Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Phát triển Xây dựng và Xuất nhập khẩu Sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.64 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
SV: Phạm Thị Hồng Nhung

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
CP : Cổ phần .
PTXD &XNK : Phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu
NVL : Nguyên vật liệu.
VLP : Vật liệu phụ
VLC : Vật liệu chính
CT : Công trình.
BTC : Bộ Tài chính
QĐ : Quyết định.
GTGT : Gía trị gia tăng.
ĐVT : Đơn vị tính.
TK : Tài khoản.
STT : Số thứ tự.
VD : Ví dụ.
SV: Phạm Thị Hồng Nhung

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC BẢNG SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng số 1.1: Bảng danh điểm vật tư Error: Reference source not found
Bảng số 2.1: Hoá đơn thuế giá trị gia tăng Error: Reference source not
found
Bảng số 2.2 : Biên bản kiểm nghiệm vật tư Error: Reference source not
found


Bảng số 2.3: Phiếu nhập kho Error: Reference source not found
Bảng số 2.4: Phiếu yêu cầu cấp vật tư Error: Reference source not
found
Bảng số 2.5: Phiếu xuất kho Error: Reference source not found
Bảng số 2.6 : Thẻ kho Error: Reference source not found
Bảng số: 2.7: Sổ chi tiết Error: Reference source not found
Bảng số 2.9: Sổ nhật ký chung Error: Reference source not found
Bảng số 3.1: Phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) nguyên vật liệu.
Error: Reference source not found
Bảng số 3.2: Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì Error: Reference source
not found
Bảng số 3.3: Nhật kí mua hàng Error: Reference source not found
DANH MỤC BIỂU
Biểu số 2.11: Sổ cái tổng hợp tài khoản 152 Error: Reference source not
found
Biểu số 3.4: Nhật kí chi tiền Error: Reference source not found
Biểu số 3.5: Dự toán chi phí nguyên vật liệu Error: Reference source
not found
SV: Phạm Thị Hồng Nhung

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
SV: Phạm Thị Hồng Nhung

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế Thế giới. Nền kin tế Việt
Nam cũng ngày một phát triển. Để nền kinh tế trong nước phát triển các thành
phần kinh tế ngày một vững mạnh, điều đó được thể hiện qua đời sống vật chất
và tinh thần của người dân được cải thiện một cách rõ rệt và một trong những
ngành kinh tế có đóng góp lín vào nền kinh tế quốc dân là ngành xây dựng .

Đây là một ngành thu hút vốn đầu tư lớn, mà thành công của nó góp
phần đáng kể thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước.
Đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn,
thời gian thi công kéo dài qua nhiều khâu nên vấn đề đặt ra là làm sao
phải quản lý tốt đồng thời khắc phục được tình trạng thất thoát, lãng phí
nguồn lực nhất là nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất để mang lại
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên sản phẩm, nó quyết định
chất lượng của sản phẩm đầu ra. Trong tổng giá thành sản phẩm xây lắp,
chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn của giá thành, nên nó mang tính
trọng yếu. Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp có nhiều chủng
loại yêu cầu phải có sự quản lý chặt chẽ, khắt khe. Sự biến động về chi
phí nguyên vật liệu làm ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến động về giá thành
của sản phẩm.
Hiểu rõ những đặc điểm cơ bản của ngành xây dựng, Công ty Cổ
phần Phát triển Xây dựng và Xuất nhập khẩu Sông Hồng đã luôn chú trọng
hoàn thiện bộ máy tổ chức về quản lý Nguyên vật liệu, kế toán hạch toán
nguyên vật liệu để tạo được những sản phẩm có chất lượng và cạnh tranh về
giá thành.
SV: Phạm Thị Hồng Nhung

1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần phát triển xây dựng và
xuất nhập khẩu Sông Hồng, cùng với lượng kiến thức đã được các thầy cô
trang bị cho ở trường, em xin được tìm hiểu chuyên đề:“ Hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Phát triển Xây dựng và Xuất nhập
khẩu Sông Hồng.”
Nhằm tìm ra những tồn tại trong công tác hạch toán chi phí nguyên vật

liệu tại cơ sở và phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán.
Chuyên đề này gồm 3 phần:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng.
Trong quá trình tìm hiểu chuyên đề, em đã cố gắng học hỏi với những
kiến thức mới nhất về chế độ kế toán do Nhà nước ban hành kết hợp với những
kiến thức đã học tập được ở trường. Nhưng đây là một đề tài rất rộng và phức
tạp, sự tiếp cận của bản thân với những kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, hơn
nữa thời gian thực tập lại quá ngắn nên đề tài của em không tránh khỏi nh ững
thiếu sót. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo,
các cán bộ kế toán và những người quan tâm giúp em có thêm được những
kiến thức bổ ích và hoàn thiện hơn về đề tài này.
Em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong
khoa kế toán và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo - thạc sỹ
Nguyễn Thị Mỹ cùng các anh chị em Phòng Tài Chính kế toán Công ty Cổ
phần PTXD và XNK Sông Hồng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình
thực tập, tìm hiểu chuyên đề.
SV: Phạm Thị Hồng Nhung

