Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Hoàn thiện kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Thiên Hoà An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.08 KB, 91 trang )

Khoá luận Tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
Mục lục
Sinh viên Lê Thị Tú Lệ
Lớp TD-KT9
Khoá luận Tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
Danh mục sơ đồ
Mẫu: Sổ quỹ tiền mặt.
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán tiền mặt.
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán tiền gửi ngân hàng.
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kê toán vốn bằng tiền theo hình thức kê toán Nhật ký - Sổ cái.
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kê toán vốn bằng tiền theo hình thức kê toán Chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kê toán vốn bằng tiền theo hình thức kê toán Nhật ký chung.
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kê toán vốn bằng tiền theo hình thức kê toán Nhật ký chứng
từ.
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kê toán vốn bằng tiền theo hình thức kê toán trên máy vi tính.
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức quản lý của công ty
Sơ đồ 2.2: Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung
Sơ đồ 2.3: Hình thức kế toán nhật ký chung tại công ty
Sơ đồ 2.4: Trình tự lập và luân chuển chứng từ tiền mặt.
Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kt tiền mặt theo hình thức nhật ký chung
Sơ đồ 2.6: Trình tự luân chuyển chứng từ TGNH
Sơ đồ 2.7: Trình tự luân chuyển ghi sổ kế toán TGNH
Danh mục biểu đồ
Biểu số 1: Hóa đơn GTGT
Biểu số 2: Phiếu thu tiền hàng
Biểu số 3: Giấy thanh toán tạm ứng
Biểu số 4: Phiếu thu hoàn ứng
Biểu số 5: Bảng kê thanh toán tiền thởng
Biểu số 6: Phiếu chi thanh toán tiền thởng
Biểu Số 7: Giấy đề nghị tạm ứng
Sinh viên Lê Thị Tú Lệ


Lớp TD-KT9
Khoá luận Tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
Biểu số 8: Phiếu chi tạm ứng.
Biểu số 9: Sổ kế toán chi tiết tiền mặt
Biểu số 10: Nhật ký chung TK 111
Biểu số 11: Sổ cái tài khoản 111
Biểu số 12: Bảng kiểm kê quỹ
Biểu số 13: Hợp đồng mua bán
Biểu số 14: Hoá đơn GTGT bán hàng
Biểu số 15: Hoá đơn GTGT mua hàng
Biểu số 16: Uỷ nhiệm chi trả tiền hàng
Biểu số 17: ủy nhiệm chi nộp thuế nhập khẩu
Biểu số 18: ủy nhiệm chi nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu
Biểu số 19: Sổ chi tiết tiền gửi là VNĐ
Biểu số 20: Hợp đồng mua bán ngoại tệ
Biểu số 21: Giấy báo nợ
Biểu số 22: Sổ chi tiết tiền gửi là ngoại tệ
Biểu số 23: Nhật ký chung TK 112
Biểu số 24: Sổ cái tài khoản 112
Mẫu biểu: Sổ nhật ký thu tiền
Mẫu biểu: Sổ nhật ký chi tiền
Danh mục viết tắt
Ký hiệu Diễn giải
TGNH
VNĐ
NH
BHXH
CBNV
TNHH
TSCĐ

VBT
DN
TK
GTGT
UNC
Tiền gửi ngân hàng
Việt Nam đồng
Ngân hàng
Bảo hiểm xã hội
Cán bộ nhân viên
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Vốn bằng tiền
Doanh nghiêp
Tài khoản
Giá trị gia tăng
ủy nhiệm chi
Sinh viên Lê Thị Tú Lệ
Lớp TD-KT9
Khoá luận Tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
Sinh viên Lê Thị Tú Lệ
Lớp TD-KT9
Khoá luận Tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
Lời mở đầu
Trong những năm tháng vừa qua, dới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nớc,
quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều nghành
kinh tế phát triển mạnh. Nhà Nớc đã tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức t nhân tham
gia sản xuất kinh doanh vào nền kinh tế thị trờng nâng cao chất lợng cuộc sống. Trớc
những thách thức này các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải tìm hớng kinh doanh cho
riêng mình sao cho có hiệu quả nhất. Phải tổ chức kinh doanh sao cho tiết kiệm chi phí

