Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ Cường Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.49 KB, 78 trang )

Trường CĐ Công nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp GVhướng dẫn:Trịnh Thị Hằng
MỤC LỤC
SƠ ĐỒ BỘ MÁY CỦA CÔNG TY 6
Ngày 26 tháng 4 năm 2010 51
Từ ngày 01/4 đến hết ngày 05/4/2010 63
Sinh viên:Nguyễn Thị Hải Vân Lớp K4B
Trường CĐ Công nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp GVhướng dẫn:Trịnh Thị Hằng
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2006 là một cột mốc lớn trong tiến trình phát triển và hội nhập của nước
ta, đó là vào 11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức Thương
mại thế giới WTO. Điều này đã tạo ra những vận hội và thời cơ lớn cho các doanh
nghiệp hoạt động, tuy nhiên nó cũng đặt ra cho mỗi một tổ chức những khó khăn và
thách thức đòi hỏi phải vượt qua để tồn tại và phát triển. Hiện nay, để bắt kịp với xu
hướng mới các doanh nghiệp không ngừng đổi mới và phát triển cả hình thức, quy mô
và hoạt động của mình. Sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi phải có sự
đổi mới đồng bộ các công cụ quản lý mà trong đó hạch toán kế toán là một bộ phận
cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích
cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là
công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh
tế tài chính, nó là nguồn thông tin đáng tin cậy để doanh nghiệp điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh. Vì vậy kế toán có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động tài
chính doanh nghiệp, đối với các doanh nghiệp đầu tư thương mại nói chung và doanh
nghiệp công nghiệp nói riêng, yếu tố cơ bản để đảm bảo cho quá trình kinh doanh
được tiến hành bình thường, liên tục đó là việc bán hàng. Đối với doanh nghiệp
thương mại, để tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay một điều mang tính chất
sống còn là phải tiêu thụ được hàng hoá vì chỉ có thông qua tiêu thụ thì tính chất hữu
ích của sản phẩm sản xuất ra mới được thực hiện. Khi hàng hoá được tiêu thụ nhanh
thì doanh nghiệp mới tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, tiết kiệm chi phí cho doanh
nghiệp, nâng cao đời sống cho CBNV, thực hiện tốt các nghĩa vụ với Nhà nước.
Công ty cổ phần dịch vụ và truyền thông hà nội là một doanh nghiệp chuyên kinh
doanh về các mặt hàng điện tử, điện lạnh, gas, bếp gas… Với đặc thù của 1 doanh


nghiệp thương mại thì việc bán hàng với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận là điều kiện tiên
quyết của đơn vị. Để thích ứng kịp với cơ chế thị trường cùng như phù hợp với chế độ
kế toán đòi hỏi công tác kế toán của Công ty nói chung và công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh nói riêng phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện. Với mục
đích đi sâu tìm hiểu về thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
Sinh viên:Nguyễn Thị Hải Vân Lớp K4B
1
Trường CĐ Công nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp GVhướng dẫn:Trịnh Thị Hằng
doanh của một doanh nghiệp thương mại: Tìm ra những ưu, khuyết điểm trong công
tác quản lý và hạch toán của Công ty để rút ra kết luận học tập kinh nghiệm và đưa ra
một số đề xuất để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh của Công ty. Vì vậy em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng thương mại
và dịch vụ Cường Thịnh”.
Nội dung báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm hai phần chính:
Chương I: Đặc điểm của Công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ Cường
Thịnh.
Chương II: Cơ sở lý luận và thực trạng bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bán hàng và xác đinh kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ Cường Thịnh.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Trịnh Thị Hằng cùng các anh chị trong
phòng kế toán đã giúp em hoàn thành bản báo cáo thực tập này.
Do hạn chế về hiểu biết nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong có sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để em hoàn thiện thêm khả năng
chuyên môn của mình.

Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên:Nguyễn Thị Hải Vân Lớp K4B
2

Trường CĐ Công nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp GVhướng dẫn:Trịnh Thị Hằng
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ CƯỜNG THỊNH
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng thương mại
và dịch vụ Cường Thịnh.
1. Nét đặc thù của Công ty:
- Công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ Cường Thịnh :được thành lập
ngày 06-04-2005
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần thứ nhất số : 2702001063 ngày 06-04-
2005 của sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Đăng ký thay đổi lần 3
ngày 21-06-2010 số 2900640447
- Trụ sở : Số 4-ngõ 256-Thụy Khuê-Tây Hồ-Hà Nội
Với ngành, nghề kinh doanh chính :
- Mua bán hàng : điện tử, điện lạnh, điện gia dụng, máy tính, linh kiện máy tính,
thiết bị văn phòng
- Mua bán khí gas hoá lỏng, bếp gas, đồ dùng nhà bếp;
- Mua bán hàng nông, lâm , thủy sản;
- Mua bán bánh kẹo, bia rượu, nước giải khát, thuốc lá;
- Mua bán ô tô các loại;
- Kinh doanh vận tải hàng hóa đường bộ;
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng;
- Sửa chữa hàng điện tử, diện lạnh, điện gia dụng
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi
Số vốn điều lệ : 800.000.000 VND
Mã số thuế : 2900640447 Tại chi Cục thuế Thành phố Hà Nội
Người đại diện pháp luật : Ông Võ Đức Uy Chức vụ : Giám đốc
Danh sách các thành viên tham gia góp vốn :
1/ Ông Võ Đức Uy Số vốn góp : 260.000.000
2/ Ông Võ Đức Trung Số vốn góp : 150.000.000