2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PH¸T TRIÓN X¢Y DùNG VÀ XUÊT
NhËp khÈu SÔNG HỒNG
1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Ph¸t triÓn

X©y dùng và XuÊt nhËp khÈu Sông Hồng.
Với những ngành nghề khác nhau việc sử dụng các loại NVL cũng khác
nhau. Do đặc điểm riêng biệt của ngành nghề xây dựng. Khi tiến hành thi
công các công trình khác nhau theo yêu cầu của thị trường công ty phải sử
dụng một lượng nguyên vật liệu rất lớn bao gồm nhiều loại khác nhau. Mỗi
loại vật liệu có vai trò, tính năng lý hoá riêng. Các loại nguyên vật liệu công
ty thường sử dụng như: xi măng, sắt, thép, cát, sỏi…Đó là những NVL sẵn có
và dễ mua và đó chủ yếu là mua ngoài. Các NVL của công ty cần chú trọng
trong quá trình lưu kho, bảo quản vì việc tiến hành xây lắp thường diễn ra
ngoài trời và chịu nhiều tác động điều kiện thiên nhiên. Những NVL đó dễ bị
oxy hóa, dễ bị ẩm ướt, khi bị oxy hóa hoặc ẩm ướt thì không sử dụng được,
hoặc nếu sử dụng được thì nó sẽ gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng của công
trình. Mặt khác NVL sử dụng ở công ty có đặc thù là cồng kềnh, khối lượng
lớn, nên gặp khó khăn trong việc vận chuyển, cũng như bảo quản.VD như xi
măng, sắt thép… Địa điểm thi công sản phẩm xây lắp thường phụ thuộc vị trí
địa lí của từng địa phương do đó các NVL phải di chuyển theo từng địa điểm.
Trước khi thực hiện một gói thầu thông thường công ty phải tiến hành lập dự
toán dựa vào giá gói thầu đã nhận. Nên khi hoàn thành một công trình số tồn
kho vật liệu thường rất ít và sẽ được chuyển sang cho công trình khác hoặc
bán đi.
SV: Phạm Thị Hồng Nhung

3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nguyên vật liệu xây dựng có nhiều chủng loại và thường xuyên biến
động nên cần thiết phải tiến hành phân loại Nguyên vật liệu nhằm tạo điều
kiện cho việc hạch toán và quản lý nguyên vật liệu. Căn cứ vào vai trò và tác
dụng của Nguyên vật liệu trong sản xuất, vật liệu được chia làm các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là những thứ mà sau quá trình gia công chế
biến sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm như :xi măng, sắt, thép,

gạch, ngói, vôi ve, đá, gỗ… Trong mỗi loại được chia thành nhiều nhóm khác
nhau, ví dụ: Gạch Granite, gạch 2 lỗ, gạch Đặc, gạch lát nền, gạch ốp
tường…, xi măng trắng, xi măng PC30, xi măng PC40, thép hình,thép tấm,
thép phi 10-12… , thép phi 6+ phi 8…
- Vật liệu phụ: Là những nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong
sản xuất được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và
nâng cao tính năng,chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm
cho công cụ lao động hoạt động bình thường hoặc dùng để phục vụ cho nhu
cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý như: Đinh, Dây buộc, que hàn….
- Nhiên liệu là những thứ dùng để tạo nhiệt năng như than đá, than bùn,
củi, xăng, dầu…Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là loại vật liệu
phụ ,tuy nhiên nó được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu
dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân,nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn
khác với các loại vật liệu phụ thông thường.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay
thế cho máy móc thiết bị như máy cẩu, máy trộn bê tông ….
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các Nguyên vật liệu và
thiết bị mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ
bản.
SV: Phạm Thị Hồng Nhung

