Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.25 KB, 77 trang )

GVHD: PGS.TS Phạm Quang Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp đổi mới Đất nước - định hướng phát triển kinh tế theo nền
kinh tế thị trường, Đảng và Nhà nước đã tạo cho doanh nghiệp một thời cơ mới -
Tự chủ trong sản xuất kinh doanh ( Những gì mà pháp luật không cấm). Hơn thế
nữa, nước ta đã gia nhập WTO, hàng hoá Việt Nam có nhiều cơ hội để gia nhập
sâu hơn vào thị trường thế giới. Song song với nó là sự tàn khốc và quyết liệt hơn
của chiến trường thương mại. Chính vì điều này mà một mặt đã tạo cho các
doanh nghiệp phát huy được hết những tiềm năng vốn có của mình; mặt khác lại
đặt doanh nghiệp đứng trước một thử thách to lớn là sự cạnh tranh gay gắt giữa
các doanh nghiệp với nhau. Trước sự biến động của nền kinh tế thế giới, và
sự linh hoạt của nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh không chỉ đơn
thuần là cạnh tranh về chất lượng của sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh
về giá cả. Do vậy, vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm được coi là mục tiêu hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp. Vấn đề
này tuy không còn mới mẻ, nhưng nó luôn là mục tiêu phấn đấu của mọi
doanh nghiệp. Vậy các doanh nghiệp cần có những giải pháp gì để có thể
đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo
được chất lượng sản phẩm và có sức hấp dẫn trên thị trường.
Chính vì vậy, việc tập hợp chi phí sản xuất, tính đúng giá thành sản
phẩm tại các doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý cũng
như phân tích chỉ tiêu chi phí và giá thành sản phẩm. Bởi lẽ, thông qua số
liệu do bộ phận kế toán cung cấp, các nhà quản lý biết được tình hình chi
phí và giá thành của từng loại sản phẩm cũng nhu của toàn bộ kết quả
hoạt động của xí nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các
định mức, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn tiết kiệm hay lãng
phí. Từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu, kịp thời nhằm hạ thấp chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm, phù hợp với sự phát triển kinh doanh của
xí nghiệp và thích ứng với nhu cầu thị trường.Chúng ta biết rằng giá thị
Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – K9
1


GVHD: PGS.TS Phạm Quang Chuyên đề thực tập
trường của sản phẩm được xác định dựa trên cơ sở hao phí lao động cá biệt thực
tế của từng doanh nghiệp. Nếu giá của sản phẩm được định ra bởi doanh nghiệp
mà thấp hơn giá của thị trường sẽ tạo cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh.
Chính vì lẻ đó mà giá thành sản phẩm trở thành một trong những vấn đề quan
tâm hàng đầu của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp đánh giá chất lượng
nhiều mặt hoạt động của doanh nghiệp. Giá thành là cơ sở để định giá bán sản
phẩm, là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí đồng thời
cũng là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. Với những vai trò hết sức to lớn
của giá thành đặt ra một yêu cầu cần thiết khách quan là phải tính toán một cách
chính xác dể đưa ra giá thành sản phẩm hợp lí.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trường, tính kịp thời của thông tin kinh tế
nói chung, thông tin về giá thành sản phẩm nói riêng là một trong những nhân tố
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường. Chính vì vậy mà
giá thành sản phẩm không những phải được tính toán một cách chính xác, hợp lí
mà còn phải đảm bảo tính chất kịp thời để cung cấp các thông tin cần thiết cho
các quyết định kinh tế. Tính chính xác và kịp thời của thông tin về giá thành trong
một chừng mực nhất định có thể có mâu thuẫn với nhau. Để đảm bảo được tính
chính xác thì có thể cung cấp thông tin không kịp thời. Ngược lại, để đảm bảo tính
kịp thời thì có thể thông tin không đảm bảo được tính chính xác. Do vậy phải đảm
bảo tính chất kịp thời của thông tin với mức độ chính xác có thể chấp nhận được.
Nhưng làm thế nào để tính được giá thành sản phẩm đảm bảo được yêu cầu trên.
Điều đó có thể thực hiện được thông qua hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Nâng cao chất lượng sảm phẩm, hạ giá thành sản phẩm là
mục tiêu hàng đầu mà các nhà doanh nghiệp hướng tới nhằm tăng tính cạnh
tranh về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – K9
2
GVHD: PGS.TS Phạm Quang Chuyên đề thực tập