3/ Bà Võ Thị Hà Số vốn góp : 90.000.000
Sinh viên:Nguyễn Thị Hải Vân Lớp K4B
3
Trường CĐ Công nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp GVhướng dẫn:Trịnh Thị Hằng
4/ Ông Trần Văn Tịnh Số vốn góp : 150.000.000
5/ Ông Võ Đình Đồng Số vốn góp : 150.000.000
- Công ty CP XDTM&DV Cường Thịnh là đối tác tín cậy của các tập đoàn lớn
trong suốt hơn 5 năm qua như Tập đoàn SONY, SAMSUNG, PANASONIC,
JVC, SANYƠ, HITACHI, ELECTROLUX, LG, RINNAI, FABER…… Và
mối quan hệ này ngày càng được củng cố và phát triển.
- Công ty CP XDTM&DV Cường Thịnh là công ty hàng đầu tại khu vực miền
Bắc về việc phân phối các sản phẩm Bếp gas Rinnai chiếm 70% thị phần. Với 1
hệ thống hơn 200 các đại lý bán hàng tại các tỉnh lân cận:Hải Phòng,Hà
Nam,Hải Dương,Quảng Ninh
- Với năng lực về tài chính, năng lực về chuyên môn Công ty CP XDTM&DV
Cường Thịnh có đủ khả năng để thực hiện được những gói thầu, những dự án
với giá trị khối lượng và giá trị lớn.
- Ngoài ra Công ty CP XDTM&DV Cường Thịnh đang tiến hành thực hiện
những dự án lớn như Nhà phân phối độc quyền bếp gas Rinnai toàn miền Bắc.
2. Quy mô hoạt động của Công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ
Cường Thịnh:
- Ngày đầu thành lập với số lượng nhân viên là 5 người, vốn điều lệ là
500.000.000VNĐ, sau hơn 5 năm xây dựng và phát triển Công ty CP
XDTM&DV Cường Thịnh tăng vốn điều lệ lên 800.000.000đ là 1 đơn vị có
doanh thu tương đối trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội số lượng
nhân viên lên đến 20 người với cơ cấu như sau
- Maketing và nghiên cứu thị trường : 3 Người.
- Bộ phận văn phòng,quản lý : 5 Người.
- Thợ kỹ thuật : 2 Người.
- Lái xe và hộ trở sau bán hàng : 4 Người.

- Nhân viên bán háng : 6 Người.
Trình độ chuyên môn:
Công ty có: Nhân viên có trình độ đại học : 8 Người.
Nhân viên có trình độ Cao Đẳng: 7 Người.
Sinh viên:Nguyễn Thị Hải Vân Lớp K4B
4
Trường CĐ Công nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp GVhướng dẫn:Trịnh Thị Hằng
Nhân viên có trình độ trung cấp và thợ lành nghề bậc 3 trở lên 5 người.
Công ty kinh doanh ngày càng có hiệu quả và phát triển. Doanh thu và lợi nhuận của
Công ty ngày một tăng nhanh. Công ty đã ra những chính sách, những quyết định đúng
đắn một mặt do sự quản lý chỉ đạo đúng đắn của ban giám đốc, mặt khác do sự cố
gắng của toàn thể các phòng ban, người lao động nên Công ty kinh doanh rất tốt. Các
chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách thu nhập bình quân của Công ty được
thể hiện qua bảng chỉ tiêu sau:
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CƯỜNG
THỊNH
ĐVT : Đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
So sánh
Tỷ lệ
Số tiền
1. Tổng doanh thu 6.645.457.362 8.284.454.484 1.638.997.122 24,6
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần 6.645.457.362 8.284.454.484 1.638.997.122 24,6
4. Giá vốn hàng bán 6.227.475.510 7.866.042.067 1.638.566.557 26,3
5. Lợi nhuận gộp 417.981.852 418.412.417 430.565 1,0
6. DT hoạt động tài chính 977.895 34.270.483 33.292.588 35,04
7. Chi phí HĐ tài chính
(Lãi vay phải trả)

115.872.743 148.619.639 32.746.896 28,2
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý 299.724.169 261.474.443 -38.249.726 -12,7
10. LN thuần từ HĐKD 3.362.835 42.588.818 39.255.983 26,6
11. Thu nhập khác 68.084.852 6.000.000 -62.084.852 -88.1
12. Chi phí khác 30.710.840 -30.710.840 -100
13. Lợi nhuận khác 37.374.012 6.000.000 -31.374.012 -83,9
14. Tổng lợi nhuận trước
thuế
40.736.847 48.588.818 7.851.971 19.2
15. Thuế TNDN phải nộp 11.406.317 8.503.043 -2.903.274 -26,5
16. Lợi nhuận sau thuế 29.330.530 40.085.775 10.755.245 36,6
Qua bảng chỉ tiêu trên ta thấy tổng doanh thu của Công ty năm 2009 so với năm
2010 tăng 1.638.997.122 đ, lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2010 tăng so với năm
2009 là 10.755.245đ vì năm 2010 được hỗ trợ 30% thuế thu nhập doanh nghiệp, chi
phí quản lý thấp tương đương 26.6%, lợi nhuận cao hơn năm trước.
3. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh:
3.1, Những công trình đã thực hiện trong 3 năm gần đây:
Sinh viên:Nguyễn Thị Hải Vân Lớp K4B
5
Trường CĐ Công nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp GVhướng dẫn:Trịnh Thị Hằng
- Trong 3 năm gần đây đơn vị thực hiện hàng trăm hợp đồng khách hàng trên
phạm vi toàn quốc, có nhiều hợp đồng có giá trị hàng trăm triệu đồng
- Cung cấp hệ thống gas công nghiệp cho các trường học, khách sạn
3.2, Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ Cường Thịnh :
3.2.1, Thiết bị máy móc nhà xưởng:
Hiện nay Công ty đã có đầy đủ thiết bị máy móc phục vụ cho công tác quản lý,
xe ô tô phục vụ cho kinh doanh,bán hàng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Ngoài ra Công ty đã có 1 Cửa hàng bán lẻ điện máy để kinh doanh và giới thiệu sản

