Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Đề cương giới thiệu Luật sửa đổi, bổ sung một số của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2002

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.07 KB, 11 trang )

Bộ T pháp
vụ pháp luật hình sự - hành chính
Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật
Đề cơng giới thiệu Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
I. Sự cần thiết sửa đổi, bổ sung một số điều của luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật:
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 là hình thức
văn bản có hiệu lực cao lần đầu tiên đợc ban hành tạo cơ sở xây dựng khuôn
khổ, hành lang pháp lý nhằm "đổi mới quy trình lập pháp, lập quy", đáp
ứng yêu cầu bức xúc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật làm cho đất
nớc ta trong thời kỳ đổi mới có đủ pháp luật để điều chỉnh các lĩnh vực của
đời sống xã hội theo đúng đờng lối, quan điểm của Đảng. Luật đợc ban
hành đã trực tiếp góp phần xác lập trật tự, kỷ cơng trong chính hoạt động
lập pháp, lập quy, đa công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật nói
chung và công tác lập pháp nói riêng vào nề nếp. Sau gần sáu năm thực hiện
Luật, công tác xây dựng pháp luật đã đạt đợc những thành tựu rất quan
trọng. Việc triển khai thực hiện Luật đã tạo sự chuyển biến về chất trong hệ
thống pháp luật nói chung và trong hoạt động xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật nói riêng. Trong thời gian qua, các cơ quan nhà nớc đã ban hành
đợc một số lợng lớn các văn bản quy phạm pháp luật. Chất lợng văn bản
ngày càng đợc nâng cao. Nội dung các văn bản ngày càng phong phú, đa
dạng, bao quát đợc hầu hết các lĩnh vực cơ bản, quan trọng cần điều chỉnh
của đời sống xã hội.
Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện, các quy định của Luật đã bộc lộ
những mặt hạn chế cần đợc khắc phục kịp thời, đặc biệt là các quy định liên
quan đến quy trình xây dựng, thông qua dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, bảo đảm tiến độ và chất lợng của các dự án, dự thảo, kịp thời đáp ứng
yêu cầu bảo đảm cho đất nớc có đủ luật trong điều kiện phát huy nội lực,


chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, việc sửa đổi, bổ sung Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật tại thời điểm này là cần thiết. Việc sửa đổi tập
trung đặc biệt vào việc đổi mới quy trình lập pháp để nâng cao chất lợng,
bảo đảm tiến độ xây dựng và thông qua các văn bản quy phạm pháp luật tr-
ớc hết là luật, pháp lệnh.
Việc sửa đổi, bổ sung Luật lần này cũng là để kịp thời thể chế hoá t t-
ởng chỉ đạo của Đại hội IX của Đảng về đổi mới quy trình lập pháp, hoàn
thiện hệ thống pháp luật; bảo đảm sự phù hợp của Luật với các quy định
của Hiến pháp 1992 đã đợc sửa đổi và Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ
chức Chính phủ, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật Tổ chức Toà
án nhân dân vừa đợc Quốc hội thông qua. Việc đổi mới quy trình xây dựng
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật chắc chắn cũng sẽ góp phần vào
việc thực hiện các chủ trơng của Đảng và Nhà nớc ta về xây dựng Nhà nớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc.
II. Nguyên tắc chỉ đạo, quá trình soạn thảo, thảo luận và
thông qua luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật:
Việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật đợc tiến hành theo các nguyên tắc chỉ đạo sau đây:
1) Thể chế hoá các quan điểm, chủ trơng của Đảng và Nhà nớc ta về
tiếp tục đổi mới quy trình lập pháp, lập quy, về hội nhập, bảo đảm quyền
tham gia quản lý nhà nớc và xã hội của công dân;
2) Bảo đảm sự phù hợp của Luật với các quy định đợc sửa đổi, bổ
sung của Hiến pháp và các luật về tổ chức và tính thống nhất của Luật này
trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật;
3) Việc sửa đổi, bổ sung Luật phải bảo đảm tính kế thừa, tổng kết
kinh nghiệm lập pháp của các khoá Quốc hội, đặc biệt là Quốc hội Khoá X,
đồng thời giải toả một bớc các vớng mắc trong quy trình ban hành văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành;