Xuất phát từ những lí do trên nhằm góp phần giúp doanh nghiệp hoàn thiện
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạo điều kiện thúc
đẩy và tăng cường quản trị doanh nghiệp. Qua thời gian nghiên cứu lí luận trong
trường và thực tập tại công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An đồng thời
được sự giúp đỡ của PGS.TS – Phạm Quang cùng các cán bộ trong công ty em đã
mạnh dạn chọn đề tài:“ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận thì kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm sản xuất, tổ chức sản xuất và quản lí chi phí tại công ty
Cổ phần Dược - Vật tư y tế Nghệ An.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An.
Mặc dù đã cố gắng và được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo cùng các
cán bộ trong công ty nhưng do thời gian và tiếp xúc với thực tế có hạn cùng với
trình độ hiểu biết chưa sâu nên những gì trình bày trong chuyên đề chắc chắn còn
nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp và phê bình của các thầy cô giáo
cùng các cán bộ trong công ty để em hoàn thiện hơn bài chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – K9
3
GVHD: PGS.TS Phạm Quang Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM , TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC - VẬT TƯ Y TẾ NGHỆ AN.
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An
1.1.1. Danh mục sản phẩm (ký, mã hiệu, đơn vị tính) và tiêu chuẩn chất
lượng của sản phẩm
1.1.1.1. Danh mục một số sản phẩm chính của công ty:
Bảng 1.1: Một số sản phẩm chính của công ty:

STT Tên sản phẩm Mã cấp Đơn vị tính
1 Vitamin C0,05 lọ 1000 viên VV06 Viên
2 Đường glucoza gói 100g TG01 Gói
3 Cinarizin 25 ml vỉ/25 viên VC04 Viên
4 Prednisolon 5mg vỉ/20 viên VP01 Viên
5 Becberin 0.01g – T/432/200v VV08 Viên
6 Vitamin B1 (t) 10mg VV01 Viên
7 Clorocid 0,25 g lọ 450 viên VC06 Viên
8 Nước cất 2ml TN02 Viện
9 Vitamin B1 0,01 lọ 100 viên VV02 Ống
10 Philatop 5ml hộp/ 20 ống TP01 Ống
1.1.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm
Các sản phẩm thuốc viên hay thuốc tiêm đầu phải đạt tiêu chuẩn của công
ty đã đặt ra. Tỷ lệ chất lượng của thuốc viên đạt 71,2 % trở lên còn thuốc tiêm
đạt 86% trở lên mới đạt tiêu chuẩn.
Các sản phẩm của ta đều là thuốc hay mỹ phẫm, vật tư y tế nên chúng đều
mang tính đơn nhất. Công ty thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng và thời gian
thực hiện sản xuất thường ngắn.
1.1.1.3.Đặc điểm sản phẩm dở dang
Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – K9
4
GVHD: PGS.TS Phạm Quang Chuyên đề thực tập
Tại công ty số lượng sản phẩm dở dang cuối kì không nhiều chiếm tỷ lệ
thấp so với khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Do chi phí nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất ( gần 80%), nên Công ty áp dụng
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo chi phí nguyên vật liệu.
Còn các chi phí khác tính hết vào cho sản phẩm hoàn thành.
Công ty thực hiện sản xuất hai loại thuốc tại hai phân xưởng là thuốc viên
và thuốc tiêm. Hai loại thuốc này vẫn có sản phẩm dở dang cuối kì nhưng chủ
yếu là thuốc viên, còn thuốc tiêm không có sản phẩm dở dang cuối kì. Tất nhiên

lượng sản phẩm thuốc dở dang cuối kì thường không nhiều. Có thể do phân
xưởng đang thực hiện thêm một mẻ hàng mới vào đợt gần cuối kì nên có thể có
sản phẩm dở dang
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược - Vật
tư y tế Nghệ An
1.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Dựa vào quy mô sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm, quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất giản đơn khép kín, chu
kì sản xuất ngắn xen kẻ liên tục. Để có sản phẩm hoàn thành thì phải trải qua
nhiều giai đoạn chế biến, ta có thể thấy rõ điều đó thông qua quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm thuốc viên sau:
Sơ đồ quy trình công nghệ của quá trình sản xuất thuốc viên như sau:
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm thuốc viên:
Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – K9
5
NVL chính, phụ
Cân đong
Pha chế
Nhào trộn
Cán
Chất kết dính
Xát hạt
Dập viên
Bao viên
Đóng chai
Dán nhãn
Thành phẩm
Vô vĩ Vô nang
Đóng gói
Ép vĩ

In chữ
Sấy hạt
Ép vĩ
Đóng gói
GVHD: PGS.TS Phạm Quang Chuyên đề thực tập

Quy trình công nghệ sản xuất thuốc tiêm:
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc tiêm:
Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – K9
6
Nguyên liệu Dung môi
Cân Đong
Chai lọ,
nắp, nút
Pha chế
Xử lí sạchKN bán thành
phẩm
Đóng lọ
Dán nhãn
Đóng hộp
thùng
Nhãn
Hộp thùng
Kiểm nghiệm
thành phẩm
Nhập kho
GVHD: PGS.TS Phạm Quang Chuyên đề thực tập
1.2.2.Cơ cấu tổ chức sản xuất tại từng phân xưởng
Theo quy trình công nghệ sản xuất thì để có được sản phẩm hoàn thành
phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến, vì vậy việc sản xuất ra một loại sản phẩm

