Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.15 KB, 60 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài chuyên đề này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu , kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Sinh viên:
Trần Hà Trang
Trần Hà Trang Lớp KTC-K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 3
CHƯƠNG 2 20
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DƯỢC – VẬT TƯ Y TẾ NGHỆ AN 20
2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An: 20
2.1.2Qúa trình hình thành và phát triển : 20
2.1.6Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
Trần Hà Trang Lớp KTC-K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nguyên văn
BCTC Báo cáo tài chính
BTC Bộ tài chính
CTGS Chứng từ ghi sổ
GTGT Gía trị gia tăng
TK Tài khoản
TM Tiền mặt


TGNH Tiền gửi ngân hàng
VNĐ Việt Nam đồng
NVL Nguyên vật liệu
CC Công cụ

Trần Hà Trang Lớp KTC-K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU , SƠ ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 3
CHƯƠNG 2 20
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DƯỢC – VẬT TƯ Y TẾ NGHỆ AN 20
2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An: 20
2.1.2Qúa trình hình thành và phát triển : 20
2.1.6Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
Trần Hà Trang Lớp KTC-K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ thuộc vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Mục đích của công tác hạch toán vốn bằng tiền nhằm nghiên cứu quá
trình vận động của tiền, giúp cho nhà quản lý có một cái nhìn khái quát quá
trình lưu chuyển tiền tệ tại đơn vị để đưa ra những quyết định kinh doanh tại
những thời điểm thích hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.

Trong quá trình đấu tranh tồn tại và khẳng định mình, một số doanh
nghiệp đang gặp nhiều khó khăn trong sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của
các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Chính vì lẽ đó mà doanh nghiệp phải
tìm cách khai thác triệt để các tiềm năng của bản thân mình và chính sách tài
chính phù hợp để đạt được mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Vốn bằng tiền là
một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp ,
là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp thực hiện quá trình sản xuất kinh
doanh . Vốn bằng tiền là tài sản lưu động giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh dùng thanh toán toán chi trả những khoản công nợ của mình. Vậy một
doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được thì cần phải có một
lượng vốn cần thiết, lượng vốn đó phải gắn liền với quy mô điều kiện sản xuất
kinh doanh nhất định và cũng phải có sự quản lý đồng vốn tốt để làm cho việc
xử lý đồng vốn có hiệu quả.
Những năm gần đây , nền kinh tế nước ta có những chuyển biến mạnh
mẽ , việc mở cửa nền kinh tế và nhất là việc gia nhập Tổ chức thương mại thế
giới ( WTO) đang khiến doanh nghiệp đứng trước những thách thức không
nhỏ. Quy mô kết cấu vốn bằng tiền ngày càng phức tạp .
Trần Hà Trang Lớp KTC-K11
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Vì vậy , các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần thiết phải hoàn
thiện công tác kế toán vốn bằng tiền .
Sau thời gian thực tập được nghiên cứu thực tiễn cụ thể em đã cân nhắc
và mạnh dạn chọn đề tài “ Công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ
phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An.” làm chuyên đề tốt nghiệp. Báo cáo này
ngoài việc hệ thống hoá những vấn đề liên quan đến hạch toán vốn bằng tiền
còn nhằm đưa ra những ý kiến chủ quan của mình vào việc hoàn thiện hơn
nữa công tác kế toán.
2. Mục đích nghiên cứu :
Dựa trên việc làm rõ cơ sở lý luận của đề tài , xem xét , phân tích thực

trạng , tìm ra các mặt tích cực , hạn chế , nguyên nhân dẫn đến hạn chế để đề
xuất giải pháp hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu là công tác kế toán vốn bằng tiền
- Phạm vi nghiên cứu là công tác tổ chức kế toán , quy trình quản lí ,
hạch toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An và
chủ yếu là các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 4/ 2012
4. Phương pháp nghiên cứu :
Dựa trên phương pháp duy vật biện chứng , phân tích , tổng hợp , so
sánh số liệu nhằm đánh giá công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần
Dược – Vật tư y tế Nghệ An
Nội dung nghiên cứu của khóa luận gồm 3 phần :
-Phần I : Cơ sở lý thuyết chung về công tác kế toán vốn bằng tiền tại các
doanh nghiệp
-Phần II : Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần
Dược – Vật tư y tế Nghệ An
-Phần III : Một số giải pháp hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công ty
cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An
Trần Hà Trang Lớp KTC-K11
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Công tác kế toán vốn bằng tiền tại doanh nghiệp .
1.1.1 Khái quát về vốn bằng tiền :
1.1.1.1. Khái niệm vốn bằng tiền :
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là bộ phận tài sản lưu động làm chức
năng vật ngang giá chung trong các mối quan hệ trao đổi mua bán giữa doanh
nghiệp với các đơn vị cá nhân khác. Vốn bằng tiền là một loại tài sản mà

