Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương tại Công ty Cổ phần Thành Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.45 KB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SV: Trần Thị Huế GVHD: T.s. Bùi Thị Minh Hải
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BHXH: Bảo hiểm xã hội.
BHYT: Bảo hiểm y tế xã hội.
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp.
BTC: Bộ Tài chính.
BTTL: Bảng thanh toán lương.
BPBTL & BHXH: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
CB: Cán bộ.
ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông.
KPCĐ: Kinh phí công đoàn.
HĐQT: Hội đồng quản trị.
LCB: Lương cơ bản.
LĐTL: Lao động tiền lương.
LNST: Lợi nhuận sau thuế.
QĐ: Quyết định.
TK: Tài khoản.
SV: Trần Thị Huế GVHD: T.s. Bùi Thị Minh Hải
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Trần Thị Huế GVHD: T.s. Bùi Thị Minh Hải
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty Cổ phần Thành Đức là doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh chính
trong lĩnh vực nội thất. Hiện tại, đội ngũ nhân viên của Công ty lên tới hơn
200 người với hơn nửa có trình độ Đại học và trên Đại học. Tuy hầu hết các


nhân viên tuổi đời đều còn trẻ nhưng họ có chuyên môn sâu, năng động, sáng
tạo, nhiệt tình với công việc và tâm huyết với Công ty.
Ban lãnh đạo Công ty rất chú trọng đến việc đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực và đặc biệt quan tâm đến vấn đề tiền lương, một vấn đề rất quan
trọng trong Công ty.
Đối với người lao động, tiền lương có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó
là nguồn thu nhập chủ yếu cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia
đình. Do đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động hăng say
sản xuất tăng năng xuất lao động, dốc toàn tâm toàn lực cho công việc của
Công ty nếu như họ được hưởng những quyền lợi về vật chất một cách thỏa
đáng theo những gì họ đã đóng góp và ngược lại nó sẽ không hiệu quả nếu
như họ không được hưởng một cách thỏa đáng những gì mà họ đóng góp.
Đối với Công ty nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói
chung, tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất kinh doanh.
Nếu Công ty vận dụng đúng chế độ kế toán về lao động tiền lương và có chế
độ tiền lương hợp lý sẽ giúp công ty giảm bớt được chi phí mà vẫn thúc đẩy
được lao động, cống hiến của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn công
ty. Điều này góp phần trong việc phát triển Công ty một cách bền vững và
đem lại lợi nhuận tối ưu cho Công ty.
Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình
phân phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy, việc xây
dựng mức lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao
cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu về
vật chất và tinh thần, đồng thời tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người
SV: Trần Thị Huế GVHD: T.s. Bùi Thị Minh Hải
1
Chuyên đề tốt nghiệp
lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn đối với công việc và
đem lại lợi ích cho Công ty thực sự là việc làm cần thiết.
Trong khi nghiên cứu và tìm hiểu về các phần hành kế toán của Công ty

em đã chọn cho mình một đề tài để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình, đó là
phần hành “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” vì tiền lương
là một vấn đề hết sức quan trọng, nó góp phần trong việc thúc đẩy sự phát
triển của Công ty.
Chuyên đề “kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” nhằm nêu
rõ cách tổ chức kế toán của tiền lương và các khoản trích theo lương để từ đó
thấy được những ưu, nhược điểm của các phương pháp mà Công ty đang áp
dụng đối với tiền lương và các khoản trích theo lương từ đó có phương hướng
hoàn thiện tốt hơn.
Song, là một sinh viên mới thực tập, việc nhìn nhận và đánh giá về Công
ty còn hạn chế, em mong Tiến sĩ Bùi Thị Minh Hải xem xét góp ý để chuyên
đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Kết cấu của báo cáo gồm 3 phần chính sau:
Chương 1: Đặc điểm lao động – tiền lương và quản lý lao động, tiền
lương của Công ty Cổ phần Thành Đức.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần Thành Đức.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần Thành Đức.
Sinh viên thực tập
Trần Thị Huế
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THÀNH ĐỨC.
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty Cổ phần Thành Đức.
Tổng số cán bộ nhân viên toàn Công ty Cổ phần Thành Đức là 206 cán
SV: Trần Thị Huế GVHD: T.s. Bùi Thị Minh Hải
2
Chuyên đề tốt nghiệp

bộ nhân viên. Do đặc điểm kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực nội thất nên đa
số lượng lao động của Công ty làm việc mang tính chất ổn định, vẫn có một
bộ phận mang tính chất thời vụ nhưng không đáng kể.
Muốn có thông tin chính xác về số lượng và cơ cấu lao động cần phải
phân loại lao động theo các chỉ tiêu khác nhau, có sự phân loại lao động thì
việc giám sát và quản lý về số lượng, năng lực làm việc,… trong Công ty sẽ
hiệu quả hơn. Trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác
nhau thì việc phân loại lao động không giống nhau tùy thuộc vào yêu cầu
quản lý lao động trong điều kiện cụ thể của toàn doanh nghiệp.
Có thể phân theo các tiêu thức như: giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên
môn, trình độ tay nghề,…
- Theo giới tính: trong khối sản xuất có 47 nữ và 122 nam, khối văn
phòng có 11 nữ và 16 nam, khối giám sát gồm 10 nam.
- Theo độ tuổi: trong khối sản xuất có 2/3 lao động có độ tuổi từ 20 đến
35 tuổi còn lại số lao động có độ tuổi từ 35 đến 55 tuối, khối văn phòng thì độ
tuổi từ 20 đến 35 lại chỉ chiếm 1/3, khối giám sát toàn bộ có độ tuổi từ 25 đến
40 tuổi.
- Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động trực tiếp được chia
thành các loại sau:
• Lao động có tay nghề cao:bao gồm những người đã qua đào tạo chuyên
môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế, có khả năng đảm
nhiệm công việc phức tạp khả năng đòi hỏi trình độ cao. Lao động có tay
nghề trong khối sản xuất có khoảng 27 người.
• Lao động có tay nghề trung bình: bao gồm những người đã qua đào tạo
những lớp chuyên môn, có thời gian làm việc tương đối dài. Số lượng lao
động có tay nghề trung bình khoảng 82 lao động.
• Lao động phổ thông: là những người không có trình độ chuyên môn,
được trưởng thành do học hỏi từ kinh nghiệm thực tế, số lượng lao động này
có khoảng 45 lao động làm việc trong khối sản xuất.
- Theo năng lực và trình độ chuyên môn của lao động gián tiếp được

