Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Dịch Vụ Công Nghệ Thông Tin TSI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.67 KB, 30 trang )


Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Phương
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 1
Mai Thị Thuý Ngọc - KT3NG40

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Phương
LỜI NÓI ĐẦU
Từ năm 1980, Việt Nam bắt đầu bước vào công cuộc đổi mới nền kinh tế
theo định hướng của Đảng và Nhà Nước. Sự đổi mới và chính sách mở cửa đã
khiến nền kinh tế có những bước thay đổi lớn từ nền kính tập trung quan liêu bao
cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước theo hướng
đa dạng hoá, đa phương hoá, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh và các thành phần
kinh tế để hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Các doanh nghiệp này với ý nghĩa là tế bào của nền kinh tế hoạt động nhằm
cung cấp các hàng hóa, dịch vụ để thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của con người và
nhu cầu sản suất kinh doanh của toàn xã hội. Đối với các doanh nghiệp này, tiêu
thụ là giai đoạn cực kì quan trọng trong mỗi chu kì kinh doanh vì nó có tính chất
quyết định tới sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tiêu thụ là nghiệp vụ kinh doanh cơ
bản nhất chi phối mọi loại nghiệp vụ khác. Các chu kì kinh doanh có thể diễn ra
liên tục, nhịp nhàng khi các doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ, đó cũng là
cơ sở tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức tiêu thụ hàng hoá nói chung và
hạch toán tiêu thụ nói riêng. Với mong muốn tiếp tục củng cố và nâng cao hiểu
biết về hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. em đã chọn
đề tài “Kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
tại Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Công Nghệ Thông Tin TSI”
Mai Thị Thuý Ngọc - KT3NG40
1


Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Phương
I. Khái quát chung về Doanh nghiệp
Tên Công ty : Công ty TNHH Thương mại dịch vụ công nghệ thông tin.
Tên tiếng Anh : Trade & Service Informatics company.
Giám đốc hiện tại : Trương Minh Chính
Trụ sở chính : 231 Bạch Mai - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội - Việt Nam
Công ty là một trong những doanh nghiệp có uy tín ở Việt Nam hiện nay
với nhiệm vụ chính là phân phối các sản phẩm tin học, máy tính, máy in, thiết bị
điện tử viễn thông, trang thiết bị máy văn phòng, máy Điều hoà nhiệt độ, thiết bị
làm lạnh. Đồng thời nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong lĩnh
vực công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông, tự động hoá điều khiển.
Với sự định hướng đúng đắn và mục tiêu phấn đấu vì sự phát triển chung,
trong quá trình làm việc nhiều năm qua, công ty đã khẳng định được vị trí, năng
lực của mình trên các lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông, điện
lạnh, tự động hóa điều khiển, xây dựng các dự án, giải pháp tổng thể hệ thống
công nghệ thông tin.
1.1 Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp
Để thực hiện theo chủ trương của Nghị quyết 49/CP của Chính phủ “ Xây
dựng những nền móng bước đầu vững chắc cho một kết cấu hạ tầng về thông tin
xã hội, có khả năng đáp ứng nhu cầu cơ bản về thông tin trong quản lí Nhà nước
và trong các hoạt động kinh tế xã hội, đồng thời xây dựng ngành công nghệ thông
tin thành một trong các ngành công nghệ mũi nhọn của đất nước, góp phần chuẩn bị
cho đất nước ta có vị trí xứng đáng trong khu vực khi bước vào thế kỉ XXI “
Đồng thời để đáp ứng được nhu cầu của xã hội trong nền kinh tế thị trường
việc trao đổi thông tin càng trở nên cần thiết, đòi hỏi phải chính xác, nhanh
Mai Thị Thuý Ngọc - KT3NG40
2

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Phương
chóng và kịp thời. Vì vậy, ngày 17/04/1997 Công ty TNHH Thương mại dịch vụ