4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay
thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch
sắt )
- Vật liệu khác: Bao gồm các vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên
bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc trưng.
Với cách phân loại trên sẽ giúp nhà quản lí nắm bắt được nội dung, công

dụng của từng loại NVL trên cơ sở đó sử dụng, bảo quản phù hợp với đặc điểm
của chúng. Xét về phương diện kế toán cách phân loại này sẽ đáp ứng được
yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại NVL.
* Trích bảng danh điểm vật liệu sử dụng tại Công ty.( bảng 1.1)
Bảng số 1.1:Bảng danh điểm vật tư
TT Tên NVL Đơn vị Đơn giá
1 Xi măng hoàng thạch Kg 990
2 Gỗ dán 1,22*2,44*0,012 Tấm 216.425
3 Gạch con sâu M2 120.000
4 Gạch bó vỉa 1*0,3*0,15 Viên 63.800
5 Thép tròn phi 6+8 Kg 12.950
6 Thép phi 20 đến phi 22 Kg 12.750
7 Cát vàng thô M3 165.500
8 Cát đen M3 45.900
9 Đá 1*2 M3 160.100
10 Gạch lỗ Viên 900
11 Dây buộc Kg 15.000
12 Dây thép Kg 15.000
SV: Phạm Thị Hồng Nhung

5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
13 ống nhựa D16mm m 3600
14 ống nhựa D 27mm m 4.500
15 ống nhựa D 40mm m 8.900
16 ống nhựa D50mm m 12.100
17 Gạch ceramic 30*30cm Viên 7.100
18 Gạch men sứ 20*20cm Viên 4.100
19 Gạch thông gió 20*20cm Viên 2.950
20 Gạch xi măng tự chèn dầy 5,5cm M2 75.200

21 Bột tạ chống thấm bao 154.700
22 Than xỉ bột chạy đường chạy M3 67.150
23 Đất màu M3 45.000
24 Cửa panô gỗ nhóm N3 M2 822.800
25 Cửa đi panô gỗ N3 M2 845.850
26 Cửa gỗ kính N3 M2 804.950
27 Nẹp cửa md 17.200
28 Tay vịn cầu thang INox md 150.000
29 Tấm ghi ngang Tấm 158.600
30 Đèn trang trí nổi Bộ 145.520
31 Đèn ống 1,2m và phụ kiện Bộ 68.000
…. ……… … ……….
SV: Phạm Thị Hồng Nhung

6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.2.Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty cổ phần
phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng.
Khi có phát sinh nhu cầu về NVL của các đội công trình trong quá trình
thi công và thủ kho báo thiếu NVL xuất dùng yêu cầu cần nhập mua mới hoặc
kế toán đối chiếu lượng hàng tồn kho thấy thấp hơn lượng hàng tồn kho tối
thiểu theo kế hoạch của công ty và yêu cầu mua thêm bổ sung. Khi đó phòng
kế hoạch vật tư căn cứ vào tình hình sử dụng vật tư và định mức kĩ thuật để
lên kế hoạch cung ứng, dự trữ vật tư trong kì. Dựa trên kế hoạch cung ứng vật
tư, phòng kế hoạch vật tư lấy giấy báo giá vật tư, lập bảng dự trữ mua vật tư
và chuyển qua cho giám đốc duyệt. Khi được duyệt thì sẽ xin tạm ứng tiền
mua vật tư tại phòng kế toán. Sau đó phòng phòng kế hoạch vật tư tiến hành
thu mua NVL. Việc thu mua NVL được tiến hành trên cơ sở thoả thuận giữa 2
bên: công ty và bên cung cấp. Hình thức thanh toán cũng được thoả thuận phù
hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Thông thường trước khi

thực hiện một công trình hay dự án, phòng kế hoạch – kĩ thuật, hoặc đội
trưởng sẽ tiến hành nghiên cứu tìm hiểu nhà cung cấp vật liệu đáp ứng được
các yêu cầu kĩ thuật đồng thời tiết kiệm được chi phí vận chuyển để kí hợp
đồng dài hạn với họ. Chính vì vậy nhà cung cấp vật tư thường là các công ty
có uy tín trong kinh doanh, những bạn hàng lâu năm của công ty nên quá trình
cung cấp NVL diễn ra đúng kế hoạch, đủ về chủng loại và số lượng, đảm bảo
chất lượng, giá cả hợp lí, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất và hiệu quả kinh
doanh. Và NVL công ty mua thường có đặc điểm cồng kềnh, số lượng nhiều
nên nhà cung cấp thường cũng là người chuyên chở vật liệu đến các kho tại
chân công trình. Sau khi nhân viên kĩ thuật phòng kế hoạch vật tư kiểm tra
chất lượng, quy cách, số lượng NVL nếu đạt yêu cầu thì sẽ được nhập kho.
Việc thu mua nguyên vật liệu ở kho tiến hành theo kế hoạch định mức và
căn cứ vào tiến độ thi công công trình do bộ phận kế hoạch kỹ thuật lập; như
SV: Phạm Thị Hồng Nhung

