định theo công thức sau:
Doanh
thu thuần
về bán
hàng và
cung cấp
= Tổng DT
bán hàng
và cung
cấp dịch
vụ trong
- Chiết
khấu
thương
mại
- Giảm
giá
hàng
bán
- Doanh
thu
hàng
bán bị

trả lại
- Thuế TTĐB,
thuế XK, thuế
GTGT theo
phương pháp
trực tiếp phải
SVTH: Nguyễn Thu Nga Lớp: HK1D – K3
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thanh
Phương
dịch vụ kỳ nộp
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
-
Trị giá vốn
hàng bán
Kết quả từ
hoạt động
kinh doanh
=
Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
+
Doanh thu
hoạt động

tài chính
-
Chi phí
tài chính
-
Chi phí bán
hàng, chi phí
quản lý doanh
nghiệp

Trong đó:
1) Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa
tổng số doanh thu với các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị
trả lại, chiết khấu thương mại và số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hay thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp.
2) Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thoả
thuận do các nguyên nhân thuộc về người bán như: hàng kém phẩm chất, không
đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng…
3) Chiết khấu thương mại: Là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên giá bán
đã thoả thuận và được ghi trên các hợp đồng mua bán hoặc các cam kết về mua bán
và phải được thể hiện rõ trên chứng từ bán hàng.
4) Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là doanh thu của số hàng đã được tiêu thụ
(đã ghi nhận doanh thu) nhưng bị người mua trả lại. Nguyên nhân trả lại thuộc về
phía người bán (vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng như không phù
hợp yêu cầu, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại…)
5) Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá thực tế của số hàng xuất kho đã tiêu thụ cộng với
khoản chi phí được tính vào giá vốn trừ đi các khoản hoàn nhập dự phòng hàng tồn kho
Trị giá thực tế của hàng xuất kho đã tiêu thụ được tính theo một trong các
phương pháp sau: Phương pháp bình quân gia quyền, Phương pháp nhập trước xuất

SVTH: Nguyễn Thu Nga Lớp: HK1D – K3
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thanh
Phương
trước, phương pháp nhập sau xuất trước và phương pháp thực tế đích danh
6) Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu phát sinh từ các giao dịch mà
doanh nghiệp thực hiện thuộc hoạt động tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền. Bao
gồm: Lợi nhuận nhận được từ cơ sở liên doanh đồng kiểm soát; Lãi trái phiếu và
mua bán chứng khoán; Lãi cho thuê tài chính, hoạt động cho thuê TSCĐ dài hạn;
Lãi cho vay, lãi tiền gửi; Lãi do bán ngoại tệ; Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
Khoản chiết khấu tín dụng do thanh toán sớm cho người bán….
7) Chi phí tài chính là những khoản chi phí phát sinh từ các giao dịch mà
doanh nghiệp thực hiện thuộc hoạt động tài chính như lãi tiền vay, chi phí sử dụng
bản quyền, lỗ đầu tư chứng khoán. Bao gồm: Chi phí liên quan đến hoạt động góp
vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát; số vốn không thu hồi được do cơ sở liên
doanh đồng kiểm soát bị thua lỗ; chi phí trong quá trình cho thuê TSCĐ, khấu hao
TSCĐ cho thuê; chi phí môi giới, giao dịch trong quá trình bán chứng khoán, chi
phí kinh doanh ngoại tệ; các khoản chiết khấu cho khách hàng…
8) Chi phí bán hàng: Là các khoản chi phí mà doanh nghiệp chi ra phục vụ
cho việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Chi phí bán hàng thường bao gồm: Tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho
nhân viên bán hàng, hoa hồng đại lý, chi phí môi giới, tiếp thị, bảo quản, vận
chuyển, khấu hao TSCĐ, chi phí công cụ dụng cụ, quảng cáo, chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
9) Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí mà doanh nghiệp chi ra
để phục vụ cho quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác
có liên quan đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp thường bao gồm: Tiền lương và các khoản phụ
cấp, bảo hiểm, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, khấu hao
TSCĐ dùng cho doanh nghiệp, chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, các khoản thuế,