phẩm tại TP Hà Nội, 100m
2
với SHOWRROM trưng bày và bán các sản phẩm bếp
gas, thiết bị nhà bếp Rinnai.
3.2.2, Thời gian hoạt động Công ty và các đối tác quan hệ thường xuyên:
- Được thành lập từ tháng 04 năm 2005 đến nay đã 06 năm.
- Đối tác Công ty hiện nay đang thường xuyên quan hệ: chủ yếu là đối tác liên
doanh trong nước bao gồm các lĩnh vực sau:
• Về mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng: Phân phối và bảo hành trực tiếp
các sản phẩm liên doanh đầu tư tại Việt Nam ở khu vực miền Bắc, trong đó có
8 hãng chuyên sản xuất về ngành hàng điện tử, điện lạnh, và các thiết bị chuyên
về điện tử SONY, SAMSUNG, PANASONIC, JVC, SANYƠ, HITACHI,
ELECTROLUX, LG……
• Về lĩnh vực hàng tiêu dùng: Công ty là nhà phân phối các sản phẩm do Công ty
TNHH Rồng Việt nhà phân phối độc quyền Rinnai Việt Nam tại khu vực miền
Bắc.
• Hàng bếp gas, máy hút mùi nhập khẩu từ ý như FABER, TAKA, APELI
• Để cho việc sản xuất kinh doanh được thuận tiện và đem lại hiểu quả kinh tế
cao. Công ty đã có bộ máy điều hành phù hợp với quy mô và được thể hiển qua
sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
Sinh viên:Nguyễn Thị Hải Vân Lớp K4B
6
BAN GIÁM ĐỐC
Trường CĐ Công nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp GVhướng dẫn:Trịnh Thị Hằng
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
- Ban giám đốc gồm có: 1 giám đốc; 1 phó giám đốc.
+ Giám đốc công ty là người do các thành viên góp vốn bầu ra, người đại diện
theo pháp luật công ty để ký ban hành các quyết định của công ty về các vấn đề thuộc
chức năng, nhiệm vụ và chịu hoàn thành trách nhiệm trước Pháp luật đối với mọi hậu

quả của các quyết định trên. Là người đại diện Pháp Luật của Công ty công ty ký các
hợp đồng kinh tế và quản lý toàn bộ của Công ty
+ Phó giám đốc : Thay thế giám đốc khi được uỷ quyền. Là người tham mưu
giúp việc cho giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về Nhiệm vụ được phân
công và uỷ quyền.
+ Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Hội đồng quản trị và ban Giám
đốc về công tác tổ chức và quản lý hành chính Công ty. Giải quyết công việc hành
chính hàng ngày.
+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thu thập khai thác thông tin, tổ chức tiếp cận
thị trường trực tiếp thực hiện các hợp đồng tiêu thụ hàng hoá. Chịu trách nhiệm về tình
hình kinh doanh của Công ty, tham mưu, tư vấn cho Ban giám đốc Công ty về các
chiến lược kinh doanh.
Tổ chức hội nghị khách hàng, tổ chức sự kiện, thuyết trình, giới thiệu sản phẩm
mới cho khách hàng.
Thiết lập lộ trình bán hàng, khai thác các cửa hàng tiềm năng để đưa ra chính
sách hộ trợ bán hàng và sau bán hàng.
Lập kế hoạch bán hàng và tiêu thụ hàng hóa, chủ động kiểm tra hàng tồn trên
phầm mềm kế toán để kịp thời đặt hàng với các hãng.
+ Phòng kế toán: Tổ chức thực hiện công tác kế toán, kiểm tra phản ảnh tình
hình tài sản và nguồn vốn, xác định và phân phối kết quả kinh doanh, lập số liệu báo
cáo kết quả kinh doanh, lập số liệu thống kê báo cáo tài chính Thường xuyên phản
Sinh viên:Nguyễn Thị Hải Vân Lớp K4B
7
TP
KINH DOANH
TP
KẾ TOÁN
TP
TỔ CHỨC
TRƯỞNG

CH BÁN LẺ,BHÀNH
Trường CĐ Công nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp GVhướng dẫn:Trịnh Thị Hằng
ánh và cung cấp thông tin kịp thời, phản ánh chính xác cho ban giám đốc để có quyết
định chính xác kịp thời cho kết quả hoạt động tại Công ty.
+ Trưởng CH bán lẻ : Chịu trách nhiệm quản lý điều hình bộ phận mình phụ
trách bao gồm cả thực hiện quy chế, tình hình kinh doanh của bộ phận. Triển khai,
thực hiện chương trình bán hàng, chính sách khuyến mãi, giá cả do Trưởng phòng kinh
doanh đề ra.
+ Bộ phận bảo hành tiếp nhận và trả bảo hành cho khách hàng đúng thời gian
và tiến độ không làm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của các hệ thống bán buôn
và bán lẻ trên thị trường.
II. Đánh giá khái quát tình hình tài chính :
Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty
1. Tình hình tài sản và nguồn vốn ĐVT : đ
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
Chênh lệch
+/- Tỷ lệ
I Tổng tài sản 1.973.152.265 2.534.927.454 561.775.189 28,5
1. Tài sản ngắn hạn 1.714.855.907 2.081.013.284 366.157.377 21,4
-Tiền và các khoản tương đương
tiền
140.418.022 615.720.892 475.302.870 38,5
2. Tài sản dài hạn 258.296.358 453.914.170 195.617.812 75,7
II. Tổng nguồn vốn 1.973.152.265 2.534.927.454 561.775.189 28,5
1. Nợ phải trả 1.401.827.600 1.981.087.742 579.260.142 41,3
-Nợ ngắn hạn 1.401.827.600 1.981.087.742 579.260.142 41,3
2. Nguồn vốn chủ sở hữu 571.324.665 553.839.712 -17.484.953 -3,1
Tỷ lệ % kết cấu
Năm

Tài sản Nguồn vốn
TSNH TSDH Nợ phải trả NV chủ sở hữu
Năm 2009 86,90 13,10 71.05 78.15
Năm 2010 82.10 17,90 28.95 21.85
Chênh lệch -4.80 4.80 -42.1 -56.3