SV: Trần Thị Huế GVHD: T.s. Bùi Thị Minh Hải
3
Chuyên đề tốt nghiệp
chia thành như sau:
• Nhân viên có chuyên môn cao: là những người có trình độ đại học trở
lên, có trình độ chuyên môn cao, có khả năng giải quyết các công việc mang
tính chất tổng hợp, phức tạp. Số chuyên viên chính trong Công ty chỉ có 3
người.
• Nhân viên: là những người đã tốt nghiệp cao đẳng, đại học, có thời
gian công tác dài, trình độ chuyên môn cao. Số lượng chuyên viên trong Công
ty là 28 người.
• Cán sự: là những người mới tốt nghiệp, có thời gian làm việc chưa dài.
Số lượng lao động này trong Công ty là 6 lao động.
Phân loại lao động trong Công ty có ý nghĩa to lớn trong việc nắm bắt
thông tin về số lượng và thành phẩm lao động, về trình độ nghề nghiệp của
người lao động trong Công ty, về sự bố trí lao động trong Công ty từ đó thực
hiện các kế hoạch lao động. Mặt khác, thông qua phân loại lao động giúp cho
việc lập dự toán chi phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh, lập kế
hoạch quỹ lương và thuận lợi cho công tác kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch và dự toán này.
1.2. Các hình thức trả lương của Công ty Cổ phần Thành Đức.
Ngay sau khi thành lập, việc đề ra một quy chế tiền lương mới phù hợp
đã được Ban lãnh đạo quan tâm. Sau nhiều lần lấy ý kiến của các cổ đông, các
phòng ban về việc nghiên cứu Quy chế lao động tiền lương của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ngày 6 tháng 10 năm 2005, Công ty Cổ phần Thành
Đức đã ban hành Quy chế lương mới. quy chế lương này đã được áp dụng bắt
đầu từ tháng 1 năm 2006.
Quỹ tiền lương của Công ty được hình thành từ các nguồn:
• Được xác định căn cứ vào doanh thu thực hiện từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ của Công ty.

• Từ các hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài lĩnh vực hoạt động chính
của Công ty.
• Từ quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang
SV: Trần Thị Huế GVHD: T.s. Bùi Thị Minh Hải
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty Cổ phần Thành Đức có chế độ tiền lương như sau: Áp dụng đối
với đối tượng là:
- HĐCĐ, ĐHĐCĐ, Ban kiểm soát, Ban Giám đốc của Công ty.
- Toàn thể người lao động đã ký hợp đồng lao động làm việc tại Công ty.
• Đối với các thành viên HĐQT, ĐHĐCĐ, Ban kiếm soát không hưởng
lương theo hệ số thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương đang áp
dụng đối với cán bộ công nhân viên của Công ty mà được tính theo số ngày
công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên HĐQT, ĐHĐCĐ, Ban
kiểm soát, dự tính mức lương cho từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí và
tổng mức lương sẽ được trình Đại hội cổ đông xem xét, quyết định tại cuộc
họp thường niên hàng năm dựa trên hiệu quả hoạt động của Công ty.
Hàng năm, nếu tổng kết kế hoạch năm, Công ty đạt hoặc vượt những chỉ
tiêu kế hoạch đã được ĐHĐCĐ thông qua thì các thành viên của HĐQT,
ĐHĐCĐ sẽ được hưởng thù lao và tiền thưởng theo tỷ lệ đã được ĐHĐCĐ
thông qua. Ngược lại, trường hợp Công ty gặp khó khăn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh dẫn tới không đạt được chỉ tiêu theo kế hoạch đã được
ĐHĐCĐ thông qua thì các thành viên của HĐQT, ĐHĐCĐ sẽ không được
hưởng mức tiền lương và tiền thưởng mà ĐHĐCĐ đã thông qua trước đó.
• Đối với Giám đốc Công ty: tổng tiền lương thực tế của Giám đốc được
trả căn cứ vào việc thực hiện lợi nhuận theo nguyên tắc: lợi nhuận tăng thì
tiền lương tăng, lợi nhuận giảm thì tiền lương giảm nhưng mức lương thấp
nhất do HĐQT Công ty phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Công ty.
Hàng tháng, Giám đốc được tạm ứng tối đa 80% quỹ tiền lương kế
hoạch, phần tiền lương còn lại được thanh toán vào cuối năm theo mức độ

hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch sản xuất – kinh doanh của Công ty.
Quỹ thưởng Ban quản trị và Ban điều hành Công ty: trích tối đa 5%
LNST của Công ty để lập quỹ thưởng Ban quản trị và Ban điều hành Công ty,
với điều kiện tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên vốn cổ phần của
Công ty phải bằng hoặc lớn hơn tỷ suất lợi nhuận theo kế hoạch năm đã được
SV: Trần Thị Huế GVHD: T.s. Bùi Thị Minh Hải
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại hội cổ đông phê duyệt.
• Đối với khối lao động gián tiếp: trả lương theo chức danh công việc
trên cơ sở quỹ lương chung chi trả cho khối lao động gián tiếp.
• Đối với khối lao động trực tiếp: trả lương năng suất theo phương pháp
khoán, đảm bảo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không
làm không hưởng lương. Người lao động tham gia làm nhiều đầu công việc
trong một dự án hoặc tham gia làm nhiều dự án trong tháng sẽ được hưởng
lương cao.
Các hình thức trả lương được áp dụng trong Công ty Cổ phần Thành
Đức:
- Hình thức tiền lương theo thời gian: chế độ trả lương theo thời gian là
chế độ tiền lương mà tiền lương nhận được của công nhân do mức lương cấp
bậc cao hay thấp và thời gian làm việc nhiều hay ít quyết định. Hinh thức này
được áp dụng đối với lao động gián tiếp.
- Hình thức trả lương khoán: là hình thức trả lương cho người lao động
theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Theo hinh thưc
này, Công ty tính toán và giao khoán quỹ lương cho từng bộ phận theo
nguyên tắc hoàn thành kế hoạch hay không hoàn thành kế hoạch. Hình thức
này được áp dụng đối với lao động trực tiếp trong Công ty.
Một số chế độ khác khi tính lương:
- Chế độ thưởng: tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến
khích vật chất đối với người lao động trong quá trình làm việc, qua đó nâng

cao năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm
việc.
Đối tượng xét thưởng bao gồm: lao động có thời gian làm việc tại Công
ty từ một năm trở lên, có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Mức thưởng: mức thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương
theo nguyên tắc sau:
• Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với Công ty thể
SV: Trần Thị Huế GVHD: T.s. Bùi Thị Minh Hải
6
Chuyên đề tốt nghiệp
hiện qua năng suất lao động, chất lượng công việc.
• Căn cứ vào thời gian làm việc tại Công ty.
Các loại tiền thưởng:
• Tiền thưởng thi đua: loại tiền thưởng này không nằm trong quỹ lương
mà được trích từ quỹ khen thưởng.
• Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh: được trích một phần của quỹ
lương để trả cho người lao động dưới hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí
nhất định.
- Chế độ phụ cấp: bao gồm các khoản phụ cấp như phụ cấp làm ngoài
giờ, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại,…
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần Thành Đức.
Các khoản trích theo lương của Công ty chia ra làm 2 loại:
Các khoản trích theo lương được tính vào giá thành sản xuất hàng tháng,
được tập hơp theo từng đơn vị trên chứng từ hạch toán tiền lương, BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN
Các khoản do người lao động đóng góp sẽ được trừ trực tiếp trên bảng
lương hàng tháng.
- Quỹ bảo hiểm xã hội:

• Nguồn hình thành: quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo
tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Theo chế
độ hiện hành, hàng tháng Công ty tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ
24% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng,
trong đó 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng
lao động, 7% trừ vào lương của người lao động.
• Nội dung chi: quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên
có tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cu
thể:
Trợ cấp công nhân viên khi bị tại nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
Chi công tác quản lý quỹ BHXH,…
• Cách quản lý và sử dụng: toàn bộ 24% BHXH nộp hết cho cơ quan
SV: Trần Thị Huế GVHD: T.s. Bùi Thị Minh Hải
7
Chuyên đề tốt nghiệp
BHXH ( nộp theo quý).
Hàng tháng, nếu có công nhân viên bị ốm đau, thai sản,… thì Công ty sẽ
tính mức trợ cấp bảo hiểm cho họ và chi trả khoản tiền đó sau đó nộp toàn bộ
chứng từ gốc cho cơ quan BHXH để thanh toán.
- Quỹ bảo hiểm y tế:
• Nguồn hình thành: quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập
theo tỷ lệ quy định là 4,5% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ
cán bộ công nhân viên của Công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức
khỏe cho người lao động. Cơ quan Bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám
chữa bệnh theo tỷ lệ nhất định mà Nhà nước quy định cho những người đã
tham gia đóng góp bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, Công ty
trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho

công nhân viên trong tháng trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của các đối tượng sử dụng lao động, 1,5% trừ vào lương của người lao động.
• Nội dung chi: dùng để hỗ trợ cho người lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong các trường hợp khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế.
• Cách quản lý và sử dụng: quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất
quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế vì vậy toàn
bộ 4,5% BHYT phải nộp hết cho cơ quan BHYT thông qua mạng lưới y tế.
- Kinh phí công đoàn:
• Nguồn hình thành: KPCĐ là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở
các cấp. Theo chế độ tài chính hiện hành, KPCĐ được trích lập theo tỷ lệ 2%
trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và Công ty phải chịu toàn
bộ( tính vào chi phí sản xuất kinh doanh).
• Nội dung chi: dùng để phục vụ chi tiêu cho hoạt động công đoàn như
thăm hỏi đoàn viên công đoàn khi ốm đau, hiếu, hỉ, trợ cấp khó khăn,…
• Cách quản lý và sử dụng: Công ty nộp 1% kinh phí công đoàn cho liên
đoàn lao động cấp trên còn lại Công ty giữ lại 1% để chi tiêu.
SV: Trần Thị Huế GVHD: T.s. Bùi Thị Minh Hải
8
Chuyên đề tốt nghiệp
- BHTN
• Nguồn hình thành: quỹ BHTN được trích lập theo tỉ lệ quy định trên
tổng lương cơ bản của nhân viên làm việc tại Công ty. Trong đó, người lao
động đóng 1%, người sử dụng lao động đóng 1%.
• Nội dung chi: BHTN nhằm hỗ trợ người lao động trong quá trình làm
việc tại Công ty, thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động
khi họ bị thất nghiệp, góp phần hỗ trợ người lao động được học và tìm việc
làm.
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty Cổ phần
Thành Đức.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của HĐQT, Giám đốc, các phòng

ban chức năng của Công ty trong các công việc:
• Tuyển dụng
• Kỷ luật lao động
• Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiền lương, dự toán định mức, đơn giá
tiền lương.
• Tính lương.
• Tính thưởng.
• Thanh toán với người lao động trong Công ty
- Đối với HĐQT:
• HĐQT có quyền đề nghị giải thể, sáp nhập, thành lập các tổ chức trong
bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề bạt cán
bộ, đảm bảo tính pháp lý để chỉ huy sản xuất có hiệu quả.
• HĐQT có trách nhiệm thông qua các kế hoạch để xác định nhu cầu về
nhân lực trong tương lai cho Công ty và quyết định liệu nhu cầu này có thể
đáp ứng bởi nội bộ Công ty hay cần tuyển thêm từ bên ngoài. Nếu hoạt động
sản xuất kinh doanh được dự kiến giảm, Phòng Nhân sự có thể lập kế hoạch
cắt giảm nhân sự.
• HĐQT thông qua kế hoạch về tiền lương, khen thưởng, phúc lợi, các kế
hoạch điều chỉnh mức lương, thưởng, phúc lợi trong trường hợp cần thiết để
đảm bảo các nhu cầu của Công ty được đáp ứng.
- Đối với Ban Giám đốc:
SV: Trần Thị Huế GVHD: T.s. Bùi Thị Minh Hải
9
Chuyên đề tốt nghiệp
• Nghiên cứu và tổ chức, sắp xếp lao động hợp lý trong toàn Công ty để
tham mưu cho HĐQT quyết định.
• Ban Giám Đốc giải quyết các vấn đề hợp đòng lao động, thanh lý hợp
đồng theo Bộ Luật lao động của Nhà nước hiện hành.
• Tham mưu cho HĐQT về công tác bảo vệ, phối hợp với các cơ quan,
các đơn vị chức năng tổ chức huấn luyện phòng chống cháy nổ và an toàn lao

động cho công nhân viên, đồng thời thông qua các kế hoạch mua sắm, cấp
phát đồng phục, các trang thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân viên, giải
quyết kịp thời chế độ BH cho người lao động.
• Hàng năm soạn thảo, bổ sung nội quy lao động của Công ty, dự thảo
các quyết định trong mọi lĩnh vực quản lý của Công ty như: tuyển dụng lao
động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuyên chuyển công tác, đề bạt cán bộ công
nhân viên, kỷ luật, giao nhiệm vụ, thành lập hoặc giải thể các bộ phận,…theo
chỉ đạo của lãnh đạo, đảm bảo tính pháp lý.
• Rà soát, đề nghị nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên đúng kỳ
hạn. Lập kế hoạch và chủ động liên hệ với trường dạy nghề mở các lớp đào
tạo nghiệp vụ và tổ chức thi nâng bậc công nhân hàng năm.
- Phòng Hành chính:
• Quản lý hồ sơ, lý lịch cán bộ công nhân viên theo phân cấp quản lý.
• Thiết kế chương trình tuyển dụng trong đó xác định rõ yêu cầu công
việc như các kỹ năng cần thiết, phạm vi trách nhiệm, điều kiện làm việc,…
đồng thời xác định cách thức hiệu quả để thông báo chương trình tuyển dụng
đến ứng viên. Sau đó cần thực hiện quá trình lựa chọn ứng viên có khả năng
đáp ứng tốt nhất yêu cầu công việc.
• Lập các kế hoạch về tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi và giám sát việc
thực hiện kế hoạch này.
- Bộ phận kế toán tiền lương:
• Theo dõi, cập nhật thông tin mới, lập báo cáo công và tiến hành
chấm công cho nhân viên.
• Lập kế hoạch, thủ tục và phương pháp tính lương cho nhân viên.
Hàng tháng, tiến hành tính lương, trích lập các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ
SV: Trần Thị Huế GVHD: T.s. Bùi Thị Minh Hải
10
Chuyên đề tốt nghiệp
và cấp phát lương cho nhân viên.
• Tiến hành vào các loại sổ có liên quan.