4) Thể hiện tinh thần cải cách hành chính, đổi mới quy trình lập pháp
và quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, nâng cao
hiệu quả công tác lập pháp của Quốc hội, công tác ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của các cơ quan nhà nớc; xác định rõ quyền hạn, trách
nhiệm của các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ trong quá trình xây dựng
dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Trong quá trình xây dựng Dự án Luật, dới sự chỉ đạo của Chính phủ,
Bộ T pháp đã phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ
tịch nớc, Uỷ ban Trung ơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan, tổ
chức hữu quan tiến hành tổng kết, đánh giá việc thực hiện Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 1996.
2
Ngày 14 tháng 3 năm 2002 Chính phủ đã có Tờ trình Quốc hội số
258/PC-CP về Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật. Dự án Luật đã đợc Quốc hội Khoá X cho ý
kiến tại kỳ họp thứ 11 (tháng 3 năm 2002). Ngày 31 tháng 10 năm 2002,
Uỷ ban thờng vụ Quốc hội đã xem xét, cho ý kiến về Dự án Luật. Tiếp thu
ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội và Uỷ ban thờng vụ Quốc hội, Dự án
Luật đã tiếp tục đợc chỉnh lý và hoàn thiện thêm.
Ngày 12 tháng 11 năm 2002, Chính phủ có Tờ trình Quốc hội số 1438/
- CP - PC về Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật. Ngày 22 tháng 11 năm 2002, Quốc hội đã thảo luận
ở Tổ về dự án Luật này. Nhìn chung, các ý kiến rất phong phú, cụ thể, thể hiện
sự quan tâm và tinh thần trách nhiệm cao của các vị đại biểu Quốc hội đối với
việc đổi mới quy trình lập pháp, lập quy, nâng cao chất lợng hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật, tăng cờng hiệu quả quản lý đất nớc bằng pháp luật.
Đại đa số ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội biểu thị sự đồng tình đối
với phạm vi sửa đổi, bổ sung của Luật nhằm dân chủ hoá quá trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, tăng cờng sự phối hợp giữa các cơ quan có liên
quan để nâng cao chất lợng dự án, dự thảo văn bản, tạo cơ chế để Quốc hội

xem xét, thông qua đợc nhiều luật trong một kỳ họp, đáp ứng yêu cầu từng b-
ớc hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa.
Trên cơ sở ý kiến của các đại biểu Quốc hội, dới sự chỉ đạo của Uỷ
ban thờng vụ Quốc hội, Bộ T pháp đã phối hợp chặt chẽ với Thờng trực Uỷ
ban pháp luật của Quốc hội, Đoàn th ký kỳ họp và các cơ quan, tổ chức có
liên quan nghiêm túc tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện Dự án Luật. Ngày 16
tháng 12 năm 2002, tại kỳ họp thứ hai, Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật.
III. nội dung cơ bản của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Khái quát chung
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đợc Quốc hội Khoá IX kỳ
họp thứ 10 thông qua vào ngày 12 tháng 11 năm 1996 và có hiệu lực kể từ
ngày 1 tháng 1 năm 1997. Luật gồm 10 chơng, 87 điều, quy định khá cụ thể
các vấn đề liên quan đến thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
3
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật đã sửa đổi, bổ sung 27 điều của Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 1996, trong đó có 8 điều mới, 19 điều đợc sửa
đổi, bổ sung về nội dung và có một số sửa đổi, bổ sung về từ ngữ cho phù
hợp với nội dung của Hiến pháp và các luật về tổ chức mới đợc sửa đổi.
Việc sửa đổi Luật lần này tập trung vào một số điều liên quan trực tiếp đến
quy trình xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh; dân chủ hoá hoạt động
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; đề cao trách nhiệm của các cơ quan
nhà nớc trong việc xây dựng, ban hành văn bản; tăng cờng trách nhiệm
giám sát, kiểm tra văn bản sau khi ban hành.
Tại Chơng I . (Những quy định chung) có 4 điều đợc sửa đổi, bổ