Từ mẫu biểu trên cho ta thấy:
Tổng tài sản và nguồn vồn năm 2010 tăng 561.775.189 đồng so với năm 2009
tương ứng với tỷ lệ tăng là 28,5%. Trong đó TSNH chiếm tỷ trọng lớn 86.90% năm
2009 và 82,10% năm 2010. Cụ thể :
-Phần tài sản
Sinh viên:Nguyễn Thị Hải Vân Lớp K4B
8
Trường CĐ Công nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp GVhướng dẫn:Trịnh Thị Hằng
+TSNH năm 2010 tăng 366.157.377 đồng so với năm 2009 tương ứng với tỷ lệ
tăng 21,4%. Chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền tăng 475.302.870 đồng tăng
38,5%. Điều này làm tăng khả năng thanh toán nhanh cho Công ty.
So với năm 2009, thì năm 2010 nguồn vốn chủ sở hữu giảm vì công ty đã kiểm
toán báo cáo tài chính phải nộp phạt 30.922.313 đồng tiền thuế kế toán ghi giảm lợi
nhuận chưa phân phối năm nay nên lợi nhuận chưa phân phối cuối năm 2010 giảm
tường ứng, khả năng thanh toán hiện hành của DN tốt và đáp ứng được các khoản nợ
phải thu về mốc 0, không có nợ xấu trong báo cáo tài chính.
+Tài sản dài hạn năm 2010 tăng 195.617.812 đồng so với năm 2009 tương ứng
với mức tăng 75,7% là do Công ty đầu tư vào mua sắm tài sản cố định.
-Phần nguồn vốn :
So với năm 2009 thì năm 2010 các khoản nợ phải trả tăng đồng tương ứng tăng
28,5%. Do doanh nghiệp đi vay để bổ sung hàng hóa luân chuyển phục vụ nhu cầu tết
nguyên đán Với mức tăng nguồn vốn chủ sở hữu tăng 561.775189 đồng tương ứng
41.3% so với năm 2009. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản nợ của
doanh nghiệp là rất khả quan.

2. Tình hình tài chính qua 1 số chỉ tiêu đặc trưng
Chỉ tiêu Công thức
Năm
2009
Năm 2010
Chênh
lệch
A. Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn và tài sản.
1. Tỷ suất tài trợ (%) Vốn CSH/Tổng nguồn vốn 28,95 21,85 -0.71
2. Tỷ suất đầu tư (%) TSDH/Tổng TS 13,09 17,91 +0.48
B. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
1. Khả năng thanh
toán hiện hành (lần)
Tổng TS/Nợ phải trả 1.40 1.28 -0.12
2. Khả năng thanh
toán nhanh (lần)
Tiền và các khoản tương đương
tiền/Nợ ngắn hạn
0,10 0,31 +0,21
3. Khả năng thanh
toán ngắn hạn (lần)
Tổng TSNH/Nợ ngắn hạn 1.40 1.28 -0.12
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
Sinh viên:Nguyễn Thị Hải Vân Lớp K4B
9
Trường CĐ Công nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp GVhướng dẫn:Trịnh Thị Hằng
+ Về cơ cấu nguồn vốn và tài sản
-Tỷ suất tài trợ năm 2010 giảm 0.71% so với năm 2009. Điều này chứng tỏ việc
giảm nguồn vốn chủ sở hữu 17.714.953 đồng so với năm 2009
-Tỷ suất đầu tư năm 2010 tăng 0.48% so với năm 2009. Trong khoảng thời gian

này ngoài việc tăng TSNH, DN đã chủ động tăng các khoản đầu tư dài hạn như đầu tư
mua săm TSCĐ
+ Khả năng thanh toán của DN
-Khả năng thanh toán hiện hành giảm 0.12 lần so với năm 2009. lần điều này
chứng tỏ khả năng thanh toán hiện hành của DN là chưa tốt.
-Khả năng thanh toán nhanh tăng 0.21 lần điều này chứng tỏ với lượng tài sản
hiện có, DN thừa khả năng chi trả các khoản nợ. Tình hình tài chính của Công ty rất
tốt.
-Khả năng thanh toán ngắn hạn giảm 0.12 lần. Chỉ tiêu này thấp hơn 1 chứng tỏ
DN không đủ khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn
Qua phân tích cho thấy tình hình tài chính của DN năm 2010 so với năm 2009 là
bình thường. Ngoài việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn thấp, vì DN còn tập trung
chú trọng vào việc đầu tư dài hạn đã chứng tỏ DN đã có những bước phát triển tốt,
những định hướng tốt trong công việc kinh doanh của mình.
III. Tình hình chung về công tác kế toán :
1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty CP XDTM&DV Cường Thịnh như sau :
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Sinh viên:Nguyễn Thị Hải Vân Lớp K4B
10
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG
HỢP
KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG
KẾ TOÁN TIỀN
MẶT VÀ TGNH
KẾ TOÁN CÔNG
NỢ PHẢI THU
KẾ TOÁN DOANH

THU VÀ NỢ PHẢI
THU
KẾ TOÁN CÁC ĐƠN
VỊ TRỰC THUỘC
KẾ TOÁN TÀI SẢN
CĐ THỦ QUỸ
Trường CĐ Công nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp GVhướng dẫn:Trịnh Thị Hằng
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc – Hội đồng quản trị trong
Nhiệm vụ quản lý công tác tài chính của Công ty. Giúp Giám đốc chỉ đạo tổ
chức thực hiện công tác kế toán theo đúng luật doanh nghiệp và Pháp luật hiện
hành. Điều hành, bố trí, phân công cho các công nhân viên trong phòng phù
hợp với khả năng trình độ công việc cho Công ty tổng hợp số liệu kế toán, lập
báo cáo tổ chức theo quy định.
- Kế toán viên.
+ Kế toán tổng hợp : Cuối quý (tháng, năm) kế toán tổng hợp số liệu tại phòng kế
toán làm căn cứ để lập BCTC
+ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương : Có nhiệm vụ, tổ chức ghi
chép, phản ánh tổng hợp số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả của từng
người, từng bộ phận một cách chính xác, kịp thời. Tính và phân bổ chính xác tiền
lương và các khoản trích theo lương nhằm khuyến khích người lao động nâng cao
năng suất lao động, tiết kiệm chi phí
+ Kế toán tài sản cố định : Bảo đảm phản ánh đầy đủ, kịp thời chính xác tình hình
hiện có và sự biến động tài sản cố định trên 3 chỉ tiêu : Nguyên giá, giá trị hao mòn
và giá trị còn lại.
+ Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng : Phản ánh kịp thời chính xác số tiền hiện
có, tình hình thu, chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại
tệ, cho từng ngân hàng.
+ Kế toán doanh thu và nợ phải thu : Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải theo
từng đối tượng, thường xuyên đối chiếu đôn đốc việc thanh toán được kịp thời.
+ Kế toán công nợ phải trả : Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải trả theo từng đối

