Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

công tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Bình Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.29 KB, 30 trang )

ĐẠI HỌC KINH TÊ QUỐC DÂN
MỤC LỤC
N¨m 2007 12
KẾT LUẬN
SV: Chìu Văn Phúc Báo cáo tốt nghiệp
ĐẠI HỌC KINH TÊ QUỐC DÂN
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi ra nhập WTO đến nay, nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu
rộng với nền kinh tế thế giới. Cùng với sự phát chung trong nền kinh tế toàn cầu ,
đặc biệt là sự lên ngôi của các cường quốc mới đã đặt ra cho kinh tế nước ta nói
chung và các doanh nghiệp việt nam nói riêng những cơ hội để phát triển và những
khó khăn , thách thức phải đối đầu, Cùng trên sân chơi chung này đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp cần có chiến lược, chính sách cũng như lựa chọn lĩnh vực , hàng hóa,
đối tượng ,thị trường phù hợp để phát triển. Trong môi trường kinh doanh cạnh
tranh gay gắt và luôn biến động đó mà một doanh nghiệp tồn tại và phát triển được
là cả một ưu sách, chiến thuận, một bề dầy kinh nghiệm, đó là một kho báu quý
nhất đối với người làm kinh doanh đặc biệt là sinh viên trong khối ngành kinh tế.
Để tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm quý báu trên trong đợt thực tập này em đã chọn
công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Bình Liêu là một công ty hoạt động điển
hình trên địa bàn huyện Bình liêu để thực tâp. Trải qua 50 năm xây dựng và trưởng
thành công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Bình Liêu đã có vị trí quan trọng
trong việc cưng ứng các mặt hàng cho đồng bào các dân tộc trong huyện, luôn mở
rộng quan hệ làm ăn với các đối tác trong và ngoài nước. Trong thời gian thực tập
tại công ty, em được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc cùng các anh chị
phòng kế toán và sự hướng dẫn tận tình của cô Th.S Nguyễn Thu Thủy, em đã hoàn
thành báo cáo tổng hợp với nội dung gồm 3 phần :
- Phần I : Lịch sủ hinh thành và phát triển của công ty cổ phần thương mại và
dịch vụ
- Phần II : Kết quả hoạt động của công ty trong giai đoạn 2007 đến 2011
- Phần III : Một số nội dung quản trị chủ yếu của công ty


SV: Chìu Văn Phúc Báo cáo tốt nghiệp
1
ĐẠI HỌC KINH TÊ QUỐC DÂN
PHẦN I
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BÌNH LIÊU
1.1- Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Bình Liêu đi vào hoạt động từ năm
1958, là tiền thân của cửa hàng mậu dịch huyện Bình Liêu được hình thành từ
những cửa hàng nhỏ, như: cửa hàng thực phẩm, cửa hàng ăn uống… Tất cả đều
trực thuộc sự quản lý và chỉ đạo của ngành Thương nghiệp Quảng Ninh, nay là Sở
Thương mại Quảng Ninh.
Từ năm 1965 - 1975 Ngành Thương nghiệp Việt Nam nói chung và Cửa hàng
mậu dịch Huyện Bình Liêu nói riêng làm nhiệm vụ phục vụ nhân dân và quân đội
trong cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc.
Thời kỳ từ năm 1976 -1985 trong cơ chế bao cấp, Cửa hàng mậu dịch huyện
thực hiện chức năng phân phối cung ứng các mặt hàng thiết yếu cho cán bộ, quân
đội cũng như đồng bào trong huyện, thu mua trao đổi các mặt hàng nông sản của
nông dân.
Từ năm 1986 đến năm 1993 Ngành Thương nghiệp cả nước có nhiều biến đổi
do sự thay đổi vÒ cơ cấu quản lý của Nhà nước chuyển từ cơ chế quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường đã tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động sản xuất - kinh doanh
của Công ty ngày càng phát triển hơn.
Đến năm 1993 thì Công ty Thương mại và Dịch vụ Bình Liêu được thành lập
do sự sáp nhập của 03 đơn vị: Trạm Ngoại thương; Công ty Thương nghiệp; Trạm
Dịch vụ Huyện, hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của UBND Huyện Bình Liêu,
chịu sự tác động của cơ chế thị trường Công ty đã nỗ lực không ngừng phấn đấu trở
thành một Doanh nghiệp nhà nước tự hạch toán kinh doanh đi vào ổn định và làm
ăn có lãi.
Theo chủ trương của Nhà nước về việc chuyển Doang nghiệp Nhà nước thành

Công ty cổ phần, đến ngày 01 tháng 01 năm 2004, Công ty Thương mại và Dịch vụ
Bình Liêu chính thức cổ phần hoá và đi vào hoạt động cho đến nay. Có được kết
quả như trên là do sự cố gắng không ngừng của Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân
SV: Chìu Văn Phúc Báo cáo tốt nghiệp
2
ĐẠI HỌC KINH TÊ QUỐC DÂN
viên trong Công ty cùng với sự chỉ đạo của các ban ngành cấp trên. Sau đây là một
số thành tích mà công ty đạt được .
Bảng 1.1 thành tích đạt được của công ty
stt Thành tích đạt được Tên cơ quan cấp Năm cấp
1 Bằng khen đơn vị xuất sắc Bộ thương mại 2004
2 Giấy khen chấp nhận tốt luật
hải quan
Cục hải quan 2004
3 Giấy khen đạt giải nhì thi đưa
khối kinh tế 2006
UBND huyên bình liêu 2006
4 Giấy khen đạt giả nhì thi đưa
khối kinh tế 2007
UBND huyên bình liêu 2007
5 Giấy khen đạt giải nhì thi đưa
khối kinh tế 2008
UBND huyên bình liêu 2008
6 Giấy khen doanh nghiệp giỏi
2009
UBND huyên bình liêu 2009
7 Bằng khen doanh nghiệp giỏi UBND tỉnh quảng ninh 2010
8 Bằng khen doanh nghiệp đạt
thành tích xuất sắc
UBND tỉnh quảng ninh 2011