sung, đó là:
- Điều 1 về khái niệm văn bản quy phạm pháp luật, quy định thêm
hình thức quyết định, chỉ thị, thông t của Chánh án Toà án nhân dân tối cao
và bỏ thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Thủ trởng cơ
quan thuộc Chính phủ.
- Điều 3 về vấn tham gia góp ý xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật.
- Điều 9 về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ hoặc đình
chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Bổ sung Điều 12a về giám sát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật.
Tại Chơng II. (Cơ quan nhà nớc có thẩm quyền ban hành và hình
thức văn bản quy phạm pháp luật) có 1 điều đợc sửa đổi, bổ sung là Điều
17 bổ sung quy định về thẩm quyền ban hành và hình thức văn bản quy
phạm pháp luật của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trởng Viện
kiểm sát nhân dân.
Tại Chơng III . (Văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban
Thờng vụ Quốc hội) có 8 điều đợc sửa đổi, bổ sung, đó là:
- Điều 22 về lập chơng trình, thông qua chơng trình xây dựng luật,
pháp lệnh.
- Điều 25 về thành lập ban soạn thảo.
- Điều 26 về nhiệm vụ của ban soạn thảo dự án luật, dự án pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết.
- Điều 28 về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.
4
- Điều 29a về thẩm định dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết.
- Điều 34a về trách nhiệm của Uỷ ban pháp luật Quốc hội bảo đảm
tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật đối với

các dự án luật, dự án pháp lệnh.
- Điều 45 về trình tự xem xét, thông qua dự án luật.
- 45a về trình tự xem xét, thông qua dự án luật tại một kỳ họp của
Quốc hội.
- 45b về trình tự xem xét, thông qua dự án luật tại hai kỳ họp của
Quốc hội.
- Điều 47 về trình tự xem xét, thông qua dự án pháp lệnh.
Tại Chơng V. ( Văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ t-
ớng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ) có 6 điều đợc sửa đổi bổ sung,
đó là:
- Điều 60 về thành lập ban soạn thảo dự thảo nghị quyết, nghị định.
- Điều 61 về nhiệm vụ của Ban soạn thảo dự thảo nghị quyết, nghị
định.
- Điều 62 về việc tham gia ý kiến xây dựng dự thảo nghị quyết, nghị
định.
- Điều 63 về thẩm định dự thảo nghị quyết, nghị định.
- Điều 64 về trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết, nghị
định.
- Điều 65 về soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của Thủ tớng
Chính phủ.
Tại Chơng VI . (Văn bản quy phạm pháp luật của Toà án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao) có 2 điều đợc sủa đổi, bổ sung, đó
là:
Điều 69 và Điều 70 về nội dung và trình tự soạn thảo, ban hành
quyết định, chỉ thị, thông t của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện tr-
ởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Tại Chơng VIII . ( Về hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật và
nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật) có sửa đổi 1 điều là Điều
75 về thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật.
5

Tại Chơng IX . (Giám sát, kiểm tra, kiểm sát và xử lý văn bản trái
pháp luật) có 5 điều đợc sửa đổi, bổ sung, đó là:
- Điều 80a về mục đích giám sát, kiểm tra.
- Điều 80b về nội dung giám sát, kiểm tra.
- Điều 82 về thẩm quyền giám sát, xử lý văn bản trái pháp luật của
Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội.
- Điều 82a về thẩm quyền của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của
Quốc hội trong việc giám sát văn bản quy phạm pháp luật.
- Điều 83 về thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật của
Chính phủ.
Ngoài việc sửa đổi về mặt nội dung nh trên, Luật còn có một số sửa
đổi, bổ sung về mặt từ ngữ, kỹ thuật nh: bỏ cụm từ "cơ quan thuộc Chính
phủ" tại tên của Chơng V, tại các điều 18, 71, 72, 74 và Khoản 2 Điều 84;
bỏ cụm từ "Thủ trởng cơ quan thuộc Chính phủ" tại tên của Mục 1 và Mục
2 của Chơng V, tại các điều 16, 58, 66 và 84; thay cụm từ "phân bổ ngân
sách nhà nớc" bằng cụm từ "phân bổ ngân sách trung ơng" tại Khoản 2
Điều 20 và bãi bỏ khoản 2 Điều 27, khoản 3 Điều 29, Điều 31, khoản 3
Điều 32 và Điều 85; bổ sung cụm từ dự thảo nghị quyết vào sau các cụm
từ dự án luật, dự án pháp lệnh tại Điều 29; bỏ từ khảo sát tại tên của
Chơng IX.
2. Một số nội dung trọng tâm của Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
a. Đổi mới quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
nhằm dân chủ hoá hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,
bảo đảm tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật:
- Nhằm dân chủ hoá hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,
Luật quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc lấy ý kiến
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật, đặc biệt là việc lấy ý kiến các đối tợng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản (Điều 3, Khoản 4 Điều 26, Khoản 4 Điều 61). Luật ban hành văn