tượng (nợ phải trả nhà cung cấp, nợ phải nộp Ngân sách Nhà nước, nợ phải trả các
bên đối tác liên doanh, nợ phải trả nội bộ và các khoản phải trả khác.) thường
xuyên đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán kịp thời.
2. Hình thức tổ chức đang áp dụng:
2.1 Hình thức ghi sổ kế toán : Công ty áp dụng theo hình thức nhật ký chung:
Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự thời gian và xác định số tiền , tài khoản ghi Nợ hoặc ghi Có để
phục vụ cho việc ghi sổ cái.
Sinh viên:Nguyễn Thị Hải Vân Lớp K4B
11
Trường CĐ Công nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp GVhướng dẫn:Trịnh Thị Hằng
Căn cứ ghi sổ nhật ký chung là các chứng từ gốc đã được kiểm tra, phân loại,
xác định tài khoản ghi Nợ, ghi Có. Đối với những nghiệp vụ kinh tế liên quan từ 2,3
chứng từ trở lên thì phải ghép những chứng từ này làm 1 chỉ sử dụng 1 chứng từ chính
để ghi sổ còn các chứng từ khác là chứng từ đính kèm.

Sinh viên:Nguyễn Thị Hải Vân Lớp K4B
12
Trường CĐ Công nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp GVhướng dẫn:Trịnh Thị Hằng
Hình thức sổ kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

2.2 Niên độ kế toán : Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm
- Đơn vị sử dụng trong kế toán : đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt
Nam (VNĐ)
Sinh viên:Nguyễn Thị Hải Vân Lớp K4B
13
- Hoá đơn GTGT

- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu, Phiếu chi
- Giấy báo có,báo nợ
NHẬT KÝ CHUNG
Sổ cái tài khoản 511, 131,
632
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ
PHÁT SINH
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Sổ nhật ký bán hàng,
sổ nhật ký thu tiền
Bảng tổng hợp nhập -
xuất – tồn kho, bảng
tổng hợp chi tiết doanh
thu bán hàng
Sổ chi tiết doanh thu
bán hàng, sổ chi tiết thanh
toán với người mua,
thẻ kho
Trường CĐ Công nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp GVhướng dẫn:Trịnh Thị Hằng
2.3 Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng mà Công ty đang áp dụng là: thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế.
2.4 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho :
- Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi
phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được
hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và được
hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.5 Phương pháp khấu hao tài sản số định.
Tài sản cố định hữu hình được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn luỹ kế. Nguyên

giá TSCĐ bao gồm toàn bộ chi phí mà Công ty bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời
điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau ghi
nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá TSCĐ nếu các chi phí này chắc chắn làm
tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí không thoả mãn
điều kiện trên được ghi nhận là chi phí trong kỳ.
Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian
hữu dụng ước tính. Số năm khấu hao của các loại tài sản cố định như sau :
Loại tài sản cố định : Số năm
Nhà cửa vật kiến trúc 05-25
Phương tiện vận tải, truyền dẫn 06-07
Thiết bị, dụng cụ quản lý 03-06
3.1.2 Sổ kế toán sử dụng:
-Sổ cái TK 511, 131, 331, 111, 112, 333, 531, 532, 521, 632, 641, 642, 911.
-Sổ chi tiết thanh toán với người mua
-Sổ chi tiết bán hàng.
4.Quy trình thực hiện.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào Sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã
ghi trên Sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các TK kế toán phù hợp. Đồng thời
với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán
chi tiết liên quan.
Sinh viên:Nguyễn Thị Hải Vân Lớp K4B
14
Trường CĐ Công nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp GVhướng dẫn:Trịnh Thị Hằng
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài
chính.
Phòng kế toán chịu sự chỉ đạo chung của Giám đốc và chịu sự chỉ đạo nghiệp
vụ của kế toán trưởng.

Để quản lý tài chính của Công ty có hiệu quả thì Phòng Kế toán phải có liên
quan mật thiết với các phòng ban để phối hợp cùng nhau làm tốt nhiệm vụ.
5. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính:
-Kỳ lập báo cáo : Báo cáo tài chính được lập vào khi kết thúc năm tài chính. Đối với
Công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ Cường Thịnh, BCTC được lập khi
kết thúc 1 niên độ kế toán là vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
-Các báo cáo tài chính theo quy định bao gồm :
+ Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DNN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DNN
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DNN
Ngoài ra bản báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau
:
+ Bảng cân đối tài khoản Mẫu số F01-DNN
+ Tờ khai quyết toán thuế thu nhập
6. Tổ chức kiểm tra công tác kế toán.
Vào từ ngày 01 đến ngày 05 hàng tháng, trưởng phòng kế toán chỉ đạo kiểm tra tất cả
các chứng từ kế toán nội bộ.
Sinh viên:Nguyễn Thị Hải Vân Lớp K4B
15
Trường CĐ Công nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp GVhướng dẫn:Trịnh Thị Hằng
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CƯỜNG THỊNH
I: Đặc điểm, chức năng, ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường, khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh
doanh, tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình thì bán hàng hoá có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với sự sống còn của các doanh nghiệp. Các Mác đã từng khẳng
định: Lưu thông vừa là tiền đề, vừa là điều kiện, vừa là kết quả của sản xuất.Theo quan