nhất mà lợi nhuận là cao nhát. Để làm đợc điều này mỗi doanh nghiệp phải không
ngừng hoàn thiện về mọi mặt, về cơ cấu quản lý, lĩnh vực hoạt động sao cho đáp ứng đợc
nhu cầu của thị trờng.
Cùng với sự phát triển của kinh tế, kế toán là công cụ đắc lực để điều hành quản
lý các hoạt động kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn của doanh
nghiệp sao cho có hiệu quả là cao nhất đem lại lợi nhuận là lớn nhất.
Thông qua chức năng đồng tiền, kế toán có thể phát huy tối đa tác dụng kiểm
tra đợc mọi hoạt động kinh tế tài chính ở DN, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN có thể hiện đợc hay không phải có hoạt động của tiền tệ. Quá trình sản xuất kinh
doanh của DN là quá trình vận động liên tục của vốn kinh doanh theo chu kỳ.
Tiền - tiền
Tiền - hàng - tiền
Tiền - hàng - sản phẩm dở dang - hàng - tiền
Trong quá trình đó có một bộ phận vốn dừng lại ở hình thái tiền tệ đó chính là vốn
bằng tiền.
VBT là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh thuộc tài sản ngắn hạn của DN,
đợc hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ thanh toán.
Hạch toán VBT giúp DN thấy rõ hơn tình hình quản lý, sự vận động của VBT, từ đó xây
dựng tốt kế hoạch chi tiêu, thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp, huy động và kiểm
soát đợc luồng tiền trong các kỳ của năm.
VBT là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một DN hình thành và tồn tại, là điều kiện để
doanh nghiệp thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện
nay phạm vi hoạt động của DN không còn bị giới hạn ở trong nớc mà còn đợc mở rộng
tăng cờng hợp tác với nhiều nớc trên thế giới. Do vậy VBT rất lớn và phức tạp. Việc sử
dụng và quản lý VBT có ảnh hởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
Sinh viên Lê Thị Tú Lệ
Lớp TD-KT9
1
Khoá luận Tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
Là một DN thơng mại, VBT có ý nghĩa hết sức quan trọng với Công ty TNHH

Thiên Hoà An. Nếu muốn đạt lợi nhuận cao và ngày càng phát triển thì việc tăng cờng
quản lý chặt chẽ VBT là một việc làm cần thiết.
Trên cơ sở lý luận đã học và thời gian làm việc tại Công ty TNHH Thiên Hoà An,
em đã tìm hiểu và quyết định đi sâu vào nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện kế toán VBT
tại Công ty TNHH Thiên Hoà An làm luận văn Khoá luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung bài khoá luận của em ngoài phần mở đầu và kết luận còn có 3
chơng sau:
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán VBT trong các DN nhỏ và vừa.
Chơng 2: Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Thiên Hoà An.
Chơng 3: Một số nhận xét, đánh giá và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán VBT
tại Công ty TNHH Thiên Hoà An.
Chơng 1
lý luận chung về kế toán vốn bằng tiền trong các
doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1. ý nghĩa, nhiệm vụ, nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền
trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.1.1. ý nghĩa vốn bằng tiền và công tác quản lý vốn bằng
tiền trong các doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dới hình thái giá trị bao
gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ( tại ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính) và các khoản
tiền đang chuyển ( kể cả tiền Việt nam, ngoại tệ, vàng bạc dá quý, kim loại quý)
Trong quá trình sản xuất - kinh doanh, vốn bằng tiền vừa đợc sử dụng để đáp ứng
nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua bán vật t hàng hóa để
sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ. Chính
vì vậy, quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp,
và là một bộ phận của vốn lu động. Mặt khác, vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh
Sinh viên Lê Thị Tú Lệ
Lớp TD-KT9
2
Khoá luận Tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn

nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì trong quá trình luân chuyển vốn bằng tiền rất dễ
bị tham ô, lợi dụng, mất mát
1.1.2.Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền trong các doanh
nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm quản lý vốn bằng tiền, kế toán vốn băng tiền phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Hàng ngày phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt, thờng xuyên đối
chiếu tiền mặt tồn tại quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện và sử lý kịp thời các sai sót trong
việc quản lý và sử dụng tiền mặt.
- Hàng ngày phản ánh lại tình hình tăng, giảm và số d tiền gửi ngân hàng, giám
sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện nguyên nhân làm cho
tiền đang chuyển bị ách tắc để doanh nghiệp có biện pháp thích hợp giải phóng nhanh
tiền đang chuyển.
1.1.3. Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Các tài khoản vốn bằng tiền dùng để phản ánh số hiện có và tình huống biến động
tăng, giảm các loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
- Tiền mặt tại quỹ
- Tiền gửi ngân hàng
Do vậy kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Theo nguyên tắc này thì mọi nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh đợc kế toán sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng ngân hàng
nông nghiệp Việt Nam để ghi sổ kế toán.
Nguyên tắc cập nhật: Kế toán ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện
có và tình hình thu, chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ
( theo nguyên tệ và theo đồng Việt nam quy đổi), từng loại vàng, bạc, đá quý ( theo số l-
ợng, trọng lợng, quy cách, độ tuổi, kích thớc, giá trị )
Nguyên tắc quy đổi tỷ giá hối đoái: Mọi nghiệp vị kinh tế phát sinh liên quan
đến ngoại tệ ngoài việc theo dõi chi tiết theo nguyên tệ còn phải quy đổi ra Việt Nam