• Thực hiện báo cáo định kỳ công tác tổ chức lao động, báo cáo tiền
lương, tiền thưởng của các lao động trong Công ty. Đề xuất các phương pháp
tính lương phù hợp với từng phòng ban.
• Cập nhật các chính sách mới nhất về tiền lương, các khoản trích
theo lương để có chính sách phù hợp áp dụng trong Công ty.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TAI CÔNG TY CỔ PHẦN
THÀNH ĐỨC
2.1. Kế toán tiền lương tại Công ty Cổ phần Thành Đức.
2.1.1. Chứng từ sử dụng:
Các chứng từ thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương được lập nhằm mục đích
theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động; theo dõi các khoản thanh toán
cho người lao động trong Công ty như: tiền lương, các khoản phụ cấp, tiền
thưởng, tiền công tác phí,…
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền
lương cua Công ty gồm các biểu mẫu sau:
• Bảng chấm công ( mẫu 01a – LĐTL): bảng chấm công dùng để theo dõi
ngày công thực tế làm việc, nghỉ hưởng BHXH,… để có căn cứ tính trả lương,
SV: Trần Thị Huế GVHD: T.s. Bùi Thị Minh Hải
11
Chuyên đề tốt nghiệp
BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong Công ty.
Mỗi bộ phận phải lập bảng chấm công hàng tháng. Hàng ngày, Tổ
trưởng hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận
mình để chấm công cho từng người trong ngày. Cuối tháng, người chấm công
và phụ trách bộ phận ký vào Bảng chấm công và chuyển Bảng chấm công
cùng với các chứng từ liên quan như Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng
BHXH,… về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính lương
và BHXH. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng
người tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng.

• Bảng chấm công làm thêm giờ ( mẫu 01b – LĐTL): để theo dõi ngày
công thực tế làm thêm ngoài giờ để có căn cứ tính thời gian nghỉ bù hoặc
thanh toán cho người lao động trong Công ty.
Mỗi bộ phận có phát sinh làm thêm ngoài giờ làm việc theo quy định thì
phải lập Bảng chấm công làm thêm giờ. Hàng ngày, tổ trưởng hoặc người
được ủy quyền căn cứ vào số giờ làm thêm thực tế theo yêu cầu công việc của
bộ phận mình để chấm giờ làm thêm cho từng người trong ngày. Cuối tháng,
người chấm công, phụ trách bộ phận có người làm thêm ký và Giám đốc hoặc
người được ủy quyền duyệt vào Bảng chấm công làm thêm giờ và chuyển
Bảng chấm công làm thêm giờ cùng các chứng từ liên quan về bộ phận kế
toán kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để thanh toán. Kế toán căn cứ vào các ký
hiệu chấm công của từng người tính ra số công theo từng loại tương ứng.
Bảng thanh toán tiền lương ( mẫu 02 – LĐTL): là chứng từ làm căn cứ
để thanh toán tiền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền
lương cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao
động làm việc trong Công ty đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền
lương.
• Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng. Cơ sở để lập Bảng
thanh toán tiền lương là các chứng từ liên quan như: Bảng chấm công, Phiếu
xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Cuối mỗi tháng, căn cứ vào
SV: Trần Thị Huế GVHD: T.s. Bùi Thị Minh Hải
12
Chuyên đề tốt nghiệp
các chứng từ liên quan đó, Kế toán tiền lương lập Bảng thanh toán tiền lương
chuyển cho Kế toán trưởng xét xong trình cho Giám đốc hoặc người được ủy
quyền ký duyệt, chuyển cho Thủ quỹ lập phiếu chi và phát lương.
• Bảng thanh toán tiền thưởng ( mẫu 03 – LĐTL): là chứng từ xác nhận
số tiền thưởng cho từng người lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi
người lao động và ghi sổ kế toán.
• Bảng thanh toán tiền thưởng do Kế toán tiền lương lập theo từng bộ

phận và phải có chữ ký của người lập, Kế toán trưởng và Giám đốc.
• Giấy đi đường ( mẫu 04 – LĐTL): là căn cứ để cán bộ và người lao
động làm thủ tục cần thiết khi đến nơi công tác và thanh toán công tác phí, tàu
xe sau khi về Công ty.
Sau khi có lệnh cử cán bộ, người lao động đi công tác, bộ phận hành
chính làm thủ tục cấp giấy đi đường. Người đi công tác có nhu cầu ứng tiền
tàu xe, công tác phí,… mang giấy đi đường đến phòng kế toán làm thủ tục
ứng tiền
Khi đi công tác về người đi công tác xuất trình giấy đi đường để phụ
trách bộ phận xác nhận ngày về và thời gian được hưởng lưu trú. Sau đó đính
kèm các chứng từ trong đợt công tác như vé tàu xe, hóa đơn thanh toán phòng
nghỉ,… vào giấy đi đường và nộp cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh
toán công tác phí, thanh toán tạm ứng. Sau đó chuyển cho Kế toán trưởng
duyệt chi thanh toán.
• Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ( mẫu 05 –
LĐTL): là chứng từ xác nhận số sản phẩm, hoặc công việc hoàn thành của
một tổ hoặc cá nhân người lao động, làm cở sở để lập Bảng thanh toán tiền
lương hoặc tiền công cho người lao động.
Phiếu này do người giao việc lập thành 2 liên: liên 1 lưu và liên 2 chuyển
đến Kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động. Trước
khi chuyển đến Kế toán phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người
nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt.
• Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ ( mẫu 06 – LĐTL): Bảng thanh toán
SV: Trần Thị Huế GVHD: T.s. Bùi Thị Minh Hải
13
Chuyên đề tốt nghiệp
tiền làm thêm giờ nhằm mục đích xác định khoản tiền lương, tiền công làm
thêm giờ mà người lao động được hưởng sau khi làm việc ngoài giờ theo yêu
cầu công việc.
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ phải kèm theo bảng chấm công làm