bản quy phạm pháp luật năm 1996 cha quy định rõ phải lấy ý kiến của các
đối tợng chịu sự tác động trực tiếp mà chỉ quy định một cách chung chung
là tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan bằng các hình
thức thích hợp tuỳ theo tính chất của từng dự án
6
Để việc lấy ý kiến công chúng đợc rộng rãi, Khoản 4 Điều 62, Khoản 4
Điều 65 quy định về việc giao Văn phòng Chính phủ đăng tải dự thảo nghị
quyết, nghị định, quyết định, chỉ thị trên các phơng tiện thông tin đại
chúng, trên internet để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến, tuỳ theo
tính chất và nội dung dự thảo nghị quyết, nghị định, quyết định, chỉ thị.
- Để bảo đảm tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật, Luật
sửa đổi, bổ sung Điều 9 theo hớng yêu cầu các cơ quan khi ban hành văn
bản quy phạm pháp luật phải xác định rõ trong văn bản đó danh mục các
điều, khoản, các văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành mà nay
trái với quy định của văn bản quy phạm pháp luật mới; có trách nhiệm sửa
đổi, bổ sung những văn bản quy phạm pháp luật điều, khoản, điểm đó.
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 cha quy địnhvề vấn
đề này.
Luật cũng sửa đổi, bổ sung Điều 75 quy định về thời điểm có hiệu
lực của văn bản để bảo đảm tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp
luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đáp ứng yêu cầu xây
dựng nhà nớc pháp quyền. Cụ thể là, Luật quy định về nguyên tắc, các văn
bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tớng Chính phủ, Bộ trởng, Thủ
trởng cơ quan ngang bộ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 trớc đây quy định các văn bản quy
phạm pháp luật do các cơ quan này ban hành có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày ký văn bản mà không gắn với đăng Công báo tức là công bố công khai
bằng văn bản để ngời thực hiện có điều kiện tìm hiểu, nắm bắt quy định
của văn bản quy phạm pháp luật đợc ban hành.

b. Sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm nâng cao trách nhiệm
cũng nh tăng cờng mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan nhà nớc
trong hoạt động soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
- Để bảo đảm tính khả thi của chơng trình, xây dựng Luật, pháp lệnh
từ giai đoạn lập chơng trình, thông qua chơng trình Luật quy định rõ hơn
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội khi gửi đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh, ngoài việc phải nêu sự cần thiết ban hành văn
bản, đối tợng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, các điều kiện bảo đảm cho
việc soạn thảo văn bản còn phải nêu rõ những quan điểm, nội dung chính
của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội và dự kiến nguồn lực bảo đảm
thi hành (Điều 22). Luật năm 1996 cha quy định: trong đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh gửi Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội và Chính phủ phải dự báo đ-
ợc tác động kinh tế - xã hội, dự kiến nguồn lực đảm bảo thi hành và điều
kiện cho việc soạn thảo văn bản. Đây là vấn đề hết sức quan trọng, rất có
7
ý nghĩa trong việc bảo đảm tính khả thi thực tế của Chơng trình, tạo điều
kiện để Quốc hội xem xét quyết định về nội dung, thời điểm ban hành luật,
từ đó nâng cao vai trò điều chỉnh của luật, phát huy tác dụng tích cực của
nó trong việc phát triển kinh tế, xã hội.
- Các quy định của Luật đợc sửa đổi theo hớng phân công rõ quyền
hạn, trách nhiệm, tạo cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức
hữu quan trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Đặc biệt,
Luật xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan chủ trì soạn thảo dự
án luật với các cơ quan hữu quan, nhằm nâng cao chất lợng dự án luật trớc
khi trình Quốc hội.
- Tăng cờng khâu chuẩn bị để nâng cao chất lợng dự án, dự thảo đặc
biệt là nâng cao trách nhiệm của Ban soạn thảo trong quá trình soạn thảo dự
án, dự thảo. Luật sửa đổi theo hớng làm rõ thẩm quyền thành lập Ban soạn
thảo, thành phần, trách nhiệm của Ban soạn thảo, nhấn mạnh tính liên
ngành của Ban soạn thảo; thu hút sự tham gia của các chuyên gia, các nhà