đồng để ghi sổ.
Tỷ giá quy đổi và tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trờng liên ngân hàng
do ngân hàng Nhà nớc Việt Nam chính thức công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Với những ngoại tệ mà ngân hàng không công bố tỷ giá quy đổi ra Việt Nam đồng thì
thống nhất quy đổi ra đồng Đô la Mỹ.
Sinh viên Lê Thị Tú Lệ
Lớp TD-KT9
3
Khoá luận Tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
Đối với các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu t nớc ngoài thành lập và hoạt động
ở Việt Nam sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán ( theo quy định của luật kế
toán), thì đồng thời với việc lập báo cáo tài chính theo đơn vị tiền tệ trong kế toán
( ngoại tệ), còn phải quy đổi báo cáo tài chính sang đồng Việt Nam khi nộp cho cơ
quan quản lý Nhà nớc. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại ngày cuối
kỳ kế toán. Trờng hợp tại ngày kết thúc kỳ kế toán không có tỷ giá bình quân liên ngân
hàng thì lấy tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại ngày gần nhất trớc ngày kết thúc kỳ kế
toán.
1.2. nội dung kế toán vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp nhỏ và vừa là tài sản tồn tại trực tiếp dới hình
thái giá trị bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, Tiền gửi ngân hàng và các khoản tiền đang
chuyển.
1.2.1. Kế toán tiền mặt tại quỹ VNĐ.
Tiền mặt tại quỹ là số vốn băng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ ( két) của doanh
nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, tín phiếu, kỳ phiếu, ngân phiếu, vàng bạc, đá
quý. Mỗi doanh nghiệp chỉ đợc phép để một lợng tiền mặt nhất định tại quỹ ( gọi là định
mức tồn quỹ tiền mặt) để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu thờng xuyên tại đơn vị. Mức tồn
quỹ tiền mặt tùy thuộc vào quy mô, tính chất hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài số tiền
mặt tồn quỹ, doanh nghiệp phải gửi toàn bộ số tiền tạm thời nhàn rỗi vào tài khoản tại
ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính.

1.2.1.1. nguyên tắc kế toán tiền mặt tại quỹ.
Phải tách biệt nhiệm vụ giữ tiền mặt với việc giữ các sổ sách kế toán. Những
nhân viên giữ tiền mặt không đợc tiếp cận với sổ sách kế toán và các nhân viên kế toán
không đợc giữ tiền mặt. Ban hành chế độ kiểm kê quỹ, quy định rõ ràng trách nhiệm cá
nhân trong việc quản lý tiền mặt tại quỹ.
Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cợc, ký quỹ tại doanh
nghiệp đợc quản lý và hạch toán nh các loại tài sản bằng tiền của đơn vị.
Lập bảng danh sách ghi hóa đơn thu tiền mặt tại thời điểm và nơi nhận tiền mặt.
Chi dùng tiền mặt thanh toán chi những khoản chi tiêu lặt vặt, không đợc chi trả
tiền mặt thay cho việc chi trả séc.
1.2.1.2. Thủ tục, chứng từ kế toán tiền mặt tại quỹ
Theo chế độ kế toán hiện hành, mọi khoản thu, chi, bảo quản tiền mặt đều do thủ
quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu,
phiếu chi và có đầy đủ chữ ký của ngời nhận, ngời giao, ngời cho phép nhập, xuất quỹ.
Sinh viên Lê Thị Tú Lệ
Lớp TD-KT9
4
Khoá luận Tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
Sau khi thu hoặc chi tiền, thủ quỹ phải đóng dấu đã thu tiền hoặc đã chi tiền lên
các phiếu thu hoặc chi tiền mặt. Cuối ngày vào sổ quỹ tiền mặt kiêm báo cáo quỹ. Một
số trờng hợp phải có lệnh nhập, xuất quỹ đính kèm.
Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế đối chiếu với số
liệu trên sổ quỹ tiền mặt. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác
định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp sử lý chênh lệch.
Kế toán tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ tiền mặt ghi chép hàng ngày liên tục
theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số
tồn quỹ tại mọi thời điểm.
Các chứng từ sử dụng trong kế toán tiền mặt:
- Phiếu thu: Mẫu số 01-TT/BB
- Phiếu chi: Mẫu số 02-TT/BB

- Biên lai thu tiền: Mẫu số 06-TT/BB
- Bảng kê vàng, bạc, kim khí, đá quý: Mẫu số 07-TT/HD
- Bảng kiểm kê quỹ: Mẫu số 08a, 08b-TT/HD
- Bảng kê chi tiền: Mẫu số 09-TT/HD
Mẫu: sổ quỹ tiền mặt ( kiêm báo cáo quỹ)
Ngày tháng năm
Số hiệu
chứng từ Diễn giải
Tk
đối
ứng
Số tiền
thu chi thu chi Tồn quỹ
Số d đầu ngày phát sinh trong
ngày
Cộng số phát sinh
Số d cuối ngày
Kèm theo: chứng từ thu. Ngày tháng năm
chứng từ chi. Thủ quỹ ký
Sinh viên Lê Thị Tú Lệ
Lớp TD-KT9
5
Khoá luận Tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
1.2.1.3. tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, kế toán sử
dụng tài khoản 111 Tiền mặt
Tài khoản 111 có kết cấu và nội dung nh sau:
Bên nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý nhập quỹ.
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý thừa phát hiện khi kiểm kê.

- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số d ngoại tệ ( đối với tiền mặt là
ngoại tệ).
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý xuất quỹ.
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý thiếu phát hiện khi kiểm kê.
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số d ngoại tệ ( đối với tiền mặt
là ngoại tệ).
Số d bên nợ:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý hiện còn tồn quỹ tiền mặt.
*TK 111 có 3 TK cấp 2:
- TK 1111; Tiền Việt nam.
- TK 1112: Ngoại tệ.
- TK 1113: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
Ngoài ra khi kế toán tiền mặt kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác
nh: TK 112, TK 131, TK 331, TK 152
1.2.1.4. Trình tự kế toán tiền mặt VNĐ
Các khoản thu (chi) tiền mặt trong các doanh nghiệp có thể khái quát qua sơ đồ
sau:
Sinh viên Lê Thị Tú Lệ
Lớp TD-KT9
6
Khoá luận Tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
Sơ đồ 1.1: trình tự kế toán tiền mặt vnđ
TK 112 TK 111(1111) TK 152, 156
Rút tiền gửi về nhập quỹ Mua vật t hàng hoá bằng tiền

TK 133
TK 511 TK 112
Thu tiền bán hàng và CC dịch vụ Nộp tiền vào tài khoản


TK 3331
TK 515 TK 331
Thu từ hoạt động tài chính Trả nợ tiền hàng
TK 711 TK 211, 241
Thu từ hoạt động khác Mua TSCĐ, BĐS hoặc
thanh toán chi phí XDCB
TK 131 TK 311, 315, 333, 334, 338, 341
Khách hàng trả nợ Trả nợ vay, nợ Nhà nớc, CNV
TK 411, 441 TK 121, 128, 221
Nhận góp vốn bằng tiền Đầu t chứng khoán
Đầu t khác bằng tiền
TK 121, 128, 221 TK 411, 441
Thu hồi vốn đầu t tài chính Trả lại vốn góp bằng tiền


TK 3388, 3414 TK 154, 635, 642
Nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn Chi khác bằng tiền
và ngắn hạn

TK 1388
Chi cầm cố ký quỹ,
ký cợc ngắn hạn
1.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng - Vnđ
1.2.2.1. Nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng
Sinh viên Lê Thị Tú Lệ
Lớp TD-KT9
7
Khoá luận Tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
Theo chế độ kế toán hiện hành mọi khoản tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp phải
gửi vào ngân hàng hoặc kho bạc. Khi cần chi tiêu hoặc thanh toán kế toán phải làm thủ

tục rút tiền hoặc chuyển tiền.
ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kê toán riêng,
có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để
thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền
gửi ( đồng Việt nam, ngoại tệ các loại). Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo
từng tài khoản ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. Trong trờng hợp có sự
chênh lệch giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu của ngân hàng, phải điều chỉnh số
liệu của doanh nghiệp sao cho khớp với số liệu của ngân hàng, tìm rõ nguyên nhân gây
ra chênh lệch và xử lý.
1.2.2.2. Thủ tục, chứng từ kế toán tiền gửi ngân hàng.
Chứng từ sử dụng trong kế toán tiền gửi là giấy báo nợ, giấy báo có hoặc bản sao
kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc nh uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển
khoản
Hàng ngày, khi nhận đợc các chứng từ do ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm
tra đối chiếu với chứng từ gốc rồi mới tiến hành ghi sổ và phải thờng xuyên đối chiếu
giữa số liệu của doanh nghiệp và số liệu của ngân hàng. Nếu có chênh lệch phải thông
báo kịp thời và đề xuất biện pháp giải quyết. Nếu đến cuối tháng vẫn cha xác định đợc
nguyên nhân chênh lệch thì lấy số liệu của ngân hàng làm chuẩn, phần chênh lệch theo
dõi vào TK 1381 hoặc 3381. Sang tháng khi xác định đợc nội dung chênh lệch thì điều
chỉnh các TK trên.
1.2.2.3. Tài khoản sử dụng.
Kế toán tiền gửi ngân hàng đợc thực hiện ở trên TK 112 Tiền gửi Ngân hàng.
Nội dung, kết cấu TK 112 nh sau:
Bên nợ:
- Các khoản tiền gửi vào ngân hàng hoặc thu qua ngân hàng.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng khi điều chỉnh tỷ giá.
Bên có:
- Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm khi điều chỉnh tỷ giá.
Số d bên nợ:

Số tiền hiện còn gửi tại ngân hàng.
*TK 112 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 1121 Tiền Việt Nam.
Sinh viên Lê Thị Tú Lệ
Lớp TD-KT9
8
Khoá luận Tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
TK 1122 Ngoại tệ.
TK 1123 Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
1.2.2.4. Trình tự kế toán tiền gửi ngân hàng Việt Nam đồng.
* Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng (giảm) tiền gửi ngân hàng của các doanh
nghiệp có thể khái quát qua sơ đồ sau:

S Đồ 1.2:Ơ Kế toán tiền gửi ngân hàng việt nam đồng
TK 111 tk 1121 TK 152, 153, 156, 611
Nộp tiền mặt vào Ngân hàng Mua vật t, hàng hóa
TK 511 TK 111
Thu tiền bán hàng Rút tiền gửi Ngân hàng về quỹ
TK 3331
TK 515 TK 331

Thu từ hoạt động tài chính Trả nợ hoặc ứng trớc tiền
Cho ngời bán
TK 711 TK 133
Thu khác Thuế GTGT đầu vào
Khi mua vật t, tài sản, dịch vụ
TK 131 TK 211, 241
Khách hàng trả nợ Mua TSCĐ, BĐSĐT
hoặc ứng trớc hoặc thanh toán chi phí XDCB
TK 411, 441 TK 311, 315, 333, 334, 338, 341