thêm giờ của tháng đó, có đầy đủ chữ ký của người lập biểu, Kế toán trưởng,
Giám đốc hoặc người được ủy quyền duyệt. Bảng thanh toán tiền làm thêm
giờ được lập thành 1 bản để làm căn cứ thanh toán.
• Hợp đồng giao khoán ( mẫu 08 – LĐTL): là biên bản ký kết giữa người
giao khoán và người nhận khoán nhằm xác nhận về khối lượng công việc giao
khoán hoặc nội dung công việc khoán, thời gian làm việc, trách nhiệm, quyền
lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Đồng thời là cơ sở thanh toán chi
phí cho người nhận khoán.
• Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán ( mẫu 09 –
LĐTL): là chứng từ nhằm xác nhận số lượng, chất lượng công việc và giá trị
của hợp đồng đã thực hiện, làm căn cứ để hai bên thanh toán và chấm dứt hợp
đồng.
Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán được lập thành 4 bản, mỗi bên
giữ 2 bản. Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán phải có đầy đủ chữ ký của
đại diện bên giao khoán và đại diện bên nhận khoán thực hiện hợp đồng.
2.1.2. Phương pháp tính lương:
Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty là tư vấn, thiết kế các
công trình xây dựng và sản xuất nội thất văn phòng, công sở, gia đình,… nên
đội ngũ cán bộ nhân viên chủ yếu là kiến trúc sư, các cán bộ có trình độ
chuyên môn, công nhân lành nghề. Vấn đề đưa ra mức lương và các khoản
trích theo lương sao cho phù hợp với khả năng và trình độ của mỗi cán bộ là
vấn đề quan trọng và là một phần cấu thành quyết định trong tổng chi phí sản
xuất kinh doanh của Công ty. Việc ban hành một Quy chế tiền lương chính
thức là rất quan trọng đối với công việc sản xuất kinh doanh của toàn Công ty
cũng như đối với mỗi cán bộ công nhân viên trong Công ty.
SV: Trần Thị Huế GVHD: T.s. Bùi Thị Minh Hải
14
Chuyên đề tốt nghiệp
a) Đối với cán bộ nhân viên hưởng lương theo thời gian:
• Mức lương của từng nhân viên được áp dụng theo thang bậc với mức

lương cơ bản thấp nhất bằng mức lương tối thiểu do Nhà nước quy đinh.
Tổng tiền lương được hưởng trong tháng theo thời gian được xác định
theo công thức sau:
Tổng tiền lương được hưởng = Lương trong giờ + Lương ngoài giờ +
Phụ cấp – Các khoản khấu trừ vào lương.
Trong đó:
• Lương trong giờ = LCB / 26 ngày x Số ngày công thực tế
• Lương ngoài giờ = LCB / 26 ngày / 8 giờ x Số giờ làm thêm x Hệ số
• Phụ cấp gồm:
• Phụ cấp trong giờ = Tổng phụ cấp / 26 ngày x Số ngày công thực tế
• Phụ cấp ngoài giờ = Tổng phụ cấp / 26 ngày / 8 giờ x Số giờ làm thêm
Số ngày công thực tế: là số ngày công làm việc theo giờ hành chính
trong tháng được xác định trên cơ sở Bảng chấm công của từng nhân viên.
Số ngày làm thêm: là thời gian làm thêm ngoài giờ hành chính do Công
ty quy định ( trước 8h và sau 17h30 các ngày trong tuần, các ngày chủ nhật,
ngày lễ). Nhân viên phát sinh làm thêm giờ phải đăng ký và được sự phê
duyệt của Trưởng bộ phận, Ban giám đốc.
Hệ số ngoài giờ được Công ty áp dụng như sau:
• Trước 8h và sau 17h30 các ngày trong tuần được nhân với hệ số 1,5.
• Ngày chủ nhật được nhân với hệ số 2.
• Ngày lễ được nhân với hệ số 3.
Hàng tháng, căn cứ vào Bảng chấm công các bộ phận chuyển lên, Phòng
tổ chức hành chính làm căn cứ tính công cho các phòng ban và trình Giám
đốc phê duyệt. Lương được trả làm hai kỳ trong tháng, tạm ứng vào ngày 20
hàng tháng ( phần lương tạm ứng bằng 50% lương cơ bản) và quyết toán
lương vào ngày mùng 5 của tháng sau.
VD: căn cứ vào Bảng chấm công tháng 3/2012 của Phòng Kinh doanh
( phụ lục 3):
Lương của bà Hồ Thúy Hiền ( trưởng phòng) có các thông số sau:
Lương cơ bản: 4.500.000 đ/tháng