7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
vậy công ty đã kiểm soát đầu vào của chi phí này, do vậy để đảm bảo linh
hoạt kịp thời phục vụ cho sản xuất, nguyên tắc xuất dùng nguyên vật liệu ở
công ty đơn giản cụ thể: Căn cứ vào phiếu yêu cầu xuất vật liệu của tổ trưởng
sản xuất, đội trưởng công trình kiểm tra, ký duyệt chuyển phòng kế hoạch vật
tư lập phiếu xuất kho và thủ kho xuất nguyên vật liệu phục vụ thi công công
trình.
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình
bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính
phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các
công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi
trường như nắng, mưa, lũ lụt NVL của công ty thường là những NVL dễ bị
oxy, dễ bị hư hỏng trong điều kiện ngoài trời. Công ty bảo quản vật liệu trong

kho tại mỗi công trình nhằm giữ cho vật liệu không bị hao hụt thuận lợi cho
việc tiến hành thi công xây dựng. Và kho bảo quản của công ty khô ráo, tránh
ôxy hoá vật liệu, có thể chứa các chủng loại vật tư giống hoặc khác nhau.
Riêng các loại cát, sỏi, đá vôi được đưa thẳng tới công trình. Để bảo vệ tài sản
trong kho, công ty bố trí các bảo vệ theo dõi tại các công trường thường
xuyên kiểm tra theo dõi quá trình vận chuyển vật tư ra, vào công trình.
1.3.Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của công ty cổ phần phát
triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng.
Từ đặc điểm vật liệu của công ty và cách phân loại vật liệu như trên đòi
hỏi công tác quản lý vật liệu của công ty phải chặt chẽ ở tất cả các khâu, từ
việc thu mua đến việc sử dụng vật liệu phải đảm bảo về giá mua, chi phí thu
mua cũng như xác định mức sử dụng vật tư cho mỗi loại sản phẩm. Chính vì
vậy mà tổ chức kế toán vật liệu được thực hiện tốt sẽ giúp cho lãnh đạo công
ty có những thông tin chính xác, kịp thời, về việc sử dụng vật liệu của công
SV: Phạm Thị Hồng Nhung

8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
ty, về nguồn cung cấp, chất lượng, giá cả cũng như sử dụng vật liệu thay
thế Mặt khác quản lý chặt chẽ vật liệu thông qua việc sử dụng hợp lý tiết
kiệm giảm định mức tiêu hao để từ đó giảm chi phí vật liệu để giảm giá
thành sản phẩm của công ty. Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất
nhập khẩu Sông Hồng tổ chức quản lí theo kiểu trực tuyến – chức năng trong
đó có sự phân chia thành các phòng ban, bộ phận riêng biệt với các chức năng
quản lí chuyên môn. Phương thức này tạo điều kiện cho công tác quản lí NVL
được thực hiện 1 cách hiệu quả, chính xác. Các khâu như lên kế hoạch thu
mua, quá trình thu mua, quá trình xuất NVL theo nhu cầu và trách nhiệm
quản lí, dự trữ NVL được giao cho các bộ phận, cá nhân riêng, có sự phân
công, phân nhiệm rõ ràng.
 Nhiệm vụ của Giám đốc công ty:

- Giám đốc có nhiệm vụ xem xét xem các bản kế hoạch về việc cung
ứng, dự trữ nguyên vật liệu khi phòng kế hoạch - kỹ thuật đưa lên có sát với
điều kiện thực tế, phù hợp với quy mô công trình, đảm bảo cho việc thi công
công trình không bị ngưng trệ hay ứ đọng vốn. Nếu các kế hoạch đặt ra có
tính khả thi và đạt yêu cầu thì giám đốc sẽ kí duyệt để thực hiện kế hoạch
trên.
 Nhiệm vụ của phòng kế hoạch – kĩ thuật:
Trong khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý về khối lượng cũng như chất
lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua, việc thực hiện chế độ
mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Phòng kế hoạch vật tư phải dựa vào kế hoạch sản xuất từng
tháng, từng quý để lên định mức việc thu mua nhằm tránh mua thừa, thiếu vật
tư gây lãng phí NVL trong quá trình sử dụng.
- Phòng kế hoạch – kĩ thuật có trách nhiệm chỉ đạo việc thực hiện kế
hoạch, kiểm nghiệm chất lượng kĩ thuật, số lượng, đơn giá của từng NVL khi
SV: Phạm Thị Hồng Nhung