công nghệ thông tin đã được thành lập theo quyết định số 3033 GP/TLDN ngày
17/04/1997 của UBND Thành phố Hà Nội, được Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp
giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 041192 ngày 02/05/1997.
Tên giao dịch quốc tế của Công ty là: Trading and Service Infomatics
Company Limited, viết tắt là TSI Co., LTD
Vốn điều lệ là: 2,500,000,000 VNĐ (Hai tỷ năm trăm triệu đồng)
Trụ sở giao dịch của Công ty là 231 Bạch Mai, Quận Hai Bà Trưng, Thành
phố Hà Nội.
Tài khoản giao dịch 1: 102010000014797 Ngân hàng công thương khu vực
2 Hai Bà Trưng.
Tài khoản giao dịch 2: 431101004007 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn bắc Hà Nội.
Công ty TNHH Thương mại dịch vụ công nghệ thông tin - TSI ngay từ khi
mới thành lập đã xác định được rõ vai trò và tầm quan trọng của ngành công
nghệ thông tin nên đã sớm đầu tư, tập trung nguồn lực để phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh. Mặc dù ngay từ khi mới thành lập Công ty còn gặp nhiều
khó khăn về nguồn nhân lực cả về mặt số lượng và chất lượng; về công tác tổ
chức quản lí và về cơ sở vật chất kĩ thuật. Song do sự cố gắng phấn đấu của các
công nhân viên trong Công ty cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước.
Công ty TSI đã không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh,
nguồn nhân lực cũng không ngừng được tăng lên về cả số lượng và trình độ
chuyên môn nghiệp vụ. Đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Vì thế,
mối quan hệ của Công ty không chỉ với bạn hàng trong nước mà còn mở rộng sang
các nước trong khu vực. Công ty đã đóng góp một phần lớn vào nền kinh tế quốc
Mai Thị Thuý Ngọc - KT3NG40
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Phương
dân và một phần công sức trí tuệ thúc đẩy cho quá trình tin học hoá của các Bộ,
Ngành, địa phương trên mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty bao gồm các giai đoạn như
sau:
•Giai đoạn từ ngày thành lập đến năm 2000: Đây là giai đoạn xây dựng và
trưởng thành. Những ngày đầu mới thành lập, Công ty còn gặp nhiều khó khăn
về nguồn nhân lực cả về mặt số lượng và chất lượng, về công tác tổ chức và về
cơ sở vật chất kĩ thuật. Trong giai đoạn này Công ty mới chỉ kinh doanh một số
mặt hàng như thiết bị tin học, điện tử điện lạnh, các sản phẩm công nghệ thông
tin, điện tử viễn thông phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Mặc dù còn gặp nhiều khó
khăn song giai đoạn này Công ty cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Năm 2000 với số lượng nhân viên khoảng 40 người, doanh thu của Công ty đạt
được là 40 tỷ đồng. Từ một cơ sở nhỏ Công ty đã mở rộng quy mô hoạt động
kinh doanh với nhiều chi nhánh ở các tỉnh trong nước, mối quan hệ với các
khách hàng cũng được mở rộng.
•Giai đoạn từ năm 2000 đến đầu năm 2003: Đây là giai đoạn phát triển. Sau
nhiều năm chuẩn bị cơ sở vật chất, điều chỉnh bộ máy tổ chức. Song song với
việc xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật, Công ty có kế hoạch từng bước đào tạo
đội ngũ nhân viên, gửi nhân viên đào tạo, có thêm nhiều chính sách thu hút nhân
lực bên ngoài. Vì vậy, nguồn nhân lực trong giai đoạn này đã tăng lên cả về mặt
số lượng lẫn trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năm 2003 số lượng nhân viên là 60
người, doanh thu đạt khoảng 110 tỷ đồng, cao gấp 2.7 lần so với năm 2000. Với
đội ngũ nhân viên lành nghề có trình độ chuyên môn cao, Công ty đã đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, từ chỗ quan hệ với các bạn
Mai Thị Thuý Ngọc - KT3NG40
4

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Phương
hàng trong nước, công ty đã mở rộng mối quan hệ với các nước khác trên thế
giới. Đây là thời kì đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc của Công ty, vững vàng
bước sang một thời kì mới, đặt nền tảng cho sự phát triển lâu dài của Công ty.
•Giai đoạn từ 2003 đến nay: Ngày 26/5/2003 do nhu cầu của thị trường

ngày càng tăng về lĩnh vực công nghệ thông tin và chính sách hoạt động của
Công ty. Công ty đã quyết định mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, tăng vốn
kinh doanh bằng cách tiếp nhận thêm thành viên mới và đăng kí kinh doanh lại
lần 1. Từ đó tới nay Công ty vẫn trên đà phát triển với tốc độ cao.
Phương châm hoạt động của Công ty là: “sản phẩm tốt - giá cả hợp lý
- cán bộ tận tâm”. Với đội ngũ cán bộ dày dạn kinh nghiệm và phục vụ tận tình,
chu đáo trên cơ sở giá cả hợp lý.
Công ty đã chiếm được cảm tình của hàng ngàn khách hàng tại Hà Nội và
tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước.
Đối với tất cả các khách hàng dù lớn hay nhỏ hơn, Công ty chủ trương xây
dựng mối quan hệ lâu dài và tin cậy. Chế độ bảo hành hậu mãi, luôn tìm ra giải
pháp tối ưu nhằm đưa hệ thống của khách hàng hoạt động hiệu quả nhất, đồng
thời đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai.
1.3 Đội ngũ cán bộ công nhân viên:
Xác định phương hướng kinh doanh đúng kết hợp đào tạo nguồn nhân lực,
luôn triển khai mở rộng thị trường đã tạo cho Công ty TSI một vị trí quan trọng
trên thị trường Công nghệ thông tin. Hiện nay công ty có số cán bộ nhân viên
hoạt động trong lĩnh vực Công nghệ thông tin, Điện tử, điện lạnh, tự động hóa,
điều khiển là hơn 50 người và hơn 95% đã tốt nghiệp các Trường Đại học chính
quy về các chuyên ngành kỹ thuật và kinh tế. Tuổi trung bình của nhân viên
trong công ty hiện nay là 25, tuy nhiên đội ngũ cán bộ đều đã có kinh nghiệm về
Mai Thị Thuý Ngọc - KT3NG40
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Phương
Marketing, kinh doanh, triển khai dự án cũng như giỏi về kỹ thuật, dịch vụ triển
khai lắp đặt mạng máy tính, hệ thống máy tính, máy in cước, lập trình điều khiển
hệ thống cho các thiết bị công nghệ cao, lắp đặt hệ thống điều hoà không khí,
bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị Tin học và các thiết bị chuyên ngành.
Trong đó, số người được phân bổ trong các phòng, ban như sau:
* Ban Giám đốc 3 người