nằm trọn vẹn trong một phân xưởng. Tại công ty có hai phân xưởng sản xuất là
Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – K9
7
GVHD: PGS.TS Phạm Quang Chuyên đề thực tập
phân xưởng sản xuất thuốc viên và phân xưởng sản xuất thuốc tiêm tương ứng
với hai loại thuốc chủ yếu của công ty là thuốc tiêm và thuốc viên.
1.2.2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại phân xưởng sản xuất thuốc viên
Tại phân xưởng sản xuất thuốc viên, các công đoạn của sản xuất thuốc
viên được thực hiện như sau:
Nguyên vật liệu: Cán bộ kỉ thuật dựa vào kế hoạch sản xuất mà làm phiếu
đề xuất nguyên vật liệu về số lượng cũng như loại nguyên vật liệu phù hợp để
tiến hành xử lí sạch.
Sau khi xử lí sạch, nguyên vật liệu được chuyển sang bộ phận sơ chế tiến
hành làm khô rồi chuyển sang bộ phận cân đo.
Sau khi cân đo, dược liệu được chuyển vào pha chế.
Căn cứ vào công thức quy định, dược liệu được tiến hành pha chế sau đó
được chuyển sang bộ phận kiểm nghiệm chất lượng.
Sau khi được kiểm nghiệm đạt yêu cầu thì thực hiện nhào trộn, cán, xát
hạt, sấy hạt và dập viên.
Sau khi dập viên thực hiện bao viên
Nếu tiêu thụ bằng vĩ thì thực hiện vô vĩ hoặc vô nang, in chữ rồi ép vĩ,
đóng gói tạo thành sản phẩm
Nếu tiêu thụ bằng chai thì phải xử lí sạch sau đó thực hiện đóng chai, dán
nhãn tạo thành phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – K9
8
GVHD: PGS.TS Phạm Quang Chuyên đề thực tập
Sau khi sản phẩm hoàn thành thì được kiểm nghiệm lần 2, nếu đạt yêu cầu
thì được làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
1.2.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại phân xưởng sản xuất thuốc tiêm

Tại phân xưởng sản xuất thuốc tiêm, các công đoạn sản xuất thuốc được
thực hiện như sau:
Nguyên vật liệu: bao gồm hóa chất, nước cất dựa vào công thức pha chế.
Cán bộ kỹ thuật căn cứ vào kế hoạch sản xuất để làm phiếu đề xuất cần những
nguyên vật liệu gì. Chuẩn bị dụng cụ pha chế, cân đong và thùng pha chế.
Pha chế: Dược liệu lĩnh từ kho về được tiến hành pha chế phương pháp
hòa tan sau đó lọc dung dịch và được kiểm nghiệm trước khi đưa vào lọ.
Xử lí sạch: Chai, lọ, nắp, nút sau khi lĩnh về được rửa sạch cả trong lẫn
ngoài, sau đó được đem soi xem đã đạt tiêu chuẩn chưa, nếu đạt đưa qua bộ phận
đóng lọ.
Đóng lọ: Bộ phận này có nhiệm vụ bơm thuốc vào lọ theo quy định.
Dán nhãn: Sau khi đóng lọ thuốc được đưa vào dán nhãn. Qua khâu này
biểu hiện loại thuốc, công dụng của loại thuốc đó trong nhãn cùng với cách dùng
cho người sử dụng.
Đóng hộp, thùng: Bộ phận này có nhiệm vụ đóng gói thuốc để tiện cho
việc đóng hòm kiện sau khi qua bộ phận kiểm nghiệm tiến hành nhập kho thành
phẩm.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An
Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – K9
9
GVHD: PGS.TS Phạm Quang Chuyên đề thực tập
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lí cuả công ty cổ phần Dược - Vật
tư y tế Nghệ An:
Công ty cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An là một công ty lớn vì vậy
phải có một hệ thống tổ chức quản lí có quy mô và chất lượng cao. Trong công
ty bao gồm Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, các phòng ban, trong từng phòng
ban thì có những phòng khác tương ứng với nhiệm vụ được giao. Ta có thể thấy
rõ bộ máy quản lí của doanh nghiệp thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Bộ máy quản lí của công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Nghệ An:
1.3.2. Chức năng, nhiêm vụ của từng phòng ban:

- Hội đồng quản trị: đứng đầu bộ máy quản lý cuả doanh nghiệp có chức
năng quyết định các chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
doanh hàng năm của công ty. Hội đồng quản trị quản lí việc đưa ra ý kiến quyết
Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – K9
10
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
P.TGD – GD
SẢN XUẤT
P.TGD KINH
DOANH
P.GD SẢN
XUẤT 1
P.TGD NHÂN
SỰ - XDCB
P.GD SẢN
XUẤT 2
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
GD CHẤT
LƯỢNG
P.TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
P.ĐẢM BẢO
CHẤT LƯỢNG
CÁC CHI
NHÁNH
P.THỊ
TRƯỜNG
P.NGHIÊN CỨU