khoa học vào quá trình soạn thảo; quy định mối quan hệ chặt chẽ giữa Ban
soạn thảo và cơ quan chủ trì soạn thảo (Điều 25, Điều 60, Khoản 4 và
Khoản 6 Điều 26; Khoản 4 và Khoản 6 Điều 61).
c. Sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm đổi mới quy trình thảo
luận, thông qua luật, pháp lệnh
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 quy định
Quốc hội thông qua dự án luật bằng cách biểu quyết từng điều, từng chơng,
nghe đọc toàn văn, sau đó biểu quyết toàn bộ hoặc nghe đọc toàn văn rồi
biểu quyết toàn bộ dự án một lần. Do đó, việc thông qua một dự án luật
mất rất nhiều thời gian. Để rút ngắn thời gian thông qua luật, khắc phục
tình trạng các đại biểu Quốc hội phải mất quá nhiều thời gian để thảo luận
về câu chữ, kỹ thuật của dự thảo mà cha dành thời gian thích đáng cho việc
thảo luận, quyết định các chính sách và nội dung cơ bản của dự thảo luật,
các điều 45, 45 a và 45 b của Luật đã quy định theo hớng:
- Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về những nội dung cơ bản
và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau của dự án luật; trong trờng hợp
cần thiết, Quốc hội biểu quyết một số nội dung của dự án luật để làm cơ sở
cho việc chỉnh lý;
- Tăng cờng vai trò của Uỷ ban thờng vụ Quốc hội trong việc chỉ đạo
tổng hợp ý kiến, chỉnh lý dự thảo luật và báo cáo Quốc hội về việc tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo luật;
8
- Quốc hội nghe đọc dự thảo đã đợc chỉnh lý; thảo luận, biểu quyết
thông qua một số nội dung còn có ý kiến khác nhau và biểu quyết thông
qua dự thảo luật.
Cụ thể các Điều 45, 45 a và 45b quy định nh sau:
Điều 45. Xem xét, thông qua dự án luật
Tuỳ theo tính chất và nội dung của dự án luật, Quốc hội có thể xem
xét, thông qua dự án luật tại một hoặc nhiều kỳ họp của Quốc hội.
Điều 45a. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật tại một kỳ họp

của Quốc hội
Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật tại một kỳ họp theo trình tự
sau đây:
1. Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án thuyết
trình về dự án;
2. Đại diện cơ quan thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
3. Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về những nội dung cơ
bản và những vấn đề lớn còn có ý kiến khác nhau của dự án luật. Trớc khi
thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự án luật có thể đợc thảo luận ở Tổ hoặc
Đoàn đại biểu Quốc hội.
Trong quá trình thảo luận, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình
dự án luật đợc trình bày bổ sung về những vấn đề liên quan đến dự án.
Uỷ ban thờng vụ Quốc hội chỉ đạo Đoàn th ký kỳ họp tổng hợp ý kiến
của đại biểu Quốc hội.
Trong trờng hợp cần thiết, Quốc hội biểu quyết một số nội dung của
dự án để làm cơ sở cho việc chỉnh lý;
4. Uỷ ban thờng vụ Quốc hội chỉ đạo cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ
quan trình dự án, Uỷ ban pháp luật, Bộ T pháp và các cơ quan hữu quan
căn cứ vào ý kiến của đại biểu Quốc hội để chỉnh lý dự thảo luật.
Uỷ ban thờng vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc tiếp thu, chỉnh
lý dự thảo luật;
9
5. Quốc hội nghe đọc dự thảo đã đợc chỉnh lý; thảo luận, biểu quyết
thông qua một số nội dung còn có ý kiến khác nhau và biểu quyết thông
qua dự thảo luật;
6. Dự thảo luật đợc thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Quốc
hội biểu quyết tán thành. Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật.
Trong trờng hợp dự thảo luật cha đợc thông qua hoặc mới đợc thông
qua một phần thì việc chỉnh lý và thông qua dự thảo luật đợc thực hiện theo
quy định tại khoản 2 và Khoản 3 Điều 45b của Luật này.