* Phòng Kế toán - Tài chính 4 người
* Phòng Kế hoạch Hành chính tổng hợp + đội xe 2 người
* Phòng Bán hàng - Kinh doanh bán lẻ 5 người
* Phòng Phân phối - Kinh doanh bán buôn 5 người
* Phòng Kinh doanh Dự án 13 người
* Phòng Dịch vụ Bảo hành bảo trì thiết bị 5 người
* Phòng Công nghệ phần mềm 12 người
Có 1 người là Tiến sĩ, 2 người là Thạc sĩ chuyên ngành Công nghệ thông
tin, Tự động hóa và Kinh tế, hơn 30 người là Kỹ sư Tin học, Tự động hóa, Điện
tử - Viễn thông, Điện lạnh, Cử nhân kinh tế, Tài chính và nhiều cộng tác viên là
các Giáo sư, P.Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ, Kỹ sư trong các lĩnh vực nói trên ở
nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước. Đội ngũ cán bộ được đào tạo chính qui,
luôn được trang bị thêm kiến thức qua các khoá đào tạo kỹ thuật mới để nâng
cao chuyên môn và được thử thách qua các dự án thực tế của Công ty, bảo đảm
làm chủ được các công nghệ tiên tiến nhất của thế giới trong lĩnh vực CNTT,
ứng dụng một cách có hiệu quả các tiến bộ khoa học đó vào phát triển kinh tế
Mai Thị Thuý Ngọc - KT3NG40
6

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Phương
nước nhà.
Biểu đồ thể hiện phát triển nhân sự của công ty DAN
1.4 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
* Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, có vị trí và thẩm quyền cao nhất
Công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công
ty và trực tiếp lãnh đạo Công ty hoạt động.
* Phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc kĩ thuật: Trực tiếp lãnh đạo
các phòng ban hoạt động theo lĩnh vực và chức năng của mình, cùng với giám
Mai Thị Thuý Ngọc - KT3NG40
7

Số người
0
10
20
30
40
50
1990 1997 1999 2001 2006 2007 2010
Năm
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Phương
đốc Công ty đưa ra các quyết định hợp lí để quản lí mọi hoạt động của Công
ty.
* Phòng kế toán tài chính: Có chức năng nhiệm vụ quan trọng trong Công
ty. Tiến hành theo dõi ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến các hoạt động của Công ty một cách chính xác, kịp thời, theo đúng chế
độ kế toán và chuẩn mực kế toán hiện hành vào sổ sách kế toán. Qua đó theo dõi
lãi, lỗ thông qua các số liệu, chứng từ kế toán từ các phòng ban đưa lên; theo dõi
tình hình thanh toán với Nhà nước, nhà cung cấp, khách hàng, nhân viên. Từ đó,
đề xuất các ý kiến báo cáo lên ban lãnh đạo để giúp cho ban giám đốc đưa ra các
quyết định kinh doanh chính xác, kịp thời nhằm đạt được mục đích tối ưu.
* Phòng xuất nhập khẩu: Tổ chức hoạt động kinh doanh nhập khẩu theo
điều lệ và giấy phép kinh doanh của Công ty. Nhiệm vụ cụ thể của phòng xuất
nhập khẩu là xây dựng kế hoạch nhập khẩu, tổ chức liên doanh, liên kết với các
cty của các nước trên thế giới và trong nước nhằm thực hiện kế hoạch nhập khẩu
hàng hoá để kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu đó.
* Phòng bán hàng - kinh doanh bán lẻ: thực hiện cung cấp tận tay người
tiêu dùng các sản phẩm công nghệ thông tin của Công ty, đáp ứng tốt nhất mọi
yêu cầu của khách hàng. Các khách hàng chủ yếu của phòng này là các hộ gia
đình, học sinh, sinh viên, các đơn vị, tập thể có nhu cầu mua hàng hoá để phục
vụ mục đích sử dụng của mình.

* Phòng phân phối - kinh doanh bán buôn: Thực hiện phân phối hàng hoá
cho các đại lí, cửa hàng trong địa bàn Hà Nội nói riêng và các đại lí trong các
tỉnh trên cả nước nói chung. Có nhiệm vụ cung cấp thông tin về hàng hoá, thị
Mai Thị Thuý Ngọc - KT3NG40
8

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Phương
trường kinh doanh, các chương trình khuyến mại, dịch vụ sau bán hàng cho
khách hàng.
* Phòng kinh doanh dự án: Thực hiện nghiên cứu, tư vấn, triển khai các dự
án lớn theo chương trình phát triển công nghệ thông tin của chính phủ, thư viện
điện tử, các dự án về công nghệ thông tin trong các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp; mở rộng nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc của các cơ
quan Chính phủ, Đảng cũng như các Bộ, Ban, Ngành, các cơ quan, doanh
nghiệp.
* Phòng dịch vụ bảo hành, bảo trì thiết bị: Thiết lập mạng lưới bảo hành
trên khắp cả nước với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các chương trình sau khi
bán các sản phẩm của Công ty cung cấp theo đúng thời hạn bảo hành quy định
trên sản phẩm.
* Phòng công nghệ phần mềm: Triển khai và thực hiện trang Web cho các
Công ty, doanh nghiệp có nhu cầu, tư vấn, xây dựng các giải pháp phần mềm
cho các dự án lớn theo chương trình phát triển công nghệ thông tin.
* Phòng tự động hoá - điều khiển: Là đối tác chính của khoa tự động hoá
trường Đại học Bách Khoa Hà Nội trong lĩnh vực nghiên cứu, thiết kế, triển khai
các công trình trong lĩnh vực tự động - điều khiển
* Phòng nghiên cứu, phát triển thị trường: Nhiệm vụ chủ yếu của phòng này
là nghiên cứu giá cả thị trường, thị trường mua, bán sản phẩm để giúp phó giám
đốc kinh doanh đưa ra các quyết định đúng đắn về giá cả cũng như việc mở rộng
quy mô kinh doanh sao cho có thể cạnh tranh được với các đối thủ cạnh tranh
khác, thoả mãn nhu cầu của khách hàng.