9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nhập kho vật tư. Nhằm quản lí lượng NVL sử dụng cho sản xuất để tiết kiệm
NVL thì phòng kế hoạch lập định mức sử dụng vật tư cho từng đội sản xuất
và theo dõi việc thực hiện kế hoạch.
 Nhiệm vụ của kế toán vật tư:
- Kế toán vật liệu giúp cho ban lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình
hình vật tư để chỉ đạo tiến độ sản xuất
- Quản lý và tổ chức tốt công tác thực hiện chế độ nguyên liệu sẽ tránh
được hư hỏng, mất mát, nguyên vật liệu. Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả
nhằm hạ thấp được giá thành, tăng thu nhập tích luỹ cho doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu là phải tổ chức ghi chép phản ánh chính
xác trung thực tình hình xuất-nhập-tồn kho nguyên liệu. Tính giá thực tế của

nguyên vật liệu đã thu mua và mang về nhập kho nguyên vật liệu, đảm bảo
cung cấp kịp thời và đúng chủng loại cho quá trình sản xuất. Kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch thu mua tình hình dự trữ nguyên vật liệu. Lập báo cáo kế
toán về tình hình sử dụng nguyên vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản
lý điều hành phân tích kinh tế.
- Áp dụng đúng đắn các kĩ thuật hạch toán NVL, hướng dẫn kiểm tra
các bộ phận, đơn vị trong công ty thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu
về NVL (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ…), mở các sổ sách, thẻ kế toán
chi tiết, thực hiện hạch toán đúng phương pháp, quy định nhằm đảm bảo
thống nhất trong công tác quản lí kế toán.
- Kế toán vật tư phải thường xuyên cập nhật thông tin kế toán, tìm hiểu
những văn bản pháp lí liên quan đến NVL để hoàn thiện hơn trong hạch toán.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá NVL theo chế độ mà nhà nước đã qui
định, lập các báo cáo về vật tư, tiến hành phân tích về tình hình thu mua, dự
trữ, quản lí, sử dụng và bảo quản NVL nhằm phục vụ công tác quản lí NVL
SV: Phạm Thị Hồng Nhung

10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
trong công tác sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí NVL, hạ thấp chi phí sản
xuất toàn bộ.
 Thủ kho:
- Hàng ngày căn cứ vào tiến độ cung ứng vật tư do phòng kế hoạch kỹ
thuật lập, thủ kho chịu trách nhiệm nhập kho các loại vật tư mua về, khi nhập
kho phải cân đo, đong đếm cụ thể. Và thủ kho phải kiểm tra các chứng từ yêu
cầu nhập/xuất hàng theo đúng quy định và thực hiện nhập, xuất hàng cho các
cá nhân liên quan khi có yêu cầu.
- Theo dõi số lượng xuất nhập tồn hàng ngày và đối chiếu với định mức
tồn kho tối thiểu. Nếu số NVL tồn kho ít hơn mức tồn kho tối thiểu thì báo
với phòng kế hoạch - kỹ thuật để có kế hoạch thu mua NVL nhằm tránh được

sự ngưng trệ trong thi công công trình.
- Thủ kho phải sắp xếp các NVL một cách khoa học hợp lí, tránh bị ẩm
ướt, đổ vỡ dễ dàng vận chuyển ra khỏi kho khi đem ra sử dụng. Có trách
nhiệm kiểm tra số lượng và chất lượng của từng vật tư, bảo quản NVL tránh
sự thiếu hụt, mất mát. Phát hiện và ngăn ngừa các ảnh hưởng xấu xảy ra và đề
xuất các biện pháp xử lí về NVL như: thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất,
mất mát, hư hao…tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị NVL đã
tiêu hao trong quá trình sản xuất.
SV: Phạm Thị Hồng Nhung

11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
 Bảo vệ tại công trường
 Bảo vệ tại các công trường phải thường xuyên kiểm tra theo dõi quá
trình vận chuyển vật tư ra, vào công trường. Do các công trường thường ở xa
công ty và có địa điểm là những nơi hẻo lánh nên buổi tối thường bố trí bảo
vệ trực đêm để tránh xẩy ra hiện tượng trộm cắp
 Đội trưởng đội công trình
- Dựa tình hình xây dựng mà các đội trưởng đội công trình sẽ yêu cầu
việc xuất vật tư để từ đó phòng kế hoạch vật tư lập phiếu xuất kho và thủ kho
sẽ xuất vật tư. Quá trình này đòi hỏi phải linh hoạt để tránh việc ngưng trệ quá
trình sản xuất.
- Quản lí việc sử dụng vật tư một cách chặt chẽ để tránh sử dụng hoang
phí trong sản xuất, tránh hiện tượng mất mát vật tư trong quá trình sử dụng.
SV: Phạm Thị Hồng Nhung