doanh nghiệp nào cũng sử dụng.
1.1.1.2. Phân loại vốn bằng tiền :
Các cách phân loại vốn bằng tiền :
 Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền được phân chia thành :
• Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc và đồng xu
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương
tiện giao dịch chính thức với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
• Ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc không phải do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành trên thị
trường Việt Nam như: đồng Đô la Mỹ( USD), đồng tiền chung Châu
Âu( EURO), đồng yên Nhật(JPY)…
• Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là loại tiền thực chất, tuy nhiên loại
tiền này không có khả năng thanh khoản cao. Nó được sử dụng chủ yếu vì
mục đích cất trữ.
 Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các
Trần Hà Trang Lớp KTC-K11
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
khoản sau:
• Tiền mặt tồn quỹ : vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh
nghiệp
• Tiền gửi ngân hàng : tiền gửi tại các ngân hàng, các tổ chức tài chính,
kho bạc nhà nước
• Tiền đang chuyển: là tiền trong quá trình trao đổi mua bán với khách
hàng và nhà cung cấp.
1.1.2 Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền.
1.1.2.1 Đặc điểm của kế toán vốn bằng tiền :
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các

loại vật tư hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời vốn
bằng tiền cũng là kết quả của việc mua bán và thu hồi các khoản nợ. Chính vì
vậy, quy mô vốn bằng tiền đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí hết sức chặt chẽ
do vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao, nên nó là đối tượng của gian lận và
sai sót. Việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản
lí thống nhất của Nhà nước .
1.1.2.2 Các nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền :
Các nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền :
 Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Hạch toán kế toán phải sử dụng
thống nhất một đơn vị giá là “đồng Việt Nam (VNĐ)” để tổng hợp các loại
vốn bằng tiền .
 Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời chính xác số
tiền hiện có và tình hình thu chi toàn bộ các loại tiền.
 Nguyên tắc hoạch toán ngoại tệ: Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại
tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi
nguyên tệ của các loại tiền đó.
Trần Hà Trang Lớp KTC-K11
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền :
 Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu, chi và tình hình tăng
giảm, thừa thiếu của từng loại vốn bằng tiền.
 Kiểm tra thường xuyên tình hình thực hiện chế độ sử dụng và quản
lý vốn bằng tiền, kỉ luật thanh toán, kỉ luật tín dụng. Phát hiện và ngăn ngừa
các hiệm tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
 Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ. Kiểm tra thường
xuyên, đối chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt để đảm bảo tính cân
đối thống nhất.
1.2 Hạch toán vốn bằng tiền.
1.2.1 Hạch toán tiền mặt tại quỹ :

1.2.1.1 Khái niệm tiền mặt tại quỹ :
Tiền mặt tại quỹ là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ của doanh
nghiệp . Trong mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt nhất định phục
vụ cho hoat động sản xuất kinh doanh .
1.2.1.2 Kiểm soát nội bộ với tiền mặt :
 Tiền mặt phải được tập trung bảo quản tại quỹ và do thủ quỹ chịu
trách nhiệm thực hiện
 Thủ quỹ do giám đốc chỉ định , không được trực tiếp mua bán vật tư
hàng hóa , không được kiêm kế toán
 Các khoản thu chi phải có chứng từ hợp lệ , có chữ kí của kế toán
trưởng và giám đốc
 Các chứng từ thu chi được giữ lại để ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo
quỹ . Số tồn quỹ cuối ngày phải khớp đúng số dư trên sổ quỹ
1.2.1.3 Các nguyên tắc quản lý tiền mặt :
Hạch toán TK 111 cần tôn trọng một số quy định sau:
(1) Chi phản ánh vào TK111 số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ
Trần Hà Trang Lớp KTC-K11
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
tiền mặt.
(2) Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ
tại doanh nghiệp được quản lý và hạnh toán như các loại tài sản bằng tiền của
doanh nghiệp.
(3) Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và
có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo
quy định của chứng từ kế toán.
(4) Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt
ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất,
nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
(5) Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng

ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ
quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ
quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý
chênh lệch.
(6) Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt
chỉ áp dụng cho các DN không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá
quý.
1.2.1.4 Chứng từ sử dụng
• Phiếu thu: Mẫu số 01-TT.
• Phiếu chi: Mẫu số 02-TT.
• Biên lai thu tiền: Mẫu số 06-TT.
• Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đã quý: Mẫu 07-TT.
Trần Hà Trang Lớp KTC-K11
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.2.1.5 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 111 - tiền mặt
TK 111
- Tiền mặt , ngoại tệ , vàng bạc… - Tiền mặt , ngoại tệ , vàng bạc …
nhập quỹ xuất quỹ
- Số tiền mặt thừa phát hiện khi - Số tiền mặt thiếu phát hiện
kiểm kê khi kiểm kê
- Chênh lệch tỉ giá hối đoái tăng - Chênh lệch tỉ giá hối đoái giảm
do đánh giá lại cuối kì do đánh giá lại cuối kì
Số dư : số tiền mặt tồn quỹ hiện có
TK 111 có 3 tài khoản cấp 2
+ TK1111: Tiền Việt Nam
+ TK 1112: Ngoại tệ
+ TK 1113: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
1.2.1.6 Kế toán chi tiết tiền mặt

Theo chế độ hiện hành, mỗi doanh nghiệp đều có một số tiền mặt nhất định
tại quỹ.
Để quản lí và hạch toán chính xác, tiền mặt của công ty được tập trung bảo
quản tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi, quản lí và bảo quản
tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện.
Tất cả các khoản thu chi tiền mặt đều phải có các chứng từ thu chi hợp lệ.
Trong 3 liên của phiếu thu, phiếu chi:
- Thủ quỹ giữ 1 liên để ghi sổ quỹ
- 1 liên giao người nộp tiền
Trần Hà Trang Lớp KTC-K11
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- 1 liên lưu nơi lập phiếu
Cuối mỗi ngày, căn cứ vào các chứng từ thu – chi để ghi sổ quỹ và lập báo
cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu chi để ghi sổ kế toán.
Kế toán tiền mặt sau khi nhận được phiếu thu, phiếu chi kèm theo chứng từ
gốc do thủ quỹ chuyển đến phải kiểm tra chứng từ và cách ghi chép trên các
chứng từ tiến hành định khoản. Sau đó mới ghi vào “Sổ kế toán chi tiết quỹ
tiền mặt” theo trình tự phát sinh của các khoản thu, chi ( nhập, xuất) tiền mặt,
tính ra số tồn quỹ vào cuối ngày.
1.2.1.7 Kế toán tổng hợp tiền mặt tại quỹ
a) Phương pháp hạch toán
Để theo dõi chi tiết tình hình biến động tiền mặt tại quỹ kế toán sử dụng tài
khoản 111. Hàng ngày căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi, các lệnh chi, các
hợp đồng… thủ quỹ kiêm kế toán ngân hàng và kế toán công nợ sẽ tiến hành
viết phiếu thu, phiếu chi tương ứng.
Khi phát sinh nghiệp vụ thu, chi tiền kế toán sẽ lập phiếu thu( phiếu chi)
trình giám đốc, kế toán trưởng duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ thu tiền, sau đó
kế toán phần hành sẽ tiến hành định khoản và cập nhật số liệu vào sổ quỹ tiền
mặt và đính kèm chứng từ gốc.

b) Trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt
Được thực hiện theo sơ đồ sau:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Trần Hà Trang Lớp KTC-K11
8
Sổ quỹ
NKCT số 1
Bảng kê chứng
từ số 1
Chứng từ
gốc
Sổ cái TK
111
Báo cáo
tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Sơ đồ 1.1 : Trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt
1.2.1.8 Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu :
Trần Hà Trang Lớp KTC-K11
338(3381)
Thừa tiền quỹ
chờ xử lý
138 (1381)
Thiếu tiền quỹ
chờ xử lý
411,541,461
Nhận vốn, nhận liên doanh
liên kết, nhận kinh phí
311,315,333,336,338,341,342,334

121,128,228,221,…
Thu hồi các khoản
nợ từ tài chính
121,128,221
Nợ từ tài chính
511,711,721 152,153,156,221,213
111
112,113
112
Rút tiền từ ngân hàng
Gửi tiền vào ngân hàng
tiền đang chuyển
Doanh thu bán hàng và
thu nhập hoạt đông khác
Mua vật tư hàng
hóa tài sản
131,136,138,144,244
Thu hồi các khoản nợ, các
khoản ký cược, ký quỹ
Sử dụng cho chi phí
141,161,627,641,642,811,821
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.2.1.9 Hạch toán ngoại tệ và chênh lệch tỉ giá hối đoái:
 Việc hạch toán ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị
tiền tệ chính thức được sử dụng trong kế toán (Nếu được chấp thuận) . Kế
toán còn phải theo dõi nguyên tệ trên TK 007
Tài khoản 007:
• Bên nợ: Phản ánh ngoại tệ tăng
• Bên có: Phản ánh ngoại tệ giảm