điểm này thì sản xuất và lưu thông gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên một chu trình tái
sản xuất xã hội. Các doanh nghiệp thương mại thực hiện khâu trung gian nối liền giữa
sản xuất và tiêu dùng. Quá trình này bao gồm hai khâu mua và bán hàng hoá, là một
tất yếu của quá trình tái sản xuất.
Quá trính bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại là quá trình vận động của vốn
kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh
thương mại. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đac giao cho người mua và đã
thu đuợc tiền bán hàng.
Chúng ta có thể khái quát đặc điểm cơ bản của quá trình bán hàng như sau:
-Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng ý
mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
-Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hoá và nhận được từ khách
hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán
hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
- Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch toán kết
quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
- Xét về mặt kinh tế học, bán hàng là một trong bốn khâu của quá trình tái sản xuất
xã hội. Đó là một quá trình lao động kĩ thuật nghiệp vụ phức tạp của doanh nghiệp
thương mại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Chỉ có thông qua bán hàng
thì tính hữu ích của hàng hoá mới được thực hiện, tạo điều kiện để tiến hành tái sản
xuất xã hội. Việc thúc đẩy bán hàng hoá ở doanh nghiệp thương mại là cơ sở để thúc
đẩy công tác ở doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế quốc dân.
- Xét về phương diện xã hội, bán hàng có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng. Thông qua công tác bán hàng, các đơn vị kinh doanh có thể
dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng với từng
sản phẩm hàng hoá từ đó doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch kinh doanh
phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Chính qua đó, doanh nghiệp đã góp phần điều
hoà giữa cung và cầu trong nền kinh tế.
Sinh viên:Nguyễn Thị Hải Vân Lớp K4B
16

Trường CĐ Công nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp GVhướng dẫn:Trịnh Thị Hằng
- Ngoài những chức năng trên, công tác bán hàng là cơ sở để có kết quả kinh
doanh. Giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối liên hệ hết sức mật thiết
và tác động qua lại lẫn nhau. Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, quyết
định kết quả kinh doanh là cao hay thấp còn kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng
để đưa ra các quyết địnhvà bán hàng hoá. Như vậy, có thể khẳng định rằng kết quả
kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện để
thực hiện mục tiêu cuối cùng đó.
- Việc xác định kết quả kinh doanh chính là xác định phần chênh lệch giữa một bên
là doanh thu thuần với một bên là toàn bộ chi phí đã bỏ ra. Số chênh lệch đó biểu hiện
“lãi” hoặc “lỗ”. Xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả của
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định của doanh nghiệp, các
định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện đối với Nhà nước, lập các quĩ tạo điều
kiện mở rộng sản xuất. Ngoài ra việc xác định đúng kết quả kinh doanh còn là cơ sở để
lập kế hoạch cho kì kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông
tin cho các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các ngân hàng… Trong điều kiện
hiện nay, khi mà các doanh nghiệp đang phải tiến hành kinh doanh trong điều kiện
cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường, việc xác định kết quả kinh
doanh có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xử lý, cung cấp các thông tin không những
cho các nhà quản lí của doanh nghiệp để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu qủa
mà nó còn là căn cứ để các cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế thực hiện việc
giám sát việc chấp hành các chính sách, chế độ tài chính
Với những đặc điểm và vai trò nêu trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh có những nhiệm vụ sau:
• Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ta, tính toán
đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra và các chi phí nhằm xác định chính xác kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp
• Hai là cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo,
điều hành hoạt động kinh doanh thương mại.
• Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỉ

luật thanh toán và quản lí chặt chẽ tiền bán hàng, kỉ luật thu nộp ngân sách.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
phải chú ý những nội dung sau:
Thứ nhất, xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là được bán để kịp thời lập
báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình
bán hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo giám sát chặt chẽ hàng bán về số
lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian Đôn đốc việc thu tiền bán hàng về quĩ kịp
thời, tránh hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền hạng cho mục đích cá nhân.
Thứ hai, tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lí. Các
chứng từ ban đầu phải đầyđủ hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lí tránh trùng lặp,
bỏ sót và không quả phức tạp nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu hợp lý, nâng cao hiệu quả
Sinh viên:Nguyễn Thị Hải Vân Lớp K4B
17
Trường CĐ Công nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp GVhướng dẫn:Trịnh Thị Hằng
công tác kế toán. Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách kế toán
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Thứ ba, xác định đúng và tập hợp đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát
sinh trong quá trình bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ chi phí
hợp lí cho hàng còn lại cuối kì và kết chuyển chi phí hợp lí cho hàng trong kì để xác
định kết quả kinh doanh chính xác.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực hiện tốt các nhiệm vụ của
mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động
kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Nó giúp cho người sử dụng những thông tin
của kế toán nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho
người quản lý trong việc ra quyết định kịp thời cũng như trong việc lập kế hoạch kinh
doanh trong tương lai.
II: Phương pháp tính giá vốn của hàng bán.
Để có số liệu hạch toán, cũng như xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
cần phải xác định phương pháp tính trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra trong kì
của doanh nghiệp để từ đó xác định giá vốn hàng bán. Ta có:

Giá vốn hàng bán = Giá mua hàng hóa xác định là tiêu thụ + chi phí mua phân bổ
Tuỳ theo điều kiện của mình mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá mua
hàng hoá xác định là được bán cho phù hợp trên cơ sở tôn trọng ngguyên tắc nhất
quám trong kế toán, tức là sử dụng phương pháp nào thì phải thống nhất trong niên độ
kế toán. Thông thướng, có những phương pháp tính giá mua hàng hoá như sau:
II.1. Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này, giá vốn của hàng hoá xuất kho để bán tính được tương đối
hợp lý nhưng không linh hoạt vì cuối tháng cuối tháng mới tính được đơn giá bình
quân.
II.2. Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
Về bản chất, phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá bình quân
phải được tính lại sau mỗi lần nhập trên cơ sở giá mua của hàng tồn và giá mua của lần
nhập đó. Phương pháp này đảm bảo số liệu có độ chính xác cao và kịp thời tuy nhiên
khối lượng công việc tính toán lại tăng thêm do đó chỉ nên áp dụng với các doanh
nghiệp có số lần mua hàng hoá ít nhưng khối lượng lớn.
II.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này hàng hoá xuất được tính giá mua trên cơ sở giả định lô hàng
nào nhập kho trước thì tính gía mua vào của cho hàng hoá xuất trước, nhập sau thì tính
sau.
Kế toán phải mở sổ chi tiết cho từng loại hàng về số lượng, đơn giá và thành tiền về
từng lần nhập xuất hàng hoá.
Sinh viên:Nguyễn Thị Hải Vân Lớp K4B
18
Trường CĐ Công nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp GVhướng dẫn:Trịnh Thị Hằng
II.4. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này tính giá mua hàng hoá bán ra trên cơ sở giả định lô hàng nào nhập
kho sau thì được xuất trước, vì vậy việc tính giá mua sẽ ngược lại với phương pháp
nhập trước xuất trước.
II.5. Phương pháp ghi sổ theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp đặt ra, có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá cuối kì