Mai Thị Thuý Ngọc - KT3NG40
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Phương
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí như sau:
Mai Thị Thuý Ngọc - KT3NG40
GIÁM ĐỐC
P. GĐ kinh
doanh
P. GĐ kỹ
thuật
Phòng
kế toán
- tài
chính
Phòng
kinh
doanh
bán lẻ
Phòng
phân
phối bán
buôn
Phòng
kinh
doanh
dự án
Phòng
dịch
vụ, bảo
trì thiết

bị
Phòng
công
nghệ
phần
mềm
Phòng
tự động
hoá điều
khiển
Phòng
nghiên
cứu và
phát
triển thị
trường
Phòng
xuất
nhập
khẩu
10

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Phương
1.5 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh
1.5.1 Các ngành nghề và lĩnh vực hoạt động chính:
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu hiện nay của Công ty TNHH TM & DV Công
Nghệ Thông Tin TSI bao gồm:
 Sản xuất, kinh doanh các phần mềm phục vụ chuyên ngành tự động
hóa điều khiển, phần mềm giáo dục - đào tạo, phần mềm kế toán DN & HCSN,
thiết kế Website và các phần mềm tin học theo yêu cầu.

 Sản xuất, lắp ráp, kinh doanh thiết bị tin học, điện tử, điện lạnh (bao
gồm cả thiết kế, thi công, lắp đặt, dịch vụ bảo trì sửa chữa).
 Kinh doanh các sản phẩm công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông,
văn phòng và các sản phẩm công nghệ cao.
 Nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao công nghệ, thiết kế các phần mềm
ứng dụng, đào tạo công nghệ thông tin.
 Kinh doanh, lắp đặt, bảo dưỡng trang thiết bị Bưu chính viễn thông,
điện thoại, tổng đài điện tử kỹ thuật số có dung lượng nhỏ, máy fax, các linh
kiện thay thế; lắp đặt thiết bị truyền dẫn cho các tuyến viba và mạng cáp thông
tin.
 Sản xuất lắp ráp thiết bị thu phát sóng vô tuyến điện.
 Kinh doanh, tư vấn, lắp đặt, bảo dưỡng thiết bị nghe nhìn, thiết bị an
toàn, phòng chống cháy nổ, các thiết bị bảo vệ, thiết bị chống sét, bảo vệ môi
trường.
 Kinh doanh, lắp đặt trang thiết bị Giáo dục, Y tế, Khoa học Kỹ thuật,
thiết bị điện, thiết bị dùng trong văn phòng; trang trí nội, ngoại thất.
 Đào tạo phổ cập kiến thức công nghệ thông tin cơ bản và nâng cao
cho mọi đối tượng theo chương trình quy định và cấp chứng chỉ đào tạo của Hội
Mai Thị Thuý Ngọc - KT3NG40
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Phương
tin học Việt Nam.
 Tư vấn, kinh doanh, đầu tư tài chính trong nước; đào tạo và chuyển
giao công nghệ trong lĩnh vực điện tử, viễn thông, tin học, tự động hoá điều
khiển động.
 Tư vấn, xây dựng dự án, giải pháp công nghệ điện tử, viễn thông,
mạng máy tính tổng thể, cung cấp các dịch vụ về công nghệ thông tin, điện tử,
viễn thông. Liên doanh sản xuất lắp ráp các loại sản phẩm trên
1.5.2 Năng lực dịch vụ bảo hành:
Công ty TSI có mạng lưới bảo hành rộng rãi trên toàn quốc, đảm bảo

thời gian bảo hành thiết bị và hệ thống mạng máy tính và các thiết bị khác
khi có sự cố trong thời gian ngắn nhất. Với đội ngũ nhân viên và cán bộ kỹ
thuật bảo hành nhiều kinh nghiệm luôn nhiệt tình, tận tâm sẵn sàng phục vụ
khách hàng.
Hệ thống bảo hành
Mai Thị Thuý Ngọc - KT3NG40
Công ty TSI
Trung tâm Bảo
hành miền Bắc
Trung tâm Bảo
hành miền Trung
Trung tâm Bảo
hành miền Nam
12