Nhận vốn chủ sở hữu Trả nợ vay, nợ Nhà nớc,
CNV và các khoản nợ khác
TK 121, 128, 221 TK 121, 128, 221
Sinh viên Lê Thị Tú Lệ
Lớp TD-KT9
9
Khoá luận Tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
Thu hồi vốn đầu t tài chính Chi đầu t tài chính
TK 3331 TK 411, 441
Thuế GTGT phải nộp Trả vốn cho chủ sở hữu

TK 3414 TK 1388
Nhận cầm cố, ký quỹ, ký cợc dài hạn Cầm cố, ký quỹ, ký cợc ngắn hạn

1.2.3 kế toán vốn bằng tiền là ngoại tệ
1.2.3.1. Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền là ngoại tệ.
Trong các doanh nghiệp, khi phát sinh các nghiệp vụ thu, chi ngoại tệ, kế toán
phải thực hiện ghi sổ và lập báo cáo kế toán bằng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng
ngân hàng Nhà nớc Việt Nam. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Vệt Nam kế toán phải
căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trờng liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nớc công bố tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Để hạch toán chi tiết vốn bằng tiền là ngoại tệ theo từng nguyên tệ, kế toán sử
dụng TK 007 ngoại tệ các loại và phải đợc theo dõi chi tiết trên theo từng TK Tiền
mặt, Tiền gửi ngân hàng, Tiền đang chuyển. TK 007 là TK ghi đơn và có kết cấu,
nội dung nh sau:
Bên nợ: Ngoại tệ thu vào.
Bên có: Ngoại tệ chi ra.
Số d nợ: Ngoại tệ hiện còn ở Việt Nam.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 10, ảnh hởng của việc thay đổi tỷ

giá hối đoái và chế độ kế toán hiện hành, các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ đợc quy
định hạch toán nh sau:
- Đối với các tài khoản tài sản, tài khoản doanh thu, tài khoản chi phí và bên Nợ
các tài khoản vốn bằng tiề, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
phải đợc ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trờng liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
- Đối với bên Có của các tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ
kinh tế bằng ngoại tệ phải đợc ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi trên sổ
kế toán ( tỷ giá bình quân cả kỳ dự trữ, tỷ giá nhập trớc, xuất trớc ).
Sinh viên Lê Thị Tú Lệ
Lớp TD-KT9
10
Khoá luận Tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
- Đối với Nợ các tài khoản phải thu hoặc bên Có các tài khoản phải trả, khi phát
sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải đợc ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch thực tế. Cuối năm tài chính các số d Nợ tài khoản phải thu hoặc các
số d Có tài khoản phải trả có gốc ngoại tệ đợc đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trờng liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời
điểm cuối năm tài chính.
- Đối với bên Có tài khoản phải thu hoặc bên Nợ tài khoản phải trả khi phát sinh
các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải đợc ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ
giá ghi trên sổ kế toán.
- Đối với các khoản mục tiền có gốc ngoại tệ, cuối năm tài chính kế toán phải
đánh giá lại theo tỷ giá thực tế giao dịch bình quân trên thị trờng liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán cuối năm
tài chính.
- Khi có sự chênh lệch tỷ giá hối đoái, kế toán phải ghi nhận kịp thời kkhoản
chênh lệch đó. Để ghi nhận và xử lý chênh lệch tỷ giá, kế toán sử dụng TK 413 Chênh
lệch tỷ giá hối đoái, tài khoản này đợc chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 4131 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính.

+ TK 4132 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu t XDCB.
- Đối với các hoạt động mua, bán ngoại tệ bằng đồng Việt Nam, kế toán ghi sổ
theo tỷ giá thực tế.
- Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại
tệ trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh và của hoạt động mua, bán ngoại tệ đợc ghi
nhận vào doanh thu hoặc chi phí hoạt động tài chính trong kỳ.
1.2.4.2. kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
- Mua ngoại tệ bằng tiền Việt Nam:
+ Căn cứ vào giá mua thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 1112: Ghi theo giá thực tế
Có TK 1111, 1121, 331.
+ Đồng thời căn cứ vào lợng ngoại tệ mua, kế toán ghi vào bên Nợ TK 007.
- Bán ngoại tệ thu tiền Việt Nam:
+ Căn cứ vào giá bán thực tế và tỷ giá xuất quỹ, kế toán ghi:
Nợ TK 1111. 1121: Ghi theo giá bán thực tế
Nợ TK 635: Chênh lệch khi tỷ giá xuất quỹ > giá bán thực tế
Có TK 1112: Ghi theo tỷ giá xuất quỹ
Có TK 515: Chênh lệch khi tỷ giá xuất quỹ < giá bán thực tế.
Sinh viên Lê Thị Tú Lệ
Lớp TD-KT9
11
Khoá luận Tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
+ Đồng thời căn cứ vào lợng ngoại tệ đem bán, kế toán ghi vào bên Có TK 007.
- Bán hàng thu tiền mặt bằng ngoại tệ:
+ Căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 1112: Ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế
Có TK 511: Ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế
Có Tk 3331: Thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp khấu trừ theo tỷ giá giao
dịch thực tế.
+ Căn cứ vào lợng ngoại tệ thu đợc kế toán ghi Nợ TK 007.