phí, lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền chung
cho toàn doanh nghiệp như lãi vay, dự phòng, tiếp tân, tiếp khách…
b)Kết quả hoạt động khác
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và chi
SVTH: Nguyễn Thu Nga Lớp: HK1D – K3
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thanh
Phương
phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang tính
chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
Công thức xác định:
Kết quả
hoạt động khác
=
Thu nhập
khác
- Chi phí khác
Trong đó:
Thu nhập khác: là các khoản thu nhập góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ
hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu gồm: Thu thanh lý, nhượng bán
TSCĐ; giá đánh giá lại của vật tư hàng hóa, TSCĐ; thu tiền phạt do khách hàng vi
phạm hợp đồng; thu về các khoản nợ phải trả không xác định được chủ, các khoản
thu năm trước bỏ sót nay phát hiện ra ghi bổ sung; thu hồi các khoản nợ khó đòi đã
xử lý xóa sổ.
Chi phí khác: là những khoản chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt động
xảy ra không thường xuyên, bất thường doanh nghiệp không dự kiến trước được
ngoài các hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính. Ngoài ra
còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ những năm trước nay phát
hiện ghi bổ sung. Thuộc chi phí khác bao gồm một số khoản chi phí sau:Chi phí

thanh lý, nhượng bán TSCĐ; giá đánh giá lại của vật tư hàng hóa, TSCĐ; tiền phạt
do vi phạm hợp đồng; số tiền bị phạt thuế, ngân sách truy thu thuế; các khoản chi
phí kinh doanh bị bỏ sót những năm trước nay phát hiện ra ghi bổ sung và các
khoản chi phí khác.
c) Kết quả kinh doanh trước thuế
Kết quả kinh doanh trước thuế chính là thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
Đây là cơ sở để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải nộp
trong kỳ. Kết quả kinh doanh trước thuế bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và
kết quả hoạt động khác
Công thức xác định:
SVTH: Nguyễn Thu Nga Lớp: HK1D – K3
Kết quả kinh doanh
trước thuế
=
Kết quả từ hoạt
động kinh doanh
+
Kết quả hoạt động
khác
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thanh
Phương
d) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng giá trị của thuế hiện hành và thuế
hoãn lại được tính đến khi xác định lợi nhuận hoặc lãi, lỗ ròng của kỳ. Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong
năm và thuế suất thuế TNDN.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp
tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành chỉ được hạch toán để xác định

kết quả kinh doanh khi quyết toán năm nhưng trong năm doanh nghiệp vẫn phải
tạm tính và nộp thuế TNDN vào NSNN. Việc tạm nộp và quyết toán thuế đều phải
căn cứ vào tờ khai thuế TNDN. Hàng quý khi xác định được thu nhập chịu thuế của
quý, DN phải lập tờ khai thuế và ghi nhận số thuế TNDN hiện hành tạm phải nộp
vào chi phí thuế TNDN theo mức thuế suất mà doanh nghiệp phải chịu.
Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, doanh nghiệp xác định và
ghi số thuế TNDN thực phải nộp trong năm là chi phí thuế TNDN hiện hành. Đây là
khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh trong năm.
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại: Là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai
tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành
Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại
phải trả trong năm và tài sản thuế thu nhập hoãn lại của doanh nghiệp.
Cơ sở để xác định hai khoản mục này là các khoản chênh lệch tạm thời phát
sinh do có sự khác biệt về thời điểm doanh nghiệp ghi nhận thu nhập hoặc chi phí
và thời điểm pháp luật về thuế quy định tính thu nhập chịu thuế hoặc chi phí được
trừ khỏi thu nhập chịu thuế
e) Kết quả kinh doanh sau thuế
Kết quả kinh doanh sau thuế chính là kết quả tài chính của doanh nghiệp. Kết
quả tài chính có thể lãi hoặc lỗ. Trong trường hợp kết quả tài chính là lãi thì lãi đó
sẽ được phân phối theo các quy định về phân phối lợi nhuận. Nếu kết quả tài chính
là lỗ thì doanh nghiệp sẽ phải bù lỗ từ các nguồn khác nhau như quỹ dự phòng tài
SVTH: Nguyễn Thu Nga Lớp: HK1D – K3
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thanh
Phương
chính, quỹ đầu tư phát triển.
Kết quả kinh doanh sau
thuế TNDN
=
Kết quả kinh