12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG
VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần phát triển
xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng.
2.1.1. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần phát triển xây dựng và
xuất nhập khẩu Sông Hồng.
Tính giá vật tư là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán
ghi sổ kế toán NVL. NVL của công ty được tính theo giá thực tế là toàn bộ
chi phí hợp pháp để tạo ra NVL.
* Giá NVL nhập kho:
Công tác nhập kho tại Công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất
nhập khẩu Sông Hồng nhập kho theo giá thực tế. NVL của công ty được thu
mua từ nhiều nguồn khác nhau chủ yếu là mua ngoài. Do đặc trưng riêng của
ngành là xây lắp. NVL mua về nhập tại kho dưới chân công trình nên tùy vào
địa điểm xây dựng mà công ty sẽ mua NVL của những nhà cung cấp sao cho
thuận lợi nhất. Mặt khác NVL của công ty thường cồng kềnh với khối lượng
lớn như đá, cát, xi măng…nên người bán có trách nhiệm vận chuyển, bảo
quản NVL đến tận chân công trình, chi phí vận chuyển thường tính vào đơn
giá NVL. Với những nhà cung cấp khác nhau thì giá mua và chi phí thu mua
là khác nhau. Vì vậy việc hạch toán chính xác giá trị NVL đòi hỏi 1 cách chặt
chẽ, cẩn thận.
• Đối với NVL mua ngoài nhập kho: Giá thực tế NVL nhập kho được
tính như sau:
SV: Phạm Thị Hồng Nhung

13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
= + - + -
Trong đó:
- Giá mua ghi trên hóa đơn là giá mua chưa tính thuế GTGT (vì công ty

áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế).
- Chi phí thu mua là chi phí vận chuyển NVL.
- Chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán: công ty mua hàng với số
lượng lớn nên nhà cung cấp sẽ có những khoản chiết khấu thương mại cho
công ty hoặc những hợp đồng giao hàng không đúng thời gian quy định thì
công ty được hưởng 1 khoản giảm giá hàng bán.
Ví dụ 1: Căn cứ vào hoá đơn thuế giá trị gia tăng số 008685 ngày 05 tháng 11
năm 2011. Công ty mua vật tư của công ty TNHH Phúc Phương với vật tư là
cát vàng với khối lượng 100m3 đơn giá 165.500 đồng/m3(Giá mua chưa bao
gồm thuế GTGT 10%).
Giá nhập kho của lô hàng cát vàng là :
100 x 165.500 = 16.550.000( Đồng)
• Đối với NVL nhập kho từ quá trình sản xuất dư thừa thì giá nhập
kho được tính bằng giá của NVL cùng loại lần nhập gần nhất.
Giá NVL nhập = Số lượng NVL thừa x giá mua gần nhất của NVL cùng loại
• Giá NVL xuất kho: Công ty tính giá NVL xuất kho theo giá thực tế
đích danh vì công ty có điều kiện bảo quản riêng từng lô NVL nhập
kho, vì vậy khi xuất lô nào thì tính giá thực tế nhập kho đích danh của
lô đó.
SV: Phạm Thị Hồng Nhung

14
Giá thực tế
NVL nhập
trong kì
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
Chi phí
thu mua

Chiết khấu
thương mại và
giảm giá hàng
bán
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.2 Chứng từ và thủ tục luân chuyển nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần
Phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng.
a/ Thủ tục luân chuyển chứng từ nhập kho NVL.
* Trường hợp 1: Nhập kho do mua ngoài
NVL nhập kho được bắt đầu khi có phát sinh nhu cầu về NVL của các
đội công trình và thủ kho báo thiếu NVL xuất dùng yêu cầu cần nhập mua
Khi đó phòng kế hoạch vật tư căn cứ vào tình hình sử dụng vật tư và định
mức kĩ thuật để lên kế hoạch cung ứng, dự trữ vật tư trong kì.
Dựa trên kế hoạch cung ứng vật tư, phòng kế hoạch vật tư lấy giấy báo
giá vật tư, lập bảng dự trữ mua vật tư và chuyển qua cho giám đốc duyệt. Khi
được duyệt thì sẽ xin tạm ứng tiền mua vật tư tại phòng kế toán. Sau đó
phòng kế hoạch vật tư tiến hành thu mua NVL. Việc thu mua NVL được tiến
hành trên cơ sở thoả thuận giữa 2 bên: công ty và bên cung cấp. Hình thức
thanh toán cũng được thoả thuận phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty. Sau khi mua bán giữa 2 bên đã được thoả thuận, cán bộ phòng kế
hoạch vật tư phụ trách việc thu mua NVL sẽ mang hoá đơn GTGT (Bảng số
2-1) về cho phòng kế toán để làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
NVL đến công ty hoặc đến chân các công trình trước khi nhập kho sẽ
được nhân viên kĩ thuật phòng kế hoạch vật tư kiểm tra chất lượng, quy cách,
số lượng NVL, kết quả kiểm tra được ghi vào biên bản kiểm nghiệm vật tư
(Bảng số 2-2).
Sau khi NVL được kiểm tra, thủ kho cho nhập kho những NVL đạt yêu
cầu vào kho. Trường hợp kiểm nhận vật tư thừa hay thiếu, sai phẩm chất, quy
cách thì 2 bên sẽ lập biên bản để kế toán có căn cứ ghi sổ (trường hợp này ít