- Bán chịu cho khách hàng ghi nhận nợ bằng ngoại tệ:
+ Tại thời điểm khách hàng ghi nhận nợ, kế toán ghi:
Nợ TK 131 (chi tiết từng khách hàng): Theo tỷ giá thực tế
Có Tk 511: Theo tỷ giá thực tế
Có TK 3331: Theo tỷ giá thực tế.
+ Tại thời điểm khách hàng trả nợ, căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế và tỷ giá
thực tế lúc khách hàng nhận nợ, kế toán ghi:
Nợ TK 1112: Theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu tiền
Nợ TK 635 hoặc Có TK 515: Chênh lệch tỷ giá
Có TK 131: Theo tỷ giá lúc nhận nợ.
+ Căn cứ vào lợng tiền thu nợ, kế toán ghi Nợ TK 007.
- Mua vật t, hàng hoá, dịch vụ trả tiền ngay bằng ngoại tệ:
+ Căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế hiện hành và tỷ giá xuất quỹ, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 154 : Theo tỷ giá thực tế
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ tính theo tỷ giá giao dịch thực
tế
Nợ TK 635 hoặc Có TK 515: Chênh lệch tỷ giá
Có TK 1112: Theo tỷ giá xuất quỹ.
+ Căn cứ vào lợng ngoại tệ chi ra, kế toán ghi Có TK 007.
- Mua chịu vật t, hàng hoá, dịch vụ nhận nợ bằng ngoại tệ:
+ Tại thời điểm ghi nhận Nợ, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 154 : Theo tỷ giá thực tế
Nợ TK 133: Theo tỷ giá thực tế
Có Tk 331: Theo tỷ giá thực tế
+ Tại thời điểm trả nợ cho ngời bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331: Theo tỷ giá lúc nhận nợ
Sinh viên Lê Thị Tú Lệ
Lớp TD-KT9
12
Khoá luận Tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn

Nợ TK 635 hoặc Có TK 515: Chênh lệch tỷ giá
Có Tk 1112: Theo tỷ giá xuất quỹ.
+ Căn cứ vào lợng ngoại tệ trả nợ, kế toán ghi Có TK 007.
- Trờng hợp vay tiền bằng ngoại tệ:
+ Căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế hiện hành, kế toán ghi:
Nợ TK 1112: Ghi theo giá thực tế
Có Tk 311, 341.
+ Đồng thời ghi Nợ TK 007: Lợng ngoại tệ đã vay.
- Trờng hợp vay tiền bằng ngoại tệ trả nợ ngời bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331: Theo tỷ giá lúc nhận nợ
Nợ TK 635 hoặc Có TK 515: Chênh lệch tỷ giá
Có TK 311, 341: Theo tỷ giá thực tế.
- Trờng hợp vay tiền bằng ngoại tệ mua vật t, hàng hoá, dịch vụ, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 154 : Theo tỷ giá thực tế
Nợ TK 133: Theo tỷ giá thực tế
Có TK 311, 341: Theo tỷ giá thực tế.
- Khi chi ngoại tệ thanh toán các khoản tiền vay bằng ngoại tệ, kế toán ghi:
Nợ TK 311, 341: Theo tỷ giá lúc nhận tiền vay
Nợ TK 635 hoặc Có TK 515: Chênh lệch tỷ giá
Có TK 1112: Theo tỷ giá xuất quỹ.
Đồng thời ghi Có TK 007: Lợng ngoại tệ chi trả nợ.
- Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền là ngoại
tệ, phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm cuối năm tài
chính:
+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, kế toán ghi:
Nợ TK 111 (1112), 112 (1122), 131, 311, 331, 341
Có TK 413 (4131): Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, kế toán ghi:
Nợ TK 413 ( 4131): Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 111 (1112), 112 (1122), 131, 311, 331, 341

- Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm các khoản mục tiền là
ngoại tệ, phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ của hoạt động sản xuất, kinh doanh:
Sinh viên Lê Thị Tú Lệ
Lớp TD-KT9
13
Khoá luận Tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
+ Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại số d cuối năm là
tiền và các khoản nợ ngắn hạn (1 năm trở xuống) có gốc ngoại tệ thì không hạch toán
vào chi phí hoặc thu nhập mà để số d trên báo cáo tài chính, đầu năm sau ghi bút toán
ngợc lại để xoá số d.
+ Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại số d cuối năm của
các khoản nợ phải thu dài hạn (trên 1 năm) có gốc ngoại tệ, doanh nghiệp đánh giá lại số
d cuối năm của các loại ngoại tệ, sau khi bù trừ, chênh lệch còn lại, tuỳ theo từng trờng
hợp cụ thể để ghi sổ:
Nếu chênh lệch tăng, kế toán ghi:
Nợ TK 413 (4131): Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
Nếu chênh lệch giảm, kế toán ghi:
Nợ TK 635: Chi phí hoạt động tài chính.
Có Tk 413 (4132): Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
+ Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại số d cuối năm của
các khoản nợ phải trả dài hạn (trên 1 năm) có gốc ngoại tệ, doanh nghiệp đánh giá lại số
d cuối năm của các ngoại tệ, sau khi bù trừ chênh lệch còn lại, tuỳ theo từng trờng hợp
cụ thể để ghi sổ: Nếu chênh lệch tỷ giá giảm (lãi) đợc đánh giá vào thu nhập tài chính
( giống ở trên), nếu chênh lệch tỷ giá tăng (lỗ) đợc hạch toán vào chi phí tài chính trong
năm và đợc tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Trờng hợp hạch
toán chênh lệch tỷ giá hối đoái vào chi phí làm cho kết quả của doanh nghiệp bị lỗ thì có
thể phân bổ một phần chênh lệch tỷ giá cho năm sau để doanh nghiệp không bị lỗ nhng
mức hạch toán vào chi phí trong năm ít nhất cũng phải bằng chênh lệch tỷ giá của số d
ngoại tệ dài hạn phải trả trong năm đó. Số chênh lệch còn lại sẽ đợc theo dõi và tiếp tục