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Phương
1.6. Phương thức kinh doanh của công ty :
Đội ngũ kinh doanh của Công ty được chia thành các Phòng, ban:
1.6.1 Phòng Kinh doanh dự án:
Thực hiện nghiên cứu, tư vấn triển khai các dự án lớn theo chương trình
phát triển Công nghệ Thông tin của Chính phủ; các thư viện điện tử, các dự án
về CNTT trong các Trường Đại học, Cao đẳng, THCN. Mở rộng, nâng cấp, cải
tạo trụ sở làm việc của các Cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan Đảng (thuộc
khối Văn phòng Trung ương) cũng như các Bộ, Ngành, Các Cơ quan, Doanh
nghiệp, Nhà khai thác Giao dịch Bưu điện, và nhiều Cơ quan đoàn thể khác.
1.6.2 Phòng Công nghệ phần mềm:
Đang thực hiện và triển khai trang Web chính của Tổng Công ty Công
nghiệp Tàu Thủy tại 109 Quán Thánh – Ba Đình – Hà Nội và các công ty, Doanh
nghiệp trực thuộc Tổng Công ty. Tư vấn, xây dựng các giải pháp phần mềm cho
các dự án lớn theo chương trình phát triển Công nghệ Thông tin của Chính phủ;

các Trường Đại học, Thư viện điện tử, thanh toán điện tử giữa các Ngân hàng
và nhiều Cơ quan doanh nghiệp khác.
1.6.3 Phòng Kinh doanh phân phối:
Thực hiện việc cung cấp phân phối hàng cho các Đại lý, cửa hàng trong địa
bàn Thành Phố Hà Nội và các Đại lý tại các tỉnh, thành phố khác trong cả nước.
Công ty luôn chủ động gửi tới các bạn hàng những thông tin mới nhất về các mặt
hàng mới, giá cả, khả năng hậu mãi, dịch vụ tận tình chu đáo.
1.6.4 Phòng Kinh doanh bán lẻ:
Thực hiện việc cung cấp hàng tới tận tay người tiêu dùng, sẵn sàng phục vụ,
đáp ứng các sản phẩm theo nhu cầu của Qúi khách để hệ thống máy tính của
khách hàng được hoạt động liên tục. Các khách hàng chủ yếu của bộ phận là các
sinh viên, học sinh, các cơ quan, trường học, các đơn vị tập thể, cá nhân.
Mai Thị Thuý Ngọc - KT3NG40
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Phương
1.6.5 Phòng Tự động hóa & Thiết bị điện:
Là đối tác chính của Khoa Tự động hóa – Trường ĐHBK Hà Nội trong việc
nghiên cứu, thiết kế và triển khai các công trình trong lĩnh vực Tự động hóa -
Điều khiển động. Bộ phận này với đội ngũ cán bộ dày dạn kinh nghiệm đã được
thực tế qua nhiều dự án, công trình lớn và luôn gắn bó kết hợp với bộ phận dự
án, bộ phận phần mềm để sản xuất, phát triển các phần mềm đào tạo, phần mềm
chuyên dụng phục vụ chuyên ngành Tự động hóa.
Công ty luôn mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, chú trọng đến dịch
vụ cung cấp hàng cũng như dịch vụ sau bán hàng để thúc đẩy mọi hoạt động
trong công ty, Về doanh thu, trong năm 2007 vừa qua công ty đạt gần 30 tỷ đồng
Việt Nam, đây là một sự thành công lớn trong đó có sự tin tưởng ủng hộ nhiệt
tình của khách hàng cũng như đánh giá sự đóng góp nỗ lực của toàn thể đội ngũ
cán bộ nhân viên trong công ty
Mai Thị Thuý Ngọc - KT3NG40
14


Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Phương
Biểu đồ doanh thu của công ty

Trên thực tế, công ty đang có mạng lưới bán hàng và dịch vụ tại các tỉnh và
các Trung tâm này được phép hoạt động hạch toán kinh tế mang tính độc lập
dưới sự chỉ đạo từ công ty. Nên doanh thu, lợi nhuận cũng như trách nhiệm nộp
thuế với Nhà nước là do các Trung tâm hach toán và nộp thuế.
Trong xu thế phát triển nền Kinh tế tập trung vào các khu Công nghiệp, mở
rộng các thành phần kinh tế, tự do kinh doanh buôn bán trong khuôn khổ của
Mai Thị Thuý Ngọc - KT3NG40
15
Tỷ đồng
Năm
0
5
10
15
20
25
30
35
1998 1999 2000 2001 2005 2007 2010
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Phương
Pháp luật Việt Nam. với một đội ngũ cán bộ nhân viên giỏi, tận tâm và hoạt động
theo một khối thống nhất mang tính chất khoa học với khẩu hiệu là "Khách
hàng là ân nhân" trong đó công ty là nhà một ngôi nhà chung thì sự phát triển
lớn mạnh của Công ty TSI là tất yếu
. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của cty TNHH TMDV công nghệ thông tin TSI 5 năm
gần nhất ( ghi nhận theo BCTC):

NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010
Mặt hàng Lk máy tính
Sản lượng
Doanh thu
36,136,751,1
36
28,038,168,291
37,194,142,12
3
26,594,806,431
9,531,907,33
0
Lợi nhuận
trước thuế
143,641,5
56
104,768,981
81,328,26
2
81,995,547
81,995,99
7
Lợi nhuận sau
thuế
103,421,9
20
75,433,666
58,556,34
9
67,646,326

67,556,77
6
Giá trị TSCĐ
bình quân
trong năm
955,225,5
10
675,098,098
409,212,05
8
175,261,783
8,113,66
1
Vốn lưu động
bình quân
trong năm
19,054,269,4
75
15,855,750,860
20,693,928,15
8
29,754,291,393
17,342,896,90
8
Số lao động
bình quân
trong năm
3
2
40 33