doanh trước thuế
-
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
2.1.2. Quy định kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành
Để nghiên cứu và hoàn thiện kế toán theo chủ đề nghiên cứu của đề tài này,
em nhận thấy rằng cần tìm hiểu những quy định trong chuẩn mực kế toán và chế độ
kế toán liên quan đến đối tượng cần nghiên cứu trong đề tài.
2.1.2.1. Các quy định về kế toán xác định kết quả kinh doanh theo chuẩn mực
kế toán Việt Nam (VAS)
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ra đời nhằm làm cơ sở pháp lý cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Chuẩn mực kế toán Việt Nam là những quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc, nội dung phương pháp và thủ tục kế toán làm cơ sở ghi
chép kế toán và lập BCTC nhằm đạt được sự đánh giá trung thực hợp lý, khách
quan về thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các quy định về các hoạt động trong công tác kế toán xác định kết quả kinh
doanh được thể hiện trong ba chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS):
- Chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung
- Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
- Chuẩn mực kế toán số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Và một số các chuẩn mực kế toán khác: Chuẩn mực kế toán số 02, 03, 04, 16.
Trong các doanh nghiệp, để xác định kết quả kinh doanh một cách xác thực
nhất thì việc ghi chép kế toán và lập các báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán ban hành đều phải tuân thủ các nguyên tắc của chuẩn mực kế
toán số 01, cụ thể bao gồm những nguyên tắc sau:
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền.

- Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là
SVTH: Nguyễn Thu Nga Lớp: HK1D – K3
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thanh
Phương
doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục kinh doanh bình thường trong
tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải
ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.
- Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được
tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị
hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm
- Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập
các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng
đòi hỏi:
 Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn
 Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
 Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
 Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí
- Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trườnghợp nếu thiếu thông
tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài
chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.
Các chỉ tiêu doanh thu bán hàng - cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính, thu
nhập khác ghi nhận trong kỳ và là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ, việc

ghi nhận các chỉ tiêu này phải tuân thủ theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng
thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
SVTH: Nguyễn Thu Nga Lớp: HK1D – K3
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thanh
Phương
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ, doanh thu được ghi nhận khi đồng thời
thoả mãn tất cả 4 điều kiện sau:
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
 Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán
 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia doanh
thu được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các
hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu gồm:
 Thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ
 Thu về tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
 Thu tiền bảo hiểm được bồi thường

 Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước
 Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập
 Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại
 Các khoản thu khác
Việc ghi nhận các chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí tài chính, giá vốn hàng bán phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán số
02, 03, 04, 16.
SVTH: Nguyễn Thu Nga Lớp: HK1D – K3
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thanh
Phương
Đối với chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ghi nhận trong kỳ phải tuân thủ
theo chuẩn mực kế toán số 17. Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên
tắc, phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, là cơ sở để các doanh nghiệp
hiểu và ứng xử phù hợp nhất đối với các chênh lệch phát sinh giữa số liệu ghi nhận
theo chính sách kế toán do doanh nghiệp lựa chọn và số liệu theo quy định của các
chính sách thuế hiện hành
Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của một kỳ,
được xác định theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là
cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được).
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh
nghiệp): Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại
(hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác
định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp của năm hiện hành.
Công thức xác định thuế TNDN hiện hành:
Thuế TNDN
hiện hành

=
Thu nhập chịu thuế trong
năm hiện hành
x
Thuế suất thuế
TNDN hiện hành
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp
trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp trong năm hiện hành.
Công thức xác định thuế TNDN hoãn lại phải trả:
Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả
=
Tổng chênh lệch tạm thời
chịu thuế trong năm
x
Thuế suất thuế
TNDN hiện hành
Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm: Là các khoản chênh lệch tạm thời
làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong
tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan
được thu hồi hay được thanh toán
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch
SVTH: Nguyễn Thu Nga Lớp: HK1D – K3
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thanh
Phương
tạm thời chịu thuế trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban
đầu của một Tài sản hay Nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không ảnh
hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế TNDN (hoặc lỗ tính thuế) tại

thời điểm phát sinh giao dịch
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương
lai tính trên các khoản: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ; Giá trị được khấu trừ
chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng; Giá trị được khấu
trừ chuyển sang năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
Công thức xác định thuế Tài sản thuế TNDN:
Tài sản thuế
thu nhập
hoãn lại
=
Tổng chênh
lệch tạm
thời được
khấu trừ
phát sinh
trong năm
+
Giá trị được khấu
trừ chuyển sang
năm sau của các
khoản lỗ tính thuế
và ưu đãi thuế
chưa sử dụng
x
Thuế suất
thuế TNDN
hiện hành
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm
phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong
tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc Nợ phải trả liên quan