phân bổ vào chi phí cho các năm sau nhng tối đa không quá 5 năm.
- Đối với các đơn vị đang trong giai đoạn XDCB, khi phát sinh các nghiệp vụ
bằng ngoại tệ, nguyên tắc sử dụng tỷ giá hối đoái tơng tự nh sản xuất kinh doanh, nhng
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái không phản ánh vào tài khoản 515 hoặc 635 mà kế
toán phản ánh vào bên Có hoặc bên Nợ TK 413 (4132).
Cuối năm tài chính, đơn vị đang trong giai đoạn XDCB cũng đánh giá lại các
khoản mục tiền bằng ngoại tệ, các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá
giao dịch thực tế ngày cuối năm tài chính, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái ghi nhận vào
Sinh viên Lê Thị Tú Lệ
Lớp TD-KT9
14
Khoá luận Tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
bên Có hoặc bên Nợ TK 413 (4131) và đợc phản ánh số luỹ kế, riêng biệt trên Bảng cân
đối kế toán.
Khi hoàn thành công trình XDCB bàn giao đa vào hoạt động, doanh nghiệp xử lý
chênh lệch tỷ giá hối đoái nh sau:
+ Nếu lỗ về tỷ giá hối đoái, kế toán ghi:
Nợ TK 242: Chi phí trả trớc dài hạn
Có Tk 413 (4132): Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Sau đó phân bổ dần vào chi phí hoạt động tài chính trong thời gian tối đa 5 năm
(kể từ khi kết thúc giai đoạn đầu t),
+ Nếu lãi về tỷ giá hối đoái, kế toán ghi:
Nợ TK 413 (4132): Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 3387: Doanh thu cha thực hiện.
Sau đó phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính trong thời gian tối đa 5
năm (kể từ khi kết thúc giai đoạn đầu t).
1.3. hệ thống sổ sử dụng trong kế toán vốn bằng tiền.
Theo chế độ hiện hành mới của bộ tài chính ban hành ở nớc ta hiện nay tồn tại 5
hình thức sổ kế toán:
- Hình thức Nhật ký - Sổ cái.

- Hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức Nhật ký chung.
- Hình thức Nhật ký chứng từ.
- Hình thức Kế toán trên máy vi tính.
Trên mỗi hình thức kế toán có những quy định cụ thể về số lợng, kết cấu, mẫu sổ,
trình tự, phơng pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán. Tuỳ theo điều kiện cụ
thể mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và phải tuân thủ
đúng quy định của hình thức sổ kế toán đó.
1.3.1. hình thức nhật ký - sổ cái.
* Đặc điểm chủ yếu: Hình thức sổ kế toán nhật ký - sổ cái sổ kế toán có đặc điểm chủ
yếu là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc ghi sổ theo thứ tự thời gian và theo nội dung
kinh tế ( theo TK kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật
ký - Sổ cái.
* Căn cứ để ghi sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp các
chứng từ kế toán cùng loại.
Hệ thống sổ sách sử dụng bao gồm:
- Sổ quỹ tiền mặt.
Sinh viên Lê Thị Tú Lệ
Lớp TD-KT9
15
Khoá luận Tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
- Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt.
- Sổ nhật ký thu, chi tiền mặt.
- Sổ tiền gửi ngân hàng.
- Sổ Nhật ký - Sổ cái
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức
kế toán nhật ký - sổ cái
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra.

1.3.2 hình thức chứng từ ghi sổ.
* Đặc điểm chủ yếu: Căn cứ trực tiếp, ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ.
Hệ thống số lợng bao gồm:
- Sổ quỹ tiền mặt.
- Sổ chi tiết quỹ tiền mặt.
- Sổ TGNH.
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ.
- Sổ cái các TK 111, 112.
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán vốn bằng tiền theo hình thức kế
toán chứng từ ghi sổ.
Sinh viên Lê Thị Tú Lệ
Lớp TD-KT9
Bảng tổng hợp kế
toán chứng từ cùng
loại.
Sổ quỹ Sổ (Thẻ) kế toán chi
tiết TK 111, 112.
Nhật ký sổ cái TK 111, 112.
Báo cáo tài chính
Chứng từ kế toán: Phiếu thu, phiếu chi,
GBN, GBC,
Bảng tổng hợp chi tiết
16
Khoá luận Tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra.
1.3.3. Hình thức kế toán nhật ký chung.
Đây là hình thức mà tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải đợc ghi vào sổ

nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo
từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hệ thống sổ sử dụng bao gồm:
- Sổ quỹ tiền mặt.
- Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt.
- Sổ nhật ký thu (chi) tiền.
- Sổ TGNH.
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái các TK 111, 112.
Sơ đồ 1.5: trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức
nhật ký chung
Sinh viên Lê Thị Tú Lệ
Lớp TD-KT9
Chứng từ kế toán: Phiếu thu, phiếu chi,
GBN, GBC,
Bảng tổng hợp kế
toán chứng từ cùng
loại.
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK
111, 112.
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ tk 111,
112,
Sổ cái tk 111, 112.
Bảng cân đối
phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
17