Điều 45b. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật tại hai kỳ họp
của Quốc hội
Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật tại hai kỳ họp theo trình tự
sau đây:
1. Tại kỳ họp thứ nhất:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án thuyết
trình về dự án;
b) Đại diện cơ quan thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về những nội dung cơ
bản và những vấn đề lớn còn có ý kiến khác nhau của dự án luật. Trớc khi
thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự án luật có thể đợc thảo luận ở Tổ hoặc
Đoàn đại biểu Quốc hội.
Trong quá trình thảo luận, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình
dự án luật đợc trình bày bổ sung về những vấn đề liên quan đến dự án;
d) Uỷ ban thờng vụ Quốc hội chỉ đạo Đoàn th ký kỳ họp tổng hợp ý
kiến của đại biểu Quốc hội và chuẩn bị những nội dung cơ bản của dự án
luật để trình Quốc hội biểu quyết làm cơ sở cho việc chỉnh lý;
2. Trong thời gian giữa hai kỳ họp của Quốc hội, Uỷ ban thờng vụ
Quốc hội chỉ đạo cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan trình dự án, Uỷ ban
pháp luật, Bộ T pháp và các cơ quan hữu quan căn cứ vào ý kiến của đại
biểu Quốc hội để chỉnh lý dự thảo luật;
3. Tại kỳ họp thứ hai:
10
a) Uỷ ban thờng vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo luật;
b) Quốc hội nghe đọc dự thảo đã đợc chỉnh lý; thảo luận, biểu quyết
thông qua một số nội dung còn có ý kiến khác nhau và biểu quyết thông
qua dự thảo luật;
c) Dự thảo luật đợc thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Quốc
hội biểu quyết tán thành. Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật.

Trong trờng hợp dự án luật cha đợc thông qua hoặc mới đợc thông
qua một phần thì việc xem xét, thông qua tại kỳ họp tiếp theo do Quốc hội
quyết định theo đề nghị của Uỷ ban thờng vụ Quốc hội."
Nh vậy, theo tinh thần của Luật sửa đổi, các dự án luật sẽ đợc Quốc
hội thảo luận, thông qua nhiều nhất là tại hai kỳ họp. Với tinh thần đổi mới
quy trình thảo luận, thông qua luật nh trên, cùng với sự nỗ lực phối hợp của
các cơ quan trình dự án luật, ngay trong một kỳ họp, Quốc hội có thể thảo
luận, thông qua đợc khá nhiều dự án luật. Theo dự kiến, trong năm 2003,
các cơ quan, tổ chức sẽ trình Quốc hội thảo luận, thông qua 16 dự án luật và
cho ý kiến đối với nhiều dự án luật khác.
Cùng với các quy định nhằm đổi mới quy trình thông qua luật của
Quốc hội, Luật cũng sửa đổi, bổ sung Điều 47 về trình tự xem xét, thông
qua dự án pháp lệnh nhằm rút ngắn thời gian thảo luận, thông qua dự án
pháp lệnh.
d. Tăng cờng và xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan thẩm
định, thẩm tra, kiểm tra, giám sát văn bản quy phạm pháp luật nhằm
bảo đảm nâng cao chất lợng dự thảo, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp,
tính thống nhất của văn bản trớc và sau khi ban hành:
- Luật bổ sung Điều 29a để quy định rõ phạm vi thẩm định dự án
luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thờng vụ Quốc
hội; sửa đổi, bổ sung Điều 63 quy định về việc thẩm định dự thảo nghị
quyết, nghị định của Chính phủ và bổ sung Khoản 5 Điều 65 về việc thẩm
định dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tớng Chính phủ.
- Phù hợp với quy định của Luật Tổ chức Quốc hội về trách nhiệm
của Uỷ ban pháp luật của Quốc hội bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính
thống nhất của hệ thống pháp luật đối với dự án luật, pháp lệnh trớc khi
trình Quốc hội, Uỷ ban thờng vụ Quốc hội, Luật bổ sung Điều 34a nhằm
11
xác định rõ trách nhiệm của Uỷ ban pháp luật của Quốc hội. Bên cạnh trách
nhiệm nh các Uỷ ban khác của Quốc hội trong công tác xây dựng pháp luật,