trước và được qui định thống nhất trong một kì hạch toán. Theo phương pháp này, để
tính được trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra trong kì, kế toán phải mở sổ kế toán
chi tiết, phản ánh sự biến động của hàng hoá nhập, xuất trong kì theo giá hạch toán.
Hàng ngày, kế toán ghi sổ về các nghiệp vụ xuất hàng hoá theo giá hạch toán:
Cuối kỳ, kế toán tiến hành xác định hệ số chênh lệch giá của từng loại hàng hoá
theo công thức:
Trị giá hạch toán của hàng hóa xuất kho=Số lượng hàng hóa xuất kho x đơn giá hạch toán
=
Trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra được xác định theo công thức:
Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp ghi sổ theo giá hạch toán
Phương pháp giá thực tế đích danh
II.6. Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, trị giá mua của hàng hoá xuất kho bán thuộc lô hàng nhập
nào thì tính theo đơn giá của chính lô đó.
Phương pháp này phản ánh rất chính xác giá của từng lô hàng xuất bán nhưng công
việc rất phức tạp phương pháp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết rừng lô hàng,
phương pháp này được áp pháp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao, được bảo
quản riêng theo từng lô của, mỗi lần nhập.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bố chi phí thu mua của hàng còn lại đầu kỳ và chi
phí thu mua phát sinh trong kỳ này cho hán xuất kho và hàn còn lại cuối kỳ theo công
thức:
= x
Như vậy giá vốn của hàng bán ra được tính theo công thức sau:
= +
III. Các phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá.
Sinh viên:Nguyễn Thị Hải Vân Lớp K4B

19
Trường CĐ Công nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp GVhướng dẫn:Trịnh Thị Hằng
Kế toán chi tiết hàng hoá được thực hiện đối với từng loại hàng lưu chuyển qua kho
cả về chỉ tiêu giá trị và hiện vật.
Để có thể quản lý tốt nhất hàng hoá có trong kho thì điều quan trọng là doanh
nghiệp phải lựa chọn vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết phù hợp với yêu cầu và
trình độ quản ký của đội ngũ kế toán của doanh nghiệp. Tuỳ theo tình hình, đặc điểm
riêng của mình mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp sau:
III.1. Phương pháp thẻ song song.
* Điều kiện vận dụng:
Những đơn vị thường xuyên áp dụng phương pháp hạch toán thẻ song song thường
có đặc trưng: chủng loại vật tư ít, mật độ nhập xuất nhiều cần giám sát thường xuyên,
hệ thống kho tàng tập trung kế toán có thể kiểm tra và đối chiếu thường xuyên.
• Đặc điểm tổ chức sổ và quy trình hạch toán :
Ghi hàng ngày, định kì
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Tại kho: thực hiện bước (1). Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho hoặc sổ kho theo từng loại hàng, từng mặt hàng có trong kho và ghi
theo chỉ tiêu số lượng.
• Tại phòng kế toán thực hiện các bước (2), (3), (4). Kế toán mở thẻ kế toán
chi tiết cho từng loại hàng hoá tương ứng với thẻ kho nhưng khác là được theo dõi trên
cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được chứng từ
nhập xuất do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán kiểm tra đối chiếu sau đó vào số
chi tiết. Cuối tháng tiến hành cộng sổ và đối chiếu với thẻ kho.
III.2. Phương pháp sổ số dư.
*Điều kiện vận dụng:
Phương pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp có đặc trưng: chủng loại
hàng hoá phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ thống kho tàng phân tán và quản lý
Sinh viên:Nguyễn Thị Hải Vân Lớp K4B

20
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Chứng từ
nhập
Sổ chi tiết
HH
Bảng tổng
hợp xuất,
nhập, tồn
luỹ kế xuất
1 3
2
4
2
Trường CĐ Công nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp GVhướng dẫn:Trịnh Thị Hằng
tổng hợp, thường sử dụng giá hạch toán để ghi chép, lao động kế toán không đủ để
thực hiện đối chiếu, kiểm tra thường xuyên nhưng đòi hỏi phải có chuyên môn vững
vàng, tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo số liệu được ghi chép chính xác trung thực
• Đặc điểm tổ chức số và quy trình hạch toán:
Tại kho: Thủ kho thực hiện các bước (1), (3). ở phương pháp này ngoài việc ghi chép
giống phương pháp trên thủ kho còn sử dụng sổ số dư để ghi chép chỉ tiêu số lượng
của hàng hoá. Hàng tháng, vào ngày cuối tháng kế toán chuyển sổ dư cho thủ kho.
Thủ kho sau khi cộng số liệu nhập xuất trong tháng và tính ra số tồn cuối tháng của
từng loại hàng trên thẻ kho và vào sổ số dư theo từng loại hàng hoá.
Cũng vào cuối tháng, sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lên thì kế toán
căn cứ vào số lượng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn kho để tính ra chỉ tiêu giá
trị của số dư và ghi vào cột “thành tiền” trên sổ số dư. Số liệu này được đối chiếu với

số liệu cột tồn kho trên Bảng tổng hợp và chúng phải trùng nhau.
III.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
*Điều kiện vận dụng:
Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có quy mô họat động vừa, chủng loại
nguyên vật liệu không nhiều, khối lượng chứng từ nhập xuất không quá nhiều, không
bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi
hàng ngày.
* Đặc điểm tổ chức và quy trình hạch toán.
Sinh viên:Nguyễn Thị Hải Vân Lớp K4B
21
Chứng từ
nhập
Thẻ kho
Sổ số dư
Bảng kê tổng hợp
xuất, nhập, tồn
1
3
2
4
4
Chứng từ
xuất
Bảng luỹ
kế nhập
Bảng luỹ
kế xuất
5
2
1