 Đối với các tài khoản thuộc loại chi phí, doanh thu, thu nhập, vật tư,
hàng hoá, tài sản cố định, bên Nợ các tài khoản vốn bằng tiền, nợ phải thu
hoặc bên Có các tài khoản Nợ phải trả… khi có các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh bằng ngoại tệ phải ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch.
 Đối với bên Có của các tài khoản vốn bằng tiền, nợ phải thu và bên Nợ
tài khoản Nợ phải trả khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
phải được ghi sổ kế toán theo tỷ giá ghi sổ (tỷ giá nhận nợ)
 Trường hợp mua bán ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì hạch toán theo
tỷ giá thực tế mua, bán.
Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỉ giá , kế toán ghi :
Nợ TK 635
Có TK liên quan
Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỉ giá , kế toán ghi:
Nợ TK liên quan
Có TK 515
 Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do NHNN Việt Nam công bố tại thời điểm lập bảng CĐKT.
Nếu tỉ giá cuối kì cao hơn tỉ giá ghi sổ
Nợ TK 111
Có TK 413 – lãi chênh lệch tỉ giá hối đoái
Nếu tỉ giá cuối kì thấp hơn tỉ giá ghi sổ
Trần Hà Trang Lớp KTC-K11
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nợ TK 413 – lỗ chênh lệch tỉ giá hối đoái
Có TK 111
Sau khi bù trừ chênh lệch trên TK 413 , số còn lại kết chuyển :
Nợ TK 413
Có TK 515 – lãi chênh lệch đánh giá lại tỉ giá

Hoặc
Nợ TK 635
Có TK 413 – lỗ chênh lệch đánh giá lại tỉ giá
1.2.2 Hạch toán tiền gửi ngân hàng :
1.2.2.1 Khái niệm :
Tiền gửi ngân hàng là số tiền tạm thời nhàn rỗi của DN đang gửi tại ngân
hàng hoặc kho bạc hay công ty tài chính.
Lãi thu từ tiền gửi ngân hàng được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài
chính.
1.2.2.2 Kiểm soát nội bộ với TGNH:
 Để thuận tiện trong giao dịch , kế toán có thể phải theo dõi chi tiết theo
từng ngân hàng
 Khi nhận được chứng từ do ngân hàng gửi đến , kế toán phải đối chiếu
với chứng từ gốc kèm theo , nếu có chênh lệch phải theo dõi riêng và thông
báo lại cho ngân hàng
 Thường xuyên thực hiện đối chiếu và cân đối số liệu với ngân hàng
1.2.2.3 Chứng từ sử dụng
• Giấy báo Có
• Giấy báo Nợ
• Bản sao kê của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc (ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi…).
1.2.2.4 Tài khoản sử dụng
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.
Trần Hà Trang Lớp KTC-K11
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
TK 112
- Tiền Việt Nam , ngoại tệ , vàng bạc… - Tiền Việt Nam , ngoại tệ ,
đã gửi vào ngân hàng rút ra từ ngân hàng
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do - Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm

đánh giá lại cuối kì do đánh giá lại cuối kì
Số dư : số tiền gửi hiện có
 TK 112- TGNH có 3 TK cấp 2:
• TK 1121- Tiền Việt Nam
• TK 1122- Ngoại tệ
• TK 1123- Vàng bạc, kim khi quý, đá quý
1.2.2.5 Trình tự ghi sổ kế toán tiền gửi ngân hàng
Sơ đồ 1.2 : Trình tự ghi sổ kế toán tiền gửi ngân hàng
1.2.2.6 Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu :
Trần Hà Trang Lớp KTC-K11
12
Chứng từ gốc
Bảng kê số 2
Sổ chi tiết tiền
gửi
NKCT số 2
Báo cáo kế
toán
Sổ cái
112
111 111
Gửi tiền vào ngân hàng Rút tiền vào quỹ tiền mặt
152,153,156
141,161,627,641,642
121,136, 138
128,144,244,128
511,711,721
Nhận vốn, nhận liên doanh liên
kết, nhận kinh phí
Thanh toán nợ phải trả