Uỷ ban pháp luật của Quốc hội có trách nhiệm bảo đảm tính hợp hiến, hợp
pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật đối với các dự án luật, pháp
lệnh nói chung, kể cả các dự án do Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban khác
của Quốc hội chủ trì thẩm tra.
- Về cơ chế kiểm tra sau văn bản quy phạm pháp luật, Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 mới chỉ xác định thẩm quyền của
các cơ quan nhà nớc trong việc giám sát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật mà cha quy định rõ cơ chế thực hiện các thẩm quyền đó. Với tinh thần
tăng cờng kỷ luật, kỷ cơng trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, bảo đảm nguyên tắc pháp chế, Luật bổ sung các quy định nhằm quy
định rõ nội dung, cơ chế, phơng thức giám sát, kiểm tra văn bản (Điều 80b,
82b) nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản
trong hệ thống pháp luật sau khi đợc ban hành.
- Đề cao trách nhiệm của các cơ quan ban hành văn bản, cơ quan
kiểm tra, giám sát văn bản, Luật bổ sung quy định về trách nhiệm của các
cơ quan này trong việc kịp thời phát hiện và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật sai trái (Điều 12a). Ngoài ra, Điều 80a còn quy định cơ quan giám sát,
kiểm tra văn bản có trách nhiệm kiến nghị cơ quan nhà nớc có thẩm quyền
xác định trách nhiệm của cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản sai trái.
- Bên cạnh việc bổ sung quy định nhằm xác định rõ thẩm quyền của
các cơ quan của Quốc hội trong việc giám sát văn bản quy phạm pháp luật
(Điều 82a), Luật cũng xác định rõ trách nhiệm của Bộ T pháp giúp Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nớc về công tác kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật, giúp Thủ tớng Chính phủ kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật
của các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh (Điều 83).
IV.Một số công tác cần triển khai để thực hiện tốt Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Để đa Luật này vào cuộc sống, trớc mắt cần làm tốt những công việc
sau đây:

- Khẩn trơng ban hành hệ thống văn bản quy định chi tiết, hớng dẫn
thi hành: sửa đổi, bổ sung Nghị định 101/CP ngày 23 tháng 9 năm 1997
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, sửa đổi, bổ sung Quyết định 280/1999/QĐ-BTP của Bộ trởng Bộ
12
T pháp ban hành quy chế thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật cũng nh ban hành mới, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan để phù hợp với các quy định của Luật, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện các quy định của Luật. Bên cạnh đó, các Bộ,
ngành căn cứ vào những nguyên tắc đã đợc Luật quy định để ban hành cơ
chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
(quyết định, chỉ thị, thông t) cũng nh xây dựng các văn bản pháp luật đợc
Chính phủ và Quốc hội giao chuẩn bị.
- Tổ chức tập huấn, giới thiệu các quy định của Luật đến các cơ
quan, tổ chức và nhân dân: Đây là công việc quan trọng, thiết thực nhằm đa
các quy định của Luật đi vào cuộc sống, nâng cao ý thức, trách nhiệm của
từng ngời dân cũng nh các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện các quy
định của Luật, tham gia tích cực và có hiệu quả vào việc xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật, xây dựng và hoàn thiện Nhà nớc pháp quyền xã
hội chủ nghĩa.
- Củng cố tổ chức, lực lợng cán bộ, công chức tham gia xây dựng
văn bản:
Trớc mắt cũng nh lâu dài, song song với việc kiện toàn về mặt tổ
chức, tăng cờng vai trò, trách nhiệm của các cơ quan nhà nớc, cần bảo đảm
các yêu cầu về nhân lực cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật. Cùng với việc bảo đảm đủ về số lợng, cần đẩy mạnh công tác đào tạo,
bồi dỡng nâng cao trình độ về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ,
chuyên viên làm công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Do vậy,
các cơ quan có thẩm quyền cần mở các lớp tập huấn, đào tạo chuyên sâu về
công tác xây dựng văn bản; tổ chức các hội nghị, tọa đàm, hội thảo khoa

học cho các cán bộ làm công tác này để họ có điều kiện nâng cao trình độ
chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm.
Một trong những công việc quan trọng hiện nay là tập trung tích cực
chuẩn bị về tổ chức, nhân sự để thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật của Bộ, ngành và địa phơng.
- Cần bảo đảm tốt hơn các điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất bảo
đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; tạo điều kiện cho
các cơ quan chủ động về mặt kinh phí và đợc trang bị đầy đủ các phơng tiện
phục vụ cho việc hiện đại hoá công tác soạn thảo văn bản nhằm thực hiện
tốt nhiệm vụ xây dựng pháp luật, góp phần đa ra đợc những văn bản quy
phạm pháp luật có chất lợng, đáp ứng đợc yêu cầu, nguyện vọng của nhân
dân, tăng cờng hiệu quả quản lý nhà nớc bằng pháp luật./.
13
14

×