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Khoá luận Tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra.
1.3.4. Hình thức nhật ký chứng từ.
Đây là hình thức có sự kết hợp chặt chẽ giữa việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh
tế.
Hệ thống sổ sử dụng bao gồm:
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt.
- Sổ nhật ký thu (chi) tiền.
- Sổ TGNH.
- Bảng kê số 1, 2.
- Nhật ký chứng từ số 1, 2.
- Sổ cái các TK 111, 112.
Sơ đồ 1.6: trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức
kế toán nhật ký chứng từ
Sinh viên Lê Thị Tú Lệ
Lớp TD-KT9
Chứng từ kế toán: Phiếu thu, phiếu chi,
GBN, GBC,
Nhật ký chung
Sổ cái TK 111, 112.
Bảng cân đối phát
sinh
Báo cáo tài chính
Sổ nhật ký đặc biệt

(Thu tiền, chi tiền)
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK
111, 112.
Bảng tổng hợp chi tiết
18
Khoá luận Tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra.

Sinh viên Lê Thị Tú Lệ
Lớp TD-KT9
Chứng từ kế toán: Phiếu thu, phiếu
chi, GBN, GBC,
Nhật ký chứng từ số 1, 2Bảng kê số 1, 2 Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
TK 111, 112, 113
Sổ cái TK 111, 112 Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
19
Khoá luận Tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
1.3.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Sơ đồ 1.7: trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức
kế toán trên máy vi tính
Chơng 2
thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty trách nhiệm
hữu hạn thiên hoà an.
2.1. Khái quát chung về Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên
Hoà An.
2.1.1. Sơ lợc về Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Hoà An.
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Hoà An.

Tên giao dịch: Thien Hoa An compaly limited.
Tên viết tắt: Thien Hoa An co., ltd.
Sinh viên Lê Thị Tú Lệ
Lớp TD-KT9
Phần mềm kế
toán
Chứng từ kế toán
liên quan đến
vốn bằng tiền
Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp TK
111, 112, 113
- Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Báo cáo kế toán quản
trị
Máy vi tính
20
Khoá luận Tốt nghiệp Trờng đại học công đoàn
Số đăng ký kinh doanh: 005065
Mã số thuế: 0100369062
Đăng ký tài khoản giao dịch tại: Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam - chi nhánh Hà Nội.
Số tài khoản: 100114851001607
Trụ sở giao dịch: 19 Trần Hng Đạo - Hoàn Kiếm - Hà Nội
Điện thoại: 04.38242306
Email:
Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Hoà An đợc cấp giấy phép kinh doanh số
005065 ngày 04 tháng 10 năm 1996 và giấy phép đăng ký kinh doanh số 048961 do Sở

Kế hoạch và Đầu T Hà Nội cấp ngày 12 tháng 10 năm 1996.
Vốn điều lệ của Công ty: 3.500.000.000 đồng
2.1.1.1 quá trình hình thành và phát triển của công ty trách
nhiệm hữu hạn thiên hoà an.
Khởi đầu công ty là một cửa hàng kinh doanh các máy móc nghành xây dựng dần
lớn mạnh theo từng năm. Đến năm 1996 căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế và các
chính sách của Nhà nớc khuyến khích các thành phần kinh tế t nhân tham gia vào nền
kinh tế nên đã tiền hành thành lập Công ty theo luật doanh nghiệp của Nhà nớc. Đến nay
Công ty đã không ngừng phát triển về mọi mặt từ tăng thêm các mặt hàng kinh doanh,
các cửa hàng, các chi nhánh từ Bắc tới Nam và nhân sự của công ty cũng không ngừng
phát triển để đáp ứng với gia tăng của cơ sở vật chất.
2.1.1.2. các nghành nghề kinh doanh của công ty.
- Mua bán và cho thuê máy xây dựng, máy khai thác đá, máy phát điện, máy bơm,
máy nén khí, máy công trình, máy công cụ cầm tay.
- Sản xuất, gia công các sản phẩm cơ khí.
- Sản xuất, lắp ráp động cơ các loại.
- Cửa hàng dịch vụ trong lĩnh vực thơng mại.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
2.1.1.3. tình hình kinh doanh của công ty một số năm gần đây.
STT
Thông tin tài chính
Đ.vị
tiền
Năm 2009 Năm 2010
1
2
3
4
5
6

Tổng tài sản.
Tổng nợ phải trả.
Tài sản ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn.
Doanh thu.
Lợi nhuận trớc thuế.
Tỷ đồng





70
36
59
36
169
0.36
82
47
63
46
264
1.6
Sinh viên Lê Thị Tú Lệ
Lớp TD-KT9
21

×