PHÁT TRIỂN
P.KẾ HOẠCH
SẢN XUẤT
BAN CƠ ĐIỆN
PHÂN XƯỞNG
THỰC PHẨM
CHỨC NĂNG
P.TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
BỘ PHẬN VAN
PHÒNG SẢN
XUẤT
P.KIỂM TRA
CHẤT LƯỢNG
PHÂN
XƯỞNG
GMP
P.KINH
DOANH
GVHD: PGS.TS Phạm Quang Chuyên đề thực tập
định cuối cùng về chi phí phải bỏ ra ban đầu và trong quá trình sản xuất đồng
thời giá thành sản phẩm dự tính có phù hợp với với thị trường và với tình hình
của công ty hay không.
- Tổng giám đốc: là người điều hành và quyết định công việc kinh doanh
hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc là người đưa ra định hướng sử
dụng chi phí và tiêu chuẩn để kiểm soát chi phí sao cho phù hợp nhất.
- P.TGĐ – GĐ sản xuất: là người trực tiếp quản lí việc thực hiện theo định
hướng về chi phí và tiêu chuẩn của tổng giám đốc đã đưa ra. Là người trực tiếp
phân công trách nhiệm cho từng phòng ban về việc thực hiện kế hoạch sản xuất.

Là người kí kết các hợp đồng hai trăm triệu trở lên và dưới hai trăm triệu thì hợp
đồng được người ủy quyền của P.TGĐ – GĐ ủy quyền.
- P.TGĐ kinh doanh: Là người đưa ra kế hoạch sản xuất, là người dự
toán chi phí sản xuất, là người xây dựng định mức chi phí và cũng là người xây
dựng định mức tổn thất trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- P.TGĐ nhân sự - XDCB: là người trực tiếp theo dõi thời gian thực hiện
kế hoạch đã đặt ra có đúng như kế hoạch hay không. Đồng thời cũng theo dõi
thời gian lao động của công nhân viên trong công ty để sao cho khi tính chi phí
công nhân lao động cho chính xác kéo theo đó là sự chính xác của giá thành.
- Kế toán trưởng: Chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của đơn vị. Là trợ thủ
đắc lực của Tổng giám đốc và chịu mọi trách nhiệm trước Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc và toàn doanh nghiệp về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- P.GĐ sản xuất 1, P.GĐ sản xuất 2: Là các phòng trực tiếp chỉ đạo sản
xuất dựa trên kê hoạch đặt ra.
- Giám đốc chất lượng và Phòng đảm bảo chất lượng, Phòng kiểm tra
chất lượng: Sau khi phòng sản xuất 2 hoàn thành nhiệm vụ thì giám đốc chất
Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – K9
11
GVHD: PGS.TS Phạm Quang Chuyên đề thực tập
lượng trực tiếp chỉ đạo kiểm tra chất lượng của thành phẩm xem đã đạt yêu cầu
chưa? Và chất lượng quyết định rất lớn giá thành của sản phẩm
- Phòng kinh doanh và Phòng thị trường: Lập các kế hoạch và triển khai
thực hiện thiết lập giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà
phân phối. Đồng thời tham khảo xem ý kiến của người tiêu dùng sản phẩm của
công ty có vừa lòng với sản phẩm của công ty hay không cũng như xem mức giá
thành của sản phẩm ma công ty đưa ra có phù hợp với thị trường không.
- Phòng tài chính kế toán: Tổ chức kế toán công ty, thu thập phản ánh
cung cấp thông tin số liệu báo cáo tài chính. Và chính là phòng trực tiếp tập hợp
chi phí sản xuất cũng như tính toán giá thành sao cho chính xác và hợp lí. Đóng
vai trò rất quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – VẬT TƯ Y TẾ NGHỆ AN
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – K9
12
GVHD: PGS.TS Phạm Quang Chuyên đề thực tập
2.1.1.1- Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Do đặc
thù của ngành dược nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng giá thành của công ty (Chiếm đến 80%). Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp bao gồm:
Nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất là: Bột cloroxit, Axidboric,
Natriclorit…
Nguyên vật liệu phụ : Nhãn, mác, bao bì, băng keo…
Nhiên liệu: Củi đốt dùng để sao nguyên liệu
Đối với nguồn nguyên liệu chính có một số công ty tự khai thác được,phần
lớn là công ty phải mua ngoài, nguồn nguyên liệu này trước khi đưa vào sản xuất
thì phải được kiểm tra chất lượng; Đối với nguồn nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu
doanh nghiệp phải mua ngoài, trước khi về nhập kho cũng phải kiểm tra chất
lượng.
Chi phí này được tổ chức theo dõi riêng cho từng sản phẩm hạch toán chi
phí sản xuất và theo từng phân xưởng. Tại công ty có kế toán theo dõi kho
nguyên liệu chính, kho vật liệu phụ, kho công cụ dụng cụ. Cuối tháng kiểm kê
cân đối nhập, xuất, tồn kho của các kho, xác định hư hỏng, hao hụt, kém phẩm, ứ
đọng…
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
Hệ thống tài khoản mà công ty đang sử dụng là áp dụng theo số 15/
2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Để tập hợp chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty đã sử dụng những tài khoản sau:
- TK 151: Hàng đang đi đường
- TK 1521: Nguyên vật liệu chính
- TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – K9
13
GVHD: PGS.TS Phạm Quang Chuyên đề thực tập
- TK 153: Công cụ dụng cụ
- TK 331: Phải trả cho người bán
- TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
- TK 6212 : Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp
Và các tài khoản khác có liên quan...
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết tập hợp chi phí nguyên vật liệu
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, căn cứ vào định mức chi phí nguyên vật
liệu sản xuất do Phòng công nghệ xác nhận khi cần sử dụng nguyên vật liệu sản
xuất các phân xưởng lập phiếu xuất kho (Trên phiếu xuất ghi rõ các vật tư cần
dùng, số lượng, chủng loại....) có xác nhận của các bộ phận liên quan (lãnh đạo
công ty, kế toán trưởng, phòng vật tư, phòng kỹ thuật, trưởng đơn vị sử dụng) rồi
gửi lên phòng vật tư. Trên mỗi phiếu xuất kho kế toán tập hợp chi phí nguyên vật
liệu xuất dùng cho từng sản phẩm theo từng lô, mẻ riêng biệt làm căn cứ để ghi
vào sổ tính giá thành sản phẩm. Khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được kế
toán tập hợp vào TK 6211 – Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp và TK 6212
– Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp. Cuối tháng phòng điều hành sản xuất gửi
hồ sơ gồm phiếu nhập kho, phiếu định mức vật tư sản xuất, phiếu luân chuyển
sản phẩm và phiếu kiểm nghiệm lên phòng kế toán, kế toán xác định số nguyên
liệu xuất dùng cho sản phẩm nhập kho. Nếu như trong tháng các lô, mẻ sản xuất
đều hoàn thành nhập kho thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí
nguyên vật liệu phát sinh trong kì và chi phí sản xuất dở dang tồn đầu kỳ.
Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – K9
14