được thu hồi hay được thanh toán
Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các
khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ này khi và chỉ khi chắc chắn có đủ lợi
nhuận tính thuế trong tương lai để sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời được
khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi về thuế chưa sử dụng.
- Chênh lệch tạm thời: Là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài
sản hay Nợ phải trả trong Bảng cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các
khoản mục này.
2.1.2.2. Quy định theo chế độ kế toán hiện hành
Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay thực hiện công tác kế toán theo 2 chế độ
kế toán hiện hành do Bộ Tài Chính ban hành bao gồm:
- Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định 15/2006/QĐ – BTC
SVTH: Nguyễn Thu Nga Lớp: HK1D – K3
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thanh
Phương
- Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Quyết định 48/2006/QĐ – BTC
Có nhiều điểm khác biệt rõ nét giữa hai chế độ kế toán trên về chuẩn mực kế
toán, hệ thống tài khoản kế toán, hình thức kế toán, báo cáo tài chính. Do sự giới
hạn về trang viết cũng như thực trạng công ty nơi em thực tập đang áp dụng quyết
định số 15 nên em đưa ra những vấn đề cơ bản về kế toán xác định kết quả kinh
doanh theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ
tài chính.
Quy định chứng từ sử dụng để kế toán xác định kết quả kinh doanh theo
quyết định 15/2006/QĐ - BTC
- Bảng kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác.
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí tài chính và hoạt
động khác.
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường
- Phiếu thu, phiếu chi

- Giấy báo Nợ, giấy báo Có
- Tờ khai thuế TNDN
- Quyết toán thuế TNDN
Quy định vận dụng tài khoản kế toán để kế toán xác định kết quả kinh
doanh theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC
Để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp kế
toán sử dụng tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này dùng để
xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài
chính và kết quả hoạt động khác. Kế toán xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành theo nguyên tắc sau:
- Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động
kinh doanh của kỳ kế toán theo đúng quy định của chính sách tài chính hiện hành.
- Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại
SVTH: Nguyễn Thu Nga Lớp: HK1D – K3
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thanh
Phương
hoạt động (Hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch
vụ, hoạt động tài chính….). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch
toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số
doanh thu thuần và thu nhập thuần.
- Tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo quy
định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính,
chi phí tài chính, thu nhập khác, chi phí khác cuối kỳ kết chuyển về tài khoản 911.
Khi hạch toán trong kỳ phải tuân thủ theo những quy định sau:
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được

hạch toán theo quy định sau:
• Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT.
• Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
• Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (Bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu)
• Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không
bao gồm giá trị vật tư hàng hóa nhận gia công
• Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính được xác định trên
cơ sở lấy tổng số tiền nhận được chia cho số kỳ nhận trước tiền
• Không hạch toán vào tài khoản 511 các trường hợp sau:Trị giá hàng hóa, vật
tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến; Trị giá sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thu Nga Lớp: HK1D – K3
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thanh
Phương
hàng hóa và dịch vụ cung cấp giữa công ty, tổng công ty với các đơn vị hạch toán
phụ thuộc và các đơn vị thành viên; Trị giá hàng hóa gửi bán theo phương thức gửi
bán đại lý, ký gửi; Trị giá sản phẩm hàng hóa đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã
cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán; Doanh thu hoạt
động tài chính và các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ.
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp được hạch toán theo
quy định sau:

• Doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh trên tài khoản 515 bao gồm các
khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt
động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh
thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền
• Đối với các khoản doanh thu từ hoạt động mua bán chứng khoán, doanh thu
được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc, số lãi về trái phiếu, tín
phiếu hoặc cổ phiếu.
• Đối với khoản doanh thu từ hoạt động mua bán ngoại tệ, doanh thu được ghi
nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.
• Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu
thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới
được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ
các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì
ghi giảm giá gốc khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
• Đối với khoản thu nhập từ nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con,
công ty liên doanh, công ty liên kết, doanh thu được ghi nhận vào TK 515 là số
chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc.
Kế toán thu nhập khác của doanh nghiệp được hạch toán theo quy định sau:
• Chỉ phản ánh vào thu nhập khác theo đúng nội dung đã được quy định trong
chuẩn mực kế toán
• Ngoài ra thu nhập khác còn bao gồm: các khoản tiền thưởng của khách hàng
SVTH: Nguyễn Thu Nga Lớp: HK1D – K3
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thanh
Phương
liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu
có), thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức cá nhân tặng
cho doanh nghiệp.
Kế toán giá vốn hàng bán của doanh nghiệp được hạch toán theo quy định sau:
• Đối với phương pháp kê khai thường xuyên: Bên Nợ của tài khoản phản ánh

trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá đơn. Bên
Có kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ hoàn thành đã được xác
định tiêu thụ vào bên Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
• Đối với doanh nghiệp áp dụng kiểm kê định kỳ: Bên Nợ TK 632 phản ánh trị
giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ. Bên Có tài khoản 632 phản ánh kết
chuyển giá vốn của hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ. Cuối kỳ
kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã xuất bán vào bên Nợ TK 911 để xác định kết
quả kinh doanh
• Khoản lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hạch toán vào tài khoản 632
khi hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi giảm giá vốn hàng bán
• Khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ đi các khoản bồi thường
được hạch toán vào tài khoản 632
• Khoản chi phí chung cố định cao hơn mức bình thường được hạch toán vào
tài khoản 632
Kế toán chi phí khác của doanh nghiệp được hạch toán theo quy định sau:
• Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí do các sự kiện hay các nghiệp vụ
riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp
• Nội dung phản ánh các khoản chi phí khác phải tuân thủ theo nội dung đã
được quy định ở chuẩn mực kế toán
Để phản ánh lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp và xác định xem doanh
nghiệp có làm ăn hiệu quả hay không thì ngoài kết quả từ hoạt động kinh doanh và
kết quả từ hoạt động khác kế toán còn phải trừ đi khoản chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp, lúc này kế toán sử dụng tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thu Nga Lớp: HK1D – K3
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thanh
Phương
bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh
trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong

năm tài chính hiện hành.
- Tài khoản 8211 “Chi phí thuế TNDN hiện hành”: Tài khoản này dùng để phản
ánh chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm của doanh nghiệp. Kế toán chi
phí thuế TNDN hiện hành của doanh nghiệp được hạch toán theo quy định sau:
• Hàng quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế TNDN để ghi nhận số thuế TNDN
hiện hành tạm phải nộp vào chi phí thuế thu nhập hiện hành.
• Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế
- Nếu số thuế TNDN hiện hành tạm phải nộp trong năm < số phải nộp trong
năm đó, kế toán ghi nhận số thuế TNDN hiện hành phải nộp thêm vào chi phí thuế
TNDN hiện hành.
- Nếu số thuế TNDN hiện hành tạm phải nộp trong năm > số phải nộp của năm
đó, kế toán phải ghi giảm chi phí thuế thu nhập hiện hành là số chênh lệch giữa số thuế
thu nhập hiện hành tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.
• Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu liên quan đến khoản thuế
TNDN phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm)
số thuế TNDN phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của
năm phát hiện sai sót.
• Cuối năm tài chính kế toán phải kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành
phát sinh trong năm vào tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh” để xác định
kết quả sản xuất kinh doanh trong năm
- Tài khoản 8212 “Chi phí thuế TNDN hoãn lại”: Tài khoản này dùng để phản
ánh chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm của doanh nghiệp. Kế toán chi
phí thuế TNDN hoãn lại của doanh nghiệp được hạch toán theo quy định sau:
• Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số thuế thu nhập hoãn lại phải trả
để ghi nhận vào chi phí thuế TNDN hoãn lại. Đồng thời phải xác định tài sản thuế
TNDN hoãn lại để ghi nhận vào thu nhập thuế TNDN (Ghi giảm chi phí thuế
TNDN hoãn lại).
SVTH: Nguyễn Thu Nga Lớp: HK1D – K3
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thanh