Tổng chi phí
sản xuất trong
năm
1,627,142,829 2,019,758,486 827,473,850 3,150,745,835
1,985,239,437
Tóm lại, với sự cố gắng, nỗ lực của ban lãnh đạo, các phòng ban cùng toàn
Mai Thị Thuý Ngọc - KT3NG40
16

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Phương
bộ công nhân viên trong công ty, Công ty kịp thời thay đổi về mọi mặt, không
chỉ cải tiến, trang bị máy móc thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu kinh odanh mà
còn không ngừng cải thiện điều kiện làm việc của nhân viên, áp dụng biện pháp
khuyến khích vật chất cho nguời lao động. Trong đó, tiền luơng là một biện pháp
khuyến khích hữu hiệu. Công ty áp dụng chính sách trả lương theo thời gian làm
việc, trình độ lành nghề, trách nghiệm công việc. Đây là một hình thức trả lương
khoa học và phù hợp với chính sách tiền lương của Nhà nước.
Ngoài ra, Công ty còn có nhiều biện pháp khuyến khích vật chất khác: phát
động phong trào thi đua vào các dịp tết, hàng quý tiến hành đánh giá khả năng và
thái độ làm việc cảu các phòng ban và cá nhân để có chính sách khen thuởng, kỉ
luật kịp thời, đúng đắn. Kết hợp với chính sách hoạt động kinh doanh đúng đắn
với đaàonguồn nhân lực, luôn luôn triển khai mở rộng thị truờng kinh doanh.
Nhờ vậy, sau 14 năm hoạt động Công ty đã tạo được uy tín và chỗ đứng vững
chắc trên thị trường công nghệ thông tin. Công ty ngày càng khẳng định mình để
tồn tại và phát triển với tốc độ nhanh, vững chắc và ngày càng đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của đông đảo khách hàng, đóng góp một phần lớn vào GDP của cả nước
và một phần công sức, trí tuệ thúc đẩy quá trình tin học hoá của cả nước.
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG - TIN TSI ẢNH
HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ

HÀNG HOÁ
2. 2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
2.2.1. Loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh
Mai Thị Thuý Ngọc - KT3NG40
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Phương
Đây là công ty TNHH 3 thành viên với hình thức sở hữu tài sản là sở hữu tư
nhân. Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách
pháp nhân, được mở tài khoản giao dịch tại các ngân hàng và được sử dụng con
dấu riêng theo thể thức quy định của Nhà nước. Công ty chịu trách nhiệm kinh tế
và dân sự về các hoạt động bằng tài sản của mình.
Công ty hoạt động theo pháp luật Nhà nước nói chung, Luật doanh nghiệp
và Luật thương mại nói riêng. Với nhiệm vụ kinh doanh là:
* Buôn bán hàng tư liệu tiêu dùng chủ yếu là điện tử, điện máy, điện gia
dụng, thiết bị tin học
* Đại lí mua, bán, đại lí kí gửi.
* Buôn bán, lắp đặt máy móc, thiết bị, linh kiện: máy tính, phần mềm máy
tính, thiết bị bưu chính viễn thông, thiết bị văn phòng, thiết bị tự động hoá.
* Sản xuất, thiết kế, cài đặt phần mềm tin học
* Tư vấn, kĩ thuật, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện tử, tin học,
bưu chính viễn thông.
* Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành sản phẩm của công ty kinh doanh.
Năng lực, kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ thông tin chủ yếu là:
* Tư vấn xây dựng dự án, giải pháp tổng thể công nghệ thông tin: Thể hiện
trên các mặt như: tư vấn, xây dựng dự án có hiệu quả thực sự bao hàm tất cả các
yếu tố cần quan tâm trong quá trình phát triển tin học; cung cấp các giải pháp
phù hợp với yêu cầu của khách hàng và khả thi trong điều kiện Việt Nam. Trong
Mai Thị Thuý Ngọc - KT3NG40
18


Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Phương
những năm qua, các dự án, giải pháp hệ thống mạng tổng thể do Công ty xây
dựng đã triển khai thực hiện ở nhiều Bộ, Ngành, địa phương tiêu biểu như: Bộ
công an, Bộ quốc phòng, Tổng công ty hàng không Việt Nam, UBND quận
Hoàn Kiếm, Trung tâm KHTN và công nghệ Quốc gia, các trường đại học, các
doanh nghiệp nhà nước, tư nhân đều mang lại hiệu quả tích cực.
* Cung cấp thiết bị tin học, điện tử, văn phòng: Với quan hệ rộng rãi và chặt
chẽ với các hãng sản xuất thiết bị tin học văn phòng hàng đầu thế giới trong lĩnh
vực máy tính, thiết bị mạng, máy tính văn phòng, trong nhiều năm qua TSI là đại
lí của hãng máy tính IBM, COMPAQ, HP, đây là những hãng máy tính nổi tiếng
trên thế giới, và TSI cũng là đại lí của hãng sản xuất máy in lớn nhất như
Hewleff Packard, Epson; đại lí tiêu thụ các sản phẩm, thiết bị mạng của nhà sản
xuất thiết bị mạng lớn như: 3COM, AMP, CISCO, CNET. Ngoài ra TSI còn là
bạn hàng của nhiều nhà cung cấp thiết bị, tích hợp hệ thống, cung cấp sản phẩm
phần mềm, thiết bị văn phòng tại Việt Nam.
* Bảo hành, bảo trì hệ thống công nghệ thông tin: TSI có hệ thống bảo hành
rộng khắp với đội ngũ cán bộ, kĩ thuật viên có trình độ và nhiều kinh nghiệm,
được đào tạo cơ bản trong và ngoài nước, sãn sàng đáp ứng các yêu cầu của
khách hàng trong thời gian ngắn nhất.
* Đào tạo công nghệ thông tin: TSI kết hợp với V.IBC là một trung tâm đào
tạo công nghệ thông tin có chất lượng cao của hội tin học Việt Nam từ nhiều năm
nay. Hàng năm Công ty đã tham gia đào tạo hàng trăm cán bộ, sinh viên, học sinh
của nhiều ngành, nhiều địa phương, đóng góp một phần không nhỏ công sức của
mình vào sự nghiệp xây dựng và phát triển nền CNTT Việt Nam.
Mai Thị Thuý Ngọc - KT3NG40
19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Phương
Trong đó với lĩnh vực kinh doanh có kinh nghiệm và năng lực chủ yếu là buôn
bán, cung cấp các sản phẩm, thiết bị tin học, điện tử, văn phòng trên phạm vi toàn
quốc; là đại lí của các hãng máy tính, máy in nổi tiếng trên thế giới.