Trụ sở chính của Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Bình Liêu
Địa chỉ: Khu Bình Quyền - Thị trấn Bình Liêu - Huyện Bình Liêu - Tỉnh
Quảng ninh. Điện thoại: 033.878269 Fax: 033.878269
Tài khoản: 421101030001 tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Giấy phép kinh doanh số 0102005298 do Sở Kế hoạch và đầu tư Tỉnh Quảng
Ninh cấp ngày 13/5/2005.
Diện tích đất sử dụng: 4.000 m
2
Vốn điều lệ: 1.600.000.000(đ)
Trong đó: - Vốn nhà nước: 400.000.000(đ)
- Vốn cổ đông: 12.00.000.000(đ)
Về hình thức sở hữu vốn: vốn do cổ đông cá nhân đóng góp:
12.00.000.000(đ).
Kể từ khi cổ phần hoá công ty đã dần khắc phục những khó khăn đi vào ổn
SV: Chìu Văn Phúc Báo cáo tốt nghiệp
3
ĐẠI HỌC KINH TÊ QUỐC DÂN
định và phát triển, hoàn thành mục tiêu kinh tế Công ty đã đề ra và nghĩa vụ nộp
thuế với Nhà nước, ổn định đời sống của công nhân viên, bảo toµn vµ phát triển
nguồn vốn công ty.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
* Chức năng:
- Công ty thực hiện chức năng phục vụ các mặt hàng chính sách xã hội cho
đồng bào và dân tộc trên địa bàn; Tổ chức thu mua, tiêu thụ các mặt hàng nông-
l©m sản như hoa hồi, quế vỏ, ngô hạt,cñ dong ; Mua bán các loại máy móc, thiết
bị vật tư phục vụ nhân dân theo chương trình phát triển kinh tế nông nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp của địa phương.
- Tổ chức chế biến mặt hàng nông, lâm sản như tinh dầu hoa hồi,tinh dầu quế
với quy trình công nghệ không phức tạp lắm, dùa vµo kinh nghiệm là chủ yếu.
- Ngoài ra Công ty còn tổ chức hoạt động kinh doanh các mặt hàng trong nước

như vật liệu xây dựng; Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá như các mặt hàng điện
tử, hàng nội thất, máy móc thiết bị, các loại nông sản .v.v. đảm bảo hiệu quả để
Công ty ngày càng phát triển về vốn, quy mô kinh doanh.
* Nhiệm vụ: Là một đơn vị hạch toán độc lập, Công ty có những nhiệm vụ cơ
bản sau:
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm.
- Quản lý sử dụng vốn kinh doanh theo đúng chế độ, chính sách đạt hiệu quả
kinh tế cao, đảm bảo phát triển vốn và tự trang trải về tài chính.
- Thực hiện chế độ kế toán, báo cáo, thống kê theo chế độ kế toán do Nhà
nước ban hành và yêu cầu của công ty.
- Chấp hành đầy đủ những cam kết trong hợp đồng mua bán, liên doanh hợp
tác với các tổ chức, cá nhân.
- Chủ động điều phối mọi hoạt động kinh doanh và quản lý các đơn vị trực
thuộc theo phương án tối ưu, thực hiện mục tiêu đề ra.
- Quản lý đội ngũ cán bộ, công nhân viên Công ty theo chế độ chính sách nhà
nước. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước.
SV: Chìu Văn Phúc Báo cáo tốt nghiệp
4
ĐẠI HỌC KINH TÊ QUỐC DÂN
1.3 Nội dung hoạt động theo giấy phép kinh doanh
- Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng nông sản, lâm sản, công nghệ phẩm, vật tư
nông cụ, vật tư xây dựng máy móc, thiết bị, hàng kim khí điện máy và hàng tiêu
dùng
- Đại lý kinh doanh xăng dầu, ga
- xây dựng dân dựng, thủy lợi nhỏ, sửa chữa và xây dựng đường giao thông
nông thôn
- kinh doanh du lịch và dịch vụ du lịch
- kinh doanh kho ngoại quan, của hàng miến thuế
- sản xuất chế biến hàng nông sản, lâm sản và hàng công nghiệp tiêu dùng

- kinh doanh khác sạn, nhà kho, nhà nghỉ, ăn uống giải khát
- kinh doanh dịch vụ xông hơi, xoa bóp và kinh doanh thuốc lá điếu
- dịch vụ chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất hàng hóa
- đại lý bán mô tô gắn máy
- sản xuất miễn dong
- sản xuất vật liệu xây dựng, đầu tư cơ sỏ hạ tầng
- kinh doanh phương tiện vận tải, xuất nhập khẩu ô tô và phụ tùng ô tô
- khai thác tận thu, chế biến kinh doanh, dịch vụ xuất nhập khẩu khoáng sản,
nâng cao vị phẩm khoáng sản
- san gạt, ủi súc mặt bằng công trình xây dựng .
Căn cứ theo giấy phép kinh doanh ta có thể nói công ty cổ phần thương mại
và dịch vụ là công ty kinh doanh tấ cả các lĩnh vực tế trên địa bàn huyện. tình hình
kinh doanh của công ty thể hiện quả bảng báo cáo kết quả sau :

SV: Chìu Văn Phúc Báo cáo tốt nghiệp
5
ĐẠI HỌC KINH TÊ QUỐC DÂN
Bảng 1.2 báo cáo kết quả kinh doanh 2007 đến 2011
Đơn vị : 1000 đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Tổng doanh thu 49278163.734 48861431.733 50662913 50890253.748 51368553
2 Các khoản giảm trừ 180000 181473 200763 219350 212736
3 D.thu thuần 49458163.734 49042904.733 50863676 51109603.748 51581289
4 Giá vốn hàng bán 48158332 47915000 49300000 49500000 49800000
5 Lợi nhuận gộp bán hàng 1299831.734 1127904.733 1563676 1609603.748 1781289
6 D . thu hoạt động tài chính
7 Chi phí hoạt động tài chính 20150 20000 21018 21650 21720
8 Chi phí bán hàng 479200 420000 460000 480500 482000
9 Chi phí quản lý doanh
nghiệp

450740 400613 500000 510225 513000
10 Lợi nhuận thuần 349741.734 287291.733 582658 597228.748 764569
11 Thuế TNDN 41964.008 35911.466 72832.25 74653.593 95571.125
12 Lợi nhuận sau thuế 307777.72 251380.26 509825.75 522575.15 668997.88
SV: Chìu Văn Phúc Báo cáo tốt nghiệp
6
ĐẠI HỌC KINH TÊ QUỐC DÂN
1.4 cơ cấu tổ chức
1.4.1 sơ đồ cơ cấu tổ chức
SV: Chìu Văn Phúc Báo cáo tốt nghiệp
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm
soát
Giám Đốc
Phó giám đốc
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kỹ
thuật
Phòng tài
chính kế toán
Phòng kinh
doanh
Trạm
kinh
doanh
xăng dầu

Các kho
mua nông
, lâm sản
Các phân
xưởng
sản xuất
Các cửa
hàng kinh
doanh
khác
7
ĐẠI HỌC KINH TÊ QUỐC DÂN
1.4.2 chức năng , nhiệm vụ các phòng ban
* Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của
công ty bao gồm: đại hội cổ đông thành lập, đại hội cổ đông thường niên và đại hội
cổ đông bất thường. đại hội cổ đông có quyền quyết định loại cổ đông và tổng số cổ
phần được chào bán thông qua quyết toán năm tài chính, phương án phân phối lợi
nhuận, chia cổ túc thông qua báo cáo của hội đồng quản trị về tình hình hoạt động
và kết quả kinh doanh. thông qua báo cáo của ban kiểm soát. Đại hội cổ đông bầu
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát.
* Ban kiểm soát : là tổ chức thay mặt hội đồng cổ đông để kiểm soát mọi hoạt
động kinh doanh , quản trị và điều hành của công ty, chịu sự lãnh đạo trực tiê[s của
đại hội cổ đông . ban kiểm soát có 3 thành viên do đại hội cổ đông bầu và bãi miễn
* Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị cao nhất của công ty giữa hai kỳ đại
hội cổ đông, thành viên hội đồng quản trị do đại hội cổ đông bầu và miễn nhiệm
bằng hình thức bỏ phiếu kín. thành viên hội đồng quản trị được trúng cử với đa số
phiếu bằng hình thức bỏ phiếu kín tính theo số cổ phần có quyền biểu quyết của tất
cả các cổ đông. cơ quan thường trực của hội đồng quản trị gồm một chủ tịch và một
ủy viên hội đồng quản trị có nhiệm vụ giải quyết công việc hàng ngày. hội đồng
quản trị có toàn quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục

đích quyền lợi của công ty phù hợp với pháp luật trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của đại hội cổ đông .
* Giám đốc: Là người đứng đầu, đại diện cho Công ty do các cổ đông và Nhà
nước bổ nhiệm. Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung và điều hành mọi hoạt động của
công ty, chịu trách nhiệm trước toàn bộ cổ đông và toàn bộ cán bộ công nhân viên
của Công ty và là người đại diện hợp pháp của Công ty với nhà nước.
* Phó Giám đốc: Là người hỗ trợ giúp giám đốc điều hành hoạt động, chịu sự
phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm chung trước giám đốc trong việc tiến
hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
* Phòng Tổ chức hành chính: Quản lý bộ máy tổ chức của công ty, quản lý
đội ngũ cán bộ công nhân viên theo quy định của nhà nước. Nghiên cứu việc đề
xuất, sắp xếp tổ chức bộ máy và cán bộ, theo dõi, đề bạt, nâng lương và đào tạo cán
bộ công nhân viên.
SV: Chìu Văn Phúc Báo cáo tốt nghiệp
8
ĐẠI HỌC KINH TÊ QUỐC DÂN
* Phòng Tài chính kế toán: Có nhiệm vụ cung cấp số liệu, giúp cho việc ra
quyết định của ban lãnh đạo. Bộ máy kế toán được tổ chức tập trung thực hiện chức
năng tham mưu giúp việc cho giám đốc về mặt tài chính kế toán của công ty, những
số liệu về chi phí, doanh thu từ kinh doanh được đưa lên phòng kế toán để hạch
toán.
* Phòng Kinh doanh: Có chức năng x©y dùng kÕ ho¹ch vµ tæ chøc thùc hiÖn
kinh doanh, giúp đỡ Ban Giám đốc quản lý, giám sát mọi hoạt động kinh doanh
thương mại nội địa và xuất nhập khẩu; Thực hiện xem xét và ký kết hợp đồng dưới
sự phê duyệt của giám đốc công ty; Lập đơn hàng, cung cấp trực tiếp hàng hoá cho
mọi đối tượng, tìm quan hệ bạn hàng với các nước qua hoạt động xuất nhập khẩu,
quản lý tiền hàng, cơ sở vật chất mà công ty giao cho.
* Các phân xưởng: Trong đó phân xưởng phân loại vật liệu có chức năng và
nhiệm vụ huỷ những nguyên vật liệu hỏng và chọn những nguyên vật liệu tốt, đủ
tiêu chuẩn, sau đó chuyển sang phân xưởng sấy khô và đóng gói.

* Các cửa hàng kinh doanh; trạm kinh doanh xăng dầu: Chịu trách nhiệm
trước phòng kinh doanh về việc tiêu thụ hàng hoá và các sản phẩm ra thị trường,
lập đơn đặt hàng và tìm hiểu nhu cầu khách hàng.
* Các kho thu mua nông - lâm sản: Có nhiệm vụ thu mua và tập hợp nguyên
liệu vào kho chờ sản xuất chế biến.
Bên cạnh đó trong cơ chế tổ chức của công ty còn có các tổ chức nhỏ: Chi bộ
Đảng; Chi Đoàn; Công đoàn cơ sở.
Do cơ cấu tổ chức giản đơn nên cơ cấu tổ chức phân quyền cũng như mệnh
lệnh của giám đốc có thể truyền gián tiếp qua phó giám đốc, xuống các phòng ban
và ngược lại các trưởng phòng có thể báo cáo trực tiếp với giám đốc tuỳ theo từng
điều kiện, tình huống cụ thể.
1.5 . Các đặc điểm chủ yếu của công ty trong kinh doanh
1.5.1. Đội ngũ lao động
SV: Chìu Văn Phúc Báo cáo tốt nghiệp
9
I HC KINH Tấ QUC DN
Bng 1.3 s lng, cht lng lao ng ca cụng ty ( 2007 2011 )
n v : ngi
Nm S lng
Trỡnh
i hc Cao ng Trung cp Cụng nhõn k
thut
2007 34 6 11 3 14
2008 38 8 11 3 16
2009 42 12 10 3 17
2010 42 14 9 2 17
2011 46 18 12 0 16
( Ngun : bng c cu lao ng ca cụng ty c phn thng mi v dch v
bỡnh liờu )
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp hay một tổ chức nào cũng đợc cấu thành

nên bởi các cá nhân.Trớc sự thay đổi nhanh chóng của cơ chế thị trờng, môi trờng
kinh doanh cùng với xu thế tự do hoá thơng mại, cạnh tranh ngày càng gay gắt, vai
trò của yếu tố con ngời - lao động trong các doanh nghiệp cn c quan tõm
ỳng tm ca nú . Bi vy cụng ty c phn thng mi v dch v bỡnh liờu ó a
ra c cỏc chớnh sỏch phự hp nhm thu hỳt lao ng vo cụng ty ngy cng
tng . theo bng s liu trờn ta thy s lng lao ng lao ng khụng ngng tng
lờn v c mt s lng vi cht lng .
Nm 2011 lao ng cú trỡnh i hc tng gp 3 ln so vi nm 2007 ,
Ngc li trỡnh trung cp gim xung cũn 0 ngi . cựng vi s phỏt trin ca
cụng ty thỡ yờu cu v trỡnh i vi lao ng cng ngy cng tng theo bng s
liu trờn ta thy t l tng lao ng ch yu l trỡnh i hc .
1.5.2 c im ti chớnh
* C cu ngun vn cụng ty
Bng 1.4 c cu ngun vn
SV: Chỡu Vn Phỳc Bỏo cỏo tt nghip
10
ĐẠI HỌC KINH TÊ QUỐC DÂN
đơn vị: 1000(đồng)
Năm
Vốn
2007 2008 2009 2010 2011
Vốn điều lệ 1200000 1200000 1600000 1600000 1600000
Vốn nhà
nước
300000 300000 400000 400000 400000
Vốn cổ
đông
900000 900000 1200000 1200000 1200000
Năm 2009 vốn điều lệ của công ty tăng lên 1600000000 đồng tương đương là
25% so với năm 2008 , và ổn định cho đến nay . sở dĩ năm 2009 vốn điều lệ của