khi xẩy ra). Cán bộ cung ứng của phòng kế hoạch vật tư căn cứ vào hoá đơn
của người bán, biên bản kiểm nghiệm vật tư và số lượng thực nhập để viết
SV: Phạm Thị Hồng Nhung

15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
phiếu nhập kho (Bảng số 2-3). Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên, có đầy
đủ chữ kí của người lập phiếu, người giao hàng, thủ kho, kế toán trưởng.
Liên 1: Lưu tại phòng kế hoạch vật tư.
Liên 2: Giao cho thủ kho để lưu vào thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế
toán để làm căn cứ ghi vào sổ kế toán.
Liên 3: Giao cho người giao hàng để làm cơ sở thanh toán.
Ban kiểm nhận vật tư và thủ kho chỉ xác nhận về số lượng, chủng loại,
quy cách của NVL nhập tại kho theo giá mua ghi trên hoá đơn mua hàng,
chưa bao gồm chi phí vận chuyển. Các hoá đơn của khoản chi phí này sẽ
được chuyển trực tiếp lên phòng kế toán. Kế toán xác nhận các khoản này là
hợp lí, hợp lệ sẽ tiến hành cập nhật vào phần mềm kế toán. Từ đó phần mềm
sẽ tự động cộng các khoản chi phí vào giá trị hàng mua hình thành nên giá trị
hàng nhập mua. Thủ kho sau khi lập phiếu nhập kho lưu vào thẻ kho thì sẽ
chuyển toàn bộ chứng từ này lên phòng kề toán để kế toán tiến hành nhập số
liệu vào máy.
Sơ đồ 2-1: Quy trình nhập kho NVL.
• Ví dụ 2: Theo hoá đơn GTGT số 0046582 ngày 09 tháng 11 năm
2011công ty mua vật tư của công ty CP xi măng tại Thái Nguyên
SV: Phạm Thị Hồng Nhung

16
Phòng kế
hoạch vật tư
Hội đồng

kiểm nghiệm
Bộ phận cung
ứng vật tư
Phòng kế
hoạch vật tư
Kế toán
NVL
Thủ kho
Kế hoạch
sản xuất
Hoá đơn
mua hàng
Biên bản kiểm
nghiệm
Phiếu nhập
kho
Nhập NVL
và ghi thẻ
kho
Ghi sổ,
bảo quản
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng số 2.1: Hoá đơn thuế giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN Mẫu số : 01GTTT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG 46AA/11P
Liên 2 (giao khách hàng) 0046582
Ngày 09 tháng 11 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Công ty CP xi măng tại Thái Nguyên
Địa chỉ: Phường Thịnh Đán - TP. Thái Nguyên
Điện thoại: MST: 0101093709

Họ tên người mua hàng: Công ty Cổ phần PTXD và XNK Sông Hồng.
Địa chỉ: Số 245 Nguyễn Tam Trinh - Hoàng Mai - Hà Nội
Hình thức thanh toán chuyển khoản MST: 0101900127
STT
Tên hàng hoá
dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x2
Xi măng Hoàng
Thạch
Tấn 150 990.000 148.500.000
Cộng tiền hàng: 148.500.000
Thuế suất GTGT: 10% 14.850.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 163.350.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm sáu mươi ba triệu, ba trăm năm mươi ngàn
đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
SV: Phạm Thị Hồng Nhung

17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng số 2.2 : Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Công ty Cổ phần và Phát triển xây dựng
và Xuất nhập khẩu Sông Hồng
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Số: 60
Ngày 09 tháng 11 năm 2011

Căn cứ hoá đơn số:. 0046582 Ngày 09 tháng 11 năm 2011
Của: Công ty Cổ phần Phát triển Xây dựng và XNK Sông Hồng
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông, bà: Ngô Quang Hào Giám đốc
Ông, bà: Nguyễn Đức Phương Đại diện phòng kỹ thuật
Ông, bà: Nguyễn Thị Liên Kế toán
Ông, bà: Lê Thị Ngọc Thủ kho.
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau đây:
Phương thức kiểm nghiệm:
STT
Tên nhãn
hiệu, quy
cách, vật