GVHD: PGS.TS Phạm Quang Chuyên đề thực tập
Bảng 2-1: Phiếu định mức vật tư sản xuất
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
VẬT TƯ Y TẾ NGHỆ AN
PHIẾU ĐỊNH MỨC VẬT TƯ SẢN XUẤT
( Kiêm giá thành sản phẩm)
SỐ KS: 07 – 0400
NGÀY 01/12/2009
Đơn vị nhận: Tổ thuốc viên Kế hoạch của tháng
Mặt hàng sản xuất: Thuốc Becberin Số lượng định mức:10,000,000 viên
STT Tên vật và quy cách
Đơn vị
tính
Số lượng vật
tư định mức
Số lượng vật tư kho thực
cấp
Giá đơn
vị
Thành
tiền
(đồng)
Định
khoản
Vật tư thừa nhập kho
Lần 1 Lần 2 Cộng Số lượng Thành tiền
1 Bột sắn lọc kg 920.4
2 Bột talc kg 241.08
3 Eragel kg 30.2
4 Mgnsestearat kg 14.6

5 PVA kg 64.8
6 Becberin(bột mịn) kg 230.92
7 Băng dính to Cuộn 4
8 Bông mỡ kg 11
9 Keo gián kg 0.8
10 Lọ nhựa Bộ 80,000
11 Nhãn Becberin Cái 80,000
12 Parafin kg 30
13 Phiếu đóng gói Cái 186
14 Thùng Becberin Cái 186
Tổng
Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – K9
15
GVHD: PGS.TS Phạm Quang Chuyên đề thực tập
Bảng 2-2: Phiếu xuất kho
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC –
VẬT TƯ Y TẾ NGHỆ AN
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01/12/2009
Số 11
Nợ TK:621
Có TK: 152
Mẫu số: 01VT
QĐ số:15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20/3/2006 của BTC
Họ tên người nhận hàng: Cô Nguyễn Hương Giang – Địa chỉ: Tổ thuốc viên
Lí do xuất kho: Sản xuất 10,000,000 viên thuốc Becberin
Xuất tại kho: Xưởng sản xuất
Số TT Tên vật tư và quy cách Mã số
Đơn vị

tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Bột sắn lọc VT004501 kg 920.4
2 Bột talc VT004502 kg 241.08
3 Eragel VT014526 kg 30.2
4 Mgnsestearat VT002654 kg 14.6
5 PVA VT000265 kg 64.8
6 Becberin(bột mịn) VT001598 kg 230.92
7 Băng dính to VT000659 Cuộn 4
8 Bông mỡ VT001587 kg 11
9 Keo gián VT000568 kg 0.8
10 Lọ nhựa VT015622 Bộ 80,000
11 Nhãn Becberin VT000258 Cái 80,000
12 Parafin VT002408 kg 30
13 Phiếu đóng gói VT156 Cái 186
14 Thùng Becberin VT689 Cái 186
Cộng
Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – K9
16
GVHD: PGS.TS Phạm Quang Chuyên đề thực tập
Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho và phiếu nhập kho để ghi chép hàng ngày
tình hình nhập, xuất, tồn của vật tư theo chỉ tiêu số lượng.
Bảng 2-3: Thẻ kho
• Tên vật tư: Becberin (bột mịn)
• Đơn vị tính: kg
• Mã số: VT001598
Đơn vị tính: VNĐ
Số

T
T
Ngày,
tháng
Số hiệu
chứng từ Diễn giải
Ngày
nhập,
xuất
Số lượng Kí xác
nhận của
kế toán
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
1 01/10 NK 61 Nhập kho vật tư 01/10 265.5 265.5
2 01/10 XK
45
Xuất dùng sản xuất
thuốc Becberin
01/10
230.92
34.58
Cộng 265.5
230.92
34.58
Tương tự thủ kho lập các thẻ kho cho các vật tư khác. Theo định kì, nhân
viên kế toán vật tư xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép Thẻ kho
của Thủ kho sau đó kí xác nhận vào Thẻ kho.
Khi nhận được các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ xuất kho kế toán có
nhiệm vụ cập nhật các chứng từ đó vào máy vi tính theo danh mục vật tư mình
quản lý đã được cài đặt sẵn trong máy vi tính.

Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – K9
Người nhận hàngNgười lập phiếu Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
THẺ KHO ( SỔ KHO)
Ngày lập thẻ: 01/12/2009
Tờ số : 105…………………
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ
NGHỆ AN
17
GVHD: PGS.TS Phạm Quang Chuyên đề thực tập
Khi nhận được phiếu xuất kho kế toán vật tư tiến hành cập nhật vào máy.
Từ màn hình Fast: Tại các phân hệ nghiệp vụ chọn “ Kế toán hàng tồn kho”. Từ
kế toán hàng tồn kho chọn “Cập nhật số liệu”. Từ cập nhật số liệu chọn “Phiếu
xuất”.
Màn hình giao diện nhập liệu đối với loại chứng từ: Phiếu xuất
Phiếu xuất
Loại phiếu xuất:……………………..Số chứng từ…………………………….
Mã khách:……………………….. Ngày chứng từ…………………………
Địa chỉ/người nhận:………………… Tỷ giá VND:…………………………...
Diễn giải:…………………………… Mã phí:…………………………………
Vụ việc:…………………………………………………………………………
Mã kho xuất:……………………………………………………………………
Mã kho nhập:……………………………………………………………………
Xuất theo giá đích danh cho vật tư tính giá trung bình
F
4
thêm dòng, F
8
xoá dòng, F
5
Xem phiếu nhập, Ctrl + Tab ra Khai chi tiết


hàng
Tên
hàng
ĐVT Tồn
kho
Số
lượng
GiáVND TiềnVND TK
nợ
TK

+ Tại mục loại phiếu xuất: chọn “ Xuất cho sản xuất sử dụng (Xuất nội
bộ)”
+ Mã khách: Nguyễn Hương Giang
+ Địa chỉ/ người nhận: Tổ thuốc viên (máy sẽ tự động cập nhật khi ta khai
báo mã khách nêú ta đã cài đặt trước).
+ Diễn giải: Xuất vật liệu để phục vụ sản xuất thuốc Becberin
+ Số chứng từ: 11
+ Ngày chứng từ: 01/12/2009
Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – K9
Lưu Mới
In Chứng
từ
Sửa Xóa Xem Tìm Quay ra
18
GVHD: PGS.TS Phạm Quang Chuyên đề thực tập
Không đánh dấu vào ô “Xuất theo giá đích danh cho vật tư tính giá trung
bình” (Nếu đánh dấu vào ô này thì phải nhập số liệu vào các ô “Giá VND” và
“Tiền VND”; Nếu không đánh dấu thì máy sẽ tự động cập nhật sau khi chạy giá