công ty tăng là được sự đồng thuận của các cổ đông , nhằm duy trì sự ổn định kinh
doanh của công ty khi công ty gặp phải một loạt những khó khăn như:
+ ảnh hưởng lạm phát đầu năm 2008 cùng với sự tác động của cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu cuối năm 2008
+ cơn báo số 6 năm 2008 đã gây ra trên địa bàn các huyện miền núi làm cuốn
trôi nhà xương sản xuất chế biến miễn dong , máy móc , thiết bị tác động tiêu cực
đến hoạt động của công ty . để đầu tư , sửa chữa lại móc , thiết bị cũng như khắc
phục hậu quả từ sự tác động của lạm phát và khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 ,
tăng thêm vốn là một quyết định sáng suất của các cổ đông trong công ty .
*Hiệu quả sử dựng vốn của công ty
SV: Chìu Văn Phúc Báo cáo tốt nghiệp
11
I HC KINH Tấ QUC DN
Bng 1.5 hiu suts dng vn
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Nm 2010 2011
1. Doanh thu thuần
49458163.734 49042904.733 50863676 51109603.7
48
51581289
2. vn kinh doanh 48158332 47915000 49300000 49500000 49800000
3. Lợi nhuận sau thuế
307777.72 251380.26 509825.75 522575.15 668997.88
4. Hiệu suất sử dụng vn kd
(1/2)
1.08 1.02 1.03 1.03 1.04
5. Tỷ suất lợi nhuận vn kd
(3/2)
0.64% 0.52% 1.03% 1.06% 1.34%
6. Số vòng quay vn kd (1/2) 1.08 1.02 1.03 1.03 1.04

7. Số ngày luân chuyển của
một vòng quay vn kd
355 360 358 358 357
8. Hệ số đảm nhiệm vn
9. Mức tiết kiệm vn kd
( Ngun : BCTC cụng ty c phn thng mi v dch v bỡnh liờu )
SV: Chỡu Vn Phỳc Bỏo cỏo tt nghip
12
ĐẠI HỌC KINH TÊ QUỐC DÂN
Qua bảng số liêu trên ta có thể thấy hiệu suất sử dựng vốn kinh doanh và
vòng qauy vốn biến động không lớn trong thời điểm từ 2007 đến 2011
+ Năm 2007 hiệu suất sử dụng vốn đạt 1.08 tương đương là 1 đồng vốn tạo ra
1.08 đồng doanh thu
+Năm 2008 hiệu suất đạt 1.02 tương đương một đồng vốn tạo ra 1.02 đồng
doanh thu giảm so với 2007 là 0.06 đồng
+ năm 2009 một đồng vốn của công ty tạo ra 1.03 đồng doanh thu tăng 0.01
đồng so với 2008 nhưng so với 2007 còn thấp hơn 0.5 đồng
+ năm 2010 không có gì thay đổi so với 2009 hiệu suất sử dụng vốn kinh
doanh cùng là 1.03
+ năm 2011 nhinh hơn 2008, 2009, 2010 là một đồng vốn kinh doanh của
công ty tạo ra hơn 0.01 doanh thu nhưng tỷ suất lợi nhuận thì có xu hướng tăng . so
với 2007 thì 2011 tăng 0.7 %
1.5.3 Cơ sở vật chất :
Cơ sở vật chất là là tài sản cố định của công ty là một trong những yếu tạo ra
giá trị của công ty. hiện nay công ty đang sử dụng hai dây chuyền công nghệ hiện
đại chế biến miễn dong trị giá 200 triệu đồng cùng với nhà xưởng sản xuất. bên
cạnh đó công ty còn các kho chữa hàng nông – lâm sản thu mua để xuât khẩu, cửa
hàng bán các mặt hàng chính sách cùng với trạm xăng và các máy móc thiết bị
phục vụ bán xăng. để phục vụ trong việc đi công tác của cán bộ công ty nên công ty
cũng đã đầu tư một ô tô honda civic trị giá 560 triệu.

1.5.4 Thị trường
Thị trường đóng vai trò cực kì quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp. Thị trường tiêu thụ là nơi bao tiêu các sản phẩm của doanh
nghiệp và thu lại vốn, lợi nhuận cho công ty. nắm bắt được tầm quan trong đó công
ty cổ phần thương mại và dịch vụ bình liêu không ngừng mở rông thị trường không
chỉ trên địa bàn huyện mà rộng nước việt nam đặc biệt là công ty đã sớm đẩy mạnh
ngoại thương với nước láng giềng trung quốc. Trên địa bàn huyện công ty mở các
cửa hàng ra các xã để thuận tiện bán các mặt hàng chính sách và thu mua nông, lâm
sản của đồng bào dân tộc cùng với đó là đẩy mạnh mở rộng thị trường ra các huyện
SV: Chìu Văn Phúc Báo cáo tốt nghiệp
13
ĐẠI HỌC KINH TÊ QUỐC DÂN
lân cận như đầm hà, hải hà, cẩm phả đặc biệt trong 2 năm gần đây công ty đã mở
rộng thị trường ra ngoài tỉnh nhằm quảng bá miễn dong , một trong những sản
phẩm kinh doanh chính của công ty. Nay sản phẩm miễn dong của công ty đã có
mặt tại hải phòng, hà nội, T.P HCM. Thái bình, hải Dương. Nam Định ( theo báo
thị trường 2009 của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ bình liêu )
* Thuận lợi:
Do Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Bình Liêu nằm trên địa bàn có
Cửa khẩu biên giới giáp với Trung Quốc, Công ty xem đây là một thị trường tiềm
năng và là một đối tác quan trọng trong việc giao lưu và trao đổi hàng hoá giữa hai
nước. Thực tế trong các năm qua doanh nghiệp đã tạo dựng được quan hệ làm ăn
bền vững với một số doanh nghiệp níc b¹n và rất nhiều doanh nghiệp trên toàn
quốc với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá với những mặt hàng lợi
thế là: Xuất khẩu các mặt hàng nông –l©m sản, và nhập khẩu các mặt hàng đồ
điện, thiết bị điện, hàng nội thất, kính xây dựng , ®å sø và để mở rộng hoạt động
kinh doanh ngày càng phát triển, Công ty đã không ngừng tìm hiểu thị trường và
mở rộng quan hệ với các đối tác làm ăn trong cũng như ngoài nước. Đó là điều kiện
quan trọng cho Công ty trong việc tìm và mở rộng với các đối tác làm ăn trong và
ngoài nước.