Chứng từ
nhập
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
1
4
2
3
3
Chứng từ
xuất
Bảng kế
nhập
Bảng kế
xuất
2
1
Trường CĐ Công nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp GVhướng dẫn:Trịnh Thị Hằng
- Tại kho: Thủ kho thực hiện bước (2), (3), (4). Kế toán mở sổ đối chiếu luân
chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tốn kho của từng loại hàng hoá theo cả 2 chỉ
tiêu : số lượng, giá trị ở từng kho cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối
tháng. Để có số liệu ghi vào số đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập, xuất,
cuối tháng tiến hành kiểm tra số liệu giữa số đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số
liệu kế toán tổng hợp.
VI. Các phương thức bán hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trường, việc bán sản phẩm, hàng hoá của các doanh nghiệp
được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, theo đó các sản phẩm hàng hoá
vận động từ doanh nghiệp đến tay các hộ tiêu dùng cuối cùng. Tuỳ thuộc vào đặc điểm
sản phẩm hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương

thức sau:
VI.1. Bán buôn qua kho.
Đây là hình thức bán buôn mà hàng hoá bán được xuất ra từ kho của doanh nghiệp.
Theo phương thức này có 2 hình thức bán buôn:
* Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: theo hình thức này, bên mua cử
đại diện đến kho doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho
hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán
hoặc chập nhận thanh toán, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
* Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá bằng phương tiện
vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua tại một địa điểm đã
được thoả thuận giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thương mại, số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền
của bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán.

Sinh viên:Nguyễn Thị Hải Vân Lớp K4B
22
Trường CĐ Công nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp GVhướng dẫn:Trịnh Thị Hằng
VI.2. Bán buôn vận chuyển thẳng.
Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng,
nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức này
được thực hiện theo các hình thức:
* Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền mua
hàng bán hàng với người mua, người bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc môi giới:
sau khi tìm được nguồn hàng, thoả thuận giá cả số lượng (dựa trên cơ sở giá cả số
lượng trong đơn đặt hàng của người mua) doanh nghiệp tiến hành bàn giao hàng ngày
tại kho hay địa điểm giao hàng của người bán và người mua có trách nhiệm thanh toán
với người bán chứ không phải với doanh nghiệp. Như vậy, hàng hoá trong trường hợp
này không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng môi

giới.
*Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng chuyển hàng đi
bán thẳng cho bên mua tại một địa diểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc này vẫn thuộc sở
hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc khi doanh nghiệp nhận được
giấy biên nhận hàng và bên mua chấpnhận thanh toán thì hàng hoá được xác nhận là
tiêu thụ. Trong trương hợp này, doanh nghiệp tham gia thanh toán với cả hai bên: Thu
tiền bán hàng của người mua và trả tiền mua hàng cho người bán.
VI.3. Phương thức bán lẻ:
Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
*Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua
tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền mua hàng của khách hàng,
viết hoá đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách để khách hàng đến nhận ở quầy hàng
do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào
hoá đơn hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng hoá bán trong ca,
trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền và nộp tiền cho thủ quỹ và làm
giấy nộp tiền.
*Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khác và giao hàng
cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và lấy
giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm kê hàng tồn quầy để xác định
số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
*Hình thức bán hàng trả góp:
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh
nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán hàng còn thu thêm ở người mua một
khoản tiền lãi vì trả chậm.
Sinh viên:Nguyễn Thị Hải Vân Lớp K4B
23
Trường CĐ Công nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp GVhướng dẫn:Trịnh Thị Hằng

VI.4. Phương thức bán hàng qua đại lý.
- Đối với bên giao đại lý:
Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa xác
dịnh là đã bán. Doanh nghiệp chỉo hạch toán vào doanh thu khi nhận được tiền toán
của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) trên
tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng đã trả cho
bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi như là phần chi phí bán hàng
được hạch toán vào tài khoản 641.
*Đối với bên nhận đại lý:
Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh
nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số hoa hồng được hưởng là
doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp.
VI.5. Phương thức hàng đổi hàng.
Trường hợp này khác với các phương thức bán hàng trên là người mua không trả
bằng tiền mà trả bằng vật tư, hàng hoá. Việc trao đổi hàng hoá thường có lợi cho cả
hai bên vì nó tránh được việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm được vốn lưu động, đồng
thời vẫn tiêu thụ được hàng hoá.
Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh nghiệp đã ký kết
với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho nhau trên cơ sở ngang giá.
Trong trường hợp này hàng gửi đi coi như bán và hàng nhận về coi như mua.
* Kế toán bán hàng hoá.
* Nguyên tắc xác định hàng được bán.
Theo chế độ kế toán mới ban hành của Việt Nam, những điều kiện để được xác định
là đã bán và có doanh thu là:
• Hàng hoá đó phải thông qua mua bán và thanh toán bằng tiền theo một
phương thức thanh toán nhất định.
• Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó, người mua đã trả tiền
hoặc chấp nhận thanh toán.
• Hàng hoá thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do doanh nghiệp mua

vào hoặc sản xuất chế biến.
Ngoài ra còn có một số trường hợp ngoại lệ được hạch toán vào doanh thu như sau:
• Hàng hoá xuất để đổi lấy một hàng hoá khác gọi là hàng đối lưu.
• Hàng hoá để thanh toán tiền lương cho công nhân viên, thanh toán thu nhập,
chia cho các bên tham gia kinh doanh, thanh toán các khoản chiết khấu bán hàng
giảm giá hàng hoá cho bên mua.
• Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong klhâu bán hàng theo hợp đồng bên mua
chịu.
Sinh viên:Nguyễn Thị Hải Vân Lớp K4B
24

×