M
ã
số
ĐV
T
Số
lượng
theo
chứng
từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi
chú
Số lượng
đúng
quy cách,

phẩm chất
Số lượng
không đúng
quy cách,
phẩm chất
A B C D 1 2 3 4
Xi măng
hoàng
thạch
Tấn 150 150
- Ý kiến của ban kiểm nghiệm: đạt tiêu chuẩn nhập kho.
Người giao hàng Đại diện kỹ thuật Thủ kho Kế toán
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
SV: Phạm Thị Hồng Nhung

18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng số 2-3: Phiếu nhập kho
Công ty CP Phát triển XD&XNK Sông Hồng Mẫu số:01VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO Số: NKC33
Ngày 09 tháng 11năm 2011. Nợ: 152
Có: 331
Họ và tên người giao hàng: Đỗ Văn Hữu
Địa chỉ (bộ phận): Công ty CPPTXD&XNK Sông Hồng
Lý do nhập: Mua vật tư thi công CT Cao Đẳng Tài Chính Thái Nguyên
Nhập tại kho: Bà Ngọc.
T
T

Tên nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư, hàng
hoá.

số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
Xi măng hoàng
thạch
Tấn
150 150 990.000 148.500.000
Cộng 148.500.000
Số tiền viết bằng chữ: (Một trăm bốn mươi tám triệu, năm trăm ngàn
đồng chẵn).
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
( ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ
tên)
(Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán

SV: Phạm Thị Hồng Nhung

19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
* Trường hợp 2: NVL thu hồi nhập kho.
Đối với NVL sử dụng không hết thu hồi về kho thì cũng sẽ tiến hành
kiểm tra, kiểm nghiệm sau đó mới nhập kho. Dựa vào kết quả của việc kiểm
tra, kiểm nghiệm cân đo đong điếm vật tư thì cán bộ của phòng cung ứng vật
tư viết phiếu nhập kho (mẫu tương tự bảng số 2-3). Sau đó thủ kho sẽ sắp xếp
vật tư vào đúng nơi quy định, đảm bảo tính khoa học, hợp lí cho việc bảo
quản, tiện cho công tác theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn.
b/ Thủ tục luân chuyển chứng từ xuất kho NVL.
Thực tế việc thu mua và nhập khẩu vật tư do phòng kế hoạch vật tư căn
cứ vào kế hoạch sản xuất của từng tháng, từng quý và theo tình hình sản xuất
kinh doanh mà lên kế hoạch để xuất kho NVL một cách hiệu quả nhất.
Khi có phiếu yêu cầu xuất vật tư của tổ trưởng sản xuất , đội trưởng công
trình kiểm tra, ký duyệt về từng loại vật liệu có quy cách, số lượng theo yêu
cầu của công trình thì phòng kế hoạch vật tư sẽ lập phiếu xuất kho cho từng
loại vật tư tương ứng với từng đối tượng sử dụng. Căn cứ vào phiếu xuất kho
bộ phận thủ kho xuất vật tư. Khi xuất thì thủ kho và người kí xác nhận về số
lượng thực xuất vào phiếu xuất kho .
Phiếu xuất kho được lập 3 liên:
Liên 1: Lưu tại phòng vật tư.
Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi nhận vào thẻ kho sau đó chuyển lên
phòng kế toán căn cứ ghi sổ.
Liên 3: Giao cho người lĩnh vật tư
SV: Phạm Thị Hồng Nhung

20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sơ đồ 2-2: Quy trình xuất kho NVL.

Trích dẫn chứng số liệu ngày 12/11/2011, (Bảng số 2.4–Phiếu yêu cầu cấp vật
tư ) và (bảng số 2.5 - Phiếu xuất kho).
Bảng số 2.4: Phiếu yêu cầu cấp vật tư
PHIẾU YÊU CẦU CẤP VẬT TƯ
Ngày 12/11/2011
Đề nghị Giám đốc và phòng tài vụ cấp vật tư cho: Nguyễn Văn Hưng
Lý do cấp: Lát nền công trình Cao Đẳng Tài chính Thái Nguyên
TT Danh mục vật tư ĐVT Số lượng Ghi chú
Xi măng Hoàng
Thạch
Tấn
18
Người đề nghị Kế toán Trưởng Giám đốc

(Đã ký) (Đã ký) ( Đã ký)
SV: Phạm Thị Hồng Nhung

21
Các đội
xây lắp
Thủ trưởng, kế
toán trưởng
Kế hoạch
sản xuất
Phòng kế
hoạch vật tư
Kế toán
NVL

Thủ kho
Phiếu
yêu cầu
lĩnh vật tư
Duyệt
xuất kho
Phiếu Xuất
kho
Xuất NVL
và ghi thẻ
kho
Ghi sổ
kế toán

×