Ngoài ra trªn địa bàn huyện cßn có mặt hàng nông - lâm sản rất đa dạng và
phong phú nên công ty có nhiều thuận lợi trong khâu tổ chức và thu mua mặt hàng
này. Hàng năm công ty thường nắm bắt tình hình, khả năng cung ứng của các cơ sở
xã để ký kết các hợp đồng kinh tế thu mua nông - lâm sản và tổ chức tốt các khâu
bảo quản, tiêu thụ mặt hàng này.
* Khó khăn:
Do địa bàn huyện là vùng núi, nªn vÊn ®Ò giao thông đi lại giữa các tuyến
cơ sở xã gặp nhiều khó khăn đã g©y ảnh hưởng đến việc vận chuyển, bảo quản một
số mặt hàng chủ yếu. Bên cạnh đó trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên
còn có mặt hạn chế ,chưa ứng dụng được khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, cũng như
việc nắm bắt, nghiên cứu khai thác thị trường chưa hiệu quả đã phần nào ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty.
SV: Chìu Văn Phúc Báo cáo tốt nghiệp
14
ĐẠI HỌC KINH TÊ QUỐC DÂN
PHẦN II
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BÌNH LIÊU
2.1 Kết quả sản phẩm
Nằm trên địa bàn một huyện miền núi khó khăn, công ty cổ phần thương mại
và dịch vụ bình liêu có chức năng cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho các dân tộc.
tuy nhiên từ khi cổ phần hóa công ty phải tự hoạch toán độc lập và duy trì phát triển
nguồn vốn kinh doanh. do đó chỉ dựa vào các mặt hàng thiết yếu thì khó có thể duy
trì và phát triển được. vì vậy trong khoảng thời gian gần đây đặc là từ năm 2007
đến nay công ty đã mở rộng sản xuất nhiều mặt hàng khác nhằm phát triển nguồn
vốn , mở rộng quy mô sản xuất, cũng như tạo công ăn việc làm ổn định cho anh em
công nhân trong công ty.
*Bảng2.1: Danh sách sản phẩm công ty cung cấp từ 2007 -2011
STT Tên sản
phẩm

Năm
2007
Năm
2008
Năm 2009 Năm 2010 2011
1 Muối i ốt 108 ( tấn) 97 (tấn ) 93 (tấn ) 87 (tấn) 80 (tấn)
2 Gạo 1007
(tấn)
1218
(tấn)
1176 (tấn) 1337 (tấn) 1416(tấn)
3 Xăng , dầu 800
(thùng)
872
( thùng)
915(thùng) 956
(thùng)
1003(thùng)
4 Xi măng 1102
(tấn)
1125
(tấn)
2315 (tấn) 3410 (tấn) 5570(tấn)
5 Sắt , thép
6 Miễn dong 60 (tấn) 70 (tấn) 110( tấn) 120(tấn) 140(tấn)
7 Ngô giống 17 (tạ) 21.6(tạ) 19.2 (tạ) 20.5(tạ) 20.8 (tạ)
8 Hồi , vỏ
quế
788 (tấn) 3176
(tấn)

318(tấn) 450(tấn) 5815(tấn)
9 Thóc giống 120(tạ) 131(tạ) 128 (tạ) 121.4(tạ) 128.5(tạ)
Lạc
nhân
Sắn
lát,
bột
( Nguồn : bảng cơ cấu sản phẩm công ty cổ phần thương mại và dịch vụ bình liêu )
SV: Chìu Văn Phúc Báo cáo tốt nghiệp
15
ĐẠI HỌC KINH TÊ QUỐC DÂN
Ngoài các sản phẩm trên công ty còn cung cấp các dịch vụ du lịch, nhà nghỉ
nhằm góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển của công ty. qua bảng số liệu cho
thấy cơ cấu sản phẩm công ty cung cấp qua các năm có sự thay đổi khác nhau:
Muối i ốt mà công ty bán ra trên thị trường bình liêu ngày càng giảm qua các
năm mặc dù số lượng giảm không lớn nhưng chứng tỏ nhu cầu về muối đã giảm.
Một phần do có sản phẩm thay thế được sử dụng nhiều hơn như súp, nước mắm,
nước muối lọc
Ngược với xu hướng của muối i ốt thì nhu cầu về gạo lai co xu hướng tăng vì
gọa là lương thực thiết yếu, cùng với sự gia tăng về dân số trong huyện cũng như
sự du nhập của lực lượng lao động ngoài huyện. năm 2008 lượng gạo bán tăng
20,1% tương đương là 211 tấn so với 2007 và giảm xuống còn 169 tấn năm 2009,
một tỷ lệ giảm không đáng kể và đã hồi phục lại vào năm tiếp theo ( 2010 ) là 1337
tấn và tăng lên 1416 tấn năm 2011. vốn dĩ lượng gạo bán ra trong trong 2 năm
2010 và 2011 tăng cao hơn là do lượng lao động xây dựng cở sở hạ tầng tăng. bởi
vậy công ty cần phải dự báo chính xắc lượng cầu trong năm 2012 để đáp ứng đủ
nhu cầu của thị trường .
Cùng với xu hướng phát triển chung của đất nước, kinh tế huyện bình liêu
cũng đã có những bước phát triển nhất định, lượng xe gắn máy tăng lên. nông
nghiệp phần lớn đã được cơ khí hóa do vậy lượng xăng dầu dùng cho máy móc

cũng tăng lên. theo bảng số liệu trên thì xăng dầu chiếm tỉ trọng lớn thứ 3 trong cơ
cấu sản phẩm của công ty và đóng vai trò quan trọng trong doanh thu của công ty.
so với 2007 thi nhu cầu xăng dầu năm 2011 tăng 203 thùng , tương đương 25%
Do sự phát triển kinh tế nên nhu cầu xây dựng rất lớn vì vậy xi măng được
công ty coi như một sản phẩm đầu ngành nhằm cung cấp trên địa bà huyện và là
một trong những hàng hóa được công ty chú trọng đầu tư vốn trong những năm gần
đây. Theo bảng số liệu ta thấy năm 2009 nhu cầu xi măng nhảy vọt lên so với 2007
và 2008, một phần là do nhu cầu cho xây dựng nông thôn mới bao gồm: công trình
thủy lợi, đương giao thông, nhà dãn dân đăc biệt là xây dựng đường giao thông
biên giới. có thể thấy 2009 so với 2008: 2315 – 1125 = 1190 tấn tương đương
100,3 % . Năm 2010 so với 2009 tăng : 3410 – 2315 = 1095 tấn, tương đương tăng
51%. Năm 2011 so với 2010 tăng : 5570-3410 = 2160 tấn tương đương tăng 67.2%.
SV: Chìu Văn Phúc Báo cáo tốt nghiệp
16
ĐẠI HỌC KINH TÊ QUỐC DÂN
Miến dong là một sản phẩm truyền thống của huyện bình liêu và là sản phẩm
được công ty đăng kí bản quyền đầu tiên, hiện nay công ty đang có trách nhiệm
quảng bá cũng như mở rộng thị trường cho loại sản phẩm này. năm 2007 miến
dong được trao cúp vàng thương hiệu uy tín việt nam và được kiểm nghiệm là sản
phẩm có dinh dương cho súc khỏe người tiêu dùng. do vậy công ty đã nâng cao
năng suất sản xuất và giảm thiểu chi phí với giá bán, ngày càng được người tiêu
dùng chấp nhận. do đó thức đẩy công ty sản xuất và tiêu thụ trên thị trường ngày
càng tăng: năm 2011 so với 2007 tăng : 140 – 60 = 80 tấn tương đương 130 %
Cây hồi, cây quế là cây kinh tế dài ngày của huyện do đó công ty đã đăng ký
kinh doanh hồi, vỏ quế ngay từ đầu tiên thành lập. tuy nhiên do đặc tính sai quả
theo mùa vụ của cây hồi nên sản lượng cung cấp cho thị trường không đồng điều cụ
thể như trên bảng số liệu chúng ta có thể thấy năm 2008 la 3176 tấn gấp 4 lần so
với 2007. Đến 2009 và 2010 lại giảm xuống còn 300 đến 400 tấn. Do vậy quế, hồi
không thể kinh doanh thường niên được .
2.2 kết quả thị trường