Thu hồi các khoản nợ,các khoản
kí cược, kí quỹ
Sử dụng cho chi phí
Thu hồi các khoản đầu tư ngắn
hạn, khoản phải thu nội bộ…
Trả tiền mua NVL , CC, HH,
TSCĐ bằng chuyển khoản
Đi cầm cố , kí cược , kí quỹ,đầu
tư ngắn hạn khác
Doanh thu bán hàng và
thu nhập hoạt động khác
138(1388)
338(3388)
Chênh lệch số liệu ngân
hàng nhỏ hơn số liệu
doanh nghiệp
Chênh lệch số liệu ngân
hàng lớn hơn số liệu
doanh nghiệp
128,144,244, 128
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
411, 451 311,316,318
1.2.3 Hạch toán tiền đang chuyển.
1.2.3.1 Đặc điểm :
Tiền đang chuyển là các khoản tiền đã xuất khỏi quỹ của doanh nghiệp , đã
nộp vào ngân hàng, kho bạc , bưu điện…để chi trả cho đơn vị khác nhưng
chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng. Tiền đang chuyển gồm những
Trần Hà Trang Lớp KTC-K11
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng

trường hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng,
- Chuyển tiền qua bưu điện trả đơn vị khác
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay vào kho bạc nhà nước
1.2.3.2 Chứng từ sử dụng
Các chứng từ sử dụng:
1 Giấy báo nộp tiền
2 Bảng kê nộp séc
3 Các chứng từ gốc kèm theo như: séc các loại, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm
chi…
1.2.3.3 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 113
TK 113
- Tiền Việt Nam , ngoại tệ , séc … - Số tiền đã kết chuyển vào TK 112
đã gửi vào ngân hàng , bưu điện hoặc các TK liên quan
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng - Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do
đánh giá lại cuối kì do đánh giá lại cuối kì
Số dư : số tiền còn đang chuyển
 TK 113- Tiền đang chuyển có 2 TK cấp 2:
• TK 1131- Tiền Việt Nam
• TK 1132- Ngoại tệ
1.2.3.4 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ hạch toán
Trần Hà Trang Lớp KTC-K11
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.3 Các hình thức ghi sổ kế toán vốn bằng tiền :
1.3.1 Hình thức nhật ký chung :
 Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được ghi sổ Nhật ký , mà trọng
tâm là nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế .

Sau đó lấy số liệu trên nhật ký để ghi Sổ cái
 Các loại sổ sử dụng : Nhật ký chung , Nhật ký đặc biệt , Sổ cái ….
 Trình tự ghi sổ :
Trần Hà Trang Lớp KTC-K11
Nhận được giấy báo có
của ngân hàng
Thu được nợ chuyển thẳng vào
ngân hàng chưa nhận giấy báo có
TK 311, 331
Nhận GB Nợ của NH số
tiền đã chuyển trả nợ
Đánh giá lại số dư ng.tệ
Xuất quỹ, chuyển tiền vào NH
Chưa nhận được giấy báo
dư ng.tệ cuối năm( tỉ giá tăng) cuối năm( tỉ giá giảm)
Đánh giá lại số
TK 113
TK 112
TK 431
TK 131, 136, 138

TK 111,112
TK 431
15
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ nhật ký đặc biệt
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu , kiểm tra
Sơ đồ 1.3 : Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung.
1.3.2 Hình thức nhật ký – Sổ cái
 Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến vốn bằng tiền và các
khoản thanh toán được ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh
tế trên cùng một sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký – Sổ cái
 Các loại sổ sử dụng : Nhật ký – Sổ Cái ,sổ và thẻ kế toán chi tiết …
 Trình tự ghi sổ :
Trần Hà Trang Lớp KTC-K11
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu , kiểm tra
Sơ đồ 1.4 : Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ cái .
1.3.3 Hình thức chứng từ ghi sổ :
 Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vốn bằng tiền đều được thể hiện
vào chứng từ ghi sổ và đây là căn cứ trực tiếp để ghi sổ cái . Ghi sổ theo cả
trình tự thời gian và nội dung kinh tế
 Sổ kế toán bao gồm : Chứng từ ghi sổ , sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , …
Trần Hà Trang Lớp KTC-K11
17
Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiếtNhật ký - Sổ cái
Chứng từ gốc
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
 Trình tự ghi sổ :
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu , kiểm tra
Sơ đồ 1.5 : Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
1.3.4 Hình thức Nhật ký chứng từ
 Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến vốn bằng tiền được tập
hợp và hệ thống hóa theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích
các nghiệp vụ đó theo bên Nợ của các tài khoản
 Các loại sổ sử dụng : Nhật ký chứng từ , Bảng kê , Sổ cái , sổ và thể kế
toán chi tiết …
Trần Hà Trang Lớp KTC-K11
18
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ cái
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp

chi tiết
Sổ đăng kí chứng từ
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
 Trình tự ghi sổ :
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu , kiểm tra
Sơ đồ 1.6 : Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ
Trần Hà Trang Lớp KTC-K11
19
Nhật ký chứng từ
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiếtBảng kê
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Chứng từ gốc
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – VẬT TƯ Y TẾ NGHỆ
AN
2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An:
2.1.1 Thông tin chung :
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Dược – Vật tư Y tế Nghệ An
Tên viết tắt : DNA PHARMA
Ngày thành lập : 10/03/1960
Địa chỉ trụ sở chính : 16 - Nguyễn Thị Minh Khai – Tp.Vinh - Nghệ An
Điện thoại : 038.3841642; 3842941

Fax : 038.3844674; 3848720
Email :
Website :
Mã số thuế : 2900491298
Tài khoản số : 102010000383820 tại Ngân hàng công thương Nghệ An
2.1.2 Qúa trình hình thành và phát triển :
 Qúa trình hình thành
Ngày 10/03/1960 UBND tỉnh Nghệ An ra quyết định số 134/QĐ-UB
hợp nhất hiệu thuốc tây Nghệ An và Công ty thuốc Nam Bắc thành “Quốc
doanh dược phẩm Nghệ An”.
Năm 1976 : Thực hiện chủ trương hợp nhất 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tỉnh
của nhà nước thành tỉnh Nghệ Tĩnh. Ngày 20/05/1976 UBND tỉnh Nghệ An
ra quyết định 1308 /QĐ-UB sát nhập 2 quốc doanh dược phẩm Nghệ An và
Hà Tỉnh thành “Công ty dược phẩm Nghệ Tĩnh”.
 Qúa trình phát triển
• Vốn và công nghệ và cơ sở vật chất
Trần Hà Trang Lớp KTC-K11
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Vốn điều lệ : 20.000.000.000 VNĐ(100% vốn cổ đông)
Khu vực văn phòng Công ty : số 16 - Nguyễn Thị Minh Khai - Tp.Vinh
- Nghệ An
Nhà máy GMP-WHO : số 68 - Nguyễn Sỹ Sách - Tp.Vinh - Nghệ An
Trung tâm thương mại Dược - Mỹ Phẩm : số 28 - Lê Lợi - Tp.VInh -
Nghệ An
19 chi nhánh Dược trong tỉnh
Tổng tài sản cố định toàn Công ty : 29.567.732.917 VNĐ
Hệ thống bán lẻ 545 quầy và 200 đại lý
• Thành công đạt được
Năm 1979 công ty được Hội đồng Bộ trưởng tặng cờ thi đua xuất sắc,

hai đơn vị cấp huyện được tặng thưởng huân chương lao động hạng 3.
Năm 1981 theo chủ trương của nhà nước và sự chỉ đạo của Bộ Y tế ,
UBND Tỉnh Nghệ Tĩnh đã có quyết định số 725/QĐ-UB ngày 27/07/1981 sát
nhập 3 xí nghiệp I,II, xí nghiệp sản xuất thuốc Y học cổ truyền với Công ty
Dược phẩm thành Xí nghiệp lien hợp Dược Nghệ Tĩnh. Đồng thời chuyển
giao, phân cấp các hiệu thuốc thành phố, huyện về cho thành phố, huyện quản
lý.
Từ 1986 đến 1989 tham gia triển lãm hội chợ toàn quốc được tặng 12
huy chương vàng,11 huy chương bạc và 4 bằng khen cho các sản phẩm thuốc
và dược liệu.
Năm 1991 thực hiện chủ trương của nhà nước về tách chia tỉnh, Tỉnh
Nghệ Tĩnh thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, công ty mang tên mới là “Công
ty Dược phẩm-dược liệu Nghệ An”
Năm 1993 thực hiện chủ trương của nhà nươc sát nhập các công ty dược
phẩm thành phố, huyện với Công ty dược phẩm - dược liệu Nghệ An. Các
đơn vị Dược phẩm thành phố, huyện trở thành đơn vị hiệu thuốc trực thuộc
công ty.
Trần Hà Trang Lớp KTC-K11
21

×