Phụ cấp trách nhiệm: 1.350.000 đ/tháng
Phụ cấp điện thoại: 400.000 đ/tháng
SV: Trần Thị Huế GVHD: T.s. Bùi Thị Minh Hải
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Phụ cấp ăn trưa: 390.000 đ/tháng
Phụ cấp xăng xe: 450.000 đ/tháng
Số ngày công tháng 3 của bà Hồ Thúy Hiền là 24,5 công ( trong đó 23,5
công trong giờ, 01 công làm ngày chủ nhật).
Tiền lương tháng 3 của bà Hồ Thúy Hiền được xác định như sau:
Lương trong giờ = 5.850.000 / 26 x 23,5 = 5.287.500đ (1)
Lương ngoài giờ = 5.850.000 / 26 / 8 x 8 x 2 = 450.000đ (2)
Phụ cấp trong giờ = (400+390+450) / 26 x 23,5 = 1.120.769đ (3)
Phụ cấp ngoài giờ = (400+390+450) / 26 / 8 x 8 = 47.692đ (4)
Các khoản khấu trừ vào lương:
4.500.000x0.07 + 4.500.000x0.015+4.500x0,01=427.500 đ(5)
Vậy tổng thu nhập trong tháng 3 của bà Hồ Thúy Hiền là : (1) + (2) + (3)
+ (4) - (5) = 6.478.461đ
Với mức lương cơ bản, trách nhiệm và các khoản phụ cấp, Bảng chấm
công tháng 3/2012 của Phòng Kinh doanh, với cách tính tương tự như của bà
Hiền, tổng tiền lương phải thanh toán cho Phòng Kinh doanh trong tháng đó
là 21.280.569đ
Trong tháng, nhân viên phòng kinh doanh có số tiền tạm ứng lương như
sau:Phiếu chi tạm ứng lương tháng 3 năm 2012 phòng kinh doanh:
Biểu 2.1:
CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH ĐỨC
14 Lê Văn Linh- Hà Nội
Tel : 04.37474377
Mẫu số 02-TT
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC

ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
Quyển số :
Số : 631
SV: Trần Thị Huế GVHD: T.s. Bùi Thị Minh Hải
16
Chuyên đề tốt nghiệp
PHIẾU CHI
Ngày 20 tháng 3 năm 2012
Nợ TK 334 : 800.000 đ
Có TK 111 : 800.000 đ
Họ và tên : Nguyễn Thị Lan
Địa chỉ : Phòng kinh doanh
Lý do chi : Nhận tạm ứng lương tháng 3/2012
Số tiền bằng số : 800.000. đ
Số tiền bằng chữ : tám trăm nghìn đồng
Kèm theo : tờ chứng từ gốc
Ngày 20 tháng 3 năm 2012
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nộp Thủ quỹ
(ký, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền :Tám trăm nghìn đồng
SV: Trần Thị Huế GVHD: T.s. Bùi Thị Minh Hải
17
Chuyên đề tốt nghiệp
PHIẾU CHI
Ngày 20 tháng 3 năm 2012
Nợ TK 334 : 750.000 đ
Có TK 111 : 750.000 đ
Họ và tên : Nguyễn Thùy Hương
Địa chỉ : Phòng kinh doanh
Lý do chi : Nhận tạm ứng lương tháng 3/2012

Số tiền bằng số : 750.000 đ
Số tiền bằng chữ : bảy trăm năm mươi nghìn đồng
Kèm theo : tờ chứng từ gốc ./
Ngày 20 tháng 3 năm 2012
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nộp Thủ quỹ
(ký, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền : bảy trăm năm mươi nghìn đồng
SV: Trần Thị Huế GVHD: T.s. Bùi Thị Minh Hải
Biểu 2.2:
CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH ĐỨC
14 Lê Văn Linh- Hà Nội
Tel : 04.37474377
Mẫu số 02-TT
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
Quyển số :
Số : 632
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng thanh toán tiền lương Phòng kinh doanh ( Bảng 2.1):
Đơn vị: Công ty Cổ phần Thành Đức Mẫu số: 02-LĐTL
Bộ phận: Phòng Kinh doanh Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 3 năm 2012
S
T
Họ và tên
Bậc
lương

Hệ
số
Lương thời gian Phụ cấp
thuộc quỹ
Tổng số
Tạm
ứng kỳ I
Các khoản phải khấu trừ vào lương( đồng) Kỳ II được lĩnh
Số
công
Số tiền
BHXH
BHYT BHTN
Tổng
cộng
Số tiền

nhận
1 Hồ Thúy Hiền 2 24,5 5.737.500 1.168.461 6.905.961 315.000 67.500 45.000 427.500 6.478.461
2 Nguyễn Thị
Lan
2 25 3.769.230 576.922 4.346.152 800.000 245.000 52.500 35.000 332.500 3.213.652
3 Nguyễn Thùy
Hương
2 25 3.769.230 576.922 4.346.152 750.000 245.000 52.500 35.000 332.500 3.263.652
4 Lưu Vinh Tuấn 2 25 3.769.230 576.922 4.346.152 35.000 35.000 4.311.152
5 Nguyễn Văn
Tuân
2 25 3.769.230 576.922 4.346.152 245.000 52.500 35.000 332.500 4.013.652
Cộng 20.814420 3.476.149 24.290.569 1.050.000 225000 185.000 1.460.000 21.280.569

Ngày 31 tháng 3 năm 2012
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
SV: Trần Thị Huế GVHD: T.s. Bùi Thị Minh Hải
19
Chuyên đề tốt nghiệp
• Lương tháng thứ 13 được tính trên cơ sở kết quả kinh doanh của Công
ty trong năm đó và tính theo công thức sau:
Lương tháng 13 = (Tổng lương của 12 tháng / 12 tháng) / 12 x Số
tháng làm thực tế
VD: Ông Vy Lý Anh hưởng lương chính thức từ ngày 1 tháng 2 năm
2011, mức lương của 11 tháng năm 2011 như sau( căn cứ vào Bảng lương
nhân viên năm 2011):
Lương tháng 2: 4.135.000đ
Lương tháng 3: 5.200.000đ
Lương tháng 4: 3.500.000đ
Lương tháng 5: 4.150.000đ
Lương tháng 6: 4.500.000đ
Lương tháng 7: 3.800.000đ
Lương tháng 8: 5.500.000đ
Lương tháng 9: 4.950.000đ
Lương tháng 10: 4.750.000đ
Lương tháng 11: 4.200.000đ
Lương tháng 12: 5.100.000đ
Tổng : 49.785.000đ
Lương tháng 13 năm 2011 của Ông Vy Lý Anh được tính như sau:
Lương tháng 13 = (49.785.000 / 12) / 12 x 11 = 3803.020đ
• Hàng tháng, các phòng ban có Bảng đánh giá mức độ hoàn thành công
việc của từng nhân viên gửi về Ban Giám đốc Công ty để cuối năm xét
thưởng( mức độ thưởng tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của Công ty trong
năm đó) theo thang điểm là 10.