Thị trường đống vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ hàng hóa của công ty,
vì vậy mở rộng thị trường là một trong nhưng mục tiêu chiến lược của công ty cổ
phần thương mại và dịch vụ bình liêu. từ khi thành lập công ty cổ phần thương mại
và dịch vụ chủ yếu cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho đồng bào dan tộc trên địa
bàn huyện. đến nay công ty đã mở rộng thị trường ra hầu kháp đất nước . Đặc biệt
là công ty mở rộng thị trường sang nước làng giềng(trung quốc ) với hình thức liên
kết với nhiều công ty bên nước bạn nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông _ lâm
sản, xăng dầu và nhập khẩu vật liệu xây dựng như: gạch men, xi măng, công nghệ
phẩm …
2.3 Kết quả doanh thu và lợi nhuận
* Doanh thu
Doanh thu của công ty liên tục tăng trong vồng 5 năm qua từ 49278163734
năm 2007 lên 51368553000 năm 2011 điều đó thể quy mô sản xuất của công ty
ngày càng được mở rộng. dịch vụ kinh doanh phong phú hơn và lượng hàng háo
tiêu thụ nhiều hơn qua các năm.
SV: Chìu Văn Phúc Báo cáo tốt nghiệp
17
ĐẠI HỌC KINH TÊ QUỐC DÂN
+ Năm 2009 so với 2008 tăng: 50662913000 – 48861431733 = 1800860733,
tương 3,69% . một tỷ lệ không lớn nhưng với quy mô của công ty hiện nay đó là
con số không nhỏ.
+ Năm 2010 so với 2009 tăng: 50890253748 – 50662913 = 227340748 tương
đương là 0.45 %
+ Năm 2011 so với năm 2010 tăng: 51368553000 – 50890253748 = 478300
tương đương 0.94%
Ta thấy doanh thu năm 2009 so với 2008 tăng cao hơn so với các năm trong
cùng kỳ vì doanh thu 2008 thấp nhất trong các năm mà ta nghiên cứu, nguyên do la
năm 2008 công ty chị ảnh hưởng của nhiều tác động đặc biệt là cơn báo số 6 gây lũ
cuốn trôi nhà xưởng nhà kho sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh
của công ty.

* lợi nhuận
Cùng với sự gia tăng của doanh thu thì lợi nhuận sau thuế của công ty cũng
tăng tương ứng . duy có năm 2008 doanh thu giảm kéo theo đó thì lợi nhuận cũng
giảm, đây là một quy luật phù với thực tiến. thông qua đó ta cũng có thể đánh giá
được chí phí của doanh nghiệp biến động không nhiều cho nên mới có kết quả
tương đồng giữa doanh thu và lợi nhuận sau thuế như vậy.
Cụ thể 2008 so với 2007 giảm : 251380260 – 307777720 = 56397460 đồng
tương ứng 18.32%, nhưng các năm tiếp theo công ty đã khắc phục được hậu quả và
đem lại lợi nhuận ổn định. so với 2007 thì lợi nhuận sau thuế mà công ty thu được
tăng: 509825750 – 307777720 = 202048030 đồng, tương ứng 65.65% đây là một tỷ
lệ tăng rất khả quan, có thể nói sau khi khắc phục hậu quả 2008 công ty cổ phần
thương mại và dịch vụ đã có được những chiến lược, phương pháp và phướng
hướng đúng đắn trong sản xuất kinh doanh, nhằm bù đắp cho thiệt hại của 2008
vừa là để khẳng định tầm nhìn và khả năng lãnh đạo của công ty.
Theo bảng báo cáo kết quả kinh doanh phần I ta nhận thấy chí phí bán hàng
cũng như chí phí quản lý doanh nghiệp và các loại chí phí khác của doanh nghiệp
điều tăng qua các năm, nhưng tỷ lệ tăng của chí phí thấp hơn so với doanh thu nên
lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn ổn định. Năm 2010 so với 2009 lợi nhuận sau
SV: Chìu Văn Phúc Báo cáo tốt nghiệp
18
ĐẠI HỌC KINH TÊ QUỐC DÂN
thuế của công ty tăng 12749400 đồng ( 522575150 – 509825750 ) tương ưng với
doanh thu tăng 227340748đồng. giá vốn tăng 200000000 đồng trong khi đó chi phí
bán hàng tăng 20500000 đồng, qua so sánh trên cho thấy doanh thu của công ty
luôn tăn g cao hơn so với các khoản chi phí, điều đó lý giải cho công ty luôn có lợi
nhuận mặc dù doanh thu có giảm. Từ năm 2010 đến năm 2011 lơi nhuận tăng từ
522575150 đồng lên 668997880 đồng, đây là một kết quả đáng mừng của công ty
tuy nhiên chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng là một điều
đương nhiên vì tỷ lệ thuận với doanh thu.
2.3 Kết quả đóng góp cho ngân sách nhà nước

Đóng góp cho ngân sách nhà nước vừa là trách nhiệm vừa là quyền lợi của
mỗi doanh nghiệp.
Do đó công ty cổ phần thương mại và dịch vụ bình liêu đã thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ cảu mình và là một công ty có khoản đóng góp lớn cho ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện .
Bảng 2.2: Danhsách thuế công ty đống góp
đơn vị : tr. Đồng
Stt Tên thuế Năm 2007 NămN
2008
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 TNDN 41.96400
8
35.911466 72.83225 74.653593 95.571125
2 Xuất_nhập
khẩu
15.652 16.2215 16.821 17.03 18.05
3 VAT 21.351 20.153 22.35 23.512 24.155
4 Môn bài 0.52 0.52 0.672 1.75 1.75
5 Tổng 79.487008 72.805966 112.67525 115.94559 138.52613
( Nguồn : công ty cổ phần thương mại và dịch vụ bình liêu )
Thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản thuế mà công ty đóng góp cho ngân
sách nhà nước chiếm tỷ trộng lớn nhất. Cùng với sự phát triển của công ty ngày
càng lớn mạnh số thuế đóng góp ngày càng tăng: duy có 2008 do công ty bị thiệt
hại do thiên tai nên số đóng giảm hơn 2007 nhưng cũng là một kết quả đóng góp
không nhỏ với 35911466 đồng giảm 6052542 đồng tương ứng 14.4%. Năm 2009
SV: Chìu Văn Phúc Báo cáo tốt nghiệp
19
ĐẠI HỌC KINH TÊ QUỐC DÂN
so với 2008 số thuế công ty đóng góp cho ngân sách tăng gấp đôi là tương đương
36920784 đồng, ứng với 100.25% . Riêng thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty

năm 2009 đã bằng tổng thuế mà công ty nộp cho ngân sách nhà nước trong năm
2008 điều đó cho thấy 2009 kết quả kinh doanh của công ty tăng rất cao so với
2008.
Năm 2011 tổng số thuế mà công ty đóng góp là 138526130 đồng trong đó
thuế thu nhập doanh nghiệp chiếm 87.4% . nhìn chung khoản đóng góp ngân sách
chủ yếu từ thu nhập doanh nghiệp. Các khoản thuế mà công ty đóng góp đều tăng
qua các năm mặc dù khoảng biến động không lớn nhưng thể hiện được sự gia tăng
và phát triển của công ty.
Một điểm tăng nổi bật trong thuế môn bài từ năm 2010 là do công ty mở rộng
sử dụng đất làm bãi đỗ xe tại cửa khẩu hoành mô.
SV: Chìu Văn Phúc Báo cáo tốt nghiệp
20
I HC KINH Tấ QUC DN
PHN III
MT S NI DUNG HOT NG QUN TR CA CễNG TY
3.1 Qun tr nhõn lc
ỏnh giỏ c tình hình qun tr nhõn lc của Công ty, ta phải thấy đợc
công tác tổ chức và quản lý lao động của công ty có tác động nh thế nào đến hoạt
động kinh doanh của công ty.
Công ty c phn thng mi v d ch v bỡnh liờu là mt công ty hot ng
in hỡnh trờn a b n huy n bỡnh liờu. Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã từng
bớc sắp xếp, điều chỉnh và phân công đúng ngời, đúng việc, tuyển dụng những cán
bộ trẻ có năng lực chuyên môn và năng lực quản lý đã tạo ra một guồng máy hoạt
động thông suốt liên tục từ dới lên trên và đã thúc đẩy sự phát triển của cụng ty ,
tạo bầu không khí làm việc lành mạnh và thoải mái trong công ty. Tuy nhiên không
phải việc gì cũng tốt hoàn toàn, cho nên công ty luôn tìm cách vơn lên trong mọi
lĩnh vực, từ việc tổ chức nguồn lao động, phân bổ hợp lý nguồn lao động giữa các
phòng ban, các phõn xng đến công tác khen thởng, kích thích tác động vào đời
sống tinh thần của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Công ty rất coi trọng yếu tố con ngời. Công ty coi con ngời là yếu tố cơ bản đa

đến mọi thành công trong hiện tại cũng nh trong tơng lai. Do đó để đáp ứng nhu cầu
kinh doanh mới và từng bớc xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trang thiết bị
và con ngời nhằm tạo ra những lợi thế trong vic kinh doanh thì việc quản lý và sử
dụng tốt lao động là hết sức quan trọng.
Yếu tố con ngời tham gia vào mọi hoạt động của doanh nghiệp.vỡ con ngi
l m t trong 3 ngun vn c bn ca doanh nghip : mt là vốn vật chất, hai l vốn
tài chính và ba l vốn con ngòi nhng quan trọng nhất là con ngời bởi vì con ngời
làm chủ vốn vật chất và vốn tài chính. Các yếu tố vật chất nh máy móc, nguyên vật
liệu, tài chính sẽ trở nên vô dụng nếu không có bàn tay và trí tuệ của con ngời tác
động vào. Vì vậy muốn khai thác và sử dụng các yếu tố khác của doanh nghiệp một
cách có hiệu quả thì trớc hết phải làm cho yếu tố con ngời làm việc có hiệu quả.
Con ngời một nhân tố hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Do vậy, tổ chức lao động nh thế nào để đạt hiệu quả sử dụng lao động
cao nhất là một việc quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công tác tổ
chức lao động đợc biểu hiện thông qua việc tuyển dụng đào tạo, phát triển đội ngũ
lao động Cụ thể:
3.1.1i vi cụng tỏc tuyn dng lao ng
SV: Chỡu Vn Phỳc Bỏo cỏo tt nghip
21
I HC KINH Tấ QUC DN
Để theo kịp quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá hiện nay, việc tuyển
dụng nhân viên là một vấn đề quan trọng và cấp bách. Mục đích của nó không đơn
thuần là tuyển dụng nhân viên mới mà còn là việc đặt đúng ngời đúng việc, giảm
bới số lao động d thừa giúp cho công ty đạt đợc mục đích đã đặt ra.
Trong chính sách tuyển dụng cán bộ mới, công ty chỉ lựa chọn những ngời có
trình độ năng lực thực sự phù hợp với công việc, nhiệm vụ đợc giao, tránh tuyển
dụng thừa không sử dụng hết cán bộ. Từ đó tạo ra một lực lợng cán bộ có trình độ
toàn diện, đáp ứng đợc nhu cầu đòi hỏi của quá trình sản xuất kinh doanh của công
ty.
Tuyển dụng nhân viên là vấn đề vô cùng quan trọng, nó quyết định đến sự

thành công hay thất bại trong kinh doanh của công ty. Kết quả của việc tuyển dụng
lao động mang lại là rất to lớn và tồn tại lâu dài ( nếu việc tuyển dụng chính xác)
ngợc lại thì hậu quả khôn lờng và rất khó khắc phục.
Nguồn tuyển dụng của công ty chủ yếu là con em các dõn tc trờn a b n
huyn cú nhu cầu tìm việc làm, có t cách đạo đức tốt. Công ty cũng có những
chính sách u tiên cho cán bộ công nhân viên trong công ty l ng b o cỏc dõn t c
thiu s trờn a b n huy n .
Trong 5 năm qua công tác tuyển dụng của công ty có một số u điểm sau:
-Tạo đợc năng suất lao động ngày càng cao
-Dần dần cải tiến đợc chất lợng lao động, vì đội ngũ lao động mới thờng năng
động nhiệt tình sáng tạo trong công việc.
-Làm thay đổi phong cách nhận thức cũng nh phong cách làm việc của nhân
viên nhằm ỏp ng tốt hơn nữa cụng vic kinh doanh ca công ty.
-Nâng dần sự cạnh tranh phấn đấu trong công việc của mỗi ngời lao động
Tuy nhiên công tác tuyển dụng của công ty còn mang lại một vài nhợc điểm sau;
-Do công ty có chính sách u tiên con em các dõn tc nên chất lợng lao động
cha thật sự tốt.
-Nhà quản trị tuyển chọn lao động vẫn còn dựa vào kinh nghiệm bản thân,
không qua khảo sát thực tế làm cho đội ngũ lao động đợc tuyển vào không đạt chất
lợng cao, ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng lao động của công ty.
3.1.2.Phõn cụng v hip tỏc lao ng
Phân công lao động trong phõn xng, phũng ban là sự chia nhỏ toàn bộ các
công việc của phõn xng, phũng ban để giao cho từng ngời hay nhóm ngời lao
động thực hiện. Đó chính là quá trình gắn ngời lao động với những nhiệm vụ phù
hợp với khả năng của họ.
Phân công và hiệp tác lao động hợp lý là điều kiện để tăng năng suất lao động,
SV: Chỡu Vn Phỳc Bỏo cỏo tt nghip
22
I HC KINH Tấ QUC DN
nâng cao hiệu quả sản xuất. Do phân công lao động sẽ chuyên môn hoá đợc công