2.2.2 Đặc điểm mua hàng, bán hàng
Hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ nhưng chủ yếu là kinh doanh
các sản phẩm công nghệ thông tin, các mặt hàng kinh doanh chủ yếu là máy tính,
máy tin, các linh kiện máy tính. Quá trình lưu chuyển hàng hoá này bao gồm hai
giai đoạn là mua hàng và bán hàng.
* Mua hàng
Mua hàng là khâu đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hoá. Vì vậy, việc
mua hàng được tổ chức tốt hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ
hàng hoá và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh sau này. Giai đoạn mua
hàng từ việc tìm kiếm đối tác cung cấp, vận chuyển hàng hoá, lưu kho hàng hoá,
được Công ty quan tâm đến rất nhiều để sao cho có một nguồn cung cấp hàng
hoá đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lí, chi phí lưu kho, bảo quản hàng hoá là
thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng theo yêu cầu.
Hàng hoá cho luân chuyển được mua chủ yếu từ nơi sản xuất, đơn vị nhập
khẩu và đơn vị bán buôn. Trong đó nhập khẩu từ các nước là chủ yếu. Các nhà cung
cấp nổi tiếng và lâu năm của Công ty như: hãng IBM, Intel, Compaq, 3COM, LG,
Panasonic. Hàng hoá mua vào được thực hiện theo phương thức như: mua hàng
trực tiếp, mua theo hợp đồng cung cấp, theo phương thức gửi hàng.
Với phương thức mua hàng trực tiếp: Sau khi đã tìm hiểu về chất lượng
Mai Thị Thuý Ngọc - KT3NG40
20

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Phương
hàng hoá, các chính sách bán hàng, dịch vụ sau bán Công ty có nhu cầu mua
hàng thì cử người đến tận nơi cung cấp để mua hàng và vận chuyển hàng hoá về
nhập kho sau khi đã làm xong thủ tục, thanh toán với người bán.
Với phương thức mua hàng theo gửi hàng: Công ty có nhu cầu mua hàng,
liên lạc với nhà cung cấp bằng điện thoại, fax, hợp đồng cung cấp những thông
tin về nhu cầu hàng hoá của mình cho nhà cung cấp. Người bán hàng trên cơ sở
đó sẽ chuyển hàng tới Công ty bằng phương tiện vận chuyển của mình hoặc

thuê. Công ty sẽ kiểm hàng, nhập kho và thanh toán cho người bán.
Còn nhập khẩu hàng hoá chủ yếu là từ các nhà cung cấp quen thuộc đã
được thiết lập mối quan hệ từ nhiều năm nay. Khi Công ty có nhu cầu nhập hàng
thì sẽ liên lạc với nhà cung cấp nước ngoài bằng Email, fax, điện thoại để đặt
hàng, làm hợp đồng kinh tế. Sau đó làm hợp đồng mua ngoại tệ tại ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bắc Hà Nội để thanh toán cho người bán
thông qua việc mở thư tín dụng L/C, sau đó ngân hàng này sẽ là người giao dịch
chuyển tiền thanh toán cho ngân hàng đại diện cho bên cung cấp hàng hoá. Sau
khi đã thoả thuận với nhau thì bên cung cấp hàng hoá sẽ chuyển hàng cho Công
ty qua đường không, đường biển thông qua sân bay Nội Bài hoặc qua cảng Hải
Phòng. Phòng xuất nhập khẩu sẽ có trách nhiệm nhận hàng về sau khi đã làm
xong thủ tục Hải quan.
Tiền hàng được thanh toán trên cơ sở hoá đơn, hợp đồng kinh tế. Công ty
có thể trả trước, trả ngay, trả chậm và bù trừ. Các phương thức thanh toán, chi
phí vận chuyển, thời gian giao nhận hàng tuỳ theo sự thoả thuận giữa hai bên
trên hợp đồng kinh tế.
Mai Thị Thuý Ngọc - KT3NG40
21
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Phương
Với hàng hoá nhập khẩu: Thì giá hàng hoá nhập về tính theo giá CIF là giá
giao nhận hàng tại nơi nước nhập khẩu (Công ty) hoặc tính theo giá C & F (giá
không bao gồm phí bảo hiểm hàng hoá), tuỳ thuộc vào từng mặt hàng nhập khẩu
và nhà cung cấp quy định. Và thanh toán cho nhà cung cấp theo thể thức thư tín
dụng (L/C).
Hàng hoá mua về bao giờ cũng được nhập kho trước khi tiếp tục quá trình
lưu chuyển hàng hoá hoặc bán cho người tiêu dùng. Do vậy, việc tổ chức quản lí
hàng hoá cũng được quan tâm. Hiện nay các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của
Công ty là máy tính, máy in, màn chiếu, thiết bị điện tử, viễn thông, các linh kiện
máy tính có liên quan như: loa, chip, ram, USB, CPU các sản phẩm này được
lưu trữ trong mười kho chủ yếu. Trong mỗi kho đều có tất cả các mặt hàng để