Hàng tháng, Trưởng phòng căn cứ vào nhiệm vụ công bộ công nhân viên
thực hiện trong bảng để đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong tháng
cuối năm làm căn cứ xét thưởng theo các tiêu chí sau:
Bảng thang điểm xét thưởng lương tháng 13 ( Bảng 2.2):
STT Nội dung tiêu chí đánh giá
Số
điểm
1 Hoàn thành nhiệm vụ
1.1 Đạt chất lượng tốt, hoàn thành vượt mức kế hoạch 4
SV: Trần Thị Huế GVHD: T.s. Bùi Thị Minh Hải
20
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2 Đạt chất lượng tốt, hoàn thành đúng tiến độ 3
1.3 Đạt chất lượng trung bình, hoàn thành đúng tiến độ 2
1.4 Đạt chất lượng trung bình, hoàn thành không đúng tiến độ 0
2 Chấp hành nội quy, quy định của đơn vị
2.1 Chấp hành đầy đủ 2
2.2 Không chấp hành 0
3 Đảm bảo ngày công làm việc
3.1 Đảm bảo ngày công 2
3.2
Không đảm bảo ngày công vì lý do: ốm đau, nghỉ phép,
nghỉ việc riêng,
0
4 Kỷ luật lao động
4.1 Không đi muộn, về sớm 2
4.2 Đi muộn, về sớm < 3 lần / tháng 1
4.3
Đi muộn, về sớm ≥ 3 lần / tháng
0

Bảng điểm xét loại khen thưởng:
• Loại A: 9 – 10 điểm
• Loại B: 7- 8 điểm
• Loại C: < 7 điểm
b) Đối với cán bộ nhân viên hưởng lương khoán:
Lương tính cho bộ phận nhận khoán sản phẩm được tính theo công
thức:
Tổng tiền lương = Sổ sản phẩm nhận khoán đã hoàn thành x Đơn
giá x Hệ số.
Sản phẩm nhận khoán đã hoàn thành: là số sản phẩm nhận giao khoán và
đã hoàn thành, được bộ phận kiểm tra chất lượng đánh giá nghiệm thu cho
nhập kho.
Đơn giá: là giá giao khoán làm của sản phẩm (được tính chi tiết cho từng
loại sản phẩm).
SV: Trần Thị Huế GVHD: T.s. Bùi Thị Minh Hải
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Hệ số: là hệ số đánh giá chất lượng sản phẩm hoàn thành, được tính như
sau:
• Loại A: được hưởng 100% đơn giá khoán sản phẩm.
• Loại B: được hưởng 90% đơn giá khoán sản phẩm.
• Loại C: được hưởng 80% đơn giá khoán sản phẩm.
Ngoài ra, hàng quý Công ty căn cứ vào Bảng đề xuất của bộ phận quản
lý trực tiếp sản xuất xét thưởng trực tiếp cho tổ đội sản xuất hoàn thành về
tiến độ, số lượng và chất lượng sản phẩm loại A. Mức thưởng tối đa không
quá 3% giá trị tiền nhân công mà tổ đội đó sản xuất trong tháng đó. Ngược
lại, tổ đội thường xuyên có sản phẩm loại B và C sẽ không được xét thưởng
và nếu có sản phẩm sản xuất xấu không thuộc vào đánh giá chất lượng A, B,
C thì sẽ không được thanh toán công và phải bồi thường toàn bộ số lượng vật
tư để sản xuất ra số sản phẩm đó. Đồng thời phải chịu trách nhiệm trong việc

chậm tiến độ do sản xuất hàng bị lỗi và phải sản xuất lại số sản phẩm bị lỗi
đó.
VD:
Đối với các tổ thợ nhận lương theo sản lượng sản phẩm nhận khoán, dựa
trên định mức đơn giá sản phẩm, số lượng hàng sản phẩm hoàn thành và đánh
giá chất lượng sản phẩm của tổ kỹ thuật để tính lương cho tổ đó.
Bảng đơn giá nhân công khoán ( Bảng 2.3):
STT Tên sản phẩm Quy cách
Đơn vị
sản
phẩm
Đơn giá nhân
công(đồng)
Ghi
chú
1 Quầy giao dịch
1400x850x75
0
Bộ 550.000đ
2 Bàn kiểm soát
1600x800x75
0
Bộ 480.000đ
3 Bàn phụ 800x450x750 Chiếc 450.000đ
4 Bàn nhân viên
1200x650x75
0
Chiếc 455.000đ
5 Hộc di động 450x500x650 Chiếc 265.000đ
SV: Trần Thị Huế GVHD: T.s. Bùi Thị Minh Hải

22

×