Phương
• Kế toán không được phản ánh vào tài khoản này tài sản thuế thu nhập hoãn
lại hoặc thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận
trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
• Cuối kỳ, kế toán phải kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và
số phát sinh bên Có TK 8212- “Chi phí thuế TNDN hoãn lại” vào tài khoản 911 –
“Xác định kết quả kinh doanh”.
2.2. Một số các công trình nghiên cứu về kế toán xác định kết quả kinh
doanh đã công bố trước đây.
2.2.1. Vận dụng nguyên tắc thực hiện đối với ghi nhận doanh thu trong kế
toán – Bài viết của TS. Lê Văn Liên & Ths. Nguyễn Thị Hồng Vân
Cơ sở của nguyên tắc thực hiện: Theo nguyên tắc thực hiện thời điểm để DT
được xác định là “thực hiện” phải thoả mãn 2 điều kiện: DT đạt được và có thể xác
định.
DT được coi là đạt được khi đơn vị kế toán hình thành hoặc gần như hình
thành những công việc cần phải thực hiện đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sẽ
cung cấp cho khách hàng để nhận được lợi ích kinh tế tương ứng với doanh thu.
DT coi là có thể xác định khi thu được tiền hàng hoặc có quyền pháp lý thu
tiền tương ứng với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán được
Trong các hoạt động nói trên, theo nguyên tắc thực hiện, vào thời điểm hoạt
động bán sản phẩm (giao hàng - chuyển quyền sở hữu) cho khách hàng được thực
hiện là thời điểm ghi nhận doanh thu, việc ghi nhận doanh thu ở những khâu trước
đó đồng nghĩa với việc phá vỡ nguyên tắc thực hiện.
Tính khách quan khi xác định mức doanh thu:
Nếu như ghi nhận doanh thu trước lúc bán hàng thì mức doanh thu được xác
định khó có thể đảm bảo tính khách quan do công việc này phụ thuộc rất nhiều vào
ý kiến chủ quan của nhà quản lý. Trong khi đó, bán hàng là nghiệp vụ trao đổi
ngang giá giữa bên bán và bên mua. Mức giá bán tương ứng với doanh thu được
bên mua và bên bán thương lượng và thoả thuận. Tính khách quan của doanh thu
được thể hiện ở chính điểm này.

Tính xác thực của chi phí và tính phù hợp giữa doanh thu và chi phí
SVTH: Nguyễn Thu Nga Lớp: HK1D – K3
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thanh
Phương
Giữa doanh thu và chi phí có mối quan hệ tương ứng và phù hợp nhau trong
quá trình xác định kết quả kinh doanh. Cùng với việc ghi nhận doanh thu thì phần
lớn chi phí tương ứng với mức doanh thu đó đã phát sinh. Vào thời điểm bán hàng,
khi doanh thu được ghi nhận thì đại bộ phận chi phí được coi là đã phát sinh thực tế.
2.2.2. Một số giải pháp về kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Cổ phần hỗ trợ phát triển tin học HIPT - Luận văn của sinh viên Bùi Thị Châu
Loan lớp K38 – D3 trường ĐH Thương Mại
1. Công ty có phát sinh khoản chi phí trả lãi tiền vay và kế toán đã phản ánh
chi phí này vào tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc hạch toán như
vậy là sai quy định và bạn đã giải quyết vấn đề này như sau:Theo quy định thì đây
là một khoản chi phí tài chính không phải là chi phí quản lý doanh nghiệp. Khi phát
sinh trả lãi tiền vay, KT ghi:
Nợ TK 635
Nợ TK 242
Có TK 111, 112. 335
Định kỳ phân bổ lãi vay: Nợ TK 635
Có TK 242
2. Trong quá trình bán hàng công ty có phát sinh chiết khấu thương mại và
giảm giá hàng bán, kế toán hạch toán chung trên tài khoản 521 - Chiết khấu bán
hàng. Việc hạch toán như vậy làm sai ý nghĩa của 2 khoản mục này, dù không làm
thay đổi doanh thu thuần nhưng việc hạch toán như vậy là không đúng và bạn đã
giải quyết vấn đề này như sau:
Khi phát sinh chiết khấu thương mại Khi phát sinh giảm giá hàng bán
Nợ TK 521 Nợ TK 532
Nợ TK 3331 Nợ TK 3331

Có TK 131 Có TK 111,112, 335
2.2.3. Quyết toán thuế TNDN theo quy định hiện hành đối với việc hạch toán
kế toán – Bài viết của chi Đoàn giáo viên Khoa kế toán - Học viện tài chính.
Trong quá trình quyết toán thuế TNDN một trong những công việc mà các
doanh nghiệp phải làm là xác định phần chênh lệch tạm thời giữa kế toán và thuế
nhằm xác định chi phí thuế thu nhập hoãn lại hay thu nhập thuế thu nhập hoãn lại để
SVTH: Nguyễn Thu Nga Lớp: HK1D – K3
21

×