trung bình).
Sau khi nhập các dữ liệu trên kế toán tiến hành nhập các dữ liệu chi tiết trên
phiếu xuất kho vào bảng theo thứ tự:
+ Mã hàng: VT001598
+ Tên hàng: Becberin(bột mịn)
+ ĐVT: Kg
+ Tồn kho:
+ Số lượng: 230.92kg
+ Giá VND:
+ Tiền VNĐ:
+ TK nợ: 621
+ TK có: 1521
Tương tự như vậy đối với mã vật tư thứ hai, kết thúc chọn “lưu”.
Khi đã nhập xong phiếu xuất kho này để nhập phiếu xuất kho khác thì
chọn nút “mới” sau đó làm các thao tác tương tự.
Tại mục TK nợ: Kế toán vật tư sẽ căn cứ vào mã khách (tên phân xưởng
nhận vật tư) và loại vật tư trên phiếu xuất kho để xác định chính xác xuất vật tư
phục vụ sản xuất sản phẩm gì.
Cuối tháng căn cứ vào số lượng vật tư tồn đầu kỳ, số lượng vật tư nhập
trong kỳ, trị giá vật tư tồn đầu kỳ, trị giá vật tư nhập trong kỳ, máy tính sẽ tự
động tính ra giá trị thực tế nguyên vật liêụ xuất kho của mỗi loại vật tư theo đơn
giá bình quân gia quyền. Cụ thể như sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – K9
19
GVHD: PGS.TS Phạm Quang Chuyên đề thực tập
Giá trị thực tế Số lượng Đơn giá
Nguyên vật liệu = nguyên vật liệu x thực tế
Xuất dùng trong kỳ xuất dùng trong kỳ bình quân
Giá trị thực tế Giá trị thực tế
nguyên vật liệu + nguyên vật liệu

Đơn giá tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
thực tế =
bình quân Số lượng Số lượng
nguyên vật liệu + nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập trong kỳ là giá mua ghi trên hoá đơn,
chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, bảo hiểm....
Trị giá xuất dùng = Đơn giá thực tế bình quân x số lượng xuất dùng.
VD: Trong tháng 12/2009 Becberin ( bột mịn) dùng để sản xuất thuốc
Becberin tập hợp được như sau:
+ Số lượng tồn đầu kỳ: 102kg – Đơn giá: 150,560 đồng
+ Số lượng nhập : 265.5kg – Đơn giá: 175,650 đồng
+ Số lượng xuất : 230.92kg
Đơn giá bình quân của 102*150,560 + 265.5 * 175,650
= = 168,686.2449 đồng
thuốc Becberin (bột mịn) 102 + 265.5
Trị giá xuất dùng của thuốc Becberin là =168,686.2449*230.92 =38,953,027.67
đồng
Tương tự ta cũng tính được đơn giá bình quân của các vật tư: bột sắn lọc, Bột
talc, Eragel, Mgnsestearat, PVA, Băng dính to, Bông mỡ, Keo gián, Lọ nhựa,
Nhãn Becberin, Parafin, Phiếu đóng gói, Thùng Becberin dựa vào tình hình
nhập, xuất, tồn mà kế toán vật tư theo dõi được cho từng loại vật tư.
Máy sẽ tổng hợp được quá trình trên như sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – K9
20
GVHD: PGS.TS Phạm Quang Chuyên đề thực tập
Bảng 2 – 4: Bảng tổng hợp vật tư xuất nhập tồn
Đơn vị tính: VNĐ
Mã hàng Tên hàng ĐVT Vật tư tồn kho Vật tư nhập kho Vật tư xuất kho
Số lượng Đơn giá Số lượng Đơn giá

Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
VT004501 Bột sắn lọc kg 220.5 4,560 890.00 5,350 920.4 5,193.14 479,766.056 6211 1521
VT004502 Bột talc kg 0 0 485.00 4,980 241.08 4,980 1,200,578.4 6211 1521
VT014526 Eragel kg 12.5 72,050 48.5 76,000 30.2 75,190.57 2,270,755.214 6211 1521
VT002654 Mgnsestearat kg 0 0 28.00 38,560 14.6 38,560 562,976 6211 1521
VT000265 PVA kg 0 0 78.5 43,269 64.8 43,269 2,803,831.2 6211 1521
VT001598 Becberin(bột mịn) kg
102 150,560
265.5 175,650 230.92 168,686.2
449
38,953,027.67
6211 1521
VT000659 Băng dính to Cuộn 10 7500 0 0 4 7,500 30,000 6212 1522
VT001587 Bông mỡ kg 5 45,600 15.00 44,800 11 45,000 495,000 6212 1522
VT000568 Keo gián kg 3 33,400 5.00 35,000 0.8 34,400 27,520 6212 1522
VT015622 Lọ nhựa Bộ 25,000 250 85,000 265 80,000 261.59 20,927,200 6212 1522
VT000258 Nhãn Becberin Cái 36,000 29.00 90,000 31.00 80,000 30.43 2,434,400 6212 1522
VT002408 Parafin kg 20 18,000 35.5 17,800 30 17,872.07 536,162.1 6212 1522
VT156 Phiếu đóng gói Cái 61
26.5
135.00 25.8 186 26.02 4,839.72
6212 1522
VT689 Thùng Becberin Cái 48
4,600
165.00 4,800 186 4,754.93 884,416.98
6212 1522
Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – K9
21