tiện lợi cho việc bốc dỡ, tiêu thụ.
* Bán hàng
Đây là khâu cuối cùng của quá trình lưu chuyển hàng hoá. Việc bán hàng
hoá với các chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ quyết định trực tiếp đến lợi
nhuận của doanh nghiệp. Bán hàng của Công ty được thực hiện theo hai phương
thức bán buôn và bán lẻ.
Bán lẻ: Là việc cung cấp hàng cho người tiêu dùng cuối cùng. Giá trị hàng
hoá cung cấp thường là nhỏ lẻ, phương thức bán lẻ chủ yếu là bán hàng thu tiền
tại chỗ: Nhân viên bán hàng đồng thời thu tiền, đến cuối ngày các nhân viên bán
hàng kiểm kê tiền và lập báo cáo bán hàng nộp lên cho phòng kế toán và nộp
tiền cho thủ quỹ
Bán buôn: Đây là một hình thức bán hàng chủ yếu của Công ty vì là một
Mai Thị Thuý Ngọc - KT3NG40
22

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Phương
doanh nghiệp thương mại có uy tín trên thị trường về việc cung cấp các sản
phẩm công nghệ thông tin và dịch vụ sau bán hàng nên lượng khách hàng không
chỉ là các cá nhân, đơn vị mà còn có các doanh nghiệp thương mại khác mua
hàng về để tiếp tục quá trình lưu chuyển hàng hoá. Gồm có bán buôn qua kho
trực tiếp và bán buôn qua kho theo phương thức gửi hàng.
Với bán buôn qua kho trực tiếp: Người mua hàng tới tận Công ty để mua
hàng, thanh toán và đưa hàng về.
Với bán buôn qua kho theo phương thức gửi hàng: Dựa trên các hợp đồng
kinh tế kí kết, Công ty sẽ là người vận chuyển hàng hoá tới tận người mua,
khách hàng kiểm nhận hàng hoá và chấp nhận thanh toán thì lúc đó việc giao
dịch hàng hoá mới được thực hiện và ghi nhận doanh thu.
Bán buôn hàng hoá qua kho là một phương thức mà Công ty cho rằng phù
hợp với quy mô, trình độ, đặc điểm kinh doanh của Công ty. Nhờ vậy, trong
những năm qua Công ty đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh của mình ngày càng

phát triển mạnh và đạt được hiệu quả cao
2.2.3 Môi trường kinh doanh của công ty
+ Môi trường ngành:
2.2.3.1 Quan hệ với các Công ty nước ngoài trong lĩnh vực Điện tử tin học:
Công ty luôn có mối quan hệ tốt với các Công ty, Tập đoàn kinh tế lớn trên
thế giới trong các lĩnh vực Điện tử Tin học và luôn nhận được sự hỗ trợ giúp đỡ
về hàng hoá, dịch vụ bảo hành bảo trì nhanh chóng từ phía các Tập đoàn và các
văn phòng Đại diện của các Công ty nước ngoài tại Việt Nam:
Mai Thị Thuý Ngọc - KT3NG40
23
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Minh Phương
2.2.3.2 Quan hệ khách hàng trong nước:
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ CNTT - TSI đã cung cấp và lắp đặt
hàng nghìn máy tính, điều hoà nhiệt độ, thiết bị điện tử điện máy, thiết bị dùng
cho văn phòng, máy hút ẩm, máy hút bụi cho các khách hàng tại Việt Nam như:
các Bộ, Ban ngành, cơ quan hành chính Trung ương, Bưu điện, các bệnh viện,
ngân hàng, học viện, Trường học, doanh nghiệp nhà nước và các công ty thương
mại, các liên doanh, văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt nam.
Danh sách khách hàng không chỉ hạn chế trong các khu vực kinh tế quốc
doanh như: Các cơ sở sản xuất, ngân hàng, các cơ quan hành chính, y tế, giáo
dục mà còn cả trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Nguyên tắc hoạt động của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ CNTT -
TSI: "Kết hợp cung cấp giải pháp tổ chức-kỹ thuật thích hợp nhất cho khách
hàng với khả năng giao hàng trong thời gian ngắn nhất, các dịch vụ bảo
hành, bảo trì và sửa chữa tốt nhất".
Chính vì thế mà hệ thống khách hàng thường xuyên của bao gồm những
doanh nghiệp nhà nước lớn nhất ở Việt Nam và nhiều doanh nghiệp, công ty
khác như:
Mai Thị Thuý Ngọc - KT3NG40
24

×