nhân, công cụ lao động. Nhờ chuyên môn hoá sẽ giới hạn đợc phạm vi lao động,
ngời công nhân sẽ quen với công việc, có đợc những kỹ năng, kỹ xảo giảm nhẹ đợc
thời gian lao động và chi phí đào tạo, đồng thời sử dụng triệt để những khả năng
riêng có của từng ngời. Phân công phải chú ý đến những vấn đề nh tính đơn điệu
của công việc,cờng độ lao động sản xuất.
Phân công lao động ở công ty đợc thực hiện dới 3 hình thức:
-Phân công theo chức năng
-Phân công lao động theo công nghệ
-Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc
Hiệp tác lao động là sự phối hợp các dạng lao động đã đợc chia nhỏ do phân
công nhằm sản xuất sản phẩm. Theo CacMac định nghĩa hiệp tác lao động nh
sauHình thức lao động mà trong đó có nhiều ngời làm việc bên cạnh nhau một
cách có kế hoạch và trong một sự tác động qua lại lẫn nhau một quá trình sản xuất
nào đó hoặc là trong những quá trình sản xuất khác nhau nhng lại liên hệ với nhau
gọi là hiệp tác lao động
Hiệp tác lao động tạo ra sự thay đổi có tính cách mạng điều kiện vật chất của
quá trình lao động ngay cả khi cơ sở vật chất kỹ thuật và phơng pháp lao động
không thay đổi. Hiệp tác lao động đạt đợc những kết quả lao động khác hẳn so với
lao động riêng lẻ, đặc biệt là đối với những loại lao động phức tạp, đòi hỏi sự tham
gia của nhiều ngời.
Trong công ty đang tồn tại các hình thức hiệp tác lao động sau:
-Hiệp tác lao động về không gian gồm có hình thức hiệp tác giữa các phân x-
ởng chuyên môn hoá, hiệp tác giữa các ngành chuyên môn và hiệp tác giữa ngời lao
động với nhau trong tổ sản xuất.
-Hiệp tác lao động về mặt thời gian tức là sự tổ chức các ca làm việc trong một
ngày đêm. Việc bố trí làm việc hợp lý đảm bảo sức khỏe, tăng khả năng làm việc
của ngời lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất cho công ty.
Lựa chọn và áp dụng các hình thức phân công và hiệp tác lao động hợp lý là
điều kiện để sử dụng hợp lý sức lao động, nâng cao năng suất lao động
Nh phõn cụng lao ng v hi p tỏc lao ng cụng ty c phn thng mi v

dch vu bỡnh liờu ó tạo ra một đội ngũ lao động có trình độ, hăng say làm việc và
hiệu quả công việc mang lại cao.do ú tận dụng tối đa năng suất làm việc của máy
móc trang thiết bị kỹ thuật, nhanh chóng khấu hao hết giá trị TSCĐ .
Tuy nhiờn bờn cnh ú vn cũn tn ti mt s hn ch ú l Đôi khi sự phân
công và hiệp tác lao động không tạo ra bầu không khí làm việc tốt. Ngời lao động
có cảm giác gò bó, không thể hiện đợc khả năng sáng tạo và làm việc của mình.
SV: Chỡu Vn Phỳc Bỏo cỏo tt nghip
23
I HC KINH Tấ QUC DN
3.1.3.Cụng tỏc o to v phỏt trin i ng lao ng
Nắm bắt đợc tầm quan trọng và vai trò của con ngời trong sản xuất kinh
doanh, Công ty c phn thng mi v d ch v đã xác định lựa chọn phân công cụ
thể từng cán bộ phù hợp với từng công việc, phụ trách từng giai đoạn hiện tại cũng
nh tơng lai. Bên cạnh đó, Công ty đã xác định việc đào tạo và đào tạo lại, đào tạo
ngắn hạn và dài hạn xen kẽ tuyển dụng chọn thêm một số cán bộ trẻ có năng lực đi
đào tạo thêm từ những trờng lớp chính quy, có kinh nghiệm tạo thành một thế mạnh
cho công ty. Công ty tổ chức nhiều đoàn đi tham quan, khảo sát học tập kinh
nghiệm ở cỏc cụng ty khỏc trong v ngo i t nh .
Nh đã thấy năm 2007, công ty có 17 ngời có trình độ Đại học và cao ng
chiếm 50% trong tổng số lao động, 3 ngời có trình độ trung cấp chiếm tỷ trọng
8.8%, 14 ngời có trình độ sơ cấp v chuyờn ng nh chiếm 41.2% trong tổng số lao
động. Với đội ngũ lao động nh vậy, Công ty vẫn không ngừng đào tạo tay nghề,
phát triển đội ngũ lao động hơn nữa nhằm theo kịp với sự phát triển của khoa học
kỹ thuật trên thế giới.
Nhờ sự nỗ lực của nhà quản trị cộng với sự hởng ứng của công nhân viên toàn
công ty, công tác đào tạo và phát triển đội ngũ lao động của công ty đã đạt đợc một
số kết quả sau:
-Ngời lao động có đợc cơ hội tự thể hiện mình, bộc lộ hết tài năng, trí tuệ thật
sự của mình.
-Trình độ của ngời lao động trong công ty đợc nâng cao.

Tuy nhiên việc đào tạo và phát triển vẫn còn nhiều thiếu sót mà công ty cần
phải quan tâm:
-Công việc đào tạo của công ty cha thật sự đạt hiệu quả về mặt chất lợng, mà
chỉ mang tính số lợng do một số ngời đợc cử đi học chỉ để đối phó, học cho
vui ảnh hởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
-Kinh phí cho công việc đào tạo một mặt đã khuyến khích ngời lao động hoàn
thiện năng lực của mình, nhng có đợc đội ngũ lao động có hiệu quả thì cần phải có
kế hoạch đào tạo và kinh phí đào tạo rất lớn.
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề nâng cao trình độ chuyên môn của ngời lao
động là hết sức quan trọng và cần thiết. Công ty phải tiến hành đào tạo và phát triển
nhân lực vì 3 lý do:
-Để bù đắp những chỗ trống, chỗ thiếu trong doanh nghiệp
-Để chuẩn bị cho những ngời lao động thực hiện những trách nhiệm và nhiệm
vụ do có sự thay đổi mục tiêu, cơ cấu, những thay đổi về pháp luật, chính sách,
công nghệ.
-Để hoàn thiện các khả năng lao động của ngời lao động trong tơng lai và
SV: Chỡu Vn Phỳc Bỏo cỏo tt nghip
24

×