GVHD: PGS.TS Phạm Quang Chuyên đề thực tập
Các phiếu xuất kho sau khi được cập nhật và chạy giá trung bình sẽ vào
Bảng tổng hợp chi tiết vật tư.
Bảng 2 – 5: Bảng tổng hợp chi tiết NVL, CCDC, SP, HH
Đơn vị tính: VNĐ
Số tiền
Tồn đầu kì Nhập trong

Xuất trong

Tồn cuối kì
1 Bột sắn lọc 1,005,480 4,761,500 479,766.056 5,287,213.944
2 Bột sắn lọc 0 2,415,300 1,200,578.4 1,214,721.6
3 Eragel 900,625 3,686,000 2,270,755.214 2,315,869.786
4 Mgnsestearat 0 1,079,680 562,976 516,704
5 PVA 0 3,396,616.5 2,803,831.2 592,785.3
6 Becberin(bột mịn) 15,357,120 46,635,075 38,953,027.67 23,039,167.33
7 Băng dính to 75,000 0 30,000 45,000
8 Bông mỡ 228,000 672,000 495,000 405,000
9 Keo gián 100,200 175,000 27,520 247,680
10 Lọ nhựa 6,250,000 22,525,000 20,927,200 7,847,800
11 Nhãn Becberin 1,044,000 2,790,000 2,434,400 1,399,600
12 Parafin 360,000 631,900 536,162.1 455,737.9
13 Phiếu đóng gói 1616.5 3,483 4,839.72 259.78
14 Thùng Becberin 220,800 792,000 884,416.98 128,383.02
Cộng 25,542,841.5 89,563,554.5 71,610,473.34 43,495,922.66
Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – K9
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VẬT
TƯ Y TẾ NGHỆ AN
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT NVL, CCDC, SP, HH

Tài khoản: 152
Sản phẩm : thuốc Becberin
Tháng 12/2009
22
GVHD: PGS.TS Phạm Quang Chuyên đề thực tập
Dựa vào Bảng tổng hợp chi tiết vật tư kế toán tiến hành lập Bảng phân
bổ nguyên vật liệu
Bảng 2 – 6: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CCDC
Tháng 12/2009
Đơn vị tính: VNĐ
Số
TT
Nội dung TK 152
VLC VLP Cộng
1 TK 621 – Chi phí
NLVLTT
312,931,861.3 147,290,866 460,222,727.3
2 TK 6211 – Chi phí
NVLTT sản xuất thuốc
viên
199,961,936.3
95,125,631 295,087,567.3
- Becberin 46,270,934.54 25,339,538.8 71,610,473.34
- ………. ………….. …………… ………….
3 TK 6212 – Chi phí
NVLTT sản xuất thuốc
tiêm
112,969,925 52,165,235 165,135,160
- Nước cất tiêm 12,154,126 6,050,128 18,204,254

……… ………… ………….. …………..
4 TK 627 – Chi phí SXC 250,450,235 152,215,526 402,665,761
- Becberin 25,250,255 9,265,245 34,515,500
- ………….. ………….. ………….. …………..
Dựa vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu và bảng tổng hợp chi tiết nguyên
vật liệu kế toán vật tư thực hiện lập sổ chi tiết TK 621.
Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – K9
23
GVHD: PGS.TS Phạm Quang Chuyên đề thực tập
Bảng 2 – 7: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh

Đơn vị tính: VNĐ
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Ghi nợ TK 621
SH NT Tổng số Chia ra
VL chính VL phụ
1. Số dư đầu kì x - - -
2. Số phát sinh trong

31/12 BPB2 31/12 Chi phí NVL chính 1521 46,270,934.54 46,270,934.54
Chi phí VL phụ 1522 25,339,538.8 25,339,538.8
Cộng phát sinh 71,610,473.34 46,270,934.54 25,339,538.8
Ghi Có TK 621 154 71,610,473.34 46,270,934.54 25,339,538.8
3. Số dư cuối kì x - - -

2.1.1.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp kế toán chi phí nguyên vật liệu
Công ty sử dụng tài khoản 6211- Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
và tài khoản 6212- Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp để phản ánh những chi
phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất chế tạo sản phẩm.
Doanh nghiệp sử dụng phương pháp hạch toán theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Trong kì khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu – căn cứ vào phiếu xuất
kho số 11 kế toán ghi:
Nợ TK 621 : 71,610,473.34
Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – K9
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản : 621
Tên sản phẩm: Becberin
Tháng 12/2009
24
GVHD: PGS.TS Phạm Quang Chuyên đề thực tập
Có TK 152 : 71,610,473.34
Cuối tháng kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành
kế toán ghi:
Nợ TK 154: 71,610,473.34
Có TK 621: 71,610,473.34
Cuối tháng kế toán tổng hợp các phiếu định mức vật tư sản xuất
ghi trên Sổ giá thành của từng sản phẩm. Sau đó phản ánh lên Bảng kê số 4 rồi
tổng hợp Bảng kê số 4 để ghi vào Nhật kí chứng từ số 7
